You are on page 1of 18

CÔNG KHAI, MINH BẠCH VÀ TRÁCH NHIỆM GIẢI TRÌNH

VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM

GS.TS. Phan Trung Lý1


7hS' Nguyễn Trung Thành - Ths. Nguyễn Đình Phúc2

Đặt vấn đê'


Công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình là một trong các giá trị cơ bản
của nển công vụ ở hầu hết các quốc gia phát triển bên cạnh các giá trị khác như hiệu
lực, hiệu quả, liêm chính... Việc bảo đảm trách nhiệm giải trình gắn liền với các khái
niệm, cơ chế, quy định pháp luật về công khai, minh bạch, dân chủ trong hoạt động
của cơ quan công quyền. Thời gian vừa qua, việc đảm bảo tính minh bạch của cơ quan
hành chính được đề cập như ỉà một trong những yêu cầu cấp bách trong quá trình
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đảm bảo tính dân chủ trong hoạt động của Nhà
nước cũng như yêu cầu tất yếu trong việc thực hiện các cam kết quốc tế.
Trong lĩnh vực môi trường, việc áp dụng các nguyên tắc công khai, minh bạch và
trách nhiệm giải trình là tiền đề có ý nghĩa quan trọng trong việc thực thi các quyền
con người. Tuyên bố của Hội nghị Liên hợp quốc về Môi trường con người (Stock-
holm - năm 1972) đã ghi nhận: con người được sống trong một môi trường trong
lành ỉà một trong những nguyên tắc trọng tâm của quan hệ giữa các quốc gia. Nguyên
tắc 1 nêu rõ: “Con người có quyên cơ bản được tự do, bình đẳng và đầy đủ cấc điểu
kiện sống:>trong một môi trường chất ỉượng cho phép cuộc sống có phẩm giá và phúc lợi
mà con người có trách nhiệm trong bảo vệ và cải thiện cho các thể hệ hôm nay và mai
sau”3. Nguyên tắc 1 trong Tuyên bố của Hội nghị Liên hợp quốc vể Môi trường và phát

1Nguyên Chủ nhiệm ủ y ban Pháp luật của Quốc hội.


2 Viện Khoa học M ôi trưởng và Xã hội.
3 United Nations Conference on the Human Environmen - ƯNCHM (1972), The Declaration of the United
Nations Conference on die Human Environment (Stockholm Declaration), Stockholm, June 16,1972

3 60
Công maty minh ờạcn va irutn ----------- ----- ----------------

triển (Rio de Janeiro -1992 được thôngqỊia với sự đông thuận của 178 chính phủ trên
2L 2 cung u lfa g đĩnh: “Con ^ M l l t r u n g t d m của nM ng rn6H»«n tâm V sự
pM t t * n m d ĩ c l n ngưài có quyền đượchưông một cuộc sống hữuích, “

nauvên z trụ cột, là quyển tự nhiên của con ngưòi, được cộng đổng quốc tế ghi nhạn,
2 « trự ! s lê n chĩt lượng cuộc sông Đó là quyển con ngưM được^song trong
i S t r ĩ t r ư t n ^ h ấ t lượngA o phép, cuộc sống được đam bảo vé mặt vệ sinh mô
ư ư ta g được hài hòa với tự nhiên. Hay nói cách khác, là quyền được sống tro g
vùng không bị nhiễm, không bị suy thoái môi trường.
ô

Tuyên bô Rio vê Môi tntòng và Phát triển năm 19 9 2 cũng thể W ệ n ^ ttoứcv€
tầm q u ai trọng của việc áp dụng các nguyên tắc công khai, minh bạch và trách nhiệm
i trinh trong Hnh vực mói ưường Nguyen tắc 10 của Tuyên bố công nhận rằng
£ p ttô c 2 mỗi cá nhân sẽ có quyên truy cập phù h ợ p - ê n c ị u a n c t í n

đôm sầy nrny M m trong khu vực họ sinh sống, các địa phương sẽ phải tạo điêu kiện và
S 3 nhận thức còng đông và tham gia bằng cách cung cẫỹ các M n g tin mM

l u Â Í d ĩ . . M
của cone chúng trong việc ra quyết định và tiếp cận tư pháp vể các vấn để môi trưo
đã được ký kết với sự tham gia của 39 nước và Cộng đổng châu Âu.
í? f- L rôm ! ước la eop phẩn vào vièc bao vệ quyên của mọi người thuộc các thế

ỉợỉ của họ”.


