Professional Documents
Culture Documents
Bài 4 - Anh - PPT Bài HTPL Anh - 270420
Bài 4 - Anh - PPT Bài HTPL Anh - 270420
• Rene David, Những hệ thống pháp luật chính trong thế giới đương
đại, NXB. TP Hồ Chí Minh, 2003.
• P.de Cruz, Comparative Law in a changing world, Second edition,
Cavendish Publishing Limited, 1999.
• D. Rene & J. Brierley, Major Legal Systems in the World Today (3rd
ed. London 1985).
1. CÁC BỘ PHẬN CỦA HTPL ANH
• Vị trí địa lý
• Mục đích cai trị
• Điều kiện KT - XH
• Nguyên tắc áp dụng của luật La Mã
• Tính phân quyền cát cứ về hành
chính và tính bảo thủ của người dân
Anh
à La Mã đã cai trị Anh trong suốt 4
thế kỷ nhưng hầu như không để lại dấu
ấn quan trọng trong hệ thống pháp luật
Anh.
1.1.1.1. Giai đoạn trước năm 1066
Kết luận: Giai đoạn trước năm 1066, chưa có một hệ thống
pháp luật chung nhất cho toàn bộ lãnh thổ nước Anh.
1.1.1.2. Giai đoạn từ năm 1066 – cuối thế kỷ XV
• Năm 1066: Cuộc chinh phạt của bộ tộc người Norman vào
Anh
àToàn bộ lãnh thổ nước Anh đã rơi vào sự cai trị của người
Pháp.
• William lên ngôi Hoàng đế Anh và xây dựng bộ máy cai trị
của Hoàng gia Anh.
1.1.1.2. Giai đoạn từ năm 1066 – cuối thế kỷ XV
• Hoàng gia Anh đã thành công trong việc xây dựng chế độ phong kiến
tập quyền tập trung cao độ dưới sự cai trị của Hoàng gia Anh.
• Việc các thẩm phán toà án Hoàng gia áp dụng thường xuyên hơn
những quy định pháp luật giống nhau trên khắp cả nước.
è Common law hay “luật chung” ra đời vào thế kỷ XIII thay thế cho
các tập quán địa phương.
1.1.2. Đặc điểm của common law
ØThông luật được hình thành tách bạch với con đường lập pháp
• Thông qua hoạt động xét xử của Toà án Hoàng gia và các thẩm phán
lưu động cùng sự tự nguyện học hỏi và rút kinh nghiệm giữa các thẩm
phán đã tạo tiền đề cho sự ra đời của common law
• Không từ hoạt động ban hành văn bản pháp luật.
à Là biểu hiện đặc trưng về vai trò làm luật của toà án ở các nước
thông luật, khẳng định vai trò của thẩm phán ở các quốc gia thông luật –
vừa có chức năng ban hành pháp luật, vừa có chức năng giải thích và áp
dụng pháp luật.
1.1.2. Đặc điểm của common law
Hệ thống trát là biểu hiện bên ngoài và tư duy pháp lý tố tụng của
người dân Anh là nguyên nhân cốt lõi bên trong khẳng định vai trò
không thay đổi của luật tố tụng ở Anh.
1.1.2. Đặc điểm của common law
ØThông luật không thừa nhận học thuyết luật công và luật tư
• Do sự tồn tại của hệ thống trát à Mọi mối quan hệ xã hội đều quy về
mối quan hệ công: Nhà vua và bên vi phạm pháp luật.
Ví dụ:
ü Dân sự: bị đơn còn phải trả một khoản tiền cho TAHG vì làm xáo
trộn và ảnh hưởng đến hoạt động của Hoàng gia.
ü Hình sự: kí tự R ở đầu mỗi bản án, viết tắt của Rex hoặc Regina, thể
hiện thẩm quyền của Hoàng gia.
1.1.2. Đặc điểm của common law
• Nhu cầu quản lý hành chính và thống nhất quyền lực vào tay nhà
vua à sự thành lập của toà án Hoàng gia và hệ thống trát à góp phần
hình thành nên thông luật à thông luật Anh được xem là hoàn toàn
mang tính chất công.
