You are on page 1of 95

FDVN | 3

STT NỘI DUNG TRANG


Khái quát chung về thời hiệu 5-11
1. Thời hiệu trong lĩnh vực Dân sự 12-34
2. Thời hiệu trong lĩnh vực Hình sự 35-45
3. Thời hiệu trong lĩnh vực Hành chính 46-65
4. Thời hiệu trong lĩnh vực Hàng không dân dụng 66-67
5. Thời hiệu trong lĩnh vực Bảo hiểm, khám chữa bệnh 68-69
6. Thời hiệu trong lĩnh vực Hàng hải 70-72
7. Thời hiệu trong lĩnh vực Môi trường 73-74
8. Thời hiệu trong lĩnh vực Sở hữu trí tuệ 75-76
9. Thời hiệu trong lĩnh vực Kiểm toán nhà nước 77-78
10. Thời hiệu trong lĩnh vực Cán bộ, công chức, viên chức 79-80
11. Thời hiệu trong lĩnh vực Khiếu nại, tố cáo 81-82
12. Thời hiệu trong lĩnh vực Cạnh tranh 83-84
13. Thời hiệu trong lĩnh vực Lao động 85-86
14. Thời hiệu trong lĩnh vực Thương mại 87-88
15. Thời hiệu trong lĩnh vực Kỷ luật Đảng, Tổ chức Công đoàn, Quân đội 89-93
16. Thời hiệu trong lĩnh vực Tư pháp - Công pháp quốc tế 94-97

FDVN | 4
1. Khái niệm và phân loại về thời hiệu
a, Khái niệm về thời hiệu
- Thời hiệu theo quy định của Pháp luật Dân sự
Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp
lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định.
Thời hiệu được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, luật khác có liên quan.
Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc
các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết
định giải quyết vụ, việc.
Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường
hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.
Thời hiệu đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo pháp luật áp dụng
đối với quan hệ dân sự đó.
- Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật hình sự quy định mà khi hết
thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

FDVN | 5
i) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
ii) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
iii) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
iv) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
b, Các loại thời hiệu trong lĩnh vực dân sự
- Thời hiệu hưởng quyền dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được
hưởng quyền dân sự.
- Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì người có
nghĩa vụ dân sự được miễn việc thực hiện nghĩa vụ.
- Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải
quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất
quyền khởi kiện.
Ví dụ:
Bản án số 15/2017/DS-ST ngày 31/08/2017 của Tòa án nhân dân huyện Tây Hòa, tỉnh Phú
Yên1
Về việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”
Nội dung vụ án:
Ngày 19/02/2002, ông Lê Văn C có vay của Hợp tác xã Nông nghiệp, kinh doanh, dịch vụ
H (viết tắt HTX) số tiền 5.000.000 đồng. Sau nhiều lần trả nợ thì đến ngày 19/7/2010, giữa vợ
chồng ông Lê Văn C, bà Huỳnh Thị Kim N và HTX H có ký Hợp đồng tín dụng số 51, theo đó
HTX H cho vợ chồng ông C, bà N vay số tiền 3.600.000 đồng nhưng số tiền này không phải vợ
chồng ông C nhận mà từ nợ cũ (nợ5.000.000 đồng vay từ năm 2002) chuyển sang, thời hạn vay
là 01 năm, lãi suất trong hạn 1,1%/tháng, lãi quá hạn 1,5%/tháng, mục đích vay: chăn nuôi. Khi
ông C và vợ là bà N ly hôn thì HTX H không biết nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Khi quá
thời hạn trả nợ, HTX H có mời ông C và bà N đến làm việc về số nợ trên thì bà N thống nhất trả
½ số nợ đã vay và tiền lãi trên số tiền gốc phải trả. Vào ngày 24/4/2012, bà N bà đã trả cho HTX
H 1.800.000 đồng tiền gốc và 492.000 đồng tiền lãi; về phần nợ của ông C thì ông không đồng ý
trả vì ông cho rằng bà N vay chứ ông không vay. HTX H đã nhiều lần đến nhà ông C để thông
báo cho ông trả gốc và lãi nhưng không gặp được ông C. Nay, HTX H khởi kiện ông Lê Văn C,

1 banan/ban-an/ban-an-152017dsst-ngay-31082017-ve-tranh-chap-hop-dong-vay-tai-san-25301

FDVN | 6
yêu cầu Tòa án buộc ông C phải trả cho HTX H số tiền gốc là 1.800.000 đồng và tiền lãi là
1.939.000 đồng, tổng cộng 3.739.000 đồng.
Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm nhận định:
- Căn cứ vào Hợp đồng tín dụng số 51/HĐTD ngày 19/7/2010 thì người đứng tên vay là
ông Lê Văn C, người ký tên là bà Huỳnh Thị Kim N để vay số tiền 3.600.000 đồng của HTX H.
Không phải là nợ mới vay nên xác định đây là nợ chung của vợ chồng, buộc ông C phải có trách
nhiệm trả nợ. Do đó, HTX H khởi kiện yêu cầu ông C trả tiền gốc 1.800.000 đồng là có căn cứ
chấp nhận.
- Đối với khoản tiền lãi mà nguyên đơn yêu cầu 1.939.000 đồng tính từ ngày vay (19/7/2010
đến ngày 19/10/2016) thấy rằng: từ ngày 19/7/2010 đến ngày 19/7/2011 là 12 tháng, lãi suất
1,1%/tháng, tiền lãi là 238.000 đồng; từ ngày 20/7/2011 đến ngày nhắc nợ 24/4/2012 là 9 tháng 4
ngày, lãi suất 1,5%/tháng (lãi quá hạn), tiền lãi là 246.600 đồng, tổng cộng 484.600 đồng. Đây là
số tiền lãi trong hạn và quá hạn bị đơn đã được thông báo nhưng không trả nợ nên Hội đồng xét
xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Khoản tiền lãi còn lại tính từ sau ngày 24/4/2012 đến này
19/10/2016 là 1.454.400 đồng nguyên đơn không chứng minh được đã thông báo nhưng bị đơn
không trả nợ, đến nay đã hết thời hiệu khởi kiện nên Hội đồng xét xử không chấp nhận.
Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm quyết định:
- Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Hợp tác xãNông nghiệp,
kinh doanh, dịch vụ H. Buộc bị đơn ông Lê Văn C phải trả cho nguyên đơn số tiền
2.284.600đ (Hai triệu hai trăm tám mươi bốn nghìn sáu trăm đồng), (Trong đó: tiền gốc1.800.000
đồng, tiền lãi 484.600 đồng).
- Bác một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với số tiền lãi 1.454.400 (Một
triệu bốn trăm năm mươi bốn nghìn bốn trăm đồng).
- Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Tòa án
giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, lợi ích quốc gia,
dân tộc, lợi ích công cộng; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền yêu cầu.
2. Cách tính thời hiệu
- Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời
điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu.
- Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu
trong thời hạn quy định, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật Hình sự quy

FDVN | 7
định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ
được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã,
thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
3. Tính liên tục của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự
a, Thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự có tính liên tục từ khi bắt đầu cho
đến khi kết thúc; nếu có sự kiện làm gián đoạn thì thời hiệu phải được tính lại từ đầu, sau khi sự kiện
làm gián đoạn chấm dứt.
b, Thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự bị gián đoạn khi có một trong các
sự kiện sau đây:
- Có sự giải quyết bằng một quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đối với quyền, nghĩa vụ dân sự đang được áp dụng thời hiệu;
- Quyền, nghĩa vụ dân sự đang được áp dụng thời hiệu mà bị người có quyền, nghĩa vụ liên
quan tranh chấp và đã được giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa
án.
- Thời hiệu cũng được tính liên tục trong trường hợp việc hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa
vụ dân sự được chuyển giao hợp pháp cho người khác.
4. Bắt đầu thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
- Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải
biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được tính từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
5. Không áp dụng thời hiệu khởi kiện
a, Không áp dụng thời hiệu khởi kiện theo pháp luật dân sự
- Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.
- Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định
khác.
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.
- Trường hợp khác do luật quy định.
b, Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

FDVN | 8
- Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật Hình sự năm
2015;
- Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương
XXVI của Bộ luật Hình sự năm 2015;
- Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật
Hình sự 2015; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ
luật hình sự 2015
6. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc
dân sự
Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc
dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
- Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền
yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và
không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có
quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc
không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình;
- Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu
cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
- Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay
thế trong trường hợp sau đây:
+ Người đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân;
+ Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.
7. Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự2
- Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong trường hợp sau đây:

2 https://fdvn.vn/tong-hop-06-ban-an-ve-truong-hop-tinh-lai-thoi-hieu-khoi-kien/

FDVN | 9
+ Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi
kiện;
+ Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người
khởi kiện;
+ Các bên đã tự hòa giải với nhau.
- Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện
nêu trên.
Ví dụ:
Bản án số 212/2021/DS-ST ngày 05 tháng 7 năm 2021 Toà án nhân dân huyện Krông Pắc, tỉnh
Đắk Lắk.
Về việc: “Tranh chấp hợp đồng giao khoán”
Nội dung vụ án:
Nguyên đơn ông Đào Anh Đ đồng thời là người đại diện theo ủy quyền của người có quyền
lợi và nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị T, ông Đào Anh Đ trình bày: Vào ngày 25/8/2011, bà
Nguyễn Thị T có đơn xin hợp đồng khoán gọn vườn cây cà phê cho hộ nông trường viên gửi Công
ty TNHH MTV cà phê T (Nay là Công ty Cổ phần cà phê T) để nhận khoán chăm sóc vườn cây cà
phê Vối trồng năm 1990 của Công ty có diện tích 10.500m2. Trên cơ sở đơn của bà Nguyễn Thị T
thì vào ngày 27/8/2011 giữa bà Nguyễn Thị T với Công ty TNHH MTV cà phê T đã ký Hợp đồng
số 553/2011/HĐ-GK với nhau. Theo hợp đồng số 553/2011/HĐ-GK ngày 27/8/2011 thì: bà Nguyễn
Thị T đã nhận khoán chăm sóc vườn cây cà phê Vối của Công ty có diện tích 10.500m2 (tương ứng
với 1,050ha), diện tích bờ lô 1.525m2. Địa điểm đất giao khoán thuộc đội 17/3, thửa đất số 04b, tờ
bản đồ số 12, địa chỉ thửa đất: thuộc xã H, huyện K, tỉnh Đắk Lắk. Nguyên giá vườn cây khi nhận
khoán có giá là: 51.834.381đồng; Giá trị vườn cây còn lại: 30.913.581đồng. Phần giá trị vườn cây
trên đất Công ty góp 51%, chủ hộ góp 49%. Thời hạn giao khoán là 06 năm, tính từ ngày ký kết hợp
đồng. Mức giao khoán hằng năm bà T phải nộp về Công ty theo thoả thuận trong Hợp đồng giao
khoán. Kể từ khi nhận khoán vườn cây cho đến niên vụ cà phê 2012-2013, bà T đã thực hiện nghĩa
vụ chăm sóc vườn cây theo đúng quy định của Công ty và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ giao nộp sản
phẩm theo Hợp đồng giao khoán vườn cây đã ký với Công ty. Bà T khởi kiện yêu cầu công ty T
thanh toán 1.020.000đồng (Một triệu, không trăm hai mươi nghìn đồng) là tiền thủy lợi phí tiền khấu
hao kênh mương. Và bà T đề nghị Tòa án căn cứ Điều 162 của Bộ luật dân sự 2005 để xem xét tính

FDVN | 10
lại thời hiệu khởi kiện và không áp dụng Điều 427 của Bộ luật dân sự 2005 trong trường hợp của bà.
Đối với ông Đ thì Công ty thu từ năm 2014-2017, bình quân mỗi năm là 267.750 đồng/năm/1,05ha
theo danh sách của Công ty.
Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm nhận định:
- Ngày 12/02/2019 Công ty TNHH MTV cà phê T có Tờ trình số 22/TTr-CTTNHH gửi
UBND tỉnh Đắk Lắk nên ngày 11 tháng 4 năm 2019 UBND tỉnh Đắk Lắk đã có Công văn số
2832/UBND-KT về việc thanh toán lại khoản tiền khấu hao kênh mương, hồ đập của Công ty TNHH
MTV cà phê T; Thông báo số 72/TB-Cty ngày 24/4/2019 của Công ty TNHH MTV cà phê T; Phiếu
chi đề ngày 06/5/2019 của Công ty TNHH MTV cà phê T. Trong danh sách Công ty thu tiền khấu
hao kênh mương phần 51% của Công ty, Công ty có thu của bà và thời gian thu từ năm 2011 đến
năm 2013, bình quân mỗi năm là 267.750đồng/năm/1,05ha nên tổng thu là 803.250đồng. Bà T chỉ
khởi kiện cho diện tích 01ha nên số tiền là 765.000đồng và bà đề nghị Tòa án căn cứ Điều 162 của
Bộ luật dân sự 2005 để tính lại thời hiệu khởi kiện của bà. Như vậy, mặc dù thời hiệu khởi kiện của
Hợp đồng số 553/2011/HĐ-GK ngày 27/8/2011 giữa bà T với Công ty không còn nhưng căn cứ vào
Tờ trình số 22/TTr-CTTNHH ngày 12/02/2019 của Công ty TNHH MTV cà phê T; Công văn số
2832/UBND-KT ngày 11 tháng 4 năm 2019 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc thanh toán lại khoản
tiền khấu hao kênh mương, hồ đập của Công ty TNHH MTV cà phê T; Thông báo số 72/TB-Cty
ngày 24/4/2019 của Công ty TNHH MTV cà phê T; Phiếu chi đề ngày 06/5/2019 của Công ty TNHH
MTV cà phê T nên Hội đồng xét xử cần căn cứ vào Điều 162 của Bộ luật dân sự năm 2005 để áp
dụng tính lại thời hiệu khởi kiện của bà T đối với Công ty để chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện
của bà Nguyễn Thị T. Và không chấp nhận lời trình bày của bị đơn về việc đề nghị Tòa án áp dụng
Điều 424, 427 của Bộ luật dân sự 2005 để đình chỉ xét xử đối với yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn
Thị T do hết thời hiệu khởi kiện.
Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm quyết định:
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Đào Anh Đ về việc: Buộc Công ty Cổ phần
cà phê T phải trả lại cho ông số tiền thủy lợi phí tiền khấu hao kênh mương cho diện tích 01ha (từ
năm 2014-2017) với số tiền là 1.020.000 đồng (Một triệu, không trăm hai mươi nghìn đồng); Đình
chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của ông Đào Anh Đ đối với tổng số tiền là 115.338.753,2 đồng (Một
trăm mười lăm triệu, ba trăm ba mươi tám nghìn, bảy trăm năm mươi ba phẩy hai đồng). Ông Đào
Anh Đ được quyền khởi kiện lại đối với số tiền trên theo quy định của pháp luật.

FDVN | 11
STT NỘI DUNG THỜI HIỆU CĂN CỨ
03 năm kể từ ngày người có
Khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyền yêu cầu biết hoặc phải biết Điều 429
1.
quyết tranh chấp hợp đồng quyền và lợi ích hợp pháp của BLDS 2015
mình bị xâm phạm
03 năm kể từ ngày người có
Yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài quyền yêu cầu biết hoặc phải biết Điều 588
2.
hợp đồng quyền, lợi ích của mình bị xâm BLDS 2015
phạm
30 năm đối với bất động sản, 10 Khoản 1 Điều
3. Người thừa kế yêu cầu chia di sản năm đối với động sản, kể từ thời 623 BLDS
điểm mở thừa kế 2015

FDVN | 12
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu
Khoản 2 Điều
xác nhận quyền thừa kế của mình 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa
4. 623 BLDS
hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người kế
2015
khác
Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực Khoản 3 Điều
03 năm, kể từ thời điểm mở thừa
5. hiện nghĩa vụ về tài sản của người 623 BLDS
kế
chết để lại 2015
Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố
giao dịch dân sự vô hiệu đối với:
Khoản 3 Điều
- Giao dịch dân sự vô hiệu do vi
Không bị hạn chế 132 BLDS
phạm điều cấm của Luật, trái đạo
2015
đức xã hội
- Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo
02 năm, kể từ ngày:
Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố
giao dịch dân sự vô hiệu đối với:
- Giao dịch dân sự vô hiệu do người - Người đại diện của người chưa
chưa thành niên, người mất năng lực thành niên, người mất năng lực
hành vi dân sự, người có khó khăn hành vi dân sự, người có khó
6.
trong nhận thức, làm chủ hành vi, khăn trong nhận thức, làm chủ
người bị hạn chế năng lực hành vi hành vi, người bị hạn chế năng
Khoản 1 Điều
dân sự xác lập, thực hiện lực hành vi dân sự biết hoặc phải
132 BLDS
biết người được đại diện tự mình
2015
- Giao dịch dân sự vô hiệu do bọ xác lập, thực hiện giao dịch.
nhầm lẫn. - Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối
biết hoặc phải biết giao dịch được
xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa
- Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối.
dối, đe dọa, cưỡng ép. - Người có hành vi đe dọa, cưỡng
ép chấm dứt hành vi đe dọa,
cưỡng ép.