Thực thi hiệu quả các cam kết quốc tế cũngnhưnhữngđòi hỏicấpthiếurong

T T = n = C— . “1 “ r ỉ , ™ “ “ “ “ “
™ 0«. - p— -
Environm ent and Development, Rio de Janeiro (Brazil), 3-14 June, 1992.

361
X
KỶ YỂU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ
Còng khaU minh bạch và trách nhiệm giải trình trong quản tri nhà nước...

trường thời gian qua. “ ‘ “ ^ g iin n v ự c b á o v ệ m ô i

Dhán luật
pháp ỉ' °*Ông
về m^ôi trường
minh ởbạch
Việtvà trách nhiệm giải trinh - yêu cẩ« xuyên suốt trongg
Nam
l. l . Thực trạng pháp I u ậ tv ía „ S M M, m M l i f d t U m s ttllh m íl tM ing

M « r ĩ í S r i " ,,!946. '4 Mn ™ n phíp đs» « " c** Vii, Nan,, đá„h d h ,ZS
DinĩìcŨẮTu
ĐỈr íSr
Tím
’* Ị "»— °vạ r„
; ''““s"scV “"'“nh^ d“wcHichLic"
ĩ l ỈL ĩ? g đính trong tuy“ bố ' ^ y d ự n g ĩm nưỏc tmngsạch vảvữnẻ
mạnh của m â n dân". Tiếp theo đó, Hiến pháp năm 1946 quy đ”nh “Nghị Ị n họp c ô Z
khai c°ns chúngđược vào nghe Báo chí được phép thuật lại cá7cuộc thảo luận và m vết
ĩ công khai, Z ù l ữ r ^ m t g L p đặc
? I f J i T J J ? tường lập pháp của iên 1946, người d ân đứạctìêv

cua Nghị viện (là cơ quan lập pháp cùa nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa) hoặc a

Năm 1993 Luật Bảo vệ môi trường lân đẩu tiên đươc ban hành khi Hiến nhán

vt,*r TJ . « ” « - *vilh s 1";


s? !g! í , 00”!* ạnchế:.?* * «“**^ n^ ^ Ị L m viMcntZ
. i trảĩ h r í iệmJ ổ
t ĩ ^&' á S
Lĩ ! ẵ° f ° với Q uốc hội v ề tír* M"h "rường; xác J n h khu v 2 b i
Ố nhiễm môi trường và thông báo cho nhân dân b ĩe t3

khai,
ai, m“ nhW
minh h g,à
bạch vàCÍkhái
S quát được nguyên
năm tắc
2M5 là lu*‘
công tta ijđấu
~ tìto
~ b nêu
‘ ch khái niệm công
của cơ qỊM, tổ chức, đ«n vị khi tham gia quản lý điểu hà”h đất nước S o đó, tông
việc ca quan, tể chức, đơn vị công bó, cung cấp thông tin chinh thứcvể van

1Điểu thứ 30 Hiến pháp năm 1946.


2Điểu thứ 67 Hiến pháp năm 1946.
Điều 10 Luật Bảo vệ môi trường năm 1993
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ
Công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong quản trị nhà nước...