• Cách mạng tư sản Anh chỉ diễn ra nửa vời, không triệt để, kết quả là
nhà nước phong kiến vẫn còn tồn tại song song với nhà nước tư sản
à pháp luật phong kiến vẫn còn tồn tại à học thuyết “công – tư”
không có khả năng lên ngôi ở Anh.
1.1.2. Đặc điểm của common law
Ø Quá trình hình thành của thông luật Anh mang tính liên tục và
có tính kế thừa
• Việc William giữ nguyên hệ thống pháp luật – tập quán địa phương –
đã có từ trước 1066
• Sự tự nguyện áp dụng các tập quán địa phương sẵn có của các thẩm
phán Hoàng gia
• Lịch sử nước Anh không trải qua một cuộc biến động sâu sắc nào làm
thay đổi toàn diện bản chất xã hội (không như cuộc CMTS diễn ra triệt
để ở Pháp).
1.1.2. Đặc điểm của common law
ØTrong lĩnh vực dân sự, thông luật Anh chủ yếu sử dụng
chế tài phạt tiền
• Nếu một người bị toà án kết luận vi phạm pháp luật thì anh ta
sẽ phải bồi thường một khoản tiền cho bên bị hại.
• Chỉ mang ý nghĩa khắc phục phần nào tổn thất do bên vi
phạm pháp luật gây ra mà không có ý nghĩa ngăn chặn hành
vi gây ra tổn thất.
1.1.2. Đặc điểm của common law
Ø Nguyên tắc Stare decisis – nguyên tắc xương sống tạo tiền đề cho
sự phát triển và ổn định của thông luật Anh
• Ra đời vào khoảng thế kỷ XIII, ban đầu chỉ có giá trị khuyến khích áp
dụng
• Đến thế kỷ XV, nguyên tắc stare decisis có giá trị bắt buộc áp dụng đối
với mọi thẩm phán.
• Tên gọi: Stare decisis - to stand upon a decision
• Nội dung: Các thẩm phán khi xét xử phải căn cứ vào những án lệ đã có
trước đó để xét xử nếu hai vụ việc có sự tương tự về mặt tình tiết.
Nguyên tắc Stare Decisis
ØÝ nghĩa
• Nguyên tắc stare decissis được xem là giải pháp cho
sự công bằng, bình đẳng và nhất quán cho thông luật.
• Nguyên tắc stare decisis đảm bảo tính đoán định trước
của pháp luật.
Nguyên tắc Stare Decisis
• Ưu điểm: đảm bảo sự tồn tại ổn định của thông luật
• Nhược điểm: khiến cho thông luật trở nên cứng nhắc, mất dần đi tính
linh hoạt
ØHạn chế của nguyên tắc này được khắc phục bởi tính độc lập của thẩm
phán Anh trong quá trình xét xử, trong việc xác định sự “tương tự về
mặt tình tiết của hai vụ việc”.
ØSự “tự cởi trói” khỏi nguyên tắc stare decisis của Viện nguyên lão vào
năm 1966.
Nguyên nhân khiến cho Viện nguyên lão tự cởi trói khỏi nguyên tắc
stare decisis?
1.1.3 Cách hiểu về common law
• common law – luật chung áp dụng thống nhất cho toàn nước Anh chứ không phải
tập quán địa phương.
• common law – luật chứ không phải “lẽ phải” hay “lẽ công bằng” tức “equity”.
• common law – “luật án lệ”, luật do thẩm phán làm ra (judges – made law), luật bất
thành văn (unwritten law) trong mối tương quan với luật thành văn (statutory law).
• common law – luật sử dụng ở nước Anh và các nước thuộc địa của Anh, không
phải luật La Mã hay luật Hồi giáo, tức “common law” lúc này bao gồm toàn bộ
pháp luật nước Anh: luật thành văn, luật án lệ và luật công bằng.
• Common Law: chỉ nhóm HTPL của các nước có nguồn gốc từ Anh, tương quan
với Civil Law.
1.2. Luật công bằng (Equity)
Mối tương quan giữa luật công bằng với thông luật
1.2.1. Lịch sử hình thành của Luật Công bằng
ØQuá trình hình thành luật công bằng và toà công bằng:
• Công bằng (équité, equity): Nhà vua là “tượng đài công lý”
• Nhà vua xem xét các vụ việc liên quan đến lẽ phải, lẽ công bằng theo
định hướng của ngài Trưởng ban thư ký Nhà vua (linh mục Cơ đốc
giáo).
