You are on page 1of 5

BÀI TẬP CHƯƠNG 4

23h đêm ngày 14/12/2012, sau tiệc sinh nhật tròn 18 tuổi của mình, mượn của bố
chiếc xe ô tô 4 chỗ Nguyễn Văn A đã phóng nhanh với tốc độ vượt quá tốc độ cho
phép trên đường 15 km và rú ga, bấm còi inh ỏi trong thành phố. A bị chiến sĩ cảnh
sát giao thông đang thực hiện nhiệm vụ trên đường bắt giữ và ra quyết định xử
phạt. Với rất nhiều lỗi phạm phải, nên trong quyết định ghi rõ hình thức xử phạt là:
- Cảnh cáo A phóng nhanh trên đường, rú ga, bấm còi trong khu vực đô thị
- Phạt tiền: 3.200.000 đ;
1. Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, bạn hãy nhận xét về thẩm quyền ra
quyết định và nội dung của quyết định trên.
Theo điểm a, b khoản 1 điều 39 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012
quy định “Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền” :
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy
định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 500.000 đồng.
Theo điểm d khoản 1 điều 24 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy
định “Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực quản lý nhà nước đối với cá
nhân được quy định như sau” :
1. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực quản lý nhà nước đối với cá nhân
được quy định như sau:
d) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng: cơ yếu; quản lý và bảo vệ biên giới
quốc gia; quốc phòng, an ninh quốc gia; lao động; giáo dục; giáo dục
nghề nghiệp; giao thông đường bộ; giao thông đường sắt; giao thông
đường thủy nội địa; bảo hiểm y tế; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm thất
nghiệp; phòng, chống tệ nạn xã hội;
→ Chiến sĩ cảnh sát giao thông phạm 2 lỗi: Xử phạt quá mức theo quy định pháp
luật và vượt quá thẩm quyền xử phạt.

2. Nêu thủ tục xử phạt trong trường hợp trên. Có gì khác nếu hôm đó là tiệc sinh
nhật tròn 15 tuổi của A.
 Thủ tục xử phạt trong TH trên:
Điều 56 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012:
1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp
xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng
đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị
kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.
2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra
quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi
phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan
đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt;
điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong
quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.

 Nếu hôm đó là tiệc sinh nhật tròn 15 tuổi của A.


Theo đoạn 1 điểm a khoản 1 Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy
định: “Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:
"Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm
hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về
mọi vi phạm hành chính”.

Trong trường hợp này, A vẫn bị xử phạt hành chính với 2 lý do đồng thời:

+ A thuộc độ tuổi từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi.

+ A vi phạm hành chính do cố ý (A có hành vi rú ga, bấm còi liên tục, và chạy quá
tốc độ quy định 15 km/h, đây được coi là hành do cố ý)

Tuy nhiên, xử phạt người chưa thành niên sẽ thực hiện nguyên tắc được quy định
tại khoản 3 Điều 134 Luật xử lý vi phạm hành chính như sau:
“Việc áp dụng hình thức xử phạt, quyết định mức xử phạt đối với người chưa
thành niên vi phạm hành chính phải nhẹ hơn so với người thành niên có cùng hành
vi vi phạm hành chính.

Trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp
dụng hình thức phạt tiền.

Trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính bị phạt tiền
thì mức tiền phạt không quá 1/2 mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên;
trường hợp không có tiền nộp phạt hoặc không có khả năng thực hiện biện pháp
khắc phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thay”;

→ Như vậy, trong trường hợp này, không áp dụng hình thức phạt tiền đối với A.

3. Trong trường hợp A thấy rằng việc xử phạt theo quyết định trên của chiến sĩ
cảnh sát giao thông là quá nặng đối với vi phạm của mình thì A phải làm gì? Nêu
rõ thủ tục quy trình đó và căn cứ pháp lý theo pháp luật hiện hành.
Trong trường hợp A thấy rằng việc xử phạt theo quyết định trên của chiến sĩ cảnh
sát giao thông là quá nặng đối với mình thì A có thể làm đơn khiếu nại đến cơ quan
ra quyết định xử phạt.
Trường hợp trên của A, để khiếu nại thì theo khoản 1 Điều 7 Luật Khiếu nại năm
2011 quy định:

“1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp
luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại
khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người
có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định
của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc
quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại
lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của
Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần
hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền
khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính”.

1. Khiếu nại lần 1:

Thời hạn thụ lý đơn là 10 ngày kể từ ngày cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm quyền
nhận được đơn khiếu nại, còn thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là không quá 30
ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải
quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để
giải quyết. (Điều 28 Luật Khiếu nại 2011).

2. Khiếu nại lần 2:

Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần
đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền gửi đơn khiếu nại đến người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần 2 hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại tòa
(Điều 33 Luật Khiếu nại 2011).

3. Hình thức khiếu nại:

– Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.

– Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại
hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc
khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào
văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định.

4. Thời hiệu khiếu nại:

Thời hiệu khiếu nại lần đầu là 15 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức nhận được
quyết định kỷ luật.

Thời hiệu khiếu nại lần hai là 10 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức nhận được
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu; đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc
thì thời hiệu khiếu nại lần hai là 30 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức nhận được
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.

Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời
hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở
ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu
nại.

BÀI TẬP CHƯƠNG 5


1.Các khẳng định sau đây đúng hay sai? Giai thích?
- Người không phải là chủ sở hữu của tài sản thì không có quyền sử dụng
tài sản mà mình không phải là chủ sở hữu.
- Người không phải là chủ sở hữu tài sản thì không có quyền định đoạt tài
sản mà mình không phải là chủ sở hữu.

You might also like