FDVN | 13
- Giao dịch dân sự vô hiệu do người - Người không nhận thức và làm
xác lập không nhận thức và làm chủ chủ được hành vi của mình xác
được hành vi của mình lập giao dịch
- Giao dịch dân sự vô hiệu do không - Giao dịch dân sự được xác lập
tuân thủ hình thức trong trường hợp giao dịch dân sự
không tuân thủ quy định về hình
thức
03 năm kể từ ngày người có
quyền yêu cầu bồi thường (người
bị thiệt hại, Người thừa kế của
người bị thiệt hại trong trường
hợp người bị thiệt hại chết; tổ
chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của
Thời hiệu yêu cầu Nhà nước bồi
7. tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt
thường
tồn tại; Người đại diện theo pháp
luật của người bị thiệt hại thuộc Khoản 1,
trường hợp phải có người đại Khoản 2 Điều
diện theo pháp luật theo quy định 6 Luật Trách
của Bộ luật Dân sự) nhận được nhiệm bồi
văn bản làm căn cứ bồi thường thường của
Thời hiệu yêu cầu Nhà nước bồi Nhà nước
8. Không bị hạn chế
thường phục hồi danh dự 2017
Thời hiệu yêu cầu bồi thường trong Được xác định theo thời hiệu
9.
quá trình giải quyết vụ án hành chính khởi kiện vụ án hành chính
Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được quyết định giải
Khởi kiện yêu cầu bồi thường Nhà quyết bồi thường quy định tại
10.
nước tại Tòa án Điều 47 của Luật Trách nhiệm
bồi thường nhà nước mà người
yêu cầu bồi thường không đồng ý

FDVN | 14
với quyết định đó hoặc kể từ ngày
có biên bản kết quả thương lượng
thành quy định tại khoản 7 Điều
46 của Luật này mà cơ quan trực
tiếp quản lý người thi hành công
vụ gây thiệt hại không ra quyết
định giải quyết bồi thường hoặc
kể từ ngày có biên bản kết quả
thương lượng không thành quy
định tại khoản 7 Điều 46 của Luật
này thì có quyền khởi kiện yêu
cầu Tòa án giải quyết yêu cầu bồi
thường.
02 năm kể từ thời điểm các bên
được thông báo về thiệt hại với
Điều 56 Luật
Khởi kiện đòi bồi thường do sản điều kiện thiệt hại xảy ra trong
chất lượng
phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất thời hạn sử dụng của sản phẩm,
11. sản phẩm
lượng gây thiệt hại cho người, động hàng hóa có ghi hạn sử dụng và
hàng hóa
vật, thực vật, tài sản, môi trường 05 năm kể từ ngày giao hàng đối
2007
với sản phẩm, hàng hóa không
ghi hạn sử dụng
Điều 56 Luật
Khởi kiện về chất lượng sản phẩm, chất lượng
Theo quy định của Bộ Luật dân
12. hàng hóa giữa người mua với người sản phẩm
sự
bán hàng hàng hóa
2007
Thời hiệu khiếu nại, khởi kiện về chất Điều 56 Luật
lượng sản phẩm, hàng hóa giữa các chất lượng
Theo quy định của Luật thương
13. tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm
mại.
được thực hiện theo quy định của hàng hóa
Luật thương mại. 2007

FDVN | 15
Khởi kiện người chấp nhận, người
phát hành, người ký phát người bảo 02 năm kể từ ngày ký phát công
lãnh cho người bị ký phát trong cụ chuyển nhượng
trường hợp người thụ hưởng không Lưu ý: Nếu xảy ra sự kiện bất khả
xuất trình công cụ chuyển nhượng để kháng hoặc trở ngại khách quan
Điều 78 Luật
thanh toán đúng hạn theo quy định tại ảnh hưởng tới việc thực hiện
các công cụ
14. Điều 43 và Điều 69 của Luật các quyền khởi kiện của người thụ
chuyển
công cụ chuyển nhượng 2005 hoặc hưởng và người có liên quan thì
nhượng 2005
không gửi thông báo về việc công cụ thời gian diễn ra sự kiện bất khả
chuyển nhượng bị từ chối chấp nhận kháng hoặc trở ngại khách quan
hoặc bị từ chối thanh toán trong thời không tính vào thời hiệu khởi
hạn quy định tại Điều 50 của Luật các kiện.
công cụ chuyển nhượng 2005
02 năm kể từ ngày người có liên
quan này hoàn thành nghĩa vụ
Khởi kiện người ký phát, người phát thanh toán công cụ chuyển
hành, người chuyển nhượng trước nhượng
mình, người bảo lãnh, người chấp Lưu ý: Nếu xảy ra sự kiện bất khả
Điều 78 Luật
nhận về số tiền quy định tại Điều 52 kháng hoặc trở ngại khách quan
các công cụ
15. của Luật các công cụ chuyển nhượng ảnh hưởng tới việc thực hiện
chuyển
2005 đối với người có liên quan bị quyền khởi kiện của người thụ
nhượng 2005
khởi kiện theo quy định tại Điều 76 hưởng và người có liên quan thì
của Luật các công cụ chuyển nhượng thời gian diễn ra sự kiện bất khả
2005 kháng hoặc trở ngại khách quan
không tính vào thời hiệu khởi
kiện.
Khởi kiện người ký phát, người phát 03 năm kể từ ngày công cụ
Điều 78 Luật
hành, người bảo lãnh, người chuyển chuyển nhượng bị từ chối chấp
các công cụ
16. nhượng, người chấp nhận yêu cầu nhận hoặc bị từ chối thanh toán
chuyển
thanh toán số tiền quy định tại Điều Lưu ý: Nếu xảy ra sự kiện bất khả
nhượng 2005
52 của Luật các công cụ chuyển kháng hoặc trở ngại khách quan

FDVN | 16
nhượng 2005 đối với người thụ ảnh hưởng tới việc thực hiện
hưởng quyền khởi kiện của người thụ
hưởng và người có liên quan thì
thời gian diễn ra sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan
không tính vào thời hiệu khởi
kiện.
Trong thời hạn 03 năm, kể từ
ngày bản án, quyết định dân sự
của Tòa án nước ngoài có hiệu
lực pháp luật, người được thi
hành, người có quyền, lợi ích hợp
pháp liên quan hoặc người đại
diện hợp pháp của họ có quyền
gửi đơn đến Bộ Tư pháp Việt
Nam theo quy định của điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
Khoản 1 Điều
nghĩa Việt Nam và nước có Tòa
Thời hiệu yêu cầu công nhận và cho 432 Bộ luật tố
17. án đã ra bản án, quyết định cùng
thi hành tụng dân sự
là thành viên hoặc Tòa án Việt
2015
Nam có thẩm quyền quy định tại
Bộ luật này để yêu cầu công nhận
và cho thi hành tại Việt Nam bản
án, quyết định dân sự đó.
Lưu ý: Trường hợp người làm
đơn chứng minh được vì sự kiện
bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan mà không thể gửi đơn
đúng thời hạn thì thời gian có sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại

FDVN | 17
khách quan đó không tính vào
thời hạn gửi đơn.
Trong thời hạn 03 năm, kể từ
ngày bản án, quyết định dân sự
của Tòa án nước ngoài có hiệu
lực pháp luật, người phải thi hành
hoặc người đại diện hợp pháp của
họ có quyền yêu cầu Tòa án Việt
Nam không công nhận bản án,
Khoản 1 Điều
Thời hiệu yêu cầu không công nhận quyết định dân sự của Tòa án
444 Bộ luật tố
18. bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài.
tụng dân sự
nước ngoài tại Việt Nam Lưu ý: Trường hợp người yêu cầu
2015
chứng minh được vì sự kiện bất
khả kháng hoặc trở ngại khách
quan mà không thể yêu cầu đúng
thời hạn thì thời gian có sự kiện
bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan đó không tính vào
thời hạn gửi đơn.
Trong thời hạn 06 tháng, kể từ
ngày nhận được bản án, quyết
định dân sự đã có hiệu lực pháp
luật của Tòa án nước ngoài mà
Thời hiệu yêu cầu không công nhận không có yêu cầu thi hành tại Khoản 1 Điều
bản án, quyết định dân sự của Tòa án Việt Nam, đương sự, người có 447 Bộ luật tố
19.
nước ngoài không có yêu cầu thi quyền, lợi ích hợp pháp liên quan tụng dân sự
hành tại Việt Nam hoặc người đại diện hợp pháp của 2015
họ có quyền gửi đơn đến Bộ Tư
pháp Việt Nam theo quy định của
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành

FDVN | 18
viên hoặc Tòa án có thẩm quyền
của Việt Nam theo quy định của
Bộ luật này trong trường hợp điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
không quy định hoặc không có
điều ước quốc tế liên quan để yêu
cầu Tòa án không công nhận bản
án, quyết định dân sự đó.
Lưu ý: Trường hợp người làm
đơn chứng minh được vì sự kiện
bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan mà không thể gửi đơn
đúng thời hạn thì thời gian có sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan đó không tính vào
thời hạn gửi đơn.
15 ngày, kể từ ngày người khiếu
nại nhận được hoặc biết được
quyết định, hành vi tố tụng mà
người đó cho rằng có vi phạm
pháp luật
Khoản 1 Điều
Lưu ý: Trường hợp có sự kiện bất
Thời hiệu khiếu nại trong tố tụng dân 502 Bộ luật tố
20. khả kháng hoặc trở ngại khách
sự tụng dân sự
quan mà người khiếu nại không
2015
thực hiện được quyền khiếu nại
theo đúng thời hạn thì thời gian
có sự kiện bất khả kháng hoặc trở
ngại khách quan đó không tính
vào thời hiệu khiếu nại.
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

FDVN | 19
Trong thời hạn 05 năm,
kể từ ngày bản án, quyết
định có hiệu lực pháp
luật, người được thi hành
án, người phải thi hành án
có quyền yêu cầu cơ quan
thi hành án dân sự có
thẩm quyền ra quyết định
thi hành án.
Trường hợp thời hạn thực
hiện nghĩa vụ được ấn
định trong bản án, quyết Điều 30 Luật
20. Yêu cầu thi hành án dân sự định thì thời hạn 05 năm thi hành án dân
được tính từ ngày nghĩa sự
vụ đến hạn.
Đối với bản án, quyết
định thi hành theo định
kỳ thì thời hạn 05 năm
được áp dụng cho từng
định kỳ, kể từ ngày nghĩa
vụ đến hạn.
Đối với các trường hợp
hoãn, tạm đình chỉ thi
hành án theo quy định
của Luật này thì thời gian

FDVN | 20
hoãn, tạm đình chỉ không
tính vào thời hiệu yêu cầu
thi hành án, trừ trường
hợp người được thi hành
án đồng ý cho người phải
thi hành án hoãn thi hành
án.
Đối với quyết
định, hành vi về
thi hành án 15 ngày, kể từ ngày nhận
trước khi áp được quyết định hoặc biết
dụng biện pháp được hành vi đó
bảo đảm, biện
pháp cưỡng chế
Đối với quyết
định về áp dụng 03 ngày làm việc, kể từ
Khiếu nại quyết định,
biện pháp ngày nhận được quyết Điều 140 Luật
hành vi của Thủ trưởng
phong toả tài định; thi hành án dân
21. cơ quan thi hành án dân
khoản sự 2008, sửa
sự, Chấp hành viên thi
Đối với quyết đổi 2014
hành án dân sự
định, hành vi về 10 ngày, kể từ ngày nhận
áp dụng biện được quyết định hoặc biết
pháp bảo đảm được hành vi đó;
khác
Đối với quyết
định, hành vi 30 ngày, kể từ ngày nhận
sau khi áp dụng được quyết định hoặc biết
biện pháp được hành vi đó.
cưỡng chế

FDVN | 21
Đối với quyết
30 ngày, kể từ ngày nhận
định, hành vi về
được quyết định hoặc biết
áp dụng biện
được hành vi đó;
pháp cưỡng chế
15 ngày, kể từ ngày nhận
được quyết định giải
Lần khiếu nại
quyết khiếu nại của người
tiếp theo
có thẩm quyền.

1.2.1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ


thời điểm nào?
Tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết
quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
1.2.2. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được tính từ thời điểm nào?
Tính từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
1.2.3. Các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện
- Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn
với tài sản.
- Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp
Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định
khác.
- Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy
định của Luật đất đai.
- Trường hợp khác do luật quy định.

FDVN | 22
1.2.4. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải
quyết việc dân sự
Theo Điều 156 Bộ
luật dân sự 2015, thời
gian không tính vào thời
hiệu khởi kiện vụ án dân
sự, thời hiệu yêu cầu giải
quyết việc dân sự là
khoảng thời gian xảy ra
một trong các sự kiện sau
đây:
(i) Sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại
khách quan làm cho chủ
thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu. Sự
kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể
khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. Trở ngại khách
quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự
không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện
được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình;
(ii) Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu
cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
(iii) Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác
thay thế trong trường hợp sau đây: Người đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp
nhân; Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.
1.2.5. Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự

FDVN | 23
Theo Điều 157 Bộ luật dân sự
2015, thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
bắt đầu lại trong trường hợp sau đây: (i)
Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần
hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với
người khởi kiện; (ii) Bên có nghĩa vụ
thừa nhận hoặc thực hiện xong một
phần nghĩa vụ của mình đối với người
khởi kiện; (iii) Các bên đã tự hòa giải
với nhau.
Lưu ý: Thời hiệu khởi kiện vụ án
dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo
sau ngày xảy ra sự kiện nêu trên.
Dưới đây là một ví dụ về bản án
thực tế áp dụng trường hợp “bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự”:

Bản án số 212/2021/DS-ST ngày 05 tháng 7 năm 2021 Toà án nhân dân huyện Krông
Pắc, tỉnh Đắk Lắk. V/v: Tranh chấp hợp đồng giao khoán.3
Nội dung:
Nguyên đơn ông Đào Anh Đ đồng thời là người đại diện theo ủy quyền của người có quyền
lợi và nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị T, ông Đào Anh Đ trình bày: Ngày 27/8/2011 giữa bà
Nguyễn Thị T với Công ty T đã ký Hợp đồng số 553/2011/HĐ-GK với nhau. Theo hợp đồng số
553/2011/HĐ-GK ngày 27/8/2011 thì: bà Nguyễn Thị T đã nhận khoán chăm sóc vườn cây cà phê
của Công ty có diện tích 10.500m2, diện tích bờ lô 1.525m2. Nguyên giá vườn cây khi nhận khoán
có giá là: 51.834.381đồng; Giá trị vườn cây còn lại: 30.913.581đồng. Phần giá trị vườn cây trên đất
Công ty góp 51%, chủ hộ góp 49%. Thời hạn giao khoán là 06 năm, tính từ ngày ký kết hợp đồng.
Kể từ khi nhận khoán bà T đã thực hiện nghĩa vụ chăm sóc vườn cây theo đúng quy định của Công
ty và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ giao nộp sản phẩm theo Hợp đồng giao khoán vườn cây đã ký. Bà
T khởi kiện yêu cầu công ty T thanh toán 1.020.000đồng (Một triệu, không trăm hai mươi nghìn

3 https://fdvn.vn/tong-hop-06-ban-an-ve-truong-hop-tinh-lai-thoi-hieu-khoi-kien/

FDVN | 24
đồng) là tiền thủy lợi phí tiền khấu hao kênh mương. Và bà T đề nghị Tòa án căn cứ Điều 162 của
Bộ luật dân sự 2005 để xem xét tính lại thời hiệu khởi kiện và không áp dụng Điều 427 của Bộ luật
dân sự 2005 trong trường hợp của bà. Đối với ông Đ thì Công ty thu từ năm 2014-2017, bình quân
mỗi năm là 267.750đồng/năm/1,05ha theo danh sách của Công ty.
Nhận định của Toà án:
Ngày 12/02/2019 Công ty T có Tờ trình số 22/TTr-CTTNHH gửi UBND tỉnh Đắk Lắk nên
ngày 11 tháng 4 năm 2019 UBND tỉnh Đắk Lắk đã có Công văn số 2832/UBND-KT về việc thanh
toán lại khoản tiền khấu hao kênh mương, hồ đập của Công ty TNHH MTV cà phê T; Thông báo số
72/TB-Cty ngày 24/4/2019 của Công ty T; Phiếu chi đề ngày 06/5/2019 của Công ty T. Trong danh
sách Công ty thu tiền khấu hao kênh mương phần 51% của Công ty, Công ty có thu của bà và thời
gian thu từ năm 2011 đến năm 2013, bình quân mỗi năm là 267.750đồng/năm/1,05ha nên tổng thu
là 803.250đồng. Bà T chỉ khởi kiện cho diện tích 01ha nên số tiền là 765.000đồng và bà đề nghị Tòa
án căn cứ Điều 162 của Bộ luật dân sự 2005 để tính lại thời hiệu khởi kiện của bà. Như vậy, mặc dù
thời hiệu khởi kiện của Hợp đồng số 553/2011/HĐ-GK ngày 27/8/2011 giữa bà T với Công ty không
còn nhưng căn cứ vào Tờ trình số 22/TTr-CTTNHH ngày 12/02/2019 của Công ty T; Công văn số
2832/UBND-KT ngày 11 tháng 4 năm 2019 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc thanh toán lại khoản
tiền khấu hao kênh mương, hồ đập của Công ty T; Thông báo số 72/TB-Cty ngày 24/4/2019 của
Công ty T; Phiếu chi đề ngày 06/5/2019 của Công ty T nên Hội đồng xét xử cần căn cứ vào Điều
162 của Bộ luật dân sự năm 2005 để áp dụng tính lại thời hiệu khởi kiện của bà T đối với Công ty
để chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị T. Và không chấp nhận lời trình bày
của bị đơn về việc đề nghị Tòa án áp dụng Điều 424, 427 của Bộ luật dân sự 2005 để đình chỉ xét
xử đối với yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị T do hết thời hiệu khởi kiện.
Toà án tuyên xử:
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Đào Anh Đ về việc: Buộc Công ty Cổ phần
cà phê T phải trả lại cho ông số tiền thủy lợi phí tiền khấu hao kênh mương cho diện tích 01ha (từ
năm 2014-2017) với số tiền là 1.020.000đồng (Một triệu, không trăm hai mươi nghìn đồng); Đình
chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của ông Đào Anh Đ đối với tổng số tiền là 115.338.753,2đồng (Một
trăm mười lăm triệu, ba trăm ba mươi tám nghìn, bảy trăm năm mươi ba phẩy hai đồng). Ông Đào
Anh Đ được quyền khởi kiện lại đối với số tiền trên theo quy định của pháp luật.

