You are on page 1of 15

KHOA TRIẾT HỌC

CÂU HỎI THI TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN


PHẦN TỰ LUẬN (DÀNH CHO CÁC LỚP THÍ ĐIỂM CHƯƠNG TRÌNH
CHUYÊN – 4 TÍN CHỈ)
(Kết hợp trắc nghiệm)
1. Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin. Ý nghĩa phương pháp luận
Định nghĩa vật chất của Lênin: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác".
Phân tích định nghĩa
- Thứ nhất: Khái niệm vật chất dưới góc độ triết học, dùng để chỉ vật chất nói chung, vô hạn, vô
tận, không sinh ra, không mất đi, còn các dạng vật chất mà các khoa học cụ thể nghiên cứu đều
có giới hạn, có sinh ra, có mất đi, chuyển hóa thành cái khác.
Chẳng hạn, những khái niệm, phạm trù của các khoa học cụ thể chỉ phản ánh những thuộc tính
chung của một loại đối tượng thuộc phạm vi nghiên cứu của mỗi ngành khoa học, như trong vật lý
học có phạm trù năng lượng, khối lượng...., trong sinh vật học có phạm trù động vật, thực vật, gen,
biến dị, di truyền... Còn phạm trù vật chất (đối tượng nghiên cứu của triết học) là để chỉ cái
chung nhất về mặt tồn tại của mọi cái cụ thể.
- Thứ hai (thuộc tính khách quan): Thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật
chất (nguyên tử, điện tử, thế giới vi mô và vĩ mô mà con người đã biết hoặc chưa biết) có thuộc tính
là thực tại khách quan (tồn tại, bên ngoài, độc lập và không phụ thuộc vào cảm giác của con người,
cho dù con người có nhận thức được hay không nhận thức được nó).
 Do vậy, vật chất là cái có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc, là nội dung khách
quan của ý thức  Lênin đã đứng trên lập trường nhất nguyên duy vật. (MT1)
- Thứ ba (thuộc tính phản ánh): Vật chất - thực tại khách quan, dưới những dạng cụ thể của nó là
cái có thể gây nên cảm giác ở con người khi nó trực tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của
con người  Giúp con người có thể nhận thức được nó, do đó, vật chất là cái có trước, cảm giác, ý
thức của con người có sau.
Chẳng hạn, vi rút, nguyên tử, điện tử, động vật, các hành tinh... đều có thuộc tính chung nhất đó là
tồn tại khách quan...  Những cái đó tác động đến các giác quan của con người, não bộ con người
phân tích, tổng hợp tạo nên tri thức, ý thức...
- Thứ tư: Ý thức là sự phản ánh vật chất, chịu sự quyết định của vật chất nên các hiện tượng tinh
thần (cảm giác, tư duy, ý thức...) luôn có nguồn gốc từ các hiện tượng vật chất, nội dung của chúng
cũng là phản ánh các sự vật, hiện tượng đang tồn tại với tính
cách là hiện thực khách quan.
 Về nguyên tắc, con người có thể nhận thức được thế giới vật chất (MT2). V.I.Lênin đã
đứng trên lập trường thuyết có thể biết khi giải quyết mặt thứ hai trong vấn đề cơ bản của
triết học.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Thứ nhất: Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin đã giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học
trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
+ Mặt thứ nhất: ...LN Khẳng định vật chất có trước -> “thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác”  Vc phải có trước thì mới tác động đến các giác quan của con người... 
Phê phán CNDT, triết học nhị nguyên.
+ Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới được hay không ? LN đã kđ rằng,
Cnguoi có khả năng nhận thức được tgioi “chép lại, chụp lại, phản ánh”, nhưng nhận thức là 1 quá
trình...  Phê phán thuyết bất khả trị; thuyết hoài nghi.
- Thứ hai: Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin đã khắc phục được những khiếm khuyết trong các
quan điểm duy vật siêu hình - máy móc về vật chất (nguyên tử, năng lượng...), vật chất được
hiểu là tất cả những gì tồn tại khách quan, bên ngoài ý thức, bất kể sự tồn tại khách quan, bên ngoài
ý thức, bất kể sự tồn tại ấy con người đã nhận biết, hay chưa nhận biết được.
- Thứ ba: Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin định hướng các nhà khoa học đi sâu tìm hiểu thế giới
vật chất, khám phá ra những thuộc tính mới, kết cấu mới của vật chất, không ngừng làm phong phú
tri thức của con người về thế giới  Với thế giới quan duy vật biện chứng, các nhà khoa học có
niềm tin để đi sâu nghiên cứu thế giới, dù có khám phá ra cái gì cũng chỉ nằm trong thuộc tính mà
Lênin đã chỉ ra - Thực tại khách quan.  Vai trò của TGQDVBC đối với các khoa học khác.
- Thứ tư: Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin là cơ sở khoa học cho việc xác định những biểu hiện
của vật chất trong lĩnh vực xã hội - tồn tại xã hội, đây là điều mà các nhà duy vật trước Mác chưa
phát hiện ra, giúp cho các nhà khoa học có cơ sở lý luận để giải thích nguyên nhân cuối cùng của
các biến cố xã hội là do sự vận động, phát triển của phương thức sản xuất... trên cơ sở đó, con người
có thể tìm ra phương thức hiệu quả thúc đẩy xã hội phát triển.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức. Ý nghĩa phương pháp
luận
 Khái niệm
- Vật chất :
- Ý thức :
 Vật chất quyết định ý thức
- Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức: Vật chất “sinh” ra ý thức, ý thức chi xuất hiện khi
loài người xuất hiện và bộ óc người phát triển. Ý thức còn là kết quả của quá trình phản ánh hiện
thực khách quan, gắn liền với hoạt động lao động và biểu hiện thông qua ngôn ngữ  Nếu
không có vật chất mà cụ thể là các yếu tố như bộ óc người, sự tác động của thế giới khách quan
lên bộ óc người, quá trình phản ánh, lao động và ngôn ngữ thì ý thức không thể được sinh ra, tồn
tại và phát triển.
