Professional Documents
Culture Documents
Nội dung ôn tập môn Triết học MLN - 4 TC
Nội dung ôn tập môn Triết học MLN - 4 TC
8. Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay
Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản xuất, chúng
tồn tại không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng, tạo thành
quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất – quy luật cơ bản nhất của sự vận động, phát triển xã hội.
Khuynh hướng chung của sản xuất vật chất là không ngừng phát triển. Sự phát triển
đó xét đến cùng là bắt nguồn từ sự biến đổi và phát triển của lực lượng sản xuất,
trước hết là công cụ lao động.
Trình độ lực lượng sản xuất trong từng giai đoạn lịch sử thể hiện trình độ chinh phục
tự nhiên của con người trong giai đoạn lịch sử đó. Trình độ lực lượng sản xuất biểu
hiện ở trình độ của công cụ lao động, trình độ, kinh nghiệm và kĩ năng lao động của
con người, trình độ tổ chức và phân công lao động xã hội, trình độ ứng dụng khoa
học vào sản xuất.
Gắn liền với trình độ lực lượng sản xuất là tính chất của lực lượng sản xuất. Trong
lịch sử xã hội, lực lượng sản xuất đã phát triển từ chỗ có tính chất cá nhân lên tính
chất xã hội hóa. Khi sản xuất dựa trên công cụ thủ công, phân công lao động kém
phát triển thì lực lượng sản xuất chủ yếu có tính chất cá nhân. Khi sản xuất đạt đến
trình độ cơ khí, hiện đại, phân công lao động xã hội phát triển thì lực lượng sản xuất
có tính chất xã hội hóa.Sự vận động, phát triển quá trình sản xuất quyết định và làm
thay đổi quan hệ sản xuất cho phù hợp với nó. Khi một phương thức sản xuất mới ra
đời, khi đó quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là
một trạng thái mà trong đó quan hệ sản xuất là hình thức phát triển của lực lượng sản
xuất.
Trong trạng thái đó, tất cả các mặt của quan hệ sản xuất đều tạo địa bàn đầy đủ cho
lực lượng sản xuất phát triển. Điều đó có nghĩa là, nó tạo điều kiện sử dụng và kết
hợp một cách tối ưu giữa người lao độngvà tư liệu sản xuất và do đó lực lượng sản
xuất có cơ sở để phát triển hết khả năng của nó.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định làm cho quan hệ sản
xuất từ chỗ phù hợp trở nên không phù hợp. Khi đó quan hệ sản xuất trở thành “xiềng
xích” của lực lượng sản xuất, kiềm hãm lực lượng sản xuất phát triển.
Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, nhưng quan hệ sản xuất cũng có tính
độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát triển của lực lượng sản xuất. Quan hệ
sản xuất quy định mục đích sản xuất, tác động đến thái độ con người trong lao động
sản xuất, đến tổ chức phản công lao động xã hội, đến phát triển và ứng dụng khoa học
và công nghệ,… và do đó tác động đến sự phát triển của lực lượng sản xuất. Quan hệ
sản xuất phù hợp với trình độ phát triển lực lượng sản xuất là động lực thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển.
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là
quy luật phổ biến tác Động trong toàn bộ quá trình lịch sử nhân loại. Sự thay thế phát
triển của lịch sử nhân loại từ chế độ công xã nguyên thủy, qua chế độ chiếm hữu nô
lệ, chế độ phong kiến, chế độ tư bản chủ nghĩa và đến xãhội cộng sản tương lai là do
sự tác động của hệ thống các quy luật xã hội, trong đó quy luật quan hệ sản xuất phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật cơ bản nhất.
9. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay.
Khái niệm
* Khái niệm cơ sở hạ tầng
- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội.
- Cấu trúc của cơ sở hạ tầng: quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư và quan hệ sản xuất
mầm mống, trong đó, quan hệ sản xuất thống trị đặc trưng cho cơ sở hạ tầng của xã hội đó.
* Khái niệm kiến trúc thượng tầng
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội và các thiết chế chính trị - xã
hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng, được hình thành trên một cơ sở hạ tầng
nhất định.
- Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng.
+ Hệ thống các hình thái ý thức xã hội: chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật,
triết học...
+ Các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể và
tổ chức xã hội khác.
- Trong xã hội có đối kháng giai cấp, kiến trúc thượng tầng cũng mang tính chất đối kháng.
Tính đối kháng của kiến trúc thượng tầng phản ánh tính đối kháng của cơ sở hạ tầng và được
biểu hiện ở sự xung đột, sự đấu tranh về tư tưởng của các giai cấp đối kháng
Mối quan hệ biện chứng
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
- Tương ứng với một cơ sở hạ tầng nhất định sẽ sản sinh ra KTTT phù hợp.
+ Trong xã hội có đối kháng giai cấp, giai cấp nào (GCTT) chiếm vị trí thống trị về mặt kinh
tế thì cũng chiếm địa vị thống trị trong đời sống chính trị, tinh thần của xã hội.
+ Mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế quyết định mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị và tinh
thần của xã hội.
- Khi CSHT thay đổi thì KTTT cũng phải thay đổi theo.
+ Nguyên nhân gián tiếp làm kiến trúc thượng tầng thay đổi là do sự phát triển của lực lượng
sản xuất.
+ Sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp, có những yếu tố của kiến trúc
thượng tầng thay đổi nhanh, như chính trị, luật pháp... có những yếu tố thay đổi chậm hơn,
như tôn giáo, nghệ thuật, có những yếu tố vẫn được kế thừa để xây dựng kiến trúc thượng
tầng mới.
+ Trong xã hội có đối kháng giai cấp, sự biến đổi tất yếu phải thông qua đấu tranh giai cấp
và cách mạng xã hội
Sự tác động trở lại của kiến thức thượng tầng đối với CSHT
- Thứ nhất: Chức năng xã hội của kiến trúc thượng tầng là duy trì, bảo vệ và phát triển cơ sở hạ
tầng đã sinh ra nó; đấu tranh, xóa bỏ CSHT và KTTT cũ, ngăn chặn sựu ra đời của CSHT và
KTTT mới
- Các yếu tố của kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng theo những phương thức
khác nhau trực tiếp hoặc gián tiếp, trong đó nhà nước là yếu tố có tác động mạnh nhất và trực
tiếp nhất đến cơ sở hạ tầng. Các bộ phận khác, như: triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật...
và các thiết chế tương ứng với chúng tác động đến CSHT thường phải thông qua nhà nước,
phá luật
- Thứ ba: Các yếu tố của kiến trúc thượng tầng tác động lại cơ sở hạ tầng theo hai xu hướng.
+ Khi kiến trúc thượng tầng phù hợp với quy luật kinh tế khách quan sẽ thúc đẩy kinh tế phát
triển.
+ Khi kiến trúc thượng tầng không phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan sẽ kìm hãm
sự phát triển của kinh tế.
10. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Liên hệ với
thực tiễn Việt Nam hiện nay.
Khái niệm
-Tồn tại xã hội: là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt
vật chất của xã hội. Tồn tại xã hội của con người là thực tại xã hội khách
quan, là một kiểu vật chất xã hội, là các quan hệ xã hội vật chất được ý thức
xã hội phản ánh. Trong các quan hệ xã hội vật chất ấy thì quan hệ giữa con
người với giới tự nhiên và quan hệ giữa con người với con người là những
quan hệ cơ bản nhất.
- Ý thức xã hội: là mặt tinh thần của đời sống xã hội, là bộ phận hợp thành
của văn hóa tinh thần của xã hội. Văn hóa tinh thần của xã hội mang nặng
dấu ấn đặc trưng của hình thái kinh tế - xã hội, của các giai cấp đã tạo ra nó.
Mối liên hệ: tính độc lập tương đối
YTXH thường lạc hậu hơn TTXH
- Nguyên nhân:
TTXH thường biến đổi nhanh.
Do tính bảo thủ của một số hình thái YTXH.
YTXH mang tính giai cấp.
- Ý nghĩa :
Thường xuyên đấu tranh xoá bỏ các tàn dư của xã hội cũ.
Kế thừa, giữ gìn, phát huy tư tưởng, văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
YTXH có thể vượt trước TTXH
- Biểu hiện
Tư tưởng khoa học có thể vượt trước, dự báo sự phát triển của TTXH (xuất
phát từ TTXH).
Tư tưởng vượt trước là phản khoa học (xuất phát từ ý muốn chủ quan).
- Ý nghĩa
Tư tưởng khoa học vượt trước có vai trò định hướng. chỉ đạo hoạt động của
con người -> Thành công và ngược lại.
YTXH có tính kế thừa
11. Quan điểm triết học Mác – Lênin về bản chất con người . Liên hệ với
việc phát triển con người ở Việt Nam hiện nay.
a. Con người là thực thể sinh học xã hội
- là sản phẩm của giới tự nhiên, là 1 đv xã hội cũng là ăn uống, sinh tồn, đấu
tranh , sinh sản
b. Con người khác biệt với con vật ngay từ khi con người bắt đầu sản xuất
ra những tư liệu sinh hoạt của mình
- Là đv duy nhất biết sản xuất vật chất
c. Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người
– vừa là sản phẩm của sự phát triển lâu dài giới tự nhiên
– vừa là sản phẩm của lịch sử xã hội loài người và của chính bản thân con
người
d. Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử
- Lao động và xã hội là thuộc tính xã hội tối cao của con người
- con người tự làm ra lịch sử của mình 1 cách có ý thức
- con người phát triển luôn luôn ở trong một hệ thống môi trường xác định
đó là toàn bộ điều kiện tự nhiên và xã hội, cả điều kiện vật chất lẫn tinh thần
có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời sống của con người và xã hội