FDVN | 25
1.2.6. Về thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 588 của Bộ
luật Dân sự4
Thứ nhất, việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phát sinh trước hoặc sau ngày 01 tháng
01 năm 2017 (ngày Bộ luật Dân sự 2015 có hiệu lực) và đương sự khởi kiện từ ngày 01 tháng 01
năm 2017, thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại đều là 03 năm, kể từ ngày người có
quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Trước/sau ngày Khởi kiện từ


01/01/2017 ngày 01/01/2017 Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi
thường thiệt hại đều là 03 năm

Thứ hai, thời điểm người có quyền yêu cầu biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm
phạm là khi họ nhận ra được hoặc có thể khẳng định được về việc quyền và lợi ích hợp pháp của
mình bị xâm phạm.
Ví dụ: Ngày 02 tháng 7 năm 2022, A phát hiện
cá trong ao nhà mình bị chết hàng loạt. A nghi ngờ
nguyên nhân là do nguồn nước thải từ nhà B nên A yêu
cầu cơ quan giám định về môi trường tiến hành giám
định nguyên nhân. Ngày 15 tháng 8 năm 2022, A nhận
được kết quả giám định về nguyên nhân gây ra thiệt
hại chính là do nguồn nước thải từ nhà B. Trường hợp
này, thời điểm A biết quyền và lợi ích của mình bị xâm
phạm là ngày 15 tháng 8 năm 2022.

Thứ ba, trường hợp người có quyền yêu cầu phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị
xâm phạm là trong điều kiện, hoàn cảnh bình thường, nếu có thiệt hại xảy ra thì người đó biết quyền,
lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc trường hợp pháp luật có quy định phải biết.

4 https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thu-tuc-To-tung/Nghi-quyet-02-2022-NQ-HDTP-huong-dan-Bo-luat-Dan-su-boi-
thuong-thiet-hai-ngoai-hop-dong-483799.aspx

FDVN | 26
Ví dụ: Ví dụ:
Ngày 20 A giao cho B trông giữ
tháng 6 năm chiếc xe ô tô của A theo
2022, A gây hợp đồng gửi giữ tài sản.
thương tích Trong thời hạn của hợp
cho B và đồng, xe ô tô bị C phá
cùng ngày B phải vào nhập viện điều trị hủy. Tại thời điểm xe ô tô
thương tích. Trường hợp này, thời điểm B bị thiệt hại, B không có mặt tại nơi xảy ra thiệt hại
phải biết quyền và lợi ích của mình bị xâm nhưng B vẫn phải biết về việc thiệt hại xảy ra. Thời
phạm là ngày 20 tháng 6 năm 2022. điểm B phải biết là thời điểm C gây thiệt hại.
1.2.7. Thời hiệu khởi kiện chia di sản thừa kế trong một số trường hợp nhất định
Căn cứ Hướng dẫn 24/HD-VKSTC ngày 12/5/2021 về nội dung cơ bản trong công tác kiểm
sát việc giải quyết vụ án tranh chấp chia di sản thừa kế, có một số trường hợp đặc biệt về thời hiệu
khởi kiện chia di sản thừa kế như sau:
Trường hợp Thời hiệu
Đối với trường hợp thừa kế mở trước ngày Thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế
10/9/1990 thì thời hiệu khởi kiện chia di sản được tính từ ngày 10/9/1990.
thừa kế là bất động sản được thực hiện theo
quy định tại Điều 36 của Pháp lệnh Thừa kế
1990 và hướng dẫn tại Nghị quyết
02/HĐTP ngày 19/10/1990 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng
dẫn áp dụng một số quy định của Pháp lệnh
Thừa kế
Đối với trường hợp thừa kế mở từ ngày Khởi kiện yêu cầu chia di
10/9/1990 đến trước ngày 01/01/2017 (ngày sản thừa kế là 30 năm đối
BLDS năm 2015 có hiệu lực), thời hiệu khởi với bất động sản và 10
kiện yêu cầu chia di sản thừa kế là 30 năm đối năm đối với động sản được
với bất động sản và 10 năm đối với động sản tính từ thời điểm mở thừa
được tính từ thời điểm mở thừa kế. kế.

FDVN | 27
Trường hợp thừa kế mở trước ngày Thời gian từ ngày 01/7/1996 đến ngày
01/7/1991 mà không có người Việt Nam định 01/01/1999 (ngày Nghị quyết 58/1998 có hiệu
cư ở nước ngoài tham gia và di sản thừa kế là lực), không tính vào thời hiệu khởi kiện (khoản 2
nhà ở thì thời hiệu khởi kiện được xác định Điều 17 Nghị quyết
theo quy định tại Nghị quyết 58/1998/NQ- 58/1998).
UBTVQH10 ngày 20/8/1998 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội (Nghị quyết 58/1998).
Trường hợp thừa kế mở trước ngày Thời gian từ ngày
01/7/1991 mà có người Việt Nam định cư ở 01/7/1996 đến ngày
nước ngoài tham gia và di sản thừa kế là nhà 01/9/2006 (ngày Nghị
ở thì thời hiệu khởi kiện được xác định theo quyết 1037/2006 có hiệu
quy định tại Nghị quyết 1037/2006/NQ- lực) không tính vào thời
UBTVQH11 ngày 27/7/2006 của Ủy ban hiệu khởi kiện (khoản 2 Điều 39 Nghị quyết
Thường vụ Quốc hội. 1037/2006).

1.2.8. Lưu ý chung về khởi kiện yêu cầu bồi thường trách nhiệm Nhà nước
Theo Điều 6 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017, thời hiệu yêu cầu bồi thường
Nhà nước có một số điểm cần lưu ý sau:
Thứ nhất, thời hiệu yêu cầu Nhà nước bồi thường trong quá trình giải quyết vụ án hành chính
được xác định theo thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính. Trên thực tế, quy định này là phù hợp với
quá trình thực hiện giải quyết các vụ án hành chính. Minh họa qua bản án:
Bản án 406/2019/HC-PT ngày 26/06/2019 về khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi
hành chính và yêu cầu bồi thường thiệt hại
Nội dung vụ án:
Ngày 19-7-2006, UBND huyện Đ ban hành Quyết định số 1677/QĐ-UBND về việc thu hồi
diện tích 1.463.402m2 đất của 141 hộ gia đình cá nhân thường trú tại thôn (11,03) và bon Bù Dấp,
xã N, huyện Đ(QĐ số 1677/QĐ-UBND)(có danh sách kèm theo), lý do thu hồi là để thực hiện dự
án xây dựng nhà máy, tuyển quặng bau xít và sản xuất alumin tại xã N, huyện Đ, trong đó có hộ ông
Nguyễn Hữu H bị thu hồi diện tích 820m2 gồm 200m2 đất ở và 620m2 đất trồng cây lâu năm tại
thửa đẩt số 466, tờ bản đồ số 12.

FDVN | 28
Ngày 12-9-2006, UBND huyện Đban hành Quyết định số 3014/QĐ- CT.UBND v/v phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng công trình xây dựng nhà máy tuyển quặng bau
xít, sản xuất alumin và xây dựng trụ sở làm việc (QĐ sô 3014/QĐ-CT. UBND),trong đó hộ ông H
được bồi thường, hỗ trợ với số tiền là
272.676.021 đồng, ông H đã nhận số
tiền 232.676.021 đồng, còn lại ông H
chưa nhận số tiền 40.000.000 đồng.
Ngày 03-12-2013, UBND
huyện Đ ban hành Quyết định số
3357/QĐ-UBND v/v điều chỉnh một
phần nội dung Quyết định số 1677/QĐ-
UBND (QĐ số 3357/QĐ-UBND),cụ thể điều
chỉnh từ thu hồi 820m2 đất gồm 200m2 đất ở và 620m2 đất trồng cây lâu năm của hộ ông H thành
thu hồi 820m2 đất gồm 100m2 đất ở và 720m2 đất trồng cây lâu năm.
Ngày 18-7-2018, ông H nộp đơn khởi kiện đề nghị Toà án tuyên huỷ 01 phần QĐ số
1677/QĐ-UBND và 01 phần QĐ số 3014/QĐ-UBND đối với hộ ông Nguyễn Hữu H; hủy QĐ số
3357/QĐ-UBND. Đồng thời, ông H đề nghị Tòa án buộc UBND huyện Đ ban hành quyết định bồi
thường, hỗ trợ về đất sau khi ban hành QĐ số 3357/QĐ-UBND cho hộ ông H và buộc UBND huyện
Đ bồi thường thiệt hại cho hộ ông H số tiền 1.712.500.000 đồng.
Ngày 11-10-2018 ông H có đơn rút một phần đơn khởi kiện đối với nội dung đề nghị Tòa án
buộc UBND huyện Đ ban hành Quyết định bồi thường, hỗ trợ về đất sau khi ban hành QĐ số
3357/QĐ-UBND cho hộ ông H và buộc UBND huyện Đ bồi thường thiệt hại cho hộ ông H số tiền
1.712.500.000 đồng, yêu cầu Tòa án xem xét hủy 01 phần QĐ số 1677/QĐ-UBND và 01 phần QĐ
số 3014/QĐ-UBND đối với hộ ông Hiền; và hủy QĐ số 3357/QĐ-UBND. Tại Bản án hành chính
số 01/2019/HC-ST ngày 21tháng 02 năm 2019, Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Nông đã quyết định: Đình
chỉ xét xử các yêu cầu khởi kiện ông Nguyễn Hữu H đã hết thời hiệu khởi kiện
Tòa án nhân dân cấp phúc thẩm nhận định:

FDVN | 29
Tòa án cấp sơ thẩm đình chỉ vì hết thời hiệu là có căn cứ vì
tại đơn đề nghị ngày 15-8-2016 của ông H (Bút lục 47, 48)
thể hiện nội dung “Từ năm 2007 tới nay, không đồng ý
với quyết định hành chính của UBND huyện Đ, nhiều lần
tôi có đơn khiếu nại, các cơ quan có ý kiến gửi UBND
huyện Đ đề nghị giải quyết theo thẩm quyền, báo cáo kết quả
giải quyết. Đến nay chưa được giải quyết". Căn cứ vào điểm b khoản 3 Điều 116 Luật Tố tụng hành
chính quy định về thời hiệu khởi kiện: “3. Trường hợp đương sự khiếu nại theo đúng quy định của
pháp luật đến cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thì thời hiệu khởi kiện
được quy định như sau:
b) 01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật mà cơ
quan nhà nước, người có thẩm quyền không giải quyết và không có văn bản trả lời cho người khiếu
nại ".
Từ năm 2007 đến ngày 15-8-2016, ông H đã có khiếu nại đến UBND huyện Đ đối với 02
quyết định này liên quan đến hộ ông H nhưng không được giải quyết; đến ngày 18-7-2018 ông H
khởi kiện vụ án hành chính (đơn gửi qua bưu điện) là hết thời hiệu.
Tòa án nhân dân cấp phúc thẩm quyết định:
Bác kháng cáo của ông Nguyễn Hữu H, bà Đinh Thị H1, anh Nguyễn Hữu H2, chị Nguyễn
Thị Thu H3, anh Nguyễn Hữu H4. Giữ nguyên quyết định của Bản án sơ thẩm.

Thứ hai, thời gian không tính vào thời


hiệu yêu cầu bồi thường tại Tòa án:
a) Khoảng thời gian có sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định
của Bộ luật Dân sự làm cho người có quyền yêu
cầu bồi thường quy định không thể thực hiện
được quyền yêu cầu bồi thường;
b) Khoảng thời gian mà người bị thiệt hại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành
vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi chưa có người đại diện theo quy định của pháp luật hoặc người đại diện đã chết hoặc không
thể tiếp tục là người đại diện cho tới khi có người đại diện mới.

FDVN | 30
Thứ ba, người yêu cầu bồi thường có nghĩa vụ chứng minh khoảng thời gian không tính vào
thời hiệu.
Thứ tư, trường hợp đặc biệt về thời hiệu yêu cầu bồi thường nhà nước
Luật TNBTCNN năm 2017 quy định trong trường hợp người yêu cầu bồi thường chưa xác
định ngay được cơ quan giải quyết bồi thường mà nộp hồ sơ đến Sở Tư pháp
nơi người bị thiệt hại cư trú hoặc có trụ sở thì Sở Tư pháp có trách
nhiệm xác định cơ quan giải quyết bồi thường và chuyển hồ sơ đến cơ
quan giải quyết bồi thường và thông báo bằng văn bản cho người
yêu cầu bồi thường.
Theo đó, tại Điều 13 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày
15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước quy định trường hợp người yêu cầu bồi thường đã nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp
để xác định cơ quan giải quyết bồi thường trong thời hiệu yêu cầu bồi thường nhưng tại thời điểm
nhận hồ sơ do Sở Tư pháp chuyển đến mà thời hiệu yêu cầu bồi thường đã hết thì cơ quan trực tiếp
quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại phải thụ lý hồ sơ do Sở Tư pháp chuyển đến.
Ví dụ: Ngày 15/7/2015, TAND tỉnh A ban hành bản án hành chính phúc thẩm chấp nhận nội
dung khởi kiện của ông A về việc: Chi cục THADS huyện B, tỉnh A có sai phạm trong việc kê biên,
bán đấu giá nhà đất của ông A dẫn tới việc UBND huyện B, tỉnh A tham mưu UBND tỉnh A ban
hành quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông D (người mua được tài sản bán
đấu giá) không đúng. Ông A nhận được bản án ngày 15/7/2015.
Trên cơ sở này, ngày 16/10/2015, UBND tỉnh A đã ban hành quyết định hủy bỏ quyết định
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông D. Ngày 12/8/2018, ông A gửi hồ sơ yêu cầu bồi
thường đến Sở Tư pháp tỉnh A đề nghị xác định cơ quan giải quyết bồi thường. Ngày 17/8/2018, Sở
Tư pháp tỉnh A xác định cơ quan giải quyết bồi thường là UBND huyện B và chuyển hồ sơ cho
UBND huyện B giải quyết.
Như vậy, kể từ ngày 15/7/2015 ông A nhận được văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường đến
ngày hồ sơ chuyển cho UBND huyện B này 17/8/2018 là 3 năm 02 ngày nhưng do hồ sơ yêu cầu
bồi thường đã được chuyển đến Sở Tư pháp tỉnh A từ ngày 12/8/2018 nên thời hạn để tính thời hiệu
yêu cầu bồi thường của ông A là 2 năm 11 tháng 27 ngày. Do đó, UBND huyện B vẫn phải giải
quyết yêu cầu bồi thường của ông A.

FDVN | 31
1.2.9. Thời hiệu khởi kiện và xử lý trường hợp khởi kiện vụ án hành chính liên quan
đến tranh chấp dân sự
Ngày 18/3/2020 VKSNDTC ban hành Thông báo RKN số 205/TB-VKSTC5 về kiểm sát giải
quyết vụ án hành chính. Theo đó, một số vấn đề cần rút kinh nghiệm như sau:
Trường hợp Thời hiệu
Thời hiệu khởi kiện là
Đối với các quyết định hành chính, hành vi 01 năm kể từ ngày
hành chính về quản lý đất đai mà người khởi Luật tố tụng hành
kiện đã thực hiện việc khiếu nại đến Chủ tịch chính năm 2010 có
UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp tỉnh từ hiệu lực (ngày
ngày 01/6/2006 đến ngày 01/7/2011 mà khiếu 01/7/2011) (Điều 3 Nghị quyết số:
nại không được giải quyết hoặc đã được giải 56/2010/QH12 về thi hành Luật TTHC, Điều 4
quyết nhưng họ không đồng ý với việc giải NQ 01/2011/NQ-HĐTP của HĐTP TANDTC
quyết khiếu nại. hướng dẫn Nghị quyết 56/2010/QH12 về thi
hành Luật tố tụng hành chính).
Năm 2012, người khởi kiện đã khởi kiện vụ án
hành chính đến Tòa án trong thời hiệu khởi
kiện, nhưng Tòa án cho rằng đã hết thời hiệu
khởi kiện nên trả lại đơn khởi kiện là lỗi của
Tòa án làm cho đương sự không khởi kiện được
đây là trở ngại khách quan theo hướng dẫn tại
điểm a khoản 2 Điều 12 Nghị quyết
02/2011/NQ-HĐTP. Đến 2017 đương sự tiếp
tục khởi kiện lại vụ án hành chính đó thì phải
xem là còn thời hiệu khởi kiện.
Đương sự khởi kiện yêu cầu hủy Quyết định
+ Nếu đương sự, rút đơn khởi kiện hành chính
giải quyết tranh chấp đất đai và hủy
và làm đơn khởi kiện dân sự thì Tòa án đình chỉ
GCNQSDĐ thì Tòa án cần hướng dẫn đương

5https://fdvn.vn/rut-kinh-nghiem-ve-thoi-hieu-khoi-kien-va-xu-ly-truong-hop-khoi-kien-vu-an-hanh-chinh-lien-quan-
den-tranh-chap-dan-su/

FDVN | 32
sự rút đơn khởi kiện vụ án hành chính và làm vụ án hành chính, giải quyết 02 quan hệ trên
đơn khởi kiện vụ án dân sự. trong vụ án dân sự.
+ Nếu đương sự không rút đơn khởi kiện hành
chính mà nộp thêm đơn khởi kiện vụ án dân sự
thì Tòa án tạm đình chỉ vụ án hành chính chờ kết
quả giải quyết vụ án dân sự.
+ Nếu đương sự không rút đơn khởi kiện vụ án
hành chính, không nộp thêm đơn khởi kiện vụ
án dân sự thì Tòa án tôn trọng quyền tự định đoạt
của đương sự, thụ lý giải quyết vụ án hành chính
theo quy định của LTTHC.