Chẳng hạn: Khoa học hiện đại đã chứng minh được rằng, giới tự nhiên (Nhiều tỷ năm) có trước
con người (5 đến 6 triệu năm) ~ Thế giới vật chất là cái có trước, còn con người và ý thức của
con người là cái có sau, là sản phẩm của một quá trình tiến hóa lâu dài trong thế giới. Sự vận
động của thế giới vật chất là yếu tố quyết định sự ra đời của cái vật chất có tư duy là bộ óc
người.
- Vật chất quyết định nội dung ý thức: Ý thức là “hình ảnh” của thế giới khách quan cho nên
nội dung của nó là kết quả của sự phản ánh hiện thực khách quan vào đầu ốc của con người trên
cơ sở của thực tiễn  Điều kiện vật chất như thế nào thì đời sống ý thức, tinh thần như thế đó
(Phoiobắc: Người sống trong nhà lầu...); đời sống vật chất phát triển đến đâu thì đời sống ý thức,
tinh thần hình thành, phát triển đến đó.
Chẳng hạn, mọi hiếu biết (tri thức) của con người có được về thế giới đều là sự phản ánh thế giới
khách quan vào đầu óc con người... (không có thế giới vật chất thì con người không thể có tri
thức về thế giới); nhu cầu (tinh thần) của con người Việt Nam trong xã hội truyền thống (trước
1986) ăn no mặc ấm; tâm lý thích con trai của các gia đình truyền thống đều bắt nguồn từ điều
kiện sản xuất vật chất - sản xuất nông nghiệp...
- Vật chất quyết định bản chất ý thức: Trên cơ sở của hoạt động thực tiến, ý thức con người là
sự phản ánh một cách tự giác, tích cực và sáng tạo thế giới khách quan.  Hoạt động thực tiễn
cải biến thế giới của con người (lao động) là cơ sở để hình thành, phát triển ý thức.
Chẳng hạn, trong đại dịch Covid 19 ở VN (2021)... nhiều doanh nghiệp phá sản nhưng cũng có
doanh nghiệp phát đạt (Ông chủ, nhân viên... rất sáng tạo > Tìm ra được phương thức làm mới
hiệu quả hơn); nhiều sinh viên học kém do học online nhưng có không ít sinh viên học tốt (biết
phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo của ý thức trong khó khăn; cái khó ló cái khôn...)
- Vật chất quyết định sự vận động, phát triển ý thức: Khi vật chất biến đổi thì sớm hay muộn
ý thức cũng sẽ biến đổi theo. Khi đời sống vật chất thay đổi thì đời sống tinh thần, tư tưởng, tình
cảm... cũng sẽ thay đổi theo -> Muốn giải thích một cách đúng đắn các hiện tượng trong đời sống
chính trị, văn hóa... phải xuất phát từ hiện thực sản xuất, từ đời sống kinh tế.
Chẳng hạn, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước đối với các thành phần kinh
tế hiện nay thay đổi vì do vị trí, vai trò của các thành phần kinh tế thay đổi, đối mới, coi trọng
kinh tế tư nhân...
 Ý thức tác động trở lại vật chất
- Thứ nhất, Tính độc lập tương đối của ý thức thể hiện ở chỗ: ý thức có “đời sống riêng”, quy
luật vận động, biến đổi và phát triển không phụ thuộc một cách máy móc vào vật chất - Ý thức
có thể thay đổi nhanh hoặc chậm hơn so với hiện thực nhưng nó thường thay đổi chậm so với sự
biến đổi của thế giới vật chất.
Ví dụ: Hiểu biết (tri thức) – Ý thức) về tầm quan trọng của tri thức, học vấn, kỹ năng... đã buộc
thanh niên Việt Nam phải tích cực học tập hơn -> Lý do nền sản xuất xã hội thay đổi, cuộc cách
mạng công nghệ 4.0...; đời sống vật chất (tồn tại xã hội) thường biến đổi nhanh hơn đời sống tinh
thần, tâm lý ưa thích con trai hơn con gái của các gia đình ở thành thị giảm dần so với ở nông
thôn...
- Thứ 2, Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con
người. Bản thân ý thức tự nó không thể làm biến đổi hiện thực → Con người luôn phải dựa trên
những tri thức về thế giới khách quan, hiểu biết những quy luật khách quan, từ đó đề ra mục tiêu,
phương hướng, biện pháp và ý chí quyết tâm để thực hiện mục tiêu đã xác định.
Ví dụ: Việt Nam (có mong muốn, ý chí quyết đánh thắng giặc Mỹ) phải thông qua hoạt động
thực tiễn (đấu tranh trên mặt trận quân sự để đánh bại các chiến lược của Mỹ; đấu tranh trên bàn
đàm phán, thương lượng...)....30/04/1975.
- Thứ 3, Vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo, hướng dẫn con người trong thực tiễn, nó có
thể quyết định làm cho hoạt động của con người đúng hay sai, thành công hay thất bại. Sự tác
động trở lại của ý thức luôn diễn ra theo hai chiều hướng:
+ Tích cực: Khi phản ánh đúng hiện thực, ý thức có thể dự báo, tiên đoán một cách chính
xác cho hiện thực, từ đó mang lại hiệu quả, thành công trong thực tiễn (Ý thức đúng ->
Hành động đúng -> Thành công).
