Professional Documents
Culture Documents
TRIẾT HỌC C2
TRIẾT HỌC C2
Tiểu luận (in) trên 1 mặt A4 (25-30 trang), đóng quyển và nộp cho GVHD. Bài tiểu luận
làm theo Chương GVHD dạy.
Từ ngày 24/12, 1 tuần gặp GVHD thống nhất tên đề tài tiểu luận. 3 tuần kể từ lúc kết thúc
học phần -> nộp tiểu luận.
Chọn tên đề tài ứng dụng vào chuyên môn người học.
“Giáo trình triết học BDGDT dùng đào tạo thạc sĩ KHXH NV”
CON NGƯỜI
1. Khái lược các quan điểm TH về con người
a) Quan niệm về CN trong TH phương Đông
Triết học Ấn Độ cổ đại
Kinh Uganishad: CN bao gồm thể xác và linh hồn (átman).
<Linh hồn sống của CN là sự biểu hiện / bộ phận của “tinh
thần tối cao” (Brahman).
<Thể xác của CN là cái “vỏ bọc” của linh hồn, là nơi trú ngụ
tạm thời của linh hồn bất tử.
>Phật giáo: CN là sự kết hợp giữa danh & sắc, do vô minh mang
lại
Cuộc sống trần thế của CN chỉ là sống gửi, đầy khổ ải; CN
phải hướng tới cuộc sống vĩnh cửu của mình - niết bàn.
<CN phải diệt trừ dục vọng, khắc phục vô minh, từ bỏ tham,
sân, si; bằng cách tự giác thực hành “hát chánh đạo”, “tam
học”, “lục độ”, phải hiểu biết “tứ diệu đế”, v.v.
> Phái Lôkayata đã có quan điểm duy vật khi cho rằng rằng,
bốn yếu tố (đất, nước, lửa, giú) là bản nguyên vật chất từ đó
sinh ra thế giới vạn vật và CN.
> Nhận xét: Triết học Ấn Độ luôn hướng về đời sống tâm linh,
cố tìm nền tảng tinh thần của đời sống CN, chỉ ra con
đường giải phóng cho CN ra khỏi đời sống trần tục khổ ải.
- Trong CN, mặt SH và mặt XH thống nhất tạo nên cái VC để từ đó hình
thành nên cái tinh thần (đời sống tâm lý – ý thức)
- CN là một sinh thể XH có đời sóng TL-YT bị chi phối bởi các quy luật
TL-YT
- CN mang các đặc điểm TLYT, phải trải qua các giai đoạn pt TLYT
- Để pt bth như 1 sinh thể xh có ý thức, CN phải được thỏa mãn những
nhu cầu tinh thần.
Trong CN, các mặt, các nhu cầu thống nhất với nhau, trong đó:
- Mặt SH là cơ sở tự nhiên tất yếu của CN, mặt XH là đặc trưng bản chất
để phân biệt CN với loài vật
- Nhu cầu SH được XH hóa, nhu cầu XH gắn liền với nhu cầu SH, nhu
cầu TT được hình thành, nảy nở trên cơ sở nhu cầu VC.
Trong CN, các nhóm quy luật, các mối quan hệ tồn tại, tác động đan xen vào nhau, trong đó:
- Quy luật XH giữ vai trò chi phối quy luật SH & quy luật TLYL, chúng
ta là cơ sở hợp thành bản chất CN.
- Quan hệ XH bao trùm và chi phối mọi quan hệ của CN, vì vậy tính XH
là tính chất cơ bản tạo nên tính người của CN.
b) Các phương diện tiếp cận nguồn gốc, bản chất CN
- CN là một thực thể cá nhân xã hội
- Sự thống nhất biện chức giữa CN giai cấp và CN nhân loại
- CN thống nhất biện chứng giữa tất yếu và tự do