bản, hoạt động hoặc vể nội dung nhất định1; Chính sách, pháp luật và việc tổ chức
thực hiện chính sách, pháp luật phải được còng khai, minh bạch, bảo đảm công bằng,
dân chủ; Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải công khai hoạt động của mình, trừ nội dung
thuộc bí mật nhà nước và những nội dung theo quy định của Chính phủ2. Bên cạnh
quy định trách nhiệm cống khai, minh bạch thông tin của các cơ quan, đơn vị, Luật
cũng quy định cụ thể về các hinh thức công khai thồng tin để người dân có thể biết
được thông tin. Việc ban hành Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005 đánh dấu
cho sự quan tâm của cơ quan lập pháp liên quan đến vấn đề công khai, minh bạch
thông tin trong mọi lĩnh vực quản lý nhà nước cho nhân dân.
Cùng thời điểm này, Luật Bảo vệ môi trường năm 2005 được ban hành cũng
bước đầu quy định các quy phạm vê' công khai, minh bạch trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường, theo đó các nội dung liên quan đến bảo vệ môi trường phải được công khai
bao gồm: 1) Công khai tại địa điểm thực hiện dự án về các loại chất thải, công nghệ xử
lý> thông số tiêu chuẩn về chất thải, các giải pháp bảo vệ môi trường để cộng đồng dân
cứ biết, kiểm tra, giám sát; 2) Công khai quyết định xử lý đối với cơ sở gây ô nhiễm môi
trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại nơi có cơ sở gây ô nhiễm; 3) Công khai
thông tin các nguồn thải ra sông; 4) Công khai kết quả điều tra về nguyên nhân, mức
độ, phạm vi ô nhiễm và thiệt hại về môi trường; 5) Công khai báo cáo đánh giá tác động
môi trường, quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và kế hoạch
thực hiện cấc yêu cẩu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
6) Cam kết bảo vệ môi trường đã đăng ký; 7) Danh sách thông tin về các nguồn thải,
các loại chất thải có nguy có gày hại tôi sức khỏe con người và môi trường; 8) Khu vực
môi trường bị ô nhiễm, suy thoái ô mức độ nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọngi khu
vực có nguy cơ xảy ra sự cổ môi trường; 9) Quy hoạch thu gom, tái chế, xử lý chất thải;
10) Báo cáo hiện trạng môi trường cấp tỉnh, báo cáo tình hình tác động môi trường của
ngành ỉĩnh vực và báo cáo môi trường quốc gia; 11) Tổ chức, cá nhân quản ỉý khu sản
xuất, kỉnh doanh, dịch vụ tập trung; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; cơ quan
chuyên môn, cán bộ phụ trách vê' bảo vệ môi trường có trách nhiệm công khai với nhân
dân, người ỉao động tại cơ sỗ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ vê tình tình mồi trường, các
biện pháp phòng ngừa, hạn chế tác động xấu tới môi trường và biện pháp khắc phục ố
nhiễm, suy thoái môi trường. Mặc dù tinh thần công khai, minh bạch thông tin chưa
được thể hiện trong Hiến pháp năm 1992, tuy nhiên Luật Bảo vệ môi trường nám 2005

1Khoản 2 Điều 2 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005.


2Điều 11 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005.

363
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ
Công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong quản trị nhà nước...