Ví dụ: Sinh viên có ý thức đúng (hiểu biết, tình cảm, ý chí đúng...) sẽ quyết tâm học
hành, vượt qua khó khăn - Thành công (có việc làm tốt, thu nhập cao, đóng góp đất
nước).
+ Tiêu cực: Khi phản ánh sai lệch, xuyên tạc hiện thực, từ đó gây ra hậu quả, tổn thất
trong thực tiễn (Ý thức sai -> Hành động sai -> Thất bại).
Ví dụ: Sinh viên không nhận thức tầm quan trọng của học tập, thời gian sinh viên chỉ vui
chơi, làm thêm,...  Thất bại.
- Thứ tư, Trong thời đại ngày nay, những tư tưởng tiến bộ, những tri thức khoa học đóng vai trò
quan trọng đối với sự phát triển xã hội (Kinh tế tri thức).
Ví dụ: Vai trò của khoa học, công nghệ trong nông nghiệp thúc đẩy tăng năng suất nông nghiệp...
 Ý nghĩa phương pháp luận
- Nguyên tắc khách quan: Mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người chỉ có thể đúng
đắn, thành công khi thực hiện đồng thời giữa việc xuất phát từ thực tế KQ, tôn trọng thực tế KQ
với phát huy tính năng động chủ quan.
+ Phải lấy thực tế khách quan làm căn cứ cho mọi hoạt động, phải tôn trọng và hành động theo
quy luật khách quan.
+ Phải tôn trọng sự thật, tránh thái độ chủ quan, nóng vội, định kiến, thiểu trung thực.
+ Nhận thức đúng đắn khách quan là tiền đề xác định mục tiêu, phương hướng, nội dung, biện
pháp phù hợp làm cơ sở cho hoạt động thực tiễn
- Phát huy tính năng động chủ quan
+ Phát huy vai trò của nhân tố con người, phát huy mọi phẩm chất và năng lực của chủ thể.
+ Tôn trọng tri thức khoa học, tích cực học tập làm chủ tri thức khoa học và ứng dụng tri thức
khoa học vào đời sống.
+ Truyền bá tri thức khoa học vào quần chúng để nó trở thành tin, định hướng
niềm cho con người hành động.
- Khắc phục bệnh trì trệ, thụ động, chủ quan duy ý chí:
+ Vì ý thức có thể tác động trở lại vật chất nên cần phải khắc phục bệnh trì trệ, bảo thủ,
chậm đổi mới, phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức. Loại bỏ những ý thức tiêu cực,
lạc hậu, phát huy những ý thức tiêu cực, tiến bộ thông qua việc nâng cao dân trí, tuyên truyền,
giáo dục, thuyết phục.
+ Loại bỏ yếu tố chủ quan (chống chủ quan duy ý chí): Là những ý kiến cá nhân (chỉ cho
mình là đúng, là nhất) ko quan tâm đến các yếu tố xung quanh, các đk vốn có của sự việc hiện
tượng
3. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Ý nghĩa phương pháp luận
 Khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến
- Khái niệm mối liên hệ: dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, sự quy định, tác động và
chuyển hóa lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật,
hiện tượng với nhau. Liên hệ là quan hệ giữa hai hay nhiều sự vật hiện tượng mà sự thay đổi của
một trong số chúng nhất định làm sự vật, hiện tượng kia thay đổi
Ví dụ: Trong cơ thể sinh vật, sự quy định (điều kiện tồn tại), tác động và chuyển hóa giữa đồng hóa
và dị hóa; mối liên hệ giữa cung và cầu hàng hóa trên thị trường Cung và cầu quy định, tác động,
chuyển hóa lẫn nhau...; mối liên hệ và quy định lẫn nhau giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất trong một phương thức sản xuất...
- Khái niệm mối liên hệ phổ biến: dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ (ví dụ khi khẳng
định rằng MLH là cái vốn có ở tất thảy mọi SV, HT trong thế giới, không loại trừ SV, HT, lĩnh vực
nào); đồng thời khái niệm này cũng chỉ những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế
giới
Ví dụ: Mối liên hệ phổ biến là những mối liên hệ có ở nhiều sự vật, hiện tượng và mỗi sự vật có
nhiều mối liên hệ phổ biến như mối liên hệ cái riêng và cái chung, nguyên nhân và kết quả, chất và
lượng...
 Tính chất của môi liên hệ phổ biên
- Tỉnh khách quan: Mối liên hệ là cái vốn có của bản thân sự vật, hiện tượng không phụ thuộc vào
ý muốn chủ quan của con người - Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó
trong hoạt động thực tiễn của mình.
Ví dụ: Sự quy định, sự tác động và chuyển hóa giữa đồng hóa và dị hóa trong cơ thể động vật (con
người) là cái vốn có (gắn với sự vật, là của sự vật đó) -> Con người không thể sáng tạo, xóa bỏ quá
trình đó trong cơ thể chúng ta, chỉ có nhận thức để vận dụng ăn uống, ngủ nghỉ cho phù hợp, có sức
khỏe tốt... - Thực chất là mối quan hệ giữa cái riêng (1 con người) và cái chung (quá trình đồng hóa
và dị hóa)...
- Tính phổ biến: Mối liên hệ không chỉ diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư
duy, mà còn diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình của một sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: Trong tự nhiên, mối liên hệ cơ thể sinh vật với môi trường
- Tính đa dạng, phong phú:
+ Mỗi sự vật, hiện tượng khác nhau thì mối liên hệ khác nhau, chẳng hạn, mối liên hệ giữa cơ thể
của mỗi động vật (cái riêng) với môi trường (nước, chế độ dinh dưỡng,...)
rất khác nhau...