1.2.10. Một số án lệ liên quan đến xác định thời hiệu tham khảo
- Án lệ số 26/2018/AL về xác định thời điểm bắt đầu tính thời hiệu và thời hiệu yêu cầu chia
di sản thừa kế là bất động sản;

FDVN | 33
- Án lệ số 44/2021/AL về việc xác định thời hiệu khởi kiện đối với yêu cầu phản tố.

FDVN | 34
STT TRƯỜNG HỢP THỜI HIỆU CĂN CỨ
- 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
- 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
- 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
- 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm
trọng.
Lưu ý: Không áp dụng các thời hiệu nêu Khoản 2 Điều
Thời hiệu truy cứu trách trên đối với các trường hợp sau: Các tội 27, Điều 28
1.
nhiệm hình sự xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại BLHS 2015,
Chương XIII; Các tội phá hoại hòa bình, sửa đổi 2017
chống loài người và tội phạm chiến tranh
quy định tại Chương XXVI; Tội tham ô tài
sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3
và khoản 4 Điều 353; tội nhận hối lộ thuộc
trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản

FDVN | 35
4 Điều 354 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung
2017
- 05 năm đối với các trường hợp xử phạt
tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt tù
từ 03 năm trở xuống;
- 10 năm đối với các trường hợp xử phạt tù
từ trên 03 năm đến 15 năm;
- 15 năm đối với các trường hợp xử phạt tù Khoản 2 Điều
Thời hiệu thi hành bản
từ trên 15 năm đến 30 năm; 60, Điều 61
2. án hình sự của cá nhân bị
- 20 năm đối với các trường hợp xử phạt tù BLHS 2015,
kết án
chung thân hoặc tử hình. sửa đổi 2017
Lưu ý: Không áp dụng thời hiệu thi hành
bản án đối với các tội quy định tại Chương
XIII, Chương XXVI, khoản 3 và khoản 4
Điều 353, khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của
BLHS 2015, sửa đổi 2017.
05 năm
Khoản 3 Điều
Thời hiệu thi hành bản Lưu ý: Không áp dụng thời hiệu thi hành
60, Điều 61
3. án hình sự của pháp nhân bản án đối với các tội quy định tại Chương
BLHS 2015,
thương mại XIII và Chương XXVI của BLHS 2015,
sửa đổi 2017
sửa đổi 2017
Thời hiệu khiếu nại Khoản 5 Điều
4. Quyết định áp dụng thủ 05 ngày kể từ ngày nhận được quyết định 457 BLTTHS
tục rút gọn vụ án hình sự 2015
15 ngày kể từ ngày người khiếu nại nhận
Thời hiệu khiếu nại được hoặc biết được quyết định, hành vi tố
quyết định, hành vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp Điều 471
5.
tụng trong tố tụng hình luật BLTTHS 2015
sự Lưu ý: Trường hợp vì lý do bất khả kháng
hoặc do trở ngại khách quan mà người

FDVN | 36
khiếu nại không thực hiện được quyền
khiếu nại theo đúng thời hiệu thì thời gian
có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách
quan đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định
Khoản 2 Điều 5
giải quyết khiếu nại lần đầu
Thời hiệu khiếu nại Thông tư liên
Lưu ý: Trường hợp vì lý do bất khả kháng
quyết định giải quyết tịch
hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu
khiếu nại lần đầu đối với 02/2018/TTLT-
6. nại không thực hiện được quyền khiếu nại
quyết định, hành vi tố VKSTC-
theo đúng thời hiệu quy định thì người
tụng trong tố tụng hình TATC-BCA-
khiếu nại phải có giấy tờ, tài liệu chứng
sự BQP-BTC-
minh hoặc văn bản xác nhận của cơ quan có
BNN&PTNT
thẩm quyền.
30 ngày kể từ ngày nhận hoặc biết được
quyết định, hành vi thi hành án hình sự mà
người khiếu nại cho rằng có vi phạm pháp
luật Khoản 2 Điều
Thời hiệu khiếu nại lần
Lưu ý: Trường hợp vì lý do bất khả kháng 176 Luật thi
7. đầu trong thi hành án
hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu hành án hình sự
hình sự
nại không thực hiện được quyền khiếu nại 2019
theo đúng thời hiệu thì thời gian có lý do
bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó
không tính vào thời hiệu khiếu nại.
15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định
giải quyết khiếu nại của người có thẩm
Khoản 2 Điều
Thời hiệu khiếu nại lần quyền
176 Luật thi
8. hai trong thi hành án Lưu ý: Trường hợp vì lý do bất khả kháng
hành án hình sự
hình sự hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu
2019
nại không thực hiện được quyền khiếu nại
theo đúng thời hiệu thì thời gian có lý do

FDVN | 37
bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó
không tính vào thời hiệu khiếu nại.
30 ngày kể từ ngày nhận hoặc biết được
quyết định, hành vi trong quản lý, thi hành
tạm giữ, tạm giam mà người khiếu nại cho
rằng có vi phạm pháp luật. Khoản 2 Điều
Thời hiệu khiếu nại lần
Trong trường hợp vì ốm đau, thiên tai, đi 44 Luật thi
9. đầu trong quản lý, thi
công tác, học tập ở xa hoặc vì trở ngại hành tạm giữ,
hành tạm giữ, tạm giam
khách quan khác mà người khiếu nại không tạm giam 2015
thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng
thời hiệu thì thời gian có trở ngại đó không
tính vào thời hiệu khiếu nại.
Thời hiệu lần khiếu nại Khoản 2 Điều
15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định
tiếp theo trong quản lý, 44 Luật thi
10. giải quyết khiếu nại của người có thẩm
thi hành tạm giữ, tạm hành tạm giữ,
quyền.
giam tạm giam 2015

2.2.1. Các thời hiệu trong tố tụng hình sự được tính từ thời điểm nào?
Các loại
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự Thời hiệu thi hành bản án hình sự
thời hiệu
Tính từ ngày tội phạm được thực hiện.
Tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp
Nếu trong thời hạn theo quy định về thời
luật. Nếu trong thời hạn thuộc thời hiệu
hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, người
thi hành bản án, người bị kết án, pháp
Thời điểm phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới
nhân thương mại bị kết án lại thực hiện
tính thời mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất
hành vi phạm tội mới, thì thời hiệu tính
hiệu của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01
lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm
năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính
tội mới.
lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội
mới.

FDVN | 38
Nếu trong thời hạn theo quy định về thời
hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, người
phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết
định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi
người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
Căn cứ Khoản 3 Điều 27 Bộ luật hình sự 2015, sửa Khoản 4 Điều 60 Bộ luật hình sự 2015,
pháp lý đổi bổ sung 2017 sửa đổi bổ sung 2017

2.2.2 Thời hiệu truy tố trách nhiệm hình sự trong trường hợp người phạm tội bỏ trốn
và đã có quyết định truy nã
Khoản 3 Điều 27 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về thời điểm tính thời
hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
“3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu
trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới
mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời
hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã
có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.”
Như vậy, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự tính từ ngày tội phạm được thực hiện, nếu
như ngươì phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã thì thời hiệu tính lại kể từ khi
người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
Liên quan đến trường hợp này Viện THQCT & KSXXPT tại Hà Nội (Viện phúc thẩm l) đã
ban hành Thông báo số 208/TB-VKSNDTC-VPT1, ngày 11/10/2011 về việc rút kinh nghiệm về
thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
Ví dụ: Khoảng 16 giờ ngày 27/01/1993, Nguyễn Ngọc H bị Hoàng Quang N, Nguyễn Cảnh
D và một số đối tượng khác đánh bị thương vào đầu. Đến 19 giờ cùng ngày Nguyễn Ngọc H và anh
Nguyễn Viết T là Công an bảo vệ, ngồi uống nước tại nhà Phạm Văn C, H hỏi anh C cho mượn con
dao; anh C đã lấy dao đưa cho H, H cầm dao dấu vào người rồi cùng anh T đến nhà N mục đích đòi
bồi thường tiền thuốc. Khi H và anh T đi đến ngã ba Trần Nhật D thì nhóm của N phát hiện thấy H,
T, N và D đã cầm dao, gậy đuổi đánh, H rút dao ra chống đỡ và bỏ chạy, anh T bị nhóm của N, D
dùng dao đâm. Hậu quả anh T bị chết.

FDVN | 39
Ngày 28/01/1993 Cơ quan điều tra có quyết định khởi tố vụ án và khởi tố bị can Hoàng Quang
N và Nguyễn Cảnh D về tội giết người, Nguyễn Ngọc H về tội gây rối trật tự công cộng. Quá trình
điều tra vụ án do Hoàng Quang N và Nguyễn Cảnh D bỏ trốn (đã có lệnh truy nã), nên ngày
28/5/1993 Cơ quan điều tra ra quyết định tạm đình chỉ vụ án.
Ngày 28/8/2010 Nguyễn Cảnh D bị bắt, Cơ quan điều tra ra quyết định phục hồi điều tra đối
với D và H. Sau khi vụ án được phục hồi điều tra, các cơ quan tố tụng cấp sơ thẩm đã điều tra, truy
tố, xét xử đối với Nguyễn Ngọc H về tội gây rối trật tự công cộng theo khoản l Điều 198 BLHS năm
1985 và xử phạt bị cán H 18 tháng tù.
Những vấn đề cần rút kinh nghiệm:
Với hành vi trên của Nguyễn Ngọc H đủ dấu hiệu về tội gây rối trật tự công cộng theo quy
định tại khoản l Điều 198 BLHS năm 1985 (phạm tội thuộc trường hợp ít nghiêm trọng). Tuy nhiên
vụ án xảy ra từ tháng l năm 1993, trong thời gian tạm đình chỉ điều tra vụ án, Nguyễn Ngọc H không
bỏ trốn khỏi địa phương, không có lệnh truy nã và không phạm tội mới. Theo quy định tại Điều 23
BLHS thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là 5 năm đối với tội ít nghiêm trọng... nếu trong
thời hạn trên, người phạm tội không phạm tội mới, không bỏ trốn và không có lệnh truy nã. Như vậy
hành vi phạm tội của H phải được xác định là đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Nhưng
ngày 28/8/2010, các cơ quan tiến hành tố tụng cấp sơ thẩm vẫn quyết định phục hồi điều tra để truy
tố xét xử đối với Nguyễn Ngọc H là trái với quy định của pháp luật.
Do vậy Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao tại Hà Nội đã phải huỷ một phần bản án sơ
thẩm và đình chỉ vụ án đối với Nguyễn Ngọc H vì đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự./.

2.2.3. Khi đã có quyết định khởi tố bị can thì có tiếp tục tính thời hiệu truy cứu trách
nhiệm hình sự hay không? Trường hợp nếu vẫn tính thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự:
Khi vụ án đang trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử mà hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm
hình sự thì có đình chỉ điều tra vụ án, đình chỉ điều tra bị can không?
Khoản 1 Điều 27 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định: “Thời
hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì
người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự”. Do thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
áp dụng đối với người phạm tội nên sau khi có quyết định khởi tố bị can, vụ án đang trong quá trình
điều tra, truy tố, xét xử thì xác định là đang trong quá trình hoạt động tố tụng đối với vụ án và không

FDVN | 40
được tính vào thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự (bao gồm cả trường hợp vụ án bị hủy đi hủy
lại nhiều lần để xét xử lại hoặc để điều tra lại hoặc trả hồ sơ để điều tra bổ sung nhiều lần...).
Tuy nhiên, sau khi khởi tố bị can, nếu người phạm tội thuộc một trong hai trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều 27 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017:
(1) Người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất
của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù;
(2) Người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã thì thời hiệu truy cứu trách
nhiệm hình sự sẽ được tính lại kể từ ngày người đó thực hiện hành vi phạm tội mới hoặc kể từ khi
người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử mà vụ án bị tạm đình chỉ điều tra, tạm đình chỉ vụ án
(trừ trường hợp tạm đình chỉ do không xác định được bị can đang ở đâu và đã có quyết định truy nã)
thì cần phải xác định là các hoạt động tố tụng được tạm dừng; thời gian tiến hành các hoạt động
nhằm khắc phục lý do tạm đình chỉ, như: Bắt buộc chữa bệnh, giám định tư pháp, tương trợ tư pháp...
sẽ được tính vào thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và nếu hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm
hình sự thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án
(không phải ra quyết định phục hồi).
Nguồn: https://vksndtc.gov.vn/hoidap/Pages/hoi-dap.aspx?ItemID=228
2.2.4. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với trường hợp tạm đình chỉ điều tra,
truy tố, xét xử
Theo quy định tại khoản 1 Điều 230 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, việc đình chỉ điều tra được
thực hiện trong các trường hợp sau đây:
- Có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 và Điều 157 của Bộ luật này hoặc
có căn cứ quy định tại Điều 16 hoặc Điều 29 hoặc khoản 2 Điều 91 của Bộ luật hình sự;
- Khi đã hết thời hạn điều tra vụ án hình sự mà không chứng minh được bị can đã thực hiện
tội phạm.
Trong khi đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 229 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, việc tạm đình
chỉ điều tra được Cơ quan điều tra quyết định khi thuộc một trong các trường hợp:
- Khi chưa xác định được bị can hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu nhưng đã hết thời hạn
điều tra vụ án. Trường hợp không biết rõ bị can đang ở đâu, Cơ quan điều tra phải ra quyết định truy
nã trước khi tạm đình chỉ điều tra;

FDVN | 41
- Khi có kết luận giám định tư pháp xác định bị can bị bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo
thì có thể tạm đình chỉ điều tra trước khi hết thời hạn điều tra;
- Khi trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản, yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp
chưa có kết quả nhưng đã hết thời hạn điều tra. Trong trường hợp này, việc giám định, định giá tài
sản, tương trợ tư pháp vẫn tiếp tục được tiến hành cho đến khi có kết quả.
Đồng thời theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Bộ luật hình sự năm 2015, thời hiệu truy cứu
trách nhiệm hình sự được tính như sau: 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng; 10 năm đối với tội
phạm nghiêm trọng; 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng; 20 năm đối với tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng. Khoản 3 Điều 27 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định trong thời hạn quy định tại
khoản 2 Điều 27, đối với trường hợp người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã
thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên, có thể xác định việc áp dụng thời hiệu đối với vụ
án bị tạm đình chỉ điều tra được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 27 Bộ luật hình
sự năm 2015. Đối với trường hợp tạm đình chỉ điều tra nhưng đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm
hình sự thì Cơ quan điều tra phải ra quyết định đình chỉ điều tra.
Việc phục hồi điều tra theo quy định tại khoản 1 Điều 235 BLTTHS chỉ được thực hiện khi
có lý do để hủy bỏ quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định tạm đình chỉ điều tra nếu chưa hết
thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Như vậy, khi đã hết thời hiệu truy cứu TNHS, Cơ quan điều
tra phải ra quyết định đình chỉ điều tra theo quy định tại khoản 1 Điều 230 và khoản 5 Điều 157
BLTTHS.
https://vksndtc.gov.vn/hoidap/Pages/hoi-dap.aspx?ItemID=99
2.2.5. Vụ án có bị đình chỉ khi hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự trong quá
trình giải quyết
Theo điểm a khoản 1 Điều 230 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, cơ quan điều tra quyết định đình
chỉ điều tra khi đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
Theo khoản 1 Điều 248 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, Viện kiểm sát quyết định đình chỉ vụ
án khi đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
Theo điểm a khoản 2 Điều 282 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ra
quyết định đình chỉ vụ án khi đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
2.2.6. Đối với vụ án đang tạm đình chỉ mà hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
thì xử lý như thế nào?