đã thể hiện được tinh thần công khai, minh bạch thông tin khá tốt, từ các nội dung
cần công khai thông tin liên quan đến bảo vệ mồi trường cho tới hình thức công khai
thồng tin đều đã được đề cập tới. Song Luật Bảo vệ mối trường mới chi là “luật con”
chưa chỉ đạo được một cách bao quát về công khai> minh bạch thông tin mà các luật
khác phải tuân theo.
Cơ chế công khai, minh bạch thông tin và trách nhiệm giải trình được thể hiện
rõ nét nhất khi Hiến pháp năm 2013 được ban hành. Trong đó,“Nhà nước tạo điều kiện
để công dân tham gia quản ỉý nhà nước và xã hội; công khai, minh bạch trong việc tỉếp
nhận, phản hổi ỷ kiến, kiến nghị của công dân1” Đây được xem như là một nguyên tắc
về công khai, minh bạch khi mọi cơ quan quản lý nhà nước đểu có nghĩa vụ tiếp nhận,
phản hổi ý kiến, kiến nghị của người dân khi được yêu cẩu. Việc xuất hiện trong Hiến
pháp là điều hết sức quan trọng và ý nghĩa, nó thể hiện tư tưởng định hướng cho các
luật và bộ luật phải chấp hành theo và coi công khai, minh bạch như một nguyên tắc
bắt buộc khi xây dựng pháp luật.
Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 được ban hành với phạm vi công khai thông
tin được mở rộng> hình thức công khai thông tin rõ ràng, quy định rõ các cơ quan có
trách nhiệm phải công khai thông tin. Cụ thể:
Về nội dung cống khai, theo Điểu 131 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, có 5
nhóm thông tin môi trường phải được công khai bao gồm: (a) Báo cáo đánh giá môi
trường chiến lược (ĐMC), đánh giá tác động môi trường (ĐTM) và kế hoạch bảo vệ
môi trường; (b) Thông tin về nguồn thải, chất thải, xử lý chất thải; (c) Khu vực môi
trường bị ô nhiễm, suy thoái ở mức nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, khu vực
có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường; (d) Các báo cáo vê' mối trường; và (đ) Kết quả
thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường. Tuy nhiên nếu “các thông tin quy định tại
khoản này mà thuộc danh mục bí mật nhà nước thì không được công khai”.
Về hình thức công khai, tại khoản 2 Điểu 131 Luật Bảo vệ môi trường năm 2014
đã quy định “Hình thức công khai phải bảo đảm thuận tiện cho những đối tượng có
liên quan tiếp nhận thông tin”. Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều cùa Luật Bảo vệ môi trường đã cụ
thể hóa các hình thức cung cấp thông tin môi trường cho cộng đồng dân cư như
(i) tài liệu, ấn phẩm, xuất bản phẩm phát hành trên các phương tiện thông tin đại chúng;
(ii) trang thông tin điện tử chính thức của cơ quan quản ỉý, chủ đầu tư, chủ cơ sở sản xuất,

1Điểu 28 H iến pháp năm 2013.

364
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ
Công khai>minh bạch và trách nhiệm giải trình trong quản trị nhà nước...

kinh doanh, dịch vụ; (iii) niêm yết công khai tại cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ, trụ sở ưỷ
ban nhân dân cấp xã; (iv) họp báo công bố công khai; (v) họp phổ biến cho cộng đồng dân
cư; (vi) các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Việc cung cấp thông tin môi trường
cho cộng đồng được cung cấp định kỳ ít nhất 1lần/năm và thời gian cống khai thông tin trên
trang điện tử chính thức và niêm yết tối thiểu là 30 ngày. Trong thủ tục tham vấn thực hiện
ĐTM, hình thức công khai thông tin và lấy ý kiến được thực hiện dưới hình thức họp cộng
đồng dân cư (khoản 6 Điều 12 Nghị định số 18/2005/NĐ-CP ngày 14/02/2015 về quy hoạch
bảo vệ môi trường, ĐMC> ĐTM và Kế hoạch bảo vệ môi trường, được sửa đổi, bổ sung bởi
Nghị định số 40/2019/NĐ-CP).
Một bước tiến đáng kể trong quá trình thực íhi cơ chế công khai, minh bạch
và trách nhiệm giải trình thông tin môi trường là Nghị định số 73/2017/NĐ-CP
ngày 14/6/2017 của Chính phủ vể thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường. Theo đó, “Việc thu thập, quản ỉý, khai thác và sử
dụng thông tin, ảữ ỉiệu tài nguyên và môi trường phải tuân theo các nguyên tắc: (ỉ)
Bảo đảm tính chính xác, trung thực, khoa học, khách quan và kế thừa. (2) Tập hợpi
quản ỉý được đầy đủ các nguồn thống tin, dữ ỉiệu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân;
(3) Lưu trữ, bảo quản đáp ứng yêu cầu sử đụng ỉâu đài, thuận tiện; (4) Tổ chức có hệ
thốngphục vụ thuận tiện khai thác và sử dụng, phất huy hiệu quạ, tiết kiệm chung cho xã
hội, nâng cao năng ỉực cạnh tranh quốc gia; (5) Được công bố công khai và được quyền
tiếp cận theo quy định của Luật tiếp cận thông tin trừ các thông tin, dữ ỉiệu thuộc về bí
mật nhà nuổc và hạn chế sử đụng; (6) Phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước, đáp
ứng yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; (7) Sử đụng
đúng mục đích, phải trích dẫn nguồn và tuân thủ các quy định của pháp ỉuật về bảo vệ bí
mật nhà nưôc, sở hữu trí tuệ; (8) Khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật" Nghị định cũng khuyến khích các tổ
chức, cá nhân đầu tư cho việc thu nhận, tạo lập và cung cấp, chia sẻ thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường đúng quy định của pháp luật; Khuyến khích các tổ chức> cá
nhân cung cấp, hiến tặng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cho cơ quan nhà
nước góp phần bảo vệ chủ quyền quốc gia, phục vụ lợi ích chung của xã hội.
Hiện thực hóa định hướng của Hiến pháp năm 2013 vê' công khai, minh bạch;
Luật Tiếp cận thông tin năm 2016 ra đời mang đậm chất công khai, minh bạch thông
tin đến người dân. Luật quy định về việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công
dân, nguyên tắc> trình tự, thủ tục thực hiện quyển tiếp cận thông tin, trách nhiệm,
nghĩa vụ của cơ quan nhà nước trong việc bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của nhân