+ Một sự vật, hiện tượng có nhiều mối liên hệ khác nhau (bên trong - bên ngoài, chủ yếu - thứ yếu,
cơ bản - không cơ bản...), chúng giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của sự
vật, hiện tượng....
Ví dụ, thời kì sinh viên (4 năm) có nhiều mối liên hệ khác nhau nhưng mối liên hệ
cơ bản nhất là phát triển tri thức, kỹ năng, phương pháp; thầy cô, nhà trường; khi tốt nghiệp những
mối liên hệ cơ bản có thể trở thành không cơ bản...
+ Một mối liên hệ trong những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau thì tính chất, vai trò cũng khác nhau.
Ví dụ: Việt Nam trong thời chiến phải thực hiện nhiều nhiệm vụ (mối liên hệ) chính trị, ngoại giao,
quân sự, kinh tế, văn hóa.... Trong đó, nhiệm vụ quân sự giữ vai trò quyết định... Thời bình, đặc biệt
hiện nay thì kinh tế có vai trò quyết định...; MLH thầy và trò, xã hội PK và ngày nay khác nhau....;
Đông và Tây...
 Ý nghĩa phương pháp luận: Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến rút ra nguyên tác
toàn diện.
- Thứ nhất, khi nghiên cứu, xem xét (đánh giá) sự vật, hiện tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thể
thống nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chính thể
đó.
Ví dụ, đánh giá một quốc gia phải xem xét tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, y tế...
~> Các mối liên hệ đó không tách rời nhau, có vị trí, vai trò khác nhau trong một chỉnh thể thống
nhất; đánh giá một con người... xét nhiều mặt, nhiều mối liên hệ... ~> Đi kết luận QG, người đó là
người tốt,...
- Thứ hai, chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ mang tính cơ bản, tất yếu và nhận thức
chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại của bản thân sự vật, hiện tượng. Chỉ có như vậy, trong quá
trình nhận thức, chúng ta mới có thể phản ánh được đầy đủ sự tồn tại khách quan với nhiều thuộc
tính, nhiều mối liên hệ cũng như sự tác động qua lại của sự vật.
Ví dụ: Mỗi người khi đánh giá về công cuộc đổi mới ở Việt Nam từ 1986 đến nay, thấy được mặt
tích cực (chính trị ổn định; kinh tế phát triển; giáo dục tiến bộ...), thấy cả mặt hạn chế (tham ô, tham
nhũng, lãng phí...) -> Nhưng đánh giá toàn diện, thành tựu vẫn là cơ bản, hạn chế vẫn còn ->
Nguyên nhân -> Giải pháp...
- Thứ ba, cần xem xét sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác, với môi
trường xung quanh, kể cả các mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không gian, thời gian nhất
định, trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, tức cần nghiên cứu cả những mối liên hệ của sự vật,
hiện tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đoán cả tương lai của nó (Gắn nguyên tắc lịch sử - cụ
thể).
Ví dụ: Thực chất khi vận dụng nguyên tắc này cần chú ý nguyên tắc lịch sử cụ thể, chẳng hạn, đổi
mới giáo dục ở Việt Nam (đào tạo tín chỉ) gắn với điều kiện Việt Nam, không thể chủ quan duy ý
áp đặt máy móc mô hình giáo dục nào...?
4. Nguyên lý về sự phát triển. Ý nghĩa phương pháp luận
 Khái niệm
- Phát triển là phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
- So sánh PT với vận động: Phát triển là dạng của vận động, không phải mọi sự vận động đều là
phát triển, mà chỉ vận động theo xu hướng đi lên mới được gọi là phát triển. Do đó, phát triển
chính là sự ra đời của cái mới, cái cách mạng và phù hợp thay thế cho cái cũ, cái đã lỗi thời, lạc
hậu, không còn phù hợp.
Ví dụ: Quá trình biến đổi của các giống loài từ bậc thấp lên bậc cao; sự phát triển của các chế độ
xã hội (NT -> CHNL...); sự tiến triển của công cụ sản xuất; sự biến đổi của các hình thức cộng
đồng người (Thị tộc -> Bộ lạc - Bộ tộc - Dân tộc)...
Lưu ý: Khuynh hướng chung của sự phát triển của thế giới là đi lên (điều đó, không đồng nhất
mọi sự vật đều phát triển đi lên)
 Tính chất của sự phát triển
- Tỉnh khách quan: Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân sự vật, hiện tượng
(Thực chất là do đấu tranh giữa các mặt đối lập trong mâu thuẫn (MT nội tại)), không phụ thuộc
vào ý muốn chủ quan của con người - PP PP siêu hình (Nguồn gốc của sự phát triển là nằm ở
bên ngoài sự vật, hiện tượng) -> SV, HT phát triển.
Ví dụ: Sự phát triển cơ thể của mỗi người là do sự giải quyết mâu thuẫn giữa đồng hóa và dị hóa;
sự phát triển của xã hội giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX, giữa giai cấp bị trị với giai
cấp thống trị; trong tư duy: giữa cái đã biết ..>< cái chưa biết...
- Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Ví dụ: Sự phát triển con người (bào thai -> Sơ sinh -...), xã hội loài người (nguyên thủy - Chiếm
hữu nô lệ...); sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam (kém phát triển -> Đang phát triển -> Nước
phát triển (2045)...; sự phát triển tự duy (nhận thức của con về nguyên tử); của mỗi bạn ổn triết
học Mác – Lênin từ ít -> nhiều... sự nhận thức của Đảng và nhân dân ta về đặc trưng của CNXH
(ĐH7 → 6 đặc trưng) ~> ĐH 11 -> 8 đặc trưng...