• Ngài Trưởng ban thư ký Nhà vua (Đại pháp quan, Đổng lý văn phòng,
Lord Chancellor) được trao toàn quyền.
• Cuối thế kỷ XV, Court of Chancery – Toà Công bằng ra đời.
• Ngài Lord Chancellor – linh mục Cơ đốc giáo – đóng vai trò là thẩm
phán è Phán quyết chịu ảnh hưởng của những quy tắc, luật lệ của
giáo hội và một phần của luật La Mã.
Thủ tục xét xử của toà công bằng
• Các quyết định của toà công bằng không trái với các quy định hiện có
của thông luật.
• Luật công bằng hình thành để sửa đổi và bổ sung cho thông luật chứ
không nhằm thay thế thông luật.
• Biểu hiện: toà công bằng không can thiệp bằng cách yêu cầu toà thông
luật phải xét xử lại vụ việc hay xem xét lại các bản án chưa thoả đáng
mà bằng việc đưa ra các lệnh cấm cho bên bị đơn (không được tìm
cách tiếp tục khởi kiện hay cưỡng chế thi hành phán quyết).
Nguyên tắc “Người gõ cửa toà công bằng phải có bàn tay sạch”
ØNgười khiếu nại tại toà công bằng phải đảm bảo anh ta thực hiện các
hành động hợp với lương tâm, không trái với những giá trị đạo đức xã
hội.
1.2.3. Mối tương quan giữa Thông luật và Luật Công bằng
Ø Trước cải cách toà án 1873 -1875: “Luật công bằng đi sau thông luật”
Ø Sau cải cách toà án 1873 – 1875: Luật công bằng có vị thế ngang
bằng với thông luật.
Trước cải cách toà án 1873 -1875
• Luật công bằng ra đời để bổ sung cho các khiếm khuyết của thông luật
– “Công bằng đi sau thông luật” (Equity follows the law) .
• Quan điểm về “công lý” đã được các thẩm phán của toà thông luật
tham khảo với tư cách những lẽ phải, lẽ công bằng bổ sung cho “luật”
- common law.
Cuộc cải cách toà án 1873 - 1875
• Nguyên nhân: Trước cải cách toà án, nước Anh tồn tại hai hệ thống
toà án độc lập với nhau. Mỗi toà lại sử dụng một thủ tục tố tụng cũng
như pháp luật hoàn toàn khác nhau đã làm tăng thêm tính phức tạp, tốn
kém vốn có của thủ tục tố tụng của toà án Anh.
• Kết quả: Xóa bỏ tình trạng tồn tại song song hai nhánh tòa án, sáp
nhập hai tòa làm một, chấm dứt tính chất hai mặt của thủ tục tố tụng.
è Sau cải cách toà án, bằng việc hợp nhất hai hệ thống toà án tồn tại
song song vào một toà án duy nhất đã làm cho luật công bằng có vị trí
ngang với thông luật, không còn là một bộ phận bổ sung cho thông luật
như giai đoạn trước cải cách toà án.
Sau cải cách toà án 1873 -1875
Ø Thông luật và luật công bằng có vị trí ngang hàng, bình đẳng trong
pháp luật.
1.3. Luật thành văn
Ø Luật thành văn không được coi trọng mãi đến sau Cách mạng tư sản
Anh vào thế kỷ XVIII.
Ø Đến thế kỷ XX, luật thành văn có xu hướng phát triển mạnh mẽ. Khi
Nghị viện trở thành cơ quan quyền lực tối cao thì các văn bản do Nghị
viện ban hành (luật) có giá trị pháp lý cao nhất trong trật tự thứ bậc
các nguồn luật.