365
KỶ YỂU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ
Côngkhai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trongquản trị nhà nước...

dân. Các thông tin được cồng khai nhưng người dân không tiếp cận được thông tin thì
công khai thông tin cũng chỉ là một nguyên tắc trong Hiến pháp. Quy định cụ thể về
những thông tin phải được công khai và hình thức, thời điểm công khai thông tin để
các cơ quan đỡ lúng túng và lấy ỉý do từ chối trong việc công khai các thông tin thuộc
lĩnh vực quản lý của mình trong đó có lĩnh vực môi trường. Những nội dung phải
công khai đã được mở rộng trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, điều này đồng
nghĩa với những luật điều chỉnh nội dung liên quan đến lĩnh vực bảo vệ môi trường
phải thực hiện công khai, minh bạch mà không được phép từ chối. Bên cạnh việc quy
định nghĩa vụ thực hiện quyền tiếp cận thông tin của người dân, Luật còn quy định
trách nhiệm đối với những tổ chức, cá nhân khi cản trở quyển tiếp cận thống tin của
người dân. Theo đó, Luật Tiếp cận thông tin năm 2016 quy định có 6 hình thức tiếp
cận thông tin1.
Nhìn chung, hiện nay các đạo luật liên quan đến bảo vệ mồi trường trong hệ
thống pháp luật Việt Nam quy định khá đầy đủ về công khai, minh bạch thông tin
trong quá trình quản lý, điều hành lĩnh vực của mình. Tuy nhiên, để công khai, minh
bạch được thực hiện có hiệu quả thì cần cụ thể hóa hơn nữa các hình thức công khai,
minh bạch cũng như cải thiện đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện đúng
quyền hạn và trách nhiệm được giao, không gây nhũng nhiễu cản trở quyền được tiếp
cận thòng tin và quyển được tham gia gián tiếp vào việc kiểm tra, giám sát thực hiện
bảo vệ môi trường của các cơ quan, tổ chức.
1.2, Thực trạng pháp luật về trách nhiệm giải trình trong lĩnh vực môi trường
Bên cạnh vấn để công khai, minh bạch, thì trách nhiệm giải trình cũng là một
yếu tố quan trọng giúp làm tăng cường sự kiểm tra, giám sát của người dân đối với
hoạt động công vụ. Trách nhiệm giải trình lần đầu tiên được định nghĩa tại Nghị định
số 90/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 08/8/2013 quy định trách nhiệm giải trình
của cơ quan nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Theo đó,
giải trình là việc cơ quan nhà nước cung cấp, giải thích, làm rõ các thông tin vể thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao và trách nhiệm của mình trong việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn đó. Như vậy, trách nhiệm giải trình là trách nhiệm của cơ quan,
tồ chức, cá nhân có thẩm quyền phải cung cấp, giải thích, làm rõ những thông tin
trong lĩnh vực được giao quản lý. Trách nhiệm giải trình ở đây được quy định riêng
trong một nghị định nghĩa là trách nhiệm này áp dụng chung cho tất cả các cơ quan,

1Điểu 18 Luật Tiếp cận thông tin năm 2016.