- Tính đa dạng, phong phú: Các sự vật, hiện tượng khác nhau có quá trình phát triển khác nhau.
Một sự vật, hiện tượng trong những không gian, thời gian khác, điều kiện, hoàn cảnh khác nhau
thì sự phát triển cũng khác nhau.
Ví dụ: Sự phát triển của mỗi giống, loài, thực vật, động vật cũng khác nhau; mỗi người trong
điều kiện không gian, thời gian khác sự phát triển cũng khác; cây đặt trong bóng tối và ngoài ánh
sáng, chỗ đất tốt... sự phát triển cũng khác nhau...
- Tính kế thừa: Trong sự vật, hiện tượng mới giữ lại, có chọn lọc và cải tạo các yếu tố còn phù
hợp, đồng thời gạt bỏ yếu tố tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sự vật, hiện tượng cũ.
Ví dụ: Ra đời triết học Mác đã kế thừa trực tiếp triết học cổ điển Đức (CNDV P; PBC -> H; xây
dựng nền văn hóa VN hiện nay cần kế thừa truyền thống (ôn cố tri tân) như thế nào?
 Ý nghĩa phương pháp luận: Từ nguyên lý về sự phát triển rút ra nguyên tắc phát
triển.
- Thứ nhất, luôn đặt sự vật, hiện tượng trong sự vận động, phát hiện xu hướng vận động của nó
để không chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện tại, mà còn dự báo được khuynh hướng phát triển
của nó trong tương lai.
Ví dụ: Tại sao cuối 80 đầu 90, CNXH ở LX và ĐA sụp đổ -> Đảng ta vẫn kiên định con đường
xã hội chủ nghĩa (ĐLDT gắn liền với CNXH) -> QL vận động loài người sẽ đi lên CNXH...~ Thị
VN mới ra khỏi thời kì khủng hoảng KT -XH - Thành tựu to lớn như hôm nay; đánh giá con
người cũng xem xét quá khứ - hiện tại để dự báo tương lai...
- Thứ hai, cần nhận thức sự phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có đặc
điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm phương pháp tác động phù hợp để hoặc thúc
đẩy, hoặc kìm hãm sự phát triển đó - Nguyên tắc lịch sử - cụ thể.
Ví dụ: Sự phát triển của con người trải qua nhiều giai đoạn... cần nghiên cứu, dùng biện pháp tác
động phù hợp cho phù hợp, chẳng hạn trong giáo dục chia từng giai đoạn mầm non, tiểu học,
THCS... lựa chọn nội dung, phương pháp giáo dục cho phù hợp bản thân sự vật......; Đẩy mạnh
sự nghiệp CNH, HĐH đất nước..., trọng tâm CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn
- Thứ ba, phải sớm phát hiện và ủng hộ cái mới, cái hợp quy luật, tạo điều kiện cho cái mới phát
triển, ví dụ: Xây dựng nền văn hóa hiện nay cần phải kế thừa văn hóa truyền thống, tiếp thụ tinh
hoa văn hóa nhân loại (đặc biệt là các giá trị nhân văn, bình đẳng) để xây dựng nền văn hóa VN
tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc... trong quá trình xây dựng và hoàn thiện cái mới phải biết kế
thừa những mặt, những yếu tố còn là tích cực, phù hợp của cái cũ và phát triển sáng tạo chúng
trong điều kiện mới
Ví dụ, xây dựng CNXH ở Việt Nam cần biết kế thừa có chọn lọc những mặt tốt đẹp của CNTB
như cuộc cách mạng KH và CN, nền sản xuất hiện đại, loại bỏ cái hạn chế của nó đó là chế độ tư
hữu TBCN... ( quan điểm của ĐH IX về quá độ bỏ qua chế độ TBCN).
- Thứ tư, phê pháp quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến, đối lập với sự phát triển.
Ví dụ: Đánh giá, nhìn nhận về vai trò của phụ nữ thay đổi; một người đã mắc lỗi lầm trong quá
khứ chúng ta cần phải chống lại tư tưởng hạn chế ở trên... Bởi hôm qua họ là người xấu hôm nay
chắc gì họ còn xấu, hôm qua họ là người tốt hôm nay chắc gì còn người tốt nữa -> Mọi vật luôn
vận động, biển đồi, đòi hỏi tư duy của chúng ta phải mềm dẻo để phản ánh sự thay đổi đó...
5. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
 Thực tiễn: là phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích,
mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
 Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
 Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
- Thứ nhất, thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức: trong thực tiễn, con
người tác động vào thế giới khách quan, buộc chúng phải bộc lộ những thuộc tính, những quy
luật để con người nhận thức. Vì vậy, không có thực tiễn thì không có nhận thức, không có
khoa học, không có lý luận.
Ví dụ: Thông qua hoạt động sản xuất nông nghiệp - Con người tác động vào tự nhiên → Con
nhận thức đầu là đất tốt, khí hậu tốt, phù hợp với giống cây trồng vật nuôi...
- Thứ hai, thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức,
thúc đẩy sự ra đời của các ngành khoa học.
Ví dụ: Ra đời toán học, hình học -> Nhu cầu đo đạc lại diện tích ruộng đất bên các dòng sông
sau mùa lũ... hay xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của con người cần phải đóng lường sức chứa
của những cái bình, từ sự tính toán thời gian mà toán học đã ra đời ...