1.3. Luật thành văn
Ø Phạm vi điều chỉnh: Luật thành văn chỉ điều chỉnh một phạm vi nhỏ
hẹp những quan hệ xã hội chưa có án lệ để điều chỉnh hoặc những lĩnh
vực mới hoàn toàn xa lạ với thông luật trong xã hội hiện đại như: luật
trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, giáo dục, y tế, hoặc những luật điều
chỉnh sự phát triển kinh tế, giao thông của các thành phố
1.3. Mối tương quan giữa luật thành văn và án lệ
Ø Luật do Nghị viện ban hành có giá trị pháp lý cao hơn án lệ, vì vậy
nếu có xảy ra xung đột giữa luật thành văn và án lệ thì luật thành văn
sẽ ưu tiên được áp dụng. Tuy nhiên, án lệ vẫn chiếm vị trí quan trọng
nhất trong nguồn luật của nước Anh.
2. Hệ thống toà án Anh
• Các toà án trong HTTA Anh có tính độc lập nhất định với nhau.
• HTTA Anh không có cơ quan riêng biệt thực hiện chức năng bảo hiến.
• HTTA Anh bao gồm các toà có thẩm quyền chung và các cơ quan bán
tư pháp (tribunals)
• HTTA được tổ chức theo mô hình đơn nhất và theo cấu trúc phân cấp
từ toà cấp thấp đến toà cấp cao.
Tòa tối cao
Supreme Court of the United Kingdom
• Vị trí: Được thành lập ở mỗi khu vực nhất định, toà án địa phương
• Thẩm quyền: những vụ việc dân sự đơn giản, các tội hình sự ít nghiêm
trọng
• Tổ chức: thẩm phán vùng, có ít nhất 7 năm kinh nghiệm là luật sư
• Thủ tục xét xử đơn giản, không có bồi thẩm đoàn, do một thẩm phán tiến
hành
• Thẩm quyền ban hành án lệ: không có.
2.2. Toà án cấp thấp
Bao gồm:
ØToà địa hạt (County Court)
ØToà pháp quan (Magistrate’s Court)
ØToà gia đình (Family Court)
ØNgoài ra, còn có các cơ quan xét xử bán tư pháp (tribunals) chịu trách
nhiệm xét xử các vụ việc hành chính và một vụ việc chuyên ngành.
2.2.1. Toà địa hạt (County Court)
• Thẩm quyền: xét xử vụ việc dân sự;
• Cấp xét xử: sơ thẩm;
• Phán quyết được phúc thẩm tại Toà Công lý cấp cao hoặc Toà Phúc
thẩm (leap-frog);
• Không có thẩm quyền tạo ra án lệ.
• Thẩm phán: thẩm phán quản hạt (circuit judges), thẩm phán quận
(district judges).
• Vì sao Toà địa hạt không có thẩm quyền tạo ra án lệ?
2.2.2. Toà gia đình (Family Court)
• Thẩm quyền: chuyên xét xử các vụ việc hình sự và một số vụ việc dân
sự
• Cấp xét xử: sơ thẩm
• Phán quyết được phúc thẩm bởi Toà Hình sự trung ương (nội dung
tình tiết vụ việc) hoặc Toà Nữ hoàng (áp dụng pháp luật), sau đó tiếp
tục lên đến toà Phúc thẩm hoặc Toà án Tối cao
• Thẩm quyền ban hành án lệ: Không có
• Thẩm phán: TP hoà bình (justices of peace), TP quận và các TP không
chuyên (officio magistrates).
2.3. Toà án cấp trên
• Thẩm quyền: các vụ việc dân sự và hình sự nghiêm trọng với giá trị
tranh chấp cao.
• Cấp xét xử: sơ thẩm và phúc thẩm.
• Thủ tục xét xử có sự tham gia của bồi thẩm đoàn.
• Thẩm quyền ban hành án lệ: có thẩm quyền (ngoại trừ toà Hình sự
trung ương).
2.3. Toà án cấp trên
Bao gồm:
ØToà án Tối cao (The Supreme Court of United Kingdom)
Ø Toà Phúc thẩm (Court of Appeal)
Ø Toà Công lý cấp cao (High Court of Justice)
Ø Toà Hình sự trung ương (Crown Court)
2.3.1.Toà Công lý cấp cao (High court of Justice)
• Thẩm quyền: chuyên xét xử những vụ việc dân sự, một số vụ việc hình
sự
• Cấp xét xử: sơ thẩm và phúc thẩm
à Tính phức tạp và không có sự tách bạch về thẩm quyền xét xử và cấp
xét xử của HTTA Anh.