366
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ
Côngkhaỉ, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong quản trị nhà nước...

tổ chức, cá nhân được nhà nước trao quyền trong tất cả các ỉĩnh vực quản lý nhà nước,
điểu này thể hiện ở đối tượng áp dụng của Nghị định số 90/2013/NĐ-CP.
Trong lĩnh vực môi trường, Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 quy định nội dung
quản lý nhà nước vể môi trường thể hiện cụ thể trong từng vấn đề môi trường: Chính
sách môi trường; tiêu chuẩn môi trường; đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo
vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược; bảo tồn và sử dụng tài nguyên thiên
nhiên, bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo vệ môi trường
đô thị và khu dân cư, bảo vệ môi trường biển, bảo vệ môi trường nước sống, quản lý
chất thải, phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường, khắc phục ô nhiễm và phục hồi
môi trường; thuế và phí môi trường, ký quỹ môi trường; xử lý vi phạm và giải quyết
khiếu nại về môi trường, bổi thường thiệt hại về mồi trường. Các điều 134,137,140,
141, 142, 143 đã quy định rõ trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của
Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; ủ y ban nhân dân các
cấp, cơ quan chuyên môn, cán bộ phụ trách vể bảo vệ môi trường. Từ việc quy định
rõ các vấn đề quản iý môi trường và phân định thẩm quyền quản lý của các cơ quan
trong việc quản lý môi trường, làm căn cứ để quy định trách nhiệm giải trình thuộc vê'
cá nhân, cơ quan, tổ chức nào, vấn đê' được yêu cầu giải trình có thuộc phạm vi quản
lý của các cơ quan có chức năng đó không.
Ví dụ: ủ y ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức đánh giá và lập báo
cáo môi trường. Hơn nữa, các báo cáo về môi trường phải được công khai. Trong
trường hợp nội dung báo cáo sai lệch về các số ỉiệu thống kê hoặc nội dung báo cáo
môi trường được lập không đúng trinh tự thủ tục,... thì khi được cơ quan, tổ chức, cá
nhân có yếu cầu giải trình thì ủ y ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm giải trình về
những nội dung được yêu cẩu giải trình thuộc trách nhiệm của mình quản lý và thực
hiện. Không vì lý do gì mà đẩy trách nhiệm sang cho cơ quan khác.
2. Thực trạng thực thi pháp luật vê' công khai, m inh bạch và trách nhiệm giải
trình trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay
2.1. Hiệu quả thực thỉ pháp luật vê công khai, minh bạch và trách nhiệm giải
trình trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
2.1.1. Thực trạng thực thi các quy định về thu thập và xây dựng cơ sở dữ liệu, thông
tin môi trường
Hiện nay, việc tổ chức thu thập thông tin môi trường được quy định thông qua
nhiều cách thức khác nhau, song chủ yếu thông qua quan trắc môi trường. Quan trắc

367
KỶ YẾU HỘĨ THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ
Công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong quản trị nhà nước...