FDVN | 42
Đối với vụ án đang được Toà án tạm đình chỉ mà hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự,
Tòa án ra ngay quyết định đình chỉ vụ án mà không phải ra quyết định phục hồi vụ án theo khoản 2
Điều 11 Thông tư liên tịch 01/2020/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BNN&PTNT-BTC-
BTP.
Đối với vụ án đang được Viện kiểm sát tạm đình chỉ mà hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm
hình sự, Tòa án ra ngay quyết định đình chỉ vụ án mà không phải ra quyết định phục hồi vụ án theo
khoản 2 Điều 9 Thông tư liên tịch 01/2020/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BNN&PTNT-
BTC-BTP.
Đối với những vụ việc tạm đình chỉ đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì cơ quan
có thẩm quyền điều tra trao đổi bằng văn bản với Viện kiểm sát trước khi ra quyết định không khởi
tố vụ án hình sự. Việc xác định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự trong trường hợp này căn cứ
vào nội dung tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố về loại tội theo khoản của điều luật trong
Bộ luật Hình sự đã được các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, xác minh làm rõ;
trường hợp không làm rõ được khoản nào của điều luật thì việc xác định thời hiệu căn cứ vào khung
hình phạt trong cấu thành cơ bản của điều luật đó theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư liên
tịch 01/2020/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BNN&PTNT-BTC-BTP.
2.2.7. Thực tiễn áp dụng thời hiệu thi hành bản án hình sự
Liên quan đến trường hợp áp dụng quy định về thời hiệu thi hành bản án hình sự trên thực tế,
có bản án số 296/2021/HS-PT ngày 25/10/2021 của Toà án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh có nội
dung như sau:
Bị cáo Phan Thanh Bình có thân thân:
- Ngày 10/6/2009, bị Tòa án nhân dân huyên Bến Cát, tỉnh Bình Dương xử phạt 06 tháng tù
về tội “Trộm cắp tài sản”, theo bản án số 126/2009/HSST. Bị cáo chấp hành xong hình phạt tù ngày
23/8/2009.
- Ngày 12/5/2011, bị Tòa án nhân dân huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh xử phạt 01
năm tù về tội “Trộm cắp tài sản”, theo bản án số 90/2011/HSST. Bị cáo chấp hành xong hình phạt
tù ngày 19/02/2012.
Ngày 19/3/2013, bị Tòa án nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh xử phạt 01 năm 06
tháng tù về tội “Trộm cắp tài sản”, theo Bản án số 37/2013/HSST.
- Ngày 27/5/2013, Tòa án nhân dân huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh xử phạt 2 năm
tù về tội “Trộm cắp tài sản”, theo Bản án số 94/2013/HSST. Tổng hợp hình phạt chưa chấp hành của

FDVN | 43
bản án hình sự sơ thẩm số 37/2013/HSST ngày 19/3/2013 của Tòa án nhân dân huyện Củ Chi, Thành
phố Hồ Chí Minh, buộc phải chấp hành hình phạt chung là 3 năm 6 tháng tù.
Vào khoảng 00 giờ 30 phút ngày 21/9/2020, bị cáo Phan Thanh Bình đi xe đạp trên đường
Sông Lu, xã Hòa Phú, huyện Củ Chi thì thấy chiếc xe gắn máy mang biển số 59Y3-574.62 đang
dựng trên đường Tỉnh lộ 8 thuộc ấp 4, xã Hòa Phú, huyện Củ Chi, có chìa khóa cắm sẵn trên xe,
không có người trông coi nên bị cáo nảy sinh ý định chiếm đoạt chiếc xe trên. Bị cáo đến bật ổ khóa,
đề máy rồi bỏ chiếc xe đạp trên xe gắn máy chở về nhà.
Tại bản án hình sự sơ thẩm số 63/2021/HSST, ngày 26/3/2021 của Tòa án nhân dân huyện
Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh đã quyết định: Áp dụng điểm g khoản 2 Điều 173, điểm s khoản 1
Điều 51 của Bộ luật Hình sự năm 2015, đã sửa đổi, bổ sung năm 2017: Xử phạt bị cáo Phan Thanh
Bình 3 (Ba) năm tù. Thời hạn tù tính từ ngày 13/11/2020.
Sau khi xét xử sơ thẩm, vào ngày 26/4/2021 Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Thành phố
Hồ Chí Minh ban hành Quyết định kháng nghị phúc thẩm số 25/QĐ-VKS, đề nghị Tòa án nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh áp dụng khoản 1 Điều 173 của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung
năm 2017 để xét xử đối với bị cáo Phan Thanh Bình.
Sau đó, Toà án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã có nhận định:
Bản án số 126/2009/HSST ngày 10/6/2009 của Tòa án nhân dân huyện Bến Cát, tỉnh Bình
Dương xử phạt bị cáo 6 tháng tù về tội “Trộm cắp tài sản”, theo khoản 1 Điều 138 của Bộ luật hình
sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009. Vì giá trị tài sản mà bị cáo trộm cắp trong vụ án này là
1.100.000 đồng, nên theo Nghị quyết số 33/2009/QH12 của Quốc hội về việc thi hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự thì bị cáo đương nhiên được xóa án tích.
Ngày 12/5/2011, bị cáo bị Tòa án nhân dân huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí Minh xử phạt
1 năm tù về tội “Trộm cắp tài sản”, theo khoản 1 Điều 138 của Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi
bổ sung năm 2009 (Bản án số 90/2011/HSST). Bị cáo chấp hành xong hình phạt tù ngày 19/02/2012.
Ngày 19/11/2012 bị cáo thực hiện hành vi trộm cắp tài sản, dù giá trị tài sản chỉ có 100.000
đồng, nhưng do bị cáo chưa được xóa án tích nên đã phạm vào tội “Trộm cắp tài sản” theo khoản 1
Điều 138 của Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009. Tại Bản án hình sự sơ thẩm số
37/2013/HSST ngày 19/3/2013 của Tòa án nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh đã xử phạt
bị cáo 1 năm 6 tháng tù và không áp dụng tình tiết “Tái phạm”.
Ngày 26/8/2012 bị cáo thực hiện hành vi trộm cắp tài sản có giá trị là 3.200.000 đồng và tại
Bản án số 94/2013/HSST ngày 27/5/2013 của Tòa án nhân dân huyện Củ Chi, Thành phố Hồ Chí

FDVN | 44
Minh xử phạt bị cáo 2 năm tù về tội “Trộm cắp tài sản”. Tổng hợp với hình phạt chưa chấp hành của
Bản án số 37/2013/HSST ngày 19/3/2013, buộc bị cáo phải chấp hành một hình phạt chung là 3 năm
6 tháng tù. Bị cáo đã chấp hành xong hình phạt tù vào ngày 19/5/2016 và đã thi hành xong án phí.
Bản án số 37/2013/HSST ngày 19/3/2013 của Tòa án nhân dân Quận 12 thì ngày 25/01/2020
thì bị cáo chưa thi hành tiền án phí. Chi cục Thi hành án dân sự Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh
có Văn bản xác định do chưa nhận được Bản án số 37/2013/HSST nên chưa thụ lý và chưa tổ chức
thi hành phần án phí.
Theo điểm a khoản 2 Điều 55 của Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 thì
thời hiệu thi hành bản án hình sự là 05 năm đối với các trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam
giữ hoặc xử phạt tù từ 03 năm trở xuống. Do đó, Bản án số 37/2013/HSST ngày 19/3/2013 của Tòa
án nhân dân Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh hết thời hiệu thi hành kể từ ngày 19/3/2018.
Tại khoản 2 Điều 70 của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định:
“Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc
hết thời gian thử thách của án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định
khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây: a) 01 năm đối
với trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng cho
hưởng án treo. b) 02 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 5 năm....”
Tại khoản 3 Điều 70 của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định:
“Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó
không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời gian qui định tại khoản 2 Điều này.”
Bị cáo Phan Thanh Bình thực hiện hành vi trộm cắp tài sản lần này vào ngày 21/9/2020, tức
là đã sau 2 năm kể từ ngày bị cáo đương nhiên được xóa án tích và giá trị tài sản trộm cắp là
13.000.000 đồng, nên chỉ phạm vào khoản 1 Điều 173 của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ
sung năm 2017. Do đó, kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh là có căn cứ, đúng luật.
Như vậy có thể thấy, thời hiệu truy tố trách nhiệm hình sự cũng là một trong các cơ sở để
Toà án xem xét, nhận định và áp dụng khung hình phạt đối với người phạm tội.

FDVN | 45
STT NỘI DUNG THỜI HIỆU CĂN CỨ
– 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được
quyết định hành chính, hành vi hành chính,
quyết định kỷ luật buộc thôi việc
Điều 116 Luật Tố
– 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải
tụng hành chính
quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc
năm 2015 (bổ
Thời hiệu khởi cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại hoạt
sung bởi khoản 7
1 kiện động kiểm toán nhà nước
Điều 2 Luật
– 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được
Kiểm toán nhà
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc
nước sửa đổi
quyết định giải quyết khiếu nại lần hai đối với
2019)
trường hợp đương sự khiếu nại đúng quy định
– 01 năm kể từ ngày hết thời hạn giải quyết
khiếu nại theo quy định của pháp luật mà cơ

FDVN | 46
quan nhà nước, người có thẩm quyền không
giải quyết và không có văn bản trả lời cho
người khiếu nại đối với trường hợp đương sự
khiếu nại đúng quy trình.
Lưu ý: Thời gian thực hiện việc sửa đổi, bổ
sung đơn khởi kiện không tính vào thời hiệu
khởi kiện (Khoản 2 Điều 122 Luật Tố tụng
hành chính năm 2015)
10 ngày kể từ ngày người khiếu nại nhận được
hoặc biết được quyết định, hành vi tố tụng mà
người đó cho rằng có vi phạm pháp luật
Thời hiệu khiếu Chú ý: Trường hợp có sự kiện bất khả kháng Điều 330 Luật Tố
2 nại quyết định tố hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại tụng hành chính
tụng hành chính không thực hiện được quyền khiếu nại theo 2015
đúng thời hạn quy định thì thời gian có sự kiện
bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó
không tính vào thời hiệu khiếu nại.
THỜI HIỆU XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
3 - 01 năm.
Chú ý: Vi phạm hành chính về kế toán; hóa
Điểm a, khoản 1
đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý
Điều 6 Luật Xử lý
giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng;
vi phạm hành
thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch,
Thời hiệu xử phạt chính năm 2012
thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên
vi phạm hành ( sửa đổi bởi Điểm
nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng
chính a Khoản 4 Điều 1
sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng
Luật Xử lý vi phạm
nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở;
hành chính sửa đổi
đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất,
2020)
xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa;
sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản

FDVN | 47
lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi
phạm hành chính là 02 năm.
Nghị định số
17/2022/NĐ-CP
sửa đổi các Nghị
định về xử phạt vi
phạm hành chính
trong lĩnh vực hóa
chất và vật liệu nổ
công nghiệp; điện
- 01 năm đối với lĩnh vực điện lực, sử dụng lực, an toàn đập
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. thủy điện, sử dụng
- 02 năm đối với các hành vi vi phạm về sản năng lượng tiết
xuất, nhập khẩu phương tiện, thiết bị sử dụng kiệm và hiệu quả;
Một số quy định liên
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả hoạt động thương
quan đến thời hiệu
mại, sản xuất, buôn
xử phạt vi phạm
bán hàng giả, hàng
hành chính trong
cấm và bảo vệ
từng lĩnh vực cụ thể
quyền lợi người
như sau:
tiêu dùng; hoạt
động dầu khí, kinh
doanh xăng dầu và
khí
- 01 năm đối với hoạt động kinh doanh bất động
sản, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, sản Khoản 1 Điều 5
xuất vật liệu xây dựng. Nghị định
- 02 năm đối với hoạt động xây dựng, quản lý, 16/2022/NĐ-CP
phát triển nhà. Quy định xử phạt
Lưu ý: Tổ chức, cá nhân thực hiện cùng một vi phạm hành
hành vi vi phạm hành chính tại nhiều công chính về xây dựng
trình, hạng mục công trình thuộc một dự án mà

FDVN | 48
chưa bị xử phạt và chưa hết thời hiệu xử phạt
hành chính, nay bị phát hiện thì bị coi là vi
phạm hành chính nhiều lần. Vi phạm hành
chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi
vi phạm.
Nghị định số
04/2022/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung
một số điều của
- 02 năm đối với lĩnh vực tài nguyên nước và các nghị định về xử
lĩnh vực khoáng sản. phạt vi phạm hành
- 01 năm đối với lĩnh vực khí tượng thủy văn; chính trong lĩnh
lĩnh vực đo đạc và bản đồ. vực đất đai; tài
nguyên nước và
khoáng sản; khí
tượng thủy văn; đo
đạc và bản đồ
Điều 5 Nghị định
144/2021/NĐ-CP
quy định xử phạt vi
phạm hành chính
trong lĩnh vực an
- 01 năm đối với lĩnh vực an ninh, trật tự, an
ninh, trật tự, an
toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng
toàn xã hội; phòng,
cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng,
chống tệ nạn xã
chống bạo lực gia đình.
hội; phòng cháy,
chữa cháy; cứu
nạn, cứu hộ;
phòng, chống bạo
lực gia đình

FDVN | 49
Nghị định số
129/2021/NĐ-CP
sửa đổi, bổ sung
một số điều của
các nghị định quy
- 01 năm đối với lĩnh vực du lịch; lĩnh vực thể
định xử phạt vi
thao; lĩnh vực văn hóa và quảng cáo
phạm hành chính
- 02 năm đối với quyền tác giả, quyền liên
trong lĩnh vực du
quan.
lịch; thể thao;
quyền tác giả,
quyền liên quan;
văn hóa và quảng
cáo
- 01 năm đối với lĩnh vực hàng hải; 02 năm đối
Nghị định số
với hành vi vi phạm hành chính về xây dựng
123/2023/NĐ-CP,
cảng biển, cảng cạn, công trình hàng hải, bảo
sửa đổi, bổ sung
vệ môi trường, quản lý giá, quản lý lao động
một số điều của
ngoài nước.
các nghị định quy
- 01 năm đối với lĩnh vực hàng không,
định xử phạt vi
Chú ý: trường hợp hành vi vi phạm hành chính
phạm hành chính
về phí, lệ phí; quản lý giá; xây dựng các công
trong lĩnh vực
trình hàng không; bảo vệ môi trường trong lĩnh
hàng hải; giao
vực hàng không; đất đai cảng hàng không, sân
thông đường bộ,
bay; kinh doanh hàng hóa tại cảng hàng
đường sắt; hàng
không; buôn bán hàng cấm, hàng giả thì thời
không dân dụng
hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm

FDVN | 50
Khoản 1 Điều 4
Nghị định
91/2019/NĐ-CP
- 02 năm đối với vi phạm hành chính trong lĩnh
Về xử phạt vi
vực đất đai.
phạm hành chính
trong lĩnh vực đất
đai

XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH


02 năm kể từ
ngày thực hiện
hành vi vi phạm
- Ngày thực hiện
hành vi vi phạm
hành chính về thủ
tục thuế là ngày
kế tiếp ngày kết
thúc thời hạn phải Điều 137 Luật
thực hiện thủ tục Quản lý thuế
4 Xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế về thuế theo quy 2019. Điều 8
định của pháp Nghị định
luật về quản lý 125/2020/ND-CP
thuế
- Ngày người nộp
thuế thực hiện
đăng ký thuế
hoặc thông báo
với cơ quan thuế
hoặc nộp hồ sơ
khai thuế.

FDVN | 51
Ngày người có
thẩm quyền thi
hành công vụ
phát hiện hành vi
vi phạm.
05 năm, kể từ
ngày thực hiện
hành vi vi phạm.
+ Ngày tiếp theo
ngày cuối cùng
của thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế
của kỳ tính thuế
mà người nộp
thuế thực hiện
khai thiếu thuế,
Điều 137 Luật
Xử phạt đối với hành vi trốn thuế chưa đến mức trốn thuế hoặc
Quản lý thuế
truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn ngày tiếp theo
5 2019. Điều 8
đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền ngày cơ quan có
Nghị định
thuế được miễn, giảm, hoàn thuế thẩm quyền ra
125/2020/ND-CP
quyết định hoàn
thuế, miễn thuế,
giảm thuế.
+ Ngày thực hiện
hành vi vi phạm
để tính thời hiệu
là ngày người có
thẩm quyền thi
hành công vụ
phát hiện hành vi
vi phạm.