2.3.1. Toà Công lý cấp cao (High court of Justice)
• Phán quyết được phúc thẩm bởi Toà Phúc thẩm hoặc Toà án Tối cao
(leap-frog – đối với vụ việc HS của toà Nữ hoàng).
• Thẩm quyền tạo ra án lệ: 10% phán quyết của toà này trở thành án lệ.
• Thẩm phán: ít nhất 10 năm kinh nghiệm làm luật sư hoặc 2 năm kinh
nghiệm là thẩm phán quản hạt.
2.3.2. Toà Hình sự trung ương (Crown Court)
v Dù toà chuyên xét xử các vụ việc hình sự, song vẫn có thẩm quyền
xét xử một số vụ việc dân sự.
• Cấp xét xử: sơ thẩm và phúc thẩm
• Phán quyết được phúc thẩm bởi Toà Nữ hoàng hoặc Toà Phúc thẩm
• Thẩm quyền tạo ra án lệ: Không có
• Thẩm phán: thẩm phán của toà Công lý cấp cao, thẩm phán quản hạt,
thẩm phán không chuyên có ít nhất 10 năm kinh nghiệm.
Vì sao Toà Hình sự trung ương không có thẩm quyền tạo ra án lệ?
2.3.3. Toà Phúc thẩm (Court of Appeal)
• Thẩm quyền: chuyên xét xử phúc thẩm và là cấp xét xử phúc thẩm
chính ở Anh;
• Cơ cấu tổ chức: gồm 2 bộ phận:
ØPhúc thẩm dân sự (Civil Division): PT vụ việc của toà Công lý cấp
cao, các toà án cấp dưới và các cơ quan xét xử bán tư pháp.
ØPhúc thẩm hình sự (Criminal Division): PT các bản án của toà Hình
sự trung ương khi có yêu cầu.
• Bản án được xét xử phúc thẩm bởi TATC
• Thẩm quyền tạo ra án lệ: 25% các bản án của toà này được công bố và
trở thành án lệ.
2.4. Toà án Tối cao (The Supreme Court)
• Thành lập bởi Đạo luật Cải cách Hiến pháp năm 2005 (The
Constitutional Reform Act 2005)
• Thay thế cho Viện nguyên lão (UBPT Thượng Nghị viện Anh)
àTạo ra sự tách bạch về quyền lực lập pháp và tư pháp chưa từng có ở
Anh trước đây.
2.4. Toà án Tối cao (The Supreme Court)
• TATC không xét xử lại các vụ việc được chuyển lên từ các toà cấp
dưới mà chỉ thực hiện việc xem xét lại việc áp dụng luật.
• Thủ tục tố tụng phức tạp, đòi hỏi có sự đồng ý của cả TATC và toà án
cấp dưới xét xử vụ việc
• Thẩm quyền ban hành án lệ: 3/4 các phán quyết của TATC trở thành
án lệ.
TOÀ ÁN CÁC TOÀ ÁN BỊ RÀNG BỊ RÀNG BUỘC ÁN LỆ CỦA
BUỘC ÁN LỆ CÁC TOÀ ÁN
Toà án Tối cao Tất cả các toà trong HTTA Anh Toà Công lý châu Âu
Toà Phúc thẩm Chính bản thân toà PT Toà Công lý châu Âu
Toà Công lý cấp cao Toà án Tối cao
Các toà án cấp dưới
Toà Công lý cấp cao Toà Hình sự trung ương Toà Công lý châu Âu
Các toà án cấp dưới Toà án Tối cao
Toà Phúc thẩm
Toà Hình sự trung ương Không tạo ra án lệ Các toà án cấp trên
Toà Địa hạt, toà Pháp quan và toà gia đình không tạo ra án lệ và bị ràng buộc bởi án lệ của toà án cấp
trên.
3. Án lệ trong HTPL Anh
Khái niệm
Ở Việt Nam: Theo NQ04/2019: Án lệ được lựa chọn phải đáp ứng các
tiêu chí:
1) Có giá trị làm rõ quy định của pháp luật còn nhiều cách hiểu khác
nhau
2) Có tính chuẩn mực
3) Có giá trị hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.
3.3. Cấu trúc của án lệ
Tên của các bên – Năm phán quyết được tuyên – [Năm xuất bản án lệ] -
Số tuyển tập được xuất bản trong năm – Tên tuyển tập án lệ - Số trang.