- Thứ 3, Thực tiễn có tác dụng rèn luyện các giác quan của con người, làm cho chúng phát
triển tinh tế hơn; còn là cơ sở chế tạo ra các công cụ, phương tiện, máy móc mới hỗ trợ con
người trong quá trình nhận thức.
Chẳng hạn như kính hiển vi, kính thiên văn, máy vi tính... giúp con người nhận thức thế giới
chính xác hơn...
 Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Nhận thức của con người là nhằm phục vụ thực tiễn,
soi đường, chỉ đạo thực tiễn. Nếu không vì thực tiễn thì nhận thức sẽ mất phương hướng, bế
tắc. Mọi tri thức khoa học chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào thực tiễn.
Ví dụ: Sự xuất hiện học thuyết mác xít vào những năm 40 của thế kỷ XIX cũng bắt nguồn
từ hoạt động thực tiễn của các phong trào công nhân chống lại giai cấp tư sản -> Với mục
đích là xóa bỏ áp bức, bóc lột, xây dựng XHCN và CSCN
Hay khám phá và giải mã bản đồ gen người cũng ra đời từ chính hoạt động thực tiễn, từ
nhu cầu, từ mục đích của con người là phải chữa trị được những căn bệnh nan y và từ nhu
cầu tìm hiểu, khai thác những tiềm năng bí ẩn của con người....
 Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý: Thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan duy nhất đề
kiểm tra chân lý, bác bỏ sai lầm vì chỉ có thực tiễn mới có thể vật chất hoá được tri thức, hiện
thực hoá được tư tưởng, qua đó mới khẳng định được chân lý hoặc phủ định một sai lầm nào đó.
Tuy nhiên, tiêu chuẩn của chân lý mang tính tương đối và tuyệt đối do abnr thân thực tiễn luôn
hoạt động
Ví dụ: Chủ nghĩa Mác – Lênin (lý luận) -> Ra đời bắt nguồn từ chính (thực tiễn) phong
trào công nhân → Được thực tiễn phong trào công nhân kiểm nghiệm khẳng định tính
đúng đắn của các nguyên lý, quy luật... đặc biệt với 3 phát kiến của C.Mác đã được thực
tiễn chứng minh là đúng...; chính sách khoán 10 được thực tiễn khẳng định là đúng.
6. Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và
thực tiễn
 Khái niệm
- Lý luận
- Thực tiễn
 Ý nghĩa phương pháp luận
Lý luận phải luôn bám sát thực tiễn; phản ánh được yêu cầu của thực tiễn; khái quát được những
kinh nghiệm của thực tiễn, cụ thể: - Thực tiễn luôn vận động, phát triển và biến đổi nên nhận thực
phải bám sát để phản ánh quá trình đó; so sánh, đối chiếu, phân tích để chọn lọc những thực tiễn có
tính quy luật làm cơ sở cho quá trình hình thành lý luận.
- Lý luận phải khái quát được kinh nghiệm của nhân loại; tổng kết được thực tiễn mới có tính khoa
học và đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn.Hoạt động thực tiễn phải lấy lý luận chỉ đạo; khi vận
dụng lý luận phải phù hợp với điều kiện lịch sử - cụ thể
- Lý luận là sự tổng kết thực tiễn và là mục đích cho hoạt động thực tiễn tiếp theo.
- Lý luận phản ánh thực tiễn trong dạng quy luật nên lý luận có khả năng trở thành phương pháp
luận cho thực tiễn.Khắc phục bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điềuBệnh kinh nghiệm và bệnh giáo
điều là những biểu hiện khác nhau của sự vi phạm nguyên tắc thống nhất giữa lý luận với thực tiễn.
- Bệnh kinh nghiệm, nguyên nhân và con đường khắc phục. Bệnh kinh nghiệm xuất hiện do tuyệt
đối hoá những kinh nghiệm đã có và áp dụng chúng vào hiện tại mặc đù điều kiện đã thay đổi.
Muốn khắc phục bệnh này, cần quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận với thực tiễn, luôn
bám sát thực tiễn, nâng cao trình độ lý luận; bổ sung, vận dụng lý luận phù hợp với thực tiễn.
- Bệnh giáo điều, nguyên nhân và con đường khắc phục. Bệnh giáo điều xuất hiện do nắm lý luận
còn nông cạn, tuyệt đối hoá lý luận, vận dụng máy móc những kiến thức đã có trong sách vở mà coi
nhẹ kinh nghiệm. Muốn khắc phục bệnh này, cần quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận với
thực tiễn, luôn gắn lý luận với thực tiễn, kiểm tra lý luận trong thực tiễn và phát triển lý luận cùng
với sự phát triển của thực tiễn
7. Hình thái kinh tế - xã hội và vai trò của từng yếu tố. Liên hệ với thực
tiễn Việt Nam hiện nay
a. Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội: Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ
nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu
quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng
sản xuất, và với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ
sản xuất ấy
b. Cấu trúc cơ bản của hình thái kinh tế xã hội bao gồm:
Lực lượng sản xuất: là nền tảng vật chất-kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế - xã hội. Hình thái
kinh tế - xã hội khác nhau có lực lượng sản xuất khác nhau. Sự phát triển của lực lượng sản
xuất quyết định sự hình thành, phát triển và thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế-xã hội.
Quan hệ sản xuất:Tạo thành cơ sở hạ tầng của xã hội và quyết định tất cả mọi quan hệ xã hội
khác. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội có một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho nó. Quan hệ
sản xuất là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các chế độ xã hội.