FDVN | 52
+ Ngày thực hiện
hành vi vi phạm
để tính thời hiệu
là ngày người
nộp thuế nộp hồ
sơ khai thuế.
Điều 137 Luật
02 năm kể từ Quản lý thuế
6 Xử phạt vi phạt hành chính về hóa đơn ngày chấm dứt 2019. Điều 6
hành vi vi phạm Nghị định
102/2021/ND-CP
Khoản 4 Điều 1
Luật xử lý vi
7 Xử phạt vi phạm hành chính 01 năm
phạm hành chính
sửa đổi 2020
Xử phạt vi phạm hành chính trong các trường
hợp:
- Vi phạm hành chính về kế toán, hóa đơn
- Vi phạm hành chính về phí, lệ phí
- Vi phạm hành chính về kinh doanh bảo hiểm
- Vi phạm hành chính về quản lý giá, chứng khoán
Khoản 4 Điều 1
- Vi phạm hành chính về quản lý giá, chứng khoán
Luật xử lý vi
8 - Vi phạm hành chính về sở hữu trí tuệ 02 năm
phạm hành chính
- Vi phạm hành chính về xây dựng
sửa đổi 2020
- Vi phạm hành chính về thủy sản
- Vi phạm hành chính về lâm nghiệp
- Vi phạm hành chính về điều tra
- Vi phạm hành chings về quy hoạch, thăm dò,
khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước, hoạt
động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác

FDVN | 53
- Vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường, năng
lượng nguyên tử
- Vi phạm hành chính về quản lý, phát triển nhà
và công sở, đất đai, đê điều
- Vi phạm hành chính về báo chí, xuất bản
- Vi phạm hành chính về sản xuất, xuất khẩu, nhập
khẩu
- Vi phạm hành chính về kinh doanh hàng hóa, sản
xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả
- Vi phạm hành chính về quản lý lao động ngoài
nước
Áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn đối với Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi 01 năm, kể từ
9 thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm ngày thực hiện
rất nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật Hình hành vi vi phạm;
sự
Áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị
06 tháng, kể từ
trấn đối với Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi
10 ngày thực hiện
thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm
hành vi vi phạm;
nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự
Điều 5 Nghị định
Áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị
120/2021/NĐ-CP
trấn đối với Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi 06 tháng, kể từ
đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập ngày thực hiện
11 biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ lần cuối một
ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành trong các hành vi
vi gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh vi phạm này;
bạc, lừa đảo, đua xe trái phép
Áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị 06 tháng, kể từ
12 trấn đối với Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi ngày thực hiện
đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập lần cuối một

FDVN | 54
biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ trong các hành vi
ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi phạm này;
vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác,
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác, chiếm giữ trái phép tài sản, hủy hoại
hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác, gây
rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc,
lừa đảo, đua xe trái phép nhưng không phải là tội
phạm
Áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn đối với Người từ đủ 14 tuổi trở lên đã 02 lần 03 tháng, kể từ
bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản ngày thực hiện
13
vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong lần cuối hành vi
thời hạn 06 tháng về hành vi sử dụng trái phép vi phạm này
chất ma túy
Áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn đối với Người từ đủ 18 tuổi trở lên đã 02 lần
bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản
vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong
thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi xúc
06 tháng, kể từ
phạm nhân phẩm, danh dự của người khác, gây
ngày thực hiện
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
14 lần cuối một
người khác, chiếm giữ trái phép tài sản, hủy hoại
trong các hành vi
hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác, gây
vi phạm này
rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc,
lừa đảo, đua xe trái phép, ngược đãi hoặc hành hạ
ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu hoặc người
có công nuôi dưỡng mình nhưng không phải là tội
phạm

FDVN | 55
Áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng đối
với:
- Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện
Điều 6, Điều 92
hành vi có dấu hiệu của một tội phạm đặc biệt 01 năm, kể từ
Luật xử lý vi
nghiêm trọng quy định tại Bộ luật Hình sự. ngày cá nhân
15 phạm hành chính
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện thực hiện hành vi
2012, sửa đổi
hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm vi phạm
2020
trọng hoặc một tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
quy định tại Bộ luật Hình sự, trừ những tội phạm
quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật Hình sự.

Áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng đối


với:
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện
một trong các hành vi có dấu hiệu của một tội
phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật
06 tháng, kể từ Điều 6, Điều 90
hình sự. Hành vi trộm cắp, lừa đảo, đánh bạc, gây
ngày cá nhân Luật xử lý vi
rối trật tự công cộng mà chưa đến mức truy cứu
16 thực hiện một phạm hành chính
trách nhiệm hình sự, và trước đó đã bị áp dụng
trong các hành vi 2012, sửa đổi
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
vi phạm 2020
- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thực hiện
một trong các hành vi nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi
trở lên có nơi cư trú ổn định nhưng không phải là
tội phạm và trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo
dục tại xã, phường, thị trấn.

FDVN | 56
Đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với:
- Người từ đủ 18 tuổi trở lên đã 02 lần bị xử phạt
vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm
Điều 6, Luật Xử
hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn
01 năm, kể từ lý vi phạm hành
06 tháng về một trong các hành vi quy định tại
ngày cá nhân chính 2012.
17 khoản 6 Điều 90 của Luật này nhưng không phải
thực hiện lần cuối Khoản 48 Điều 1
là tội phạm và không có nơi cư trú ổn định;
một trong các Luật Xử lý vi
- Người từ đủ 18 tuổi trở lên thực hiện một trong
hành vi vi phạm phạm hành chính
các hành vi quy định tại khoản 6 Điều 90 của Luật
sửa đổi 2020
này nhưng không phải là tội phạm và trước đó đã
bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn.

Điều 6 Luật xử lý
Áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
vi phạm hành
buộc 03 tháng, kể từ
chính 2012,
Đối tượng: Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở ngày cá nhân
18 Khoản 49 Điều 1
lên thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp đưa thực hiện lần cuối
Luật xử lý vi
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của hành vi vi phạm.
phạm hành chính
Luật Phòng, chống ma túy
sửa đổi 2020
Khoản 36 Điều 1
01 năm, kể từ
Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm Luật xử lý vi
19 ngày ra quyết
hành chính phạm hành chính
định
sửa đổi 2020
Quá thời hạn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính này thì không thi hành quyết
định đó nữa, trừ trường hợp:
Quyết định xử phạt có hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính,
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện thuộc loại cấm lưu
hành, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp cần thiết để bảo vệ môi trường, bảo
đảm giao thông, xây dựng và an ninh trật tự, an toàn xã hội.

FDVN | 57
Trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu nói trên được
tính kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn.
Thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp
sau 06 tháng, kể
xử lý hành chính đối với: Quyết định áp dụng biện
từ ngày quyết
20 pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và quyết
định có hiệu lực
định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo
pháp luật. Điều 108 Luật xử
dưỡng hết thời hiệu thi hành
lý vi phạm hành
Thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp
sau 01 năm, kể chính 2012
xử lý hành chính đối với: Quyết định áp dụng biện
từ ngày quyết
21 pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và quyết
định có hiệu lực
định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện
pháp luật.
bắt buộc hết thời hiệu thi hành

3.2.1. Người có quyền khởi kiện vụ án hành chính

3.2.2. Về thời thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính

FDVN | 58
(i) Trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác làm cho người khởi
kiện không khởi kiện được trong thời hạn quy định tại điểm a, b khỏan 2 Điều 116 Luật Tố tụng
hành chính năm 2015 thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác không
tính vào thời hiệu khởi kiện

Ví dụ thực tế:
Ngày 18/3/2020 VKSNDTC ban hành Thông báo RKN số 205/TB-VKSTC về kiểm sát
giải quyết vụ án hành chính. Theo đó, một số vấn đề cần rút kinh nghiệm như sau:
1. Đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai mà người khởi
kiện đã thực hiện việc khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp tỉnh từ ngày
01/6/2006 đến ngày 01/7/2011 mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng
họ không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại thì thời hiệu khởi kiện là 01 năm tính từ ngày
01/7/2011 (Điều 3 Nghị quyết số: 56/2010/QH12 về thi hành Luật TTHC, Điều 4 NQ 01/2011/NQ-
HĐTP của HĐTP TANDTC hướng dẫn Nghị quyết 56/2010/QH12 về thi hành Luật tố tụng hành
chính).
2. Năm 2012, người khởi kiện đã khởi kiện vụ án hành chính đến Tòa án trong thời hiệu khởi
kiện, nhưng Tòa án cho rằng đã hết thời hiệu khởi kiện nên trả lại đơn khởi kiện là lỗi của Tòa án
làm cho đương sự không khởi kiện được đây là trở ngại khách quan theo hướng dẫn tại điểm a khoản

FDVN | 59
2 Điều 12 Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐTP. Đến 2017 đương sự tiếp tục khởi kiện lại vụ án hành
chính đó thì phải xem là còn thời hiệu khởi kiện.
3. Đương sự khởi kiện yêu cầu hủy Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai và hủy
GCNQSDĐ thì Tòa án cần hướng dẫn đương sự rút đơn khởi kiện vụ án hành chính và làm đơn khởi
kiện vụ án dân sự.
– Nếu đương sự, rút đơn khởi kiện hành chính và làm đơn khởi kiện dân sự thì Tòa án đình
chỉ vụ án hành chính, giải quyết 02 quan hệ trên trong vụ án dân sự.
– Nếu đương sự không rút đơn khởi kiện hành chính mà nộp thêm đơn khởi kiện vụ án dân
sự thì Tòa án tạm đình chỉ vụ án hành chính chờ kết quả giải quyết vụ án dân sự.
– Nếu đương sự không rút đơn khởi kiện vụ án hành chính, không nộp thêm đơn khởi kiện
vụ án dân sự thì Tòa án tôn trọng quyền tự định đoạt của đương sự, thụ lý giải quyết vụ án hành
chính theo quy định của LTTHC.
(ii) Trường hợp vụ án bị đình chỉ thì đương sự có quyền khởi kiện lại. Thời hiệu khởi kiện
vẫn được tính từ ngày nhận được, biết được quyết định hành chính hành vi hành chính bị bị khiếu
kiện, trừ thời gian Tòa án nhận được đơn khởi kiện lần trước đến khi các đương sự nhận được quyết
định đình chỉ vụ án
Tại khoản 1 Điều 144 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định về hậu quả của việc đình chỉ
giải quyết vụ án hành chính như sau:
Khi có quyết định đình chỉ giải quyết vụ án, đương sự
không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án
đó, nếu việc khởi kiện này không có gì khác với vụ án đã bị
đình chỉ về người khởi kiện, người bị kiện và quan hệ pháp
luật có tranh chấp, trừ các trường hợp bị đình chỉ theo quy
định tại các điểm b, c và e khoản 1 Điều 123, điểm b và điểm
đ khoản 1 Điều 143 của Luật này và trường hợp khác theo
quy định của pháp luật.
Theo đó thì người khởi kiện có quyền khởi kiện lại
vụ án hành chính nếu vụ án đó bị đình chỉ trong các trường hợp:
Người khởi kiện không có năng lực hành vi tố tụng hành chính đầy đủ
Trường hợp pháp luật có quy định về điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi
kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;

FDVN | 60
Người khởi kiện lựa chọn giải quyết vụ việc theo thủ tục giải quyết khiếu nại trong trường
hợp quy định tại Điều 33 của Luật này;
Người khởi kiện rút đơn khởi kiện trong trường hợp không có yêu cầu độc lập của người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp có yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan mà người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình thì
Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu của người khởi kiện đã rút;
Người khởi kiện đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt trừ trường hợp họ
đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt hoặc trường hợp có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;
Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
(iii) Một số ví dụ về thời hiệu trong lĩnh vực hành chính:
Ví dụ: Trường hợp hết thời hiệu khởi kiện:
Bản án 296/2018/HC-PT ngày 15/08/2018 về khiếu kiện quyết định hành chính quản lý
đất đai trong trường hợp yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Bà Nguyễn Thị L1 khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết: Hủy một phần Quyết định về việc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số59/QĐ.UB ngày 19/01/2000;
Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số O 231965 ngày 19/01/2000 của Ủy ban nhân dân
huyện T cấp cho ông Nguyễn Văn H.
Người đại diện hợp pháp của những người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của người có
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị U1, anh Nguyễn Hoàng L2, Nguyễn Khánh T và chị
Nguyễn Thị Thùy L3 trình bày: Không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị L1.
Bản án sơ thẩm tuyên:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị L1. Hủy một phần Quyết định về việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 59/QĐ.UB ngày 19/01/2000 của Ủy ban nhân dân huyện T
cho ông Nguyễn Văn H; Hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số O 231965 ngày 19/01/2000
của Ủy ban nhân dân huyện T, tỉnh L cấp cho ông Nguyễn Văn H.
Ngày 03/10/2017, người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của người có quyền lợi nghĩa vụ
liên quan bà Nguyễn Thị U có đơn kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm.
Tòa án phúc thẩm nhận định:
Tại điểm a khoản 2 Điều 116 Luật tố tụng hành chính quy định thời hiệu khởi kiện là 01 năm
kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính. Luật tố tụng hành chính và các văn bản
pháp luật hiện hành chỉ quy định thời hiệu khởi kiện kể từ ngày đương sự nhận hoặc biết được quyết

FDVN | 61
định hành chính, hoàn toàn không có quy định chỉ khi nào đương sự biết cụ thể số, ngày, nội dung
của quyết định hành chính thì mới được coi là “biết” được quyết định hành chính. Mặt khác, tại các
điều 9,55 và 93 Luật tố tụng hành chính quy định đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập
chứng cứ để giao nộp cho Tòa án; có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu
chứng cứ cho mình để giao nộp cho Tòa án và thậm chí còn có quyền yêu cầu Tòa án xác minh, thu
thập chứng cứ của vụ án mà tự mình không thể thực hiện được nhưng bà L1 không thực hiện các
quyền này để khởi kiện trong thời hiệu luật định.
Tại Biên bản hòa giải tranh chấp đất đai ngày 28/6/2012 (BL 50), bà Nguyễn Thị L1 trình
bày: “Phần đất với diện tích 67.318 m2 do ông H đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất có nguồn gốc do...”. Như vậy, có căn cứ để xác định vào thời điểm ngày 28/6/2012 thì bà Nguyễn
Thị L1 đã biết ông Nguyễn Văn H đứng tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tại phiên tòa phúc
thẩm hôm nay bà Nguyễn Thị L1 cũng thừa nhận khi tham gia hòa giải vào ngày 28/6/2012 thì bà
đã nghe bà U1 nói ông Nguyễn Văn H được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần
đất tranh chấp.Tuy không bị trở ngại vì sự kiện bất khả kháng nào nhưng mãi đến ngày16/01/2017
bà Nguyễn Thị L1 mới khởi kiện vụ án hành chính yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
của ông Nguyễn Văn H đứng tên là đã hết thời hiệu khởi kiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
116 Luật tố tụng hành chính.
Tòa án phúc thẩm tuyên:
Chấp nhận kháng cáo của bà Nguyễn Thị U1; Hủy Bản án hành chính sơ thẩm 76/2017/HC-
ST ngày 21/9/2017 của Tòa án nhân dân tỉnh L và đình chỉ giải quyết vụ án.

Ví dụ: Trường hợp hết thời hiệu khởi kiện


Bản án 286/2017/HC-PT ngày 12/10/2017 về khiếu kiện quyết định hành chính
trong lĩnh vực giáo dục và bồi thường thiệt hại
Nội dung:
Ngày 28/5/2015 Chủ tịch UBND thị xã G đã ban hành quyết định số 707/QĐ-UBND về
việc "hủy bỏ kết quả tuyển dụng và Quyết định tuyển dụng viên chức ngạch giáo viên và nhân viên
trung học cơ sở năm 2014 " với lý do việc thành lập, kiểm tra sát hạch, quy trình ra đề thi, chọn đề
thi và bảo mật đề thi không đúng quy định của pháp luật. Sau khi nhận được quyết định huỷ kết quả
thì tháng 11/2016, chị Trần Thị Châu N, anh Võ Huỳnh Mai P, chị Phan Thị C và chị Lê Thị V khởi
kiện yêu cầu hủy Quyết định trên.

FDVN | 62
Tòa sơ thẩm tuyên:
Tại Bản án hành chính sơ thẩm số 09/2017/HCST ngày 28/6/2017, Tòa án nhân dân tỉnh Đắk
Nông quyết định:
- Đình chỉ giải quyết vụ án hành chính sơ thẩm đối với yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị
Châu N, anh Võ Huỳnh Mai P, chị Phan Thị C và chị Lê Thị V.
- Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành quyết định bãi bỏ kết quả
tuyển dụng để đảm bảo đúng thẩm quyền theo quy định.
Tòa phúc thẩm nhận định:
Từ ngày 28/5/2015 những người khởi kiện nhận được quyết định hành chính số 707/QĐ-
UBND ngày 28/5/2015 của Chủ tịch UBND thị xã G về việc "hủy bỏ kết quả tuyển dụng và quyết
định tuyển dụng viên chức ngạch giáo viên và nhân viên trung học cơ sở năm 2014” nhưng đến ngày
22/11/2016 mới khởi kiện vụ án hành chính, là quá 1 năm, hết thời hiệu khởi kiện theo quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 116 Luật tố tụng hành chính.
Tòa án cấp sơ thẩm đã đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện trên là phù hợp với
quy định tại điểm g khoản 1 Điều 143, Điều 144 và Điều 165 của Luật tố tụng hành chính.
Tòa phúc thẩm tuyên:
- Bác yêu cầu khởi kiện của Chị Hồ Thị H, chị Trần Thị V1 và chị Đặng Thị S đối với yêu
cầu hủy Quyết định số 707/QĐ-UBND ngày 28/5/2015 về việc "Hủy bỏ kết quả tuyển dụng và quyết
định tuyển dụng viên chức ngạch giáo viên và nhân viên trung học cơ sở năm 2014 " của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thị xã G

Ví dụ: Trường hợp hết thời hiệu khởi kiện


Bản án số 221/2021/HC-PT ngày 11/03/2021 về khiếu kiện hành vi hành chính
Nội dung:
Ông Trần Hồng N khởi kiện về các hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban Phường B, Quận
T đối với hành vi kéo dài thời gian xử lý đề nghị xem xét, áp dụng và bảo vệ quyền lợi của ông theo
Điều 3, Điều 5 Luật Phòng chống bạo lực gia đình năm 2007 và hành vi không tiếp xúc với ông mà
chỉ có cán bộ tư pháp tiếp xúc là vi phạm Luật tiếp công dân đối với đơn xin cứu xét khẩn cấp ngày
06/6/2019, đơn yêu cầu Chủ tịch ra quyết định áp dụng biện pháp cấm tiếp xúc vào ngày 29/6/2019
và đơn xin cứu xét và hỗ trợ khẩn cấp ngày 11/7/2019.
Bản án sơ thẩm tuyên:

FDVN | 63
Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của đối với đơn xin ngăn chặn ngày 20/8/2016, đơn khiếu nại
ngày 02/01/2018 theo phiếu chuyển ngày 06/02/2018 và đơn “Yêu cầu can thiệp khẩn cấp, ghi nhận
lại sự việc để có cơ sở pháp lý hành vi đuổi người ra khỏi nơi cư trú trái pháp luật” ngày 14/11/2017
vì các hành vi này đã hết thời hiệu khởi kiện.
Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của ông Trần Hồng N về hành vi của Chủ tịch Ủy ban Phường B,
Quận T như ông N trình bày là hành vi không áp dụng biện pháp cần thiết khẩn cấp.
Bác yêu cầu khởi kiện của ông Trần Hồng N về hành vi của Chủ tịch Ủy ban Phường B, Quận
T như ông N trình bày là hành vi kéo dài thời gian xử lý đề nghị xem xét, áp dụng và bảo vệ quyền
lợi của ông.
Tòa án phúc thẩm nhận định:
Đối với yêu cầu tuyên bố hành vi không xem xét, giải quyết đối với đơn xin ngăn chặn ngày
20/8/2016, đơn khiếu nại ngày 02/01/2018 theo phiếu chuyển ngày 06/02/2018 và đơn “Yêu cầu can
thiệp khẩn cấp, ghi nhận lại sự việc để có cơ sở pháp lý hành vi đuổi người ra khỏi nơi cư trú trái
pháp luật” ngày 14/11/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Phường B, Quận T là trái pháp luật. Xét
thấy, ngày 20/3/2020 và ngày 28/5/2020 ông N mới nộp đơn khởi kiện là đã hết thời hiệu khởi kiện
01 năm kể từ ngày biết được hành vi hành chính theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 116 Luật tố
tụng hành chính. Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm căn cứ điểm g khoản 1 Điều 143 Luật tố tụng hành
chính để đình chỉ đối với yêu cầu này của ông N là đúng quy định của pháp luật.
Tòa án phúc thẩm tuyên:
Bác kháng cáo của ông N và giữ nguyên Bản án sơ thẩm
3.2.3. Về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
(i) Về thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
Tại điểm b, Khoản 1 Điều 6 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi năm 2020 quy
định như sau:

FDVN | 64
(ii) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức do cơ quan tiến hành tố
tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thời gian
cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
(iii) Trong thời hạn được quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố
tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời
điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
3.2.4. Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế thì
người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế
thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không
thu không đúng, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trong thời
hạn 10 năm trở về trước kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số
tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp cho toàn bộ thời gian
trở về trước kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.

3.2.5. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Luật
xử lý vi phạm hành chính được quy định như sau:
+ Đối với vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành
vi vi phạm
+ Đối với vi phạm hành chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát
hiện hành vi vi phạm;

FDVN | 65
Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức cá nhân do cơ quan tiến hành tố tụng
chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý,
xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
Trong thời hạn được quy định mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì
thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản
trở việc xử phạt.

FDVN | 66
Điều 186
Luật Hành
Khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt 02 năm kể từ ngày phát sinh sự
1 không dân
hại đối với người thứ ba ở mặt đất kiện gây thiệt hại
dụng Việt
Nam 2006
02 năm kể từ ngày tàu bay đến địa Điều 174
Khởi kiện về trách nhiệm bồi
điểm đến, ngày tàu bay phải đến Luật Hàng
thường thiệt hại của người vận
2 địa điểm đến hoặc từ ngày việc vận không dân
chuyển đối với thiệt hại xảy ra cho
chuyển bị chấm dứt, tùy thuộc vào dụng Việt
hành khách, hành lý, hàng hóa
thời điểm nào muộn nhất Nam 2006

FDVN | 67
Điều 119 Luật
90 ngày, kể từ ngày nhận được Bảo hiểm xã
quyết định hành chính hoặc biết hội 2014,
1 Khiếu nại về bảo hiểm xã hội
được quyết định hành chính, hành Điều 9 Luật
vi hành chính. Khiếu nại
2011
Khoản 3 Điều
Yêu cầu giải quyết tranh chấp về 80 Luật Khám
2 05 năm kể từ khi sự việc xảy ra
khám bệnh, chữa bệnh chữa bệnh
2009
03 năm kể từ ngày người có
Điều 429 Bộ
quyền yêu cầu biết; hoặc phải biết
3 Khởi kiện về hợp đồng bảo hiểm Luật dân sự
quyền và lợi ích hợp pháp của
2015
mình bị xâm phạm

FDVN | 68
Điều 43 Bộ
01 năm kể từ thời điểm phát sinh Luật hàng hải
1 Thời hiệu quyền cầm giữ hàng hải
quyền cầm giữ hàng hải Việt Nam
2015
Điều 66 Bộ
Khiếu nại liên quan đến hồi hương Luật hàng hải
2 01 năm kể từ ngày hồi hương
của thuyền viên Việt Nam
2015
Điều 169 Bộ
01 năm kể từ ngày trả hàng hoặc
Khởi kiện về hư hỏng, mất mát Luật hàng hải
3 lẽ ra phải trả hàng cho người
hàng hóa Việt Nam
nhận hàng
2015

FDVN | 69
Điều 195 Bộ
02 năm kể từ ngày người khởi
Khởi kiện về việc thực hiện hợp Luật hàng hải
4 kiện biết hoặc phải biết quyền lợi
đồng vận chuyển theo chuyến Việt Nam
của mình bị xâm phạm
2015
02 năm từ ngày hành khách
rời tàu (trường hợp hành
khách bị thương)
02 năm từ ngày lẽ ra hành
khách rời tàu (trường hợp
hành khách chết trong thời
gian vận chuyển)
02 năm kể từ ngày người đó
Khởi kiện đòi bồi thường tổn thất chết, nhưng không được quá Điều 214 Bộ
do hành khách chết, bị thương hoặc 03 năm kể từ ngày rời tàu Luật hàng hải
5
tổn hại khác về sức khỏe và mất (trường hợp hành khách bị Việt Nam
mát, hư hỏng hành ký thương trong quá trình vận 2015
chuyển dẫn đến hậu quả hành
khách đó chết sau khi rời tàu)
02 năm từ ngày hành khách
rời tàu hoặc ngày lẽ ra hành
khách rời tàu, tùy thuộc vào
thời điểm nào muộn hơn
(trường hợp mất mát, hư hỏng
hành lý)
Điều 219 Bộ
Khởi kiện đối với vụ việc liên quan 02 năm kể từ ngày chấm dứt hợp Luật hàng hải
6
đến hợp đồng thuê tàu đồng Việt Nam
2015
Khởi kiện về việc thực hiện hợp 02 năm kể từ ngày phát sinh Điều 241 Bộ
7
đồng đại lý tàu biển tranh chấp Luật hàng hải

FDVN | 70
Việt Nam
2015
Điều 246 Bộ
Khởi kiện về việc thực hiện hợp 02 năm kể từ ngày phát sinh Luật hàng hải
8
đồng môi giới hàng hải tranh chấp Việt Nam
2015
Điều 262 Bộ
Khởi kiện về việc thực hiện hợp 02 năm kể từ ngày phát sinh Luật hàng hải
9
đồng lai dắt tài biển tranh chấp Việt Nam
2015
Điều 274 Bộ
Khởi kiện về thực hiện hợp đồng 02 năm kể từ ngày kết thúc hành Luật hàng hải
10
cứu hộ hàng hải động cứu hộ Việt Nam
2015
Trong trường hợp bồi thường tính
mạng, thương tích hoặc tổn hại
khác về sức khỏe con người, các
tàu có lỗi phải chịu trách nhiệm liên Điều 290 Bộ
đới. Tàu đã bồi thường vượt quá 01 năm kể từ ngày trả tiền bồi Luật hàng hải
11
trách nhiệm của mình có quyền đòi thường Việt Nam
các tàu liên quan hoàn trả số tiền 2015
quá mức đó.
 Khởi kiện về việc đòi hoàn trả
số tiền quá mức quy định.
Điều 290 Bộ
Luật hàng hải
12 Khởi kiện về tai nạn đâm va 02 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn
Việt Nam
2015
02 năm kể từ ngày xảy ra tổn Điều 297 Bộ
13 Khởi kiện về tổn thất chung
thất chung Luật hàng hải

FDVN | 71
Lưu ý: Thời gian tiến hành phân Việt Nam
bổ tổn thất chung không tính vào 2015
thời hiệu khởi kiện về tổn thất
chung
Điều 336 Bộ
Khởi kiện liên quan đến hợp đồng 02 năm kể từ ngàu phát sinh Luật hàng hải
14
bảo hiểm hàng hải tranh chấp Việt Nam
2015

6.2.1. Thời điểm phát sinh quyền cầm giữ hàng hải được tính như thế nào?
+ Từ ngày kết thúc hoạt động cứu hộ, trong trường hợp để giải quyết tiền công cứu hộ;
+ Từ ngày phát sinh tổn thất, trong trường hợp để giải quyết các tổn thất và thiệt hại gây ra
do hoạt động của tàu biển;
+ Từ ngày phải thanh toán, trong trường hợp để giải quyết các khiếu nại hàng hải khác.
+ Quyền cầm giữ hàng hải chấm dứt kể từ khi chủ tàu, người thuê tàu hoặc người khai thác
tàu đã thanh toán những khoản nợ phát sinh từ các khiếu nại hàng hải liên quan; nếu tiền thanh toán
vẫn do thuyền trưởng hoặc người được ủy quyền thay mặt chủ tàu, người thuê tàu hoặc người khai
thác tàu giữ để thanh toán các khoản nợ liên quan đến các khiếu nại hàng hải đó thì quyền cầm giữ
hàng hải vẫn còn hiệu lực.
Trường hợp Tòa án không thể thực hiện việc bắt giữ tàu biển trong phạm vi nội thủy, lãnh hải
Việt Nam để bảo vệ quyền lợi của người khiếu nại hàng hải thường trú hoặc có trụ sở chính tại Việt
Nam thì thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều này kết thúc sau 30
ngày kể từ ngày tàu đến cảng biển Việt Nam đầu tiên, nhưng
không quá 02 năm kể từ ngày phát sinh quyền cầm giữ hàng hải.

FDVN | 72
Trường hợp tranh chấp
Thời hiệu khởi kiện tranh chấp về quyền, hợp đồng 03 năm tính từ
Điều 162 Luật
trách nhiệm bảo vệ môi trường trong khai thời điểm tổ chức, cá nhân
1 bảo vệ môi
thác, sử dụng thành phần môi trường bị thiệt hại phát hiện được
trường 2020
thiệt hại do hành vi vi
phạm pháp luật về môi

FDVN | 73
Thời hiệu khởi kiện tranh chấp về xác định trường của các tổ chức, cá
2 nguyên nhân gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố nhân khác
môi trường
Thời hiệu khởi kiện tranh chấp về trách
3 nhiệm xử lý, khắc phục hậu quả, bồi
thường thiệt hại về môi trường
Tranh chấp về môi trường trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam mà một hoặc các bên là tổ chức, cá nhân nước ngoài được giải quyết
theo pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường
hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định khác.

FDVN | 74
Hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ đối với:
- Người nộp đơn đăng ký nhãn hiệu với dụng ý xấu;
- Đơn đăng ký sáng chế được nộp trái với quy định Khoản 4 Điều
về kiểm soát an ninh đối với sáng chế quy định; Suốt thời hạn bảo 96 Luật sở hữu
1
Đơn đăng ký sáng chế đối với sáng chế được trực hộ trí tuệ sửa đổi
tiếp tạo ra dựa trên nguồn gen hoặc tri thức truyền 2022
thống về nguồn gen nhưng không bộc lộ hoặc bộc
lộ không chính xác về nguồn gốc của nguồn gen

FDVN | 75
hoặc tri thức truyền thống về nguồn gen có trong
đơn đó.
Hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ đối với:
- Người nộp đơn đăng ký không có quyền đăng ký
và không được người có quyền đăng ký chuyển
nhượng quyền đăng ký đối với sáng chế, kiểu dáng
công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu;
- Đối tượng sở hữu công nghiệp không đáp ứng các
điều kiện bảo hộ quy định;
- Việc sửa đổi, bổ sung đơn đăng ký sở hữu công 05 năm kể từ ngày
nghiệp làm mở rộng phạm vi đối tượng đã bộc lộ cấp văn bằng bảo Khoản 4 Điều
hoặc nêu trong đơn hoặc làm thay đổi bản chất của hộ hoặc từ ngày 96 Luật sở hữu
2
đối tượng yêu cầu đăng ký nêu trong đơn; đăng ký quốc tế trí tuệ sửa đổi
- Sáng chế không được bộc lộ đầy đủ và rõ ràng nhãn hiệu có hiệu 2022
đến mức căn cứ vào đó người có hiểu biết trung lực tại Việt Nam.
bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng có thể thực
hiện được sáng chế đó;
- Sáng chế được cấp văn bằng bảo hộ vượt quá
phạm vi bộc lộ trong bản mô tả ban đầu của đơn
đăng ký sáng chế;
- Sáng chế không đáp ứng nguyên tắc nộp đơn đầu
tiên quy định.

FDVN | 76
30 ngày, kể từ ngày người Khoản 14 Điều
Khiếu nại về hành vi của Trưởng khiếu nại nhận được báo cáo 1 Luật sửa đổi,
Đoàn kiểm toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thông báo kết quả bổ sung một số
1
kiểm toán, thành viên Đoàn kiểm kiểm toán, thông báo kết luận, điều của Luật
toán kiến nghị của Kiểm toán nhà kiểm toán nhà
nước hoặc kể từ ngày biết được nước 2019

FDVN | 77
hành vi của Trưởng Đoàn kiểm
toán, Tổ trưởng Tổ kiểm toán,
thành viên Đoàn kiểm toán
Trường hợp cơ quan, tổ chức,
Khiếu nại về đánh giá, xác nhận,
cá nhân có liên quan đến hoạt
kết luận, kiến nghị kiểm toán trong
động kiểm toán khiếu nại về
2 báo cáo kiểm toán, thông báo kết
nghĩa vụ thuế trong thông báo kết
quả kiểm toán, thông báo kết luận,
luận, kiến nghị của Kiểm toán
kiến nghị của Kiểm toán nhà nước.
nhà nước thì thời hiệu khiếu nại
là 30 ngày, kể từ ngày nhận được
thông báo về việc xác định nghĩa
vụ thuế theo quy định.
Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau,
thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời
gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại

FDVN | 78
Thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, Khoản 4 Điều 1
viên chức đối với hành vi: Nghị
- Hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến - 05 năm kể từ thời điểm 71/2023/ND-
1
mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển có hành vi vi phạm CP Sửa đổi bổ
trách sung một số
điều của Nghị

FDVN | 79
- Hành vi vi phạm không thuộc trường - 10 năm kể từ thời điểm định số
hợp nêu trên có hành vi vi phạm 112/2020/ND-
Thời hiệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, CP ngày
viên chức đối với hành vi: 18/09/2020 về
- Cán bộ, công chức, viên chức là đảng xử lý kỷ luật
viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ cán bộ, công
luật bằng hình thức khai trừ; chức, viên chức
- Có hành vi vi phạm quy định về công
Không áp dụng thời
2 tác bảo vệ chính trị nội bộ;
hiệu
- Có hành vi xâm hại đến lợi ích quốc gia
trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối
ngoại
- Sử dụng văn bằng, chứng chỉ, giấy
chứng nhận, xác nhận giả hoặc không
hợp pháp.
Thời hiệu xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì
cán bộ, công chức, viên chức, người đã nghỉ việc, nghỉ
hưu có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời
hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm có hành vi vi
phạm. Trường hợp có hành vi vi phạm mới trong thời hạn
để tính thời hiệu xử lý kỷ luật theo quy định thì thời hiệu xử lý kỷ luật đối
với hành vi vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới.
Không tính vào thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật đối với:
+ Thời gian chưa xem xét xử lý kỷ luật đối với các trường hợp quy định;
+ Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự (nếu có);
+ Thời gian thực hiện khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án về quyết định xử lý kỷ
luật cho đến khi ra quyết định xử lý kỷ luật thay thế.”.

FDVN | 80
90 ngày, kể từ ngày nhận
được quyết định hành
Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi Điều 9 Luật
1 chính hoặc biết được
hành chính khiếu nại 2011
quyết định hành chính,
hành vi hành chính.
Khiếu nại lần đầu là
15 ngày, kể từ ngày cán
Khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công bộ, công chức nhận được Điều 48 Luật
2
chức quyết định kỷ luật khiếu nại 2011
khiếu nại lần hai là 10
ngày, kể từ ngày cán bộ,

FDVN | 81
công chức nhận được
quyết định giải quyết
khiếu nại lần đầu; đối với
quyết định kỷ luật buộc
thôi việc thì thời hiệu
khiếu nại lần hai là 30
ngày, kể từ ngày cán bộ,
công chức nhận được
quyết định giải quyết
khiếu nại lần đầu
Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm
đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì
thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.