Ø Án lệ dân sự: Tên nguyên đơn v Tên bị đơn
Ex: Alexander v Rayson [1936] 1 QB 169.
Trong đó: v: vesus (và)
Ø Án lệ hình sự: R v Tên bị cáo
Ex: R v Steven
Trong đó: R: Rex/ Regina (Vua/ Nữ hoàng);
v: against (chống lại)
3.5. Phương thức vận hành án lệ
Ø Theo chiều dọc: án lệ của toà án cấp trên có giá trị bắt buộc tuân thủ
đối với toà án cấp dưới.
Ø Theo chiều ngang: toà án có nghĩa vụ tuân thủ án lệ do chính nó tạo
ra hoặc án lệ của các toà án khác cùng cấp với nó.
Sự “tự cởi trói” của Viện nguyên lão khỏi việc áp dụng án lệ do chính
họ tạo ra? Mục đích của sự “tự cởi trói” này là gì?
à Mở đường cho hệ thống án lệ tiếp tục phát triển, tạo cơ sở cho sự
phát triển của thông luật.
3.6. Quy tắc áp dụng án lệ
R v Elizabeth Manley
Case 2
R v. May Jones
3.6. Nguyên tắc Stare Decisis
• Khi hai vụ việc có sự tương tự về mặt tình tiết, thẩm phán có ba lựa
chọn:
Ø Follows and applies
Ø Distinguishes precedent
Ø Overules
Khả năng hành nghề Có thể hành nghề riêng lẻ hoặc theo Hành nghề độc lập
công ty luật
Khả năng thăng tiến Không có quyền tranh tụng do đó khả Có nhiều cơ hội được bổ nhiệm
năng thăng tiến kém, chỉ có thể trở thẩm phán tại các toà cấp cao
thành thẩm phán toà cấp thấp
Cơ quan quản lý Hội luật sư (Law Society) Đoàn luật sư (Inns of Court)
Hiệp hội các luật sư bào chữa (Bar
Council)
Nghề luật
Thẩm phán:
• Là chức danh cao quý nhất trong các chức danh tư pháp, là
mục tiêu phấn đấu của sinh viên ngành luật và luật sư đang
hành nghề.
• Việc đào tạo được thực hiện bởi chính các thẩm phán giảng
dạy.
• Do Uỷ ban bổ nhiệm thẩm phán bổ nhiệm.
Đào tạo luật
• Được thực hiện tại các trường đại học chuyên trách và sinh viên phải
đạt điểm đầu vào rất cao để được vào học.
• Trong suốt thời gian học ba năm, người học được cung cấp kiến thức
pháp luật cơ bản cho người học.
• Phương thức giảng dạy: truyết trình, thảo luận, tranh luận; hình thức
thi: giải quyết tình huống hoặc tranh luận theo chủ đề.
• Sau khi tốt nghiệp, sinh việc có thể lựa chọn trở thành luật sư tư vấn
hoặc luật sư bào chữa. Ngoài ra, có thể học tiếp để trở thành thạc sĩ và
tiến sĩ.
Đào tạo luật
Sau khi đã có bằng cử nhân luật hoặc chứng chỉ Sau khi có bằng cử nhân luật hoặc chứng chỉ luật:
luật: Học tiếp hai năm để trở thành luật sư bào chữa.
+ Tham dự khoá học đào tạo thực hành pháp luật +Năm đầu, tham dự khoá đào tạo nghề, tham dự
kéo dài một năm một số bữa ăn tại một trong bốn câu lạc bộ luật
+ Thực tập tiếp hai năm ở một công ty của một sư bào chữa để rèn luyện kỹ năng từ các thẩm
luật sư tư vấn, sau đó thực tập sinh sẽ được Toà phán giàu kinh nghiệm.
án tối cao ở Anh và xứ Wales thừa nhận đủ tư + Năm tiếp theo, thực tập dưới sự giám sát của
cách của một luật sư tư vấn. một luật sư bào chữa.
Việc công nhận luật sư bào chữa sẽ được thực
hiện sau khi sinh viên đó đỗ các kì thi lý thuyết,
thực hành và trải qua thời gian thực tập.