Kiến trúc thượng tầng: Là toàn bộ nhưng tư tưởng, quan điểm xã hội với những thiết chế
chính trị xã hội tương ứng cùng với quan hệ nội sinh của thượng tầng, được hình thành trong 1
CSHT nhất định

8. Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay
Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản xuất, chúng
tồn tại không tách rời nhau, tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng, tạo thành
quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất – quy luật cơ bản nhất của sự vận động, phát triển xã hội.
Khuynh hướng chung của sản xuất vật chất là không ngừng phát triển. Sự phát triển
đó xét đến cùng là bắt nguồn từ sự biến đổi và phát triển của lực lượng sản xuất,
trước hết là công cụ lao động.
Trình độ lực lượng sản xuất trong từng giai đoạn lịch sử thể hiện trình độ chinh phục
tự nhiên của con người trong giai đoạn lịch sử đó. Trình độ lực lượng sản xuất biểu
hiện ở trình độ của công cụ lao động, trình độ, kinh nghiệm và kĩ năng lao động của
con người, trình độ tổ chức và phân công lao động xã hội, trình độ ứng dụng khoa
học vào sản xuất.
Gắn liền với trình độ lực lượng sản xuất là tính chất của lực lượng sản xuất. Trong
lịch sử xã hội, lực lượng sản xuất đã phát triển từ chỗ có tính chất cá nhân lên tính
chất xã hội hóa. Khi sản xuất dựa trên công cụ thủ công, phân công lao động kém
phát triển thì lực lượng sản xuất chủ yếu có tính chất cá nhân. Khi sản xuất đạt đến
trình độ cơ khí, hiện đại, phân công lao động xã hội phát triển thì lực lượng sản xuất
có tính chất xã hội hóa.Sự vận động, phát triển quá trình sản xuất quyết định và làm
thay đổi quan hệ sản xuất cho phù hợp với nó. Khi một phương thức sản xuất mới ra
đời, khi đó quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là
một trạng thái mà trong đó quan hệ sản xuất là hình thức phát triển của lực lượng sản
xuất.
Trong trạng thái đó, tất cả các mặt của quan hệ sản xuất đều tạo địa bàn đầy đủ cho
lực lượng sản xuất phát triển. Điều đó có nghĩa là, nó tạo điều kiện sử dụng và kết
hợp một cách tối ưu giữa người lao độngvà tư liệu sản xuất và do đó lực lượng sản
xuất có cơ sở để phát triển hết khả năng của nó.
Sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định làm cho quan hệ sản
xuất từ chỗ phù hợp trở nên không phù hợp. Khi đó quan hệ sản xuất trở thành “xiềng
xích” của lực lượng sản xuất, kiềm hãm lực lượng sản xuất phát triển.
Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, nhưng quan hệ sản xuất cũng có tính
độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát triển của lực lượng sản xuất. Quan hệ
sản xuất quy định mục đích sản xuất, tác động đến thái độ con người trong lao động
sản xuất, đến tổ chức phản công lao động xã hội, đến phát triển và ứng dụng khoa học
và công nghệ,… và do đó tác động đến sự phát triển của lực lượng sản xuất. Quan hệ
sản xuất phù hợp với trình độ phát triển lực lượng sản xuất là động lực thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển.
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là
quy luật phổ biến tác Động trong toàn bộ quá trình lịch sử nhân loại. Sự thay thế phát
triển của lịch sử nhân loại từ chế độ công xã nguyên thủy, qua chế độ chiếm hữu nô
lệ, chế độ phong kiến, chế độ tư bản chủ nghĩa và đến xãhội cộng sản tương lai là do
sự tác động của hệ thống các quy luật xã hội, trong đó quy luật quan hệ sản xuất phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật cơ bản nhất.
9. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay.
 Khái niệm
* Khái niệm cơ sở hạ tầng
- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội.
- Cấu trúc của cơ sở hạ tầng: quan hệ sản xuất thống trị, quan hệ sản xuất tàn dư và quan hệ sản xuất
mầm mống, trong đó, quan hệ sản xuất thống trị đặc trưng cho cơ sở hạ tầng của xã hội đó.
* Khái niệm kiến trúc thượng tầng
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội và các thiết chế chính trị - xã
hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng, được hình thành trên một cơ sở hạ tầng
nhất định.
- Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng.
+ Hệ thống các hình thái ý thức xã hội: chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật,
triết học...
+ Các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể và
tổ chức xã hội khác.
- Trong xã hội có đối kháng giai cấp, kiến trúc thượng tầng cũng mang tính chất đối kháng.
Tính đối kháng của kiến trúc thượng tầng phản ánh tính đối kháng của cơ sở hạ tầng và được
biểu hiện ở sự xung đột, sự đấu tranh về tư tưởng của các giai cấp đối kháng
 Mối quan hệ biện chứng
 Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
- Tương ứng với một cơ sở hạ tầng nhất định sẽ sản sinh ra KTTT phù hợp.
+ Trong xã hội có đối kháng giai cấp, giai cấp nào (GCTT) chiếm vị trí thống trị về mặt kinh
tế thì cũng chiếm địa vị thống trị trong đời sống chính trị, tinh thần của xã hội.
+ Mâu thuẫn trong lĩnh vực kinh tế quyết định mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị và tinh
thần của xã hội.
- Khi CSHT thay đổi thì KTTT cũng phải thay đổi theo.
+ Nguyên nhân gián tiếp làm kiến trúc thượng tầng thay đổi là do sự phát triển của lực lượng
sản xuất.