Luật tố cáo
3 Tố cáo Không có quy định
2018

FDVN | 82
03 năm kể từ
ngày hành vi có
Điều 77 Luật
dấu hiệu vi phạm
1 Khiếu nại vụ việc cạnh tranh cạnh tranh năm
pháp luật về cạnh
2018
tranh được thực
hiện.
03 năm kể từ
ngày người có
quyền yêu cầu Điều 6 Luật
bồi thường nhận Trách nhiệm bồi
2 Yêu cầu bồi thường Nhà nước
được văn bản làm thường của Nhà
căn cứ yêu cầu nước 2017
bồi thường, trừ
trường hợp quy

FDVN | 83
định tại khoản 2
Điều 52 của Luật
này và trường
hợp yêu cầu phục
hồi danh dự.
Thời gian không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường Nhà
nước:
a) Khoảng thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở
ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự làm cho người
có quyền yêu cầu bồi thường quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
5 của Luật này không thể thực hiện được quyền yêu cầu bồi thường;
b) Khoảng thời gian mà người bị thiệt hại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành
vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi chưa có người đại diện theo quy định của pháp luật hoặc người đại diện đã chết hoặc không
thể tiếp tục là người đại diện cho tới khi có người đại diện mới.
4. Người yêu cầu bồi thường có nghĩa vụ chứng minh khoảng thời gian không tính vào thời
hiệu quy định tại khoản 3 Điều này.

FDVN | 84
06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm;
trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp
đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ,
bí mật kinh doanh của người sử dụng lao động
Khoản 1 Điều
thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.
1 Xử lý kỷ luật lao động 123 Bộ luật
Khi hết thời gian quy định, nếu hết thời hiệu
lao động 2019
hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì
được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động
nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời
gian nêu trên.
06 tháng kể từ ngày người lao động có hành vi Điều 130 Bộ
làm hư hỏng, làm mất dụng cụ, thiết bị hoặc luật lao động
2 Xử lý bồi thường thiệt hại làm mất tài sản của người sử dụng lao động 2019
hoặc tài sản khác do người sử dụng lao động Điều 72 Nghị
giao hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản định

FDVN | 85
của người sử dụng lao động hoặc tiêu hao vật 145/2020/ND-
tư quá định mức cho phép. CP
Khi hết thời gian quy định nếu hết thời hiệu
hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày
thì được kéo dài thời hiệu xử lý bồi thường
thiệt hại nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày
hết thời gian nêu trên.
Yêu cầu hòa giải viên lao
06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà Điều 190 Bộ
động thực hiện hòa giải
3 bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp luật lao động
tranh chấp lao động cá
pháp của mình bị vi phạm. 2019
nhân
Yêu cầu Hội đồng trọng
09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà Điều 190 Bộ
tài lao động giải quyết
4 bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp luật lao động
tranh chấp lao động cá
pháp của mình bị vi phạm. 2019
nhân
Yêu cầu Tòa án giải 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên Điều 190 Bộ
5 quyết tranh chấp lao động tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp luật lao động
cá nhân của mình bị vi phạm. 2019
Yêu cầu hòa giải viên lao
06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà Điều 194 Bộ
động thực hiện hòa giải
6 bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của luật lao động
tranh chấp lao động tập
mình bị vi phạm. 2019
thể về quyền
Yêu cầu Hội đồng trọng
09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà Điều 194 Bộ
tài lao động giải quyết
7 bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của luật lao động
tranh chấp lao động tập
mình bị vi phạm. 2019
thể về quyền
Yêu cầu Tòa án giải 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên Điều 194 Bộ
8 quyết tranh chấp lao động tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của mình luật lao động
tập thể về quyền bị vi phạm. 2019

FDVN | 86
02 năm kể từ thời điểm quyền và lợi
Điều 319 Luật
Khởi kiện tranh chấp thương ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường
1 thương mại
mại hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều
2005
237 của Luật này.
Trừ trường hợp luật chuyên ngành có
Khởi kiện giải quyết tranh
quy định khác, thời hiệu khởi kiện
chấp bằng trọng tài Điều 33 Luật
theo thủ tục trọng tài là 02 năm, kể từ
2 Tranh chấp giữa các bên trọng tài thương
thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị
phát sinh từ hoạt động mại 2010
xâm phạm.
thương mại.

FDVN | 87
Tranh chấp phát sinh
giữa các bên trong đó ít nhất
một bên có hoạt động
thương mại.
Tranh chấp khác giữa các
bên mà pháp luật quy định
được giải quyết bằng Trọng
tài.
Trong trường hợp Toà án quyết định vụ tranh chấp không thuộc thẩm
quyền của Hội đồng trọng tài, không có thỏa thuận trọng tài,
thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không
thể thực hiện được, Hội đồng trọng tài ra quyết định đình chỉ
giải quyết tranh chấp. Nếu không có thoả thuận khác, các bên
có quyền khởi kiện vụ tranh chấp ra Toà án. Thời hiệu khởi
kiện ra Toà án được xác định theo quy định của pháp luật. Thời gian từ
ngày nguyên đơn khởi kiện tại Trọng tài đến ngày Toà án ra quyết định thụ lý giải quyết vụ tranh
chấp không tính vào thời hiệu khởi kiện.
Trong mọi trường hợp, thời gian giải quyết tranh chấp tại Trọng tài, thời gian tiến hành thủ
tục hủy phán quyết trọng tài tại Tòa án không tính vào thời hiệu khởi kiện.

FDVN | 88
STT NỘI DUNG THỜI HIỆU CĂN CỨ
- 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp Điều 4 Quy
dụng hình thức khiển trách. định số 69-
Xử lý
- 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp QĐ/TW
kỷ
dụng hình thức cảnh cáo. ngày
luật Tổ chức
1 Ghi chú: Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với 6/7/2022 về
trong Đảng
những vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức kỷ kỷ luật tổ
Đảng
luật giải tán; vi phạm về chính trị nội bộ; về quốc chức Đảng,
phòng, an ninh, đối ngoại xâm hại đến lợi ích quốc Đảng viên
gia, dân tộc. vi phạm

FDVN | 89
- 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp
dụng hình thức khiển trách.
- 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp
dụng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức.
Đảng viên Ghi chú: Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với vi
phạm đến mức phải áp dụng hình thức khai trừ; vi
phạm chính trị nội bộ; vi phạm quốc phòng, an ninh,
đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc;
việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không
hợp pháp.

Thời hiệu
xử lý kỷ
Xử lý luật
kỷ Điều 16
luật Quyết định số
trong 5130/QĐ-
2 tổ - Thời hiệu khiếu nại lần đầu là 15 ngày kể từ ngày TLĐ ngày
chức Thời hiệu nhận được quyết định kỷ luật 12/8/2022 về
công khiếu nại - Thời hiệu khiếu nại lần hai là 10 ngày kể từ ngày việc ban hành
đoàn nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu quy định xử
lý kỷ luật
trong tổ chức
công đoàn
Xử lý Thời hiệu 60 tháng kể từ thời điểm có hành vi vi phạm. Điểm a,
kỷ xử lý Ghi chú: Nếu trong thời hiệu xử lý kỷ luật, người vi khoản 1 Điều
3
luật phạm có hành vi vi phạm mới thì thời hiệu xử lý kỷ luật 43 Thông tư
trong 16/2020/TT-

FDVN | 90
quân đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm thực BQP quy
đội hiện hành vi vi phạm mới định việc áp
dụng các hình
thức kỷ luật,
trình tự, thủ
tục, thời hiệu,
thời hạn và
thẩm quyền
xử lý kỷ luật
trong bộ quốc
phòng
- Thời hiệu khiếu nại lần đầu quyết định kỷ luật là 15
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kỷ luật;
- Thời hiệu khiếu nại lần hai là 10 ngày kể từ ngày
nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu;
Ghi chú:
- Trường hợp vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công
Điều 22
tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách
Thông tư số
quan khác (có xác nhận của cơ sở y tế, hoặc chính
218/2013/TT-
quyền địa phương, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền) mà
Khiếu nại BQP, Hướng
người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại
quyết định dẫn khiếu nại
theo đúng thời hiệu thì thời gian có trở ngại đó không
kỷ luật và giải quyết
tính vào thời hiệu khiếu nại.
khiếu nại
- Không áp dụng thời hiệu đối với: Hành vi vi phạm
trong quân
đến mức phải kỷ luật tước quân hàm sĩ quan và tước
đội
danh hiệu quân nhân; hành vi vi phạm quy định về
công tác bảo vệ chính trị nội bộ; hành vi vi phạm xâm
hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an
ninh, đối ngoại; hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ,
giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp
và quân nhân, công chức, công nhân và viên chức

FDVN | 91
quốc phòng là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức
phải xử lý kỷ luật bằng hình thức khai trừ.

15.2.1. Về thời hiệu kỷ luật trong Đảng


Tại Khoản 14 Điều 2 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định về các trường hợp chưa kỷ
luật, hoặc miễn kỷ luật như sau:

Tại khoản 2, Điều 4 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định: “Thời hiệu kỷ luật được tính
từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi phạm đến mức
phải thi hành kỷ luật. Nếu tổ chức đảng hoặc đảng viên có hành vi vi phạm mới trong thời hạn được
quy định tại Điểm a, b Khoản này thì thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời
điểm xảy ra hành vi vi phạm mới.”

FDVN | 92
Điều 4 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Hướng dẫn 05-
HD/UBKTTW có hiệu lực từ ngày 22/11/2022 như sau:
3.1. Thời điểm xảy ra hành vi vi phạm phải được tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, làm
rõ, kết luận.
a) Đối với vi phạm mà xác định được thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm thì thời hiệu được
tính từ thời điểm chấm dứt.
b) Đối với vi phạm mà không xác định được thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm thì thời hiệu
được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm.
3.2. Không tính vào thời hiệu xử lý kỷ luật đối với:
a) Thời gian chưa xem xét, xử lý kỷ luật đối với các trường hợp quy định tại điểm a, b, d
khoản 14 Điều 2 Quy định số 69-QĐ/TW.
b) Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự (nếu có).
15.2.2. Thời hiệu xử lý kỷ luật trong quân đội
Thông tư 16/2020/TT-BQP sẽ được thay thế bởi Thông tư 143/2023/TT-BQP có hiệu lực từ
ngày 15/02/2024.

FDVN | 93
STT TRƯỜNG HỢP THỜI HIỆU CĂN CỨ
Tư pháp quốc tế
Được xác định theo pháp
Thời hiệu đối với quan hệ dân sự có yếu Điều 671 BLDS
1 luật áp dụng đối với quan
tố nước ngoài 2015
hệ dân sự đó.
Công pháp quốc tế
Các tội phạm chiến tranh như đã được Nghị quyết số 2392
định nghĩa trong Hiến chương của Tòa (XXIII) ngày
án quân sự quốc tế Niiruberg ngày Không áp dụng thời hiệu 26/11/1968 của Đại
2 8/8/1945 và được khẳng định trong Nghị truy cứu trách nhiệm hội đồng Liên Hợp
quyết số 3 (I) ngày 14/2/1946 và Nghị hình sự quốc về Công
quyết số 95 (I) ngày 11/12/1946 của Đại ước không áp dụng
hội đồng Liên hợp quốc, đặc biệt những thời hiệu truy cứu

FDVN | 94
“tội phạm nghiêm trọng” đã được nêu trách nhiệm hình sự
trong Công ước Giơnevơ ngày đối với tội phạm
12/8/1949 về bảo hộ nạn nhân chiến chiến tranh và tội
tranh phạm chống nhân
Các tội chống nhân loại mà phạm vào loại; có hiệu lực
trong thời chiến hay thời bình như đã ngày 11/11/1970
được định nghĩa trong Hiến chương của Việt Nam gia nhập
Tòa án quân sự quốc tế Niiruberg ngày ngày 4/6/1983.
8/8/1945 và được khẳng định trong Nghị
quyết số 3 (I) ngày 14/2/1946 và Nghị
quyết số 95 (I) ngày 11/12/1946 của Đại Không áp dụng thời hiệu
3 hội đồng Liên hợp quốc, về sự xua đuổi truy cứu trách nhiệm
do tấn công quân sự hay sự chiếm đóng hình sự
và những hành động vô nhân đạo của
chính sách Apartheid, và tội diệt chủng
như đã được định nghĩa trong Công ước
về 1948, thậm chí những hành vi như
vậy cũng không cấu thành một hành vi
phạm vào Luật quốc gia mà họ đã phạm.

16.2.1. Một số vấn đề về thời hiệu trong Tư pháp quốc tế


Điều 149 Bộ luật dân sự 2015 đã quy định: “Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi
kết thúc thời hạn đó, phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định”.
Theo Điều 150 của Bộ luật dân sự năm 2015, thời hiệu được chia thành bốn loại chính.
Thứ nhất, thời hiệu hưởng quyền dân sự, là thời hạn mà khi kết thúc, chủ thể được hưởng
quyền dân sự. Quyền dân sự cho phép chủ thể thực hiện và bảo vệ lợi ích cá nhân thông qua các
hành vi trong quan hệ dân sự, chẳng hạn như quyền sở hữu tài sản, quyền hưởng lợi ích từ tài sản
công dùng.

FDVN | 95
Thứ hai, thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự, là thời hạn mà khi kết thúc, người có nghĩa vụ
dân sự được miễn trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đó. Việc miễn trừ nghĩa vụ dân sự xuất phát từ lý
luận rằng khi bên có quyền không thực hiện quyền năng để yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện, bên
có quyền sẽ mất quyền yêu cầu và bên có nghĩa vụ cũng không còn phải thực hiện nghĩa vụ đó.
Thứ ba, thời hiệu khởi kiện, là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án
giải quyết vụ án dân sự và bảo vệ quyền lợi bị xâm phạm. Nếu thời hiệu này kết thúc, chủ thể mất
quyền khởi kiện. Quyền khởi kiện là quyền được pháp luật trao cho mọi chủ thể để bảo vệ quyền lợi
của mình khi bị chủ thể khác xâm phạm.
Điều 671 của Bộ luật dân sự 2015 đã thay đổi cách xác định thời hiệu đối với quan hệ dân sự
có yếu tố nước ngoài so với với Điều 777 của Bộ luật dân sự 2005 chỉ quy định về thời hiệu khởi
kiện đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Quy định này của Bộ luật dân sự 2015 đã điều
chỉnh toàn bộ các vấn đề liên quan đến thời hiệu, bao gồm thời hiệu hưởng quyền và thời hiệu miễn
trừ nghĩa vụ dân sự.
Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài thường phức tạp hơn so với quan hệ dân sự thuần túy,
bởi vì nó được điều chỉnh bởi pháp luật của quốc gia có liên quan. Quan hệ dân sự có yếu tố nước
ngoài có thể phát sinh xung đột pháp luật và việc lựa chọn pháp luật áp dụng là một vấn đề cơ bản
và quan trọng. Do đó, khi xác định thời hiệu đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, trước hết
phải xác định pháp luật áp dụng cho quan hệ đó. Có thể là điều ước quốc tế hoặc pháp luật của quốc
gia khác theo nguyên tắc lựa chọn hoặc pháp luật của quốc gia có mối liên hệ gắn bó nhất với quan
hệ dân sự có yếu tố nước ngoài đó.
Sau khi xác định được pháp luật áp dụng thì phải xác định quy định về thời hiệu áp dụng đối
với quan hệ dân sự trong hệ thống pháp luật đó. Ví dụ, nếu pháp luật áp dụng là pháp luật Việt Nam,
thì phải tuân theo quy định về thời hiệu áp dụng đối với quan hệ dân sự theo pháp luật Việt Nam.
Chẳng hạn, ở Việt Nam, thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với các tranh chấp thương mại là 02 năm,
kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1
Điều 237 của Luật Thương mại 2005.
16.2.2. Một số vấn đề về thời hiệu trong Công pháp quốc tế
Công pháp quốc tế là hệ thống pháp luật bao gồm tổng thể các nguyên tắc, quy phạm pháp
lý quốc tế được các quốc gia và các chủ thể khác của luật quốc tế thoả thuận xây dựng trên cơ sở tự
nguyện, bình đẳng, thông qua đấu tranh và thương lượng nhằm điều chỉnh mối quan hệ nhiều mặt

FDVN | 96
giữa các chủ thể của luật quốc tế với nhau và trong trường hợp cần thiết được đảm bảo thực hiện
bằng biện pháp cưỡng chế riêng lẻ hoặc tập thể do chính các chủ thể luật quốc tế thực hiện.
Hệ thống các quy phạm của công pháp quốc tế tồn tại song song với các quy phạm thuộc hệ
thống luật quốc gia và có ảnh hưởng, tác động đối với nhau.
Công pháp quốc tế được phân chia thành các bộ phận gồm nhiều nhóm các quy phạm điều
chỉnh các quan hệ hợp tác giữa các chủ thể của luật quốc tế như luật điều ước quốc tế, luật ngoại
giao và lãnh sự, luật biển quốc tế, luật hàng không dân dụng quốc tế...
Trong đa số hệ thống các quy định điều chỉnh trong phạm vi công pháp quốc tế đều rất ít quy
định sử dụng thuật ngữ “thời hiệu” hay quy định về “thời hiệu”, do vậy mà việc áp dụng thơi hiệu
thường áp dụng theo pháp luật quốc gia thành viên. Riêng có trường hợp đối với tội phạm chiến
tranh và các tội chống phá nhân loại, đối với các quốc gia thành viên của WTO sẽ áp dụng quy định
Công ước không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm chiến tranh và tội
phạm chống nhân loại; có hiệu lực ngày 11/11/1970 trong đó có Việt Nam.

FDVN | 97

You might also like