You are on page 1of 2

III.

KẾT QUẢ VỤ ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được thẩm tra tại phiên tòa trên cở sở ghi chép
toàn diện ý kiến người tham gia tố tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử thảo luận, biểu
quyết và nhất trí 3/3 người về vấn đề giải quyết trong vụ án dân sự
Xét thấy tại phiên tòa, các đường sự đã thỏa thuận với nhau về việc giải quyết toàn bộ
vụ án. Nội dung thỏa thuận là hoàn toàn tự nguyện, không trái đạo đức, không trái
pháp luật, không trái với đạo đức xã hội.
Căn cứ vào Điều 5 Bộ luật dân sự 2015:
“Điều 5. Áp dụng tập quán
1. Tập quán là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng để xác định quyền, nghĩa vụ
của cá nhân, pháp nhân trong quan hệ dân sự cụ thể, được hình thành và lặp
đi lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài, được thừa nhận và áp dụng rộng
rãi trong một vùng, miền, dân tộc, cộng đồng dân cư hoặc trong một lĩnh vực
dân sự.
2. Trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật không quy định thì có
thể áp dụng tập quán nhưng tập quán áp dụng không được trái với các nguyên
tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.”
Căn cứ vào Điều 147 Bộ luật dân sự 2015:
“ Điều 147. Thời điểm bắt đầu thời hạn
1. Khi thời hạn được xác định bằng phút, giờ thì thời hạn được bắt đầu từ thời
điểm đã xác định.
2. Khi thời hạn được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì ngày đầu tiên
của thời hạn không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề ngày được xác
định.
3. Khi thời hạn bắt đầu bằng một sự kiện thì ngày xảy ra sự kiện không được
tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề của ngày xảy ra sự kiện đó.”
Căn cứ vào Điều 246 Bộ luật dân sự 2015:
“ Điều 246. Căn cứ xác lập quyền đối với bất động sản liền kề
Quyền đối với bất động sản liền kề được xác lập do địa thế tự nhiên, theo quy
định của luật, theo thỏa thuận hoặc theo di chúc.”
Căn cứ Điều 375 Bộ luật dân sự 2015:
“Điều 375. Chấm dứt nghĩa vụ theo thỏa thuận
Các bên có thể thỏa thuận chấm dứt nghĩa vụ bất cứ lúc nào, nhưng không
được gây thiệt hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi
ích hợp pháp của người khác”
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 486 Bộ luật dân sự 2015:
“ Điều 486. Giá thuê khoán
Giá thuê khoán do các bên thỏa thuận; nếu thuê khoán thông qua đấu thầu thì
giá thuê khoán là giá được xác định theo kết quả đấu thầu.”
Căn cứ vào điều 315 Bộ luật dân sự 2015:
“ Điều 315. Chấm dứt cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản chấm dứt trong trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt.
2. Việc cầm cố tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo
đảm khác.
3. Tài sản cầm cố đã được xử lý.
4. Theo thỏa thuận của các bên.”
Căn cứ vào vụ án dân sự: căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định mức
thu, miễn giảm, nộp, quản lí và sử dụng án phí cho Tòa án.
Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự giữa nguyên đơn Nguyễn Trọng Quyết và
bị đơn Nguyễn Thị Châu Mỹ, anh Hà Kim Nhật sự thỏa thuận cụ thể như sau:
Bà Nguyễn Thị Châu Mỹ và anh Hà Kim Nhật (con trai bà Mỹ) có nghĩa vụ trả cho
ông Nguyễn Trọng Quyết số tiền 70.000.000 đồng theo hợp đồng dịch vụ vào ngày
31/03/2021 giữa ông Quyết, bà Mỹ và anh Nhật. Thời gian trả tiền vào cuối ngày
12/04/2024. Trường hợp bà Mỹ và anh Nhật chậm trả tiền, bà Mỹ và anh Nhật phải trả
lãi. Với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian quy định của Bộ luật dân sự. Án phí
sơ thẩm là 3.500.000 đồng. Ông Quyết tự nguyện nộp 1.750.000 đồng ứng trừ tiền
nộp án phí, hoàn trả cho ông Quyết 1.126.000 đồng. Bà Mỹ là người cao tuổi nên
được Hội đồng xé xử miễn án phí, anh Nhật là 1.750.000 đồng.
Quyết định này có hiệu lực pháp luật ngay.
Hội đồng xét xử kết thúc phiên toàn. Trong thời hạn 10 ngày các đương sự liên hệ với
Tòa án để nhận quyết định.

You might also like