môi trường là quá trình theo đõi có hệ thống về thành phần môi trường, các yếu tố
tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin đánh giá hiện trạng, diễn biến chất
ỉượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường (khoản 20 Điều 3 Luật Bảo
vệ mối trường năm 2014). Hoạt động quan trắc môi trường được tập trung vào các
thành phần môi trường và chất phát thải sau: Môi trường nước (gồm nước mặt lục địa,
nước dưới đất, nước biển); Môi trường không khí (gổm không khí trong nhà, không
khí ngoài trời); Tiếng ổn, độ rung, bức xạ, ánh sáng; Mối trường đất, trầm tích; Phóng
xạ; Hước thải, khí thải, chất thải rắn; Hóa chất nguy hại phát thải và tích tụ trong môi
trường; Đa dạng sinh học.
Các cơ quan nhà nước, tổ chức cá nhấn liên quan có trách nhiệm thực hiện quan
trắc môi trường gồm: Bộ Tài nguyên và Mồi trường chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra
hoạt động quan trắc môi trường trên phạm vi cả nước; tổ chức thực hiện chương trình
quan trắc môi trường quốc gia; ủ y ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức chương trình quan
trắc môi trường trên địa bàn, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp và Bộ Tài nguyên
và Môi trường về kết quả quan trắc môi trường; Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, cụm công nghiệp, làng nghề, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải
thực hiện chương trình quan trắc phát thải và các thành phẩn môi trường; báo cáo cơ
quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp ỉuật.
Quan trắc môi trường được thực hiện với các chương trình và hệ thống nhất
định: Chương trình quan trắc môi trường quốc gia gồm chương trình quan trắc môi
trường lưu vực sông và hồ iiên tỉnh, vùng kinh tế trọng điểm, mỗi trường xuyên biên
giới và môi trường tại các vùng có tính đặc thù; Chương trình quan trắc môi trường
cấp tỉnh gồm các chương trình quan trắc thành phần môi trường trên địa bàn; Chương
trình quan trắc môi trường của khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
cụm công nghiệp, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gồm quan trắc
chất phát thải và quan trắc các thành phần môi trường theo quy định của pháp luật.
Hệ thống quan trắc môi trường gồm: Quan trắc môi trường quốc gia; Quan trắc môi
trường cấp tinh; Quan trắc môi trường tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Hệ
thống quan trắc môi trường phải được quy hoạch đồng bộ, có tính liên kết, tạo thành
mạng lưới thống nhất và toàn diện1.

1Minh Thảo (2019)» Quy định của pháp luật về thống tin môi trường và tác động đến việc thực thi pháp luật,
Trang tin điện tồ Bộ Tư pháp, truy cập 23/09/2019.

368
KỶ YỂU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TỂ
Công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong quản trị nhà nước...

Sau khi có kết quả quan trắc môi trường, các cơ quan nhà nước và tổ chức liên
quan phải quản lý số liệu quan trắc theo quy định sau: Bộ Tài nguyên và Môi trường
quản lý số liệu quan trắc môi trường; xây dựng cơ sở dỡ liệu quốc gia về quan trắc môi
trường; công bố kết quả quan trắc môi trường quốc gia; hướng dẫn nghiệp vụ và hổ
trợ kỹ thuật quản lý số liệu quan trắc môi trường; ủ y ban nhân dân cấp tỉnh quản lý
số liệu quan trắc mỏi trường và công bố kết quả quan trắc môi trường của địa phương;
Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ quản lý số liệu quan trắc môi trường và công bố kết quả quan trắc
môi trường theo quy định của pháp luật.
Ngoài hình thức thu thập thông tin môi trường qua quan trắc môi trường thì cơ
quan nhà nước, tổ chức, cá nhân còn có thể thu thập thông tin môi trường thông qua
các hoạt động điều tra xã hội học, phỏng vấn, khảo sát vể môi trường hoặc từ các hoạt
động khiếu nại, tổ cáo trong lĩnh vực môi trường> W-. Tuy nhiên những thông tin này
chỉ mang tính thứ cấp và cũng thường có nguổn gốc từ kết quả quan trắc môi trường,
song việc thu thập, đánh giá tính chính xác của các thông tin từ phương pháp thu thập
này rất quan trọng, vì đó có thể là cán cứ quan trọng cho việc phát hiện, xử lý các hành
vi vi phạm pháp luật môi trường, giải quyết tranh chấp môi trường.
Sau khi thu thập thông tin môi trường các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ
xây đựng cơ sở dữ liệu thông tin môi trường dưới các dạng khác nhau, nhưng chủ
yếu ià dưới hai loại: Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia, báo cáo hiện trạng môi
trường cấp tỉnh. Bộ Tài nguyên và Môi trường lập báo cáo hiện trạng môi trường quốc
gia 05