+ Sự thay đổi của kiến trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp, có những yếu tố của kiến trúc
thượng tầng thay đổi nhanh, như chính trị, luật pháp... có những yếu tố thay đổi chậm hơn,
như tôn giáo, nghệ thuật, có những yếu tố vẫn được kế thừa để xây dựng kiến trúc thượng
tầng mới.
+ Trong xã hội có đối kháng giai cấp, sự biến đổi tất yếu phải thông qua đấu tranh giai cấp
và cách mạng xã hội
 Sự tác động trở lại của kiến thức thượng tầng đối với CSHT
- Thứ nhất: Chức năng xã hội của kiến trúc thượng tầng là duy trì, bảo vệ và phát triển cơ sở hạ
tầng đã sinh ra nó; đấu tranh, xóa bỏ CSHT và KTTT cũ, ngăn chặn sựu ra đời của CSHT và
KTTT mới
- Các yếu tố của kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng theo những phương thức
khác nhau trực tiếp hoặc gián tiếp, trong đó nhà nước là yếu tố có tác động mạnh nhất và trực
tiếp nhất đến cơ sở hạ tầng. Các bộ phận khác, như: triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật...
và các thiết chế tương ứng với chúng tác động đến CSHT thường phải thông qua nhà nước,
phá luật
- Thứ ba: Các yếu tố của kiến trúc thượng tầng tác động lại cơ sở hạ tầng theo hai xu hướng.
+ Khi kiến trúc thượng tầng phù hợp với quy luật kinh tế khách quan sẽ thúc đẩy kinh tế phát
triển.
+ Khi kiến trúc thượng tầng không phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan sẽ kìm hãm
sự phát triển của kinh tế.
10. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Liên hệ với
thực tiễn Việt Nam hiện nay.
 Khái niệm
-Tồn tại xã hội: là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt
vật chất của xã hội. Tồn tại xã hội của con người là thực tại xã hội khách
quan, là một kiểu vật chất xã hội, là các quan hệ xã hội vật chất được ý thức
xã hội phản ánh. Trong các quan hệ xã hội vật chất ấy thì quan hệ giữa con
người với giới tự nhiên và quan hệ giữa con người với con người là những
quan hệ cơ bản nhất.
- Ý thức xã hội: là mặt tinh thần của đời sống xã hội, là bộ phận hợp thành
của văn hóa tinh thần của xã hội. Văn hóa tinh thần của xã hội mang nặng
dấu ấn đặc trưng của hình thái kinh tế - xã hội, của các giai cấp đã tạo ra nó.
 Mối liên hệ: tính độc lập tương đối
 YTXH thường lạc hậu hơn TTXH
- Nguyên nhân:
TTXH thường biến đổi nhanh.
Do tính bảo thủ của một số hình thái YTXH.
YTXH mang tính giai cấp.
- Ý nghĩa :
Thường xuyên đấu tranh xoá bỏ các tàn dư của xã hội cũ.
Kế thừa, giữ gìn, phát huy tư tưởng, văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
 YTXH có thể vượt trước TTXH
- Biểu hiện
Tư tưởng khoa học có thể vượt trước, dự báo sự phát triển của TTXH (xuất
phát từ TTXH).
Tư tưởng vượt trước là phản khoa học (xuất phát từ ý muốn chủ quan).
- Ý nghĩa
Tư tưởng khoa học vượt trước có vai trò định hướng. chỉ đạo hoạt động của
con người -> Thành công và ngược lại.
 YTXH có tính kế thừa

 Sự tác động qua lại giữa các hình thái YTXH

 YTXH tác động trở lại TTXH

11. Quan điểm triết học Mác – Lênin về bản chất con người . Liên hệ với
việc phát triển con người ở Việt Nam hiện nay.
a. Con người là thực thể sinh học xã hội
- là sản phẩm của giới tự nhiên, là 1 đv xã hội cũng là ăn uống, sinh tồn, đấu
tranh , sinh sản
b. Con người khác biệt với con vật ngay từ khi con người bắt đầu sản xuất
ra những tư liệu sinh hoạt của mình
- Là đv duy nhất biết sản xuất vật chất
c. Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con người
– vừa là sản phẩm của sự phát triển lâu dài giới tự nhiên
– vừa là sản phẩm của lịch sử xã hội loài người và của chính bản thân con
người
d. Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử
- Lao động và xã hội là thuộc tính xã hội tối cao của con người
- con người tự làm ra lịch sử của mình 1 cách có ý thức
- con người phát triển luôn luôn ở trong một hệ thống môi trường xác định
đó là toàn bộ điều kiện tự nhiên và xã hội, cả điều kiện vật chất lẫn tinh thần
có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến đời sống của con người và xã hội

e. Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội


 Liên hệ
Vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta đã nhận
thức một cách đúng đắn về ậchiến lược phát triển con người và khẳng định
bằng Nghị quyết, chủ trương và chính sách thật sự coi trọng con người, coi
con người là nhân tố có tính quyết định để xây dựng thành công xã hội mới.
Đảng ta rất chú trọng đến việc phát huy nhân tố con người và coi đây là mục
tiêu động lực của toàn bộ sự nghiệp cách mạng.
Từ Đại hội VI – Đại hội đổi mới, Đảng ta đã chú trọng đến quyền làm chủ
của nhân dân lao động “thực chất là tôn trọng con người, phát huy sức sáng
tạo của mọi tầng lớp nhân dân, hướng sự sáng tạo đó vào sự nghiệp xây
dựng xã hội mới”, đào tạo con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về
thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức là động lực mạnh
mẽ nhất để xây dựng xã hội mới, đồng thời là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội

------------- Hết ---------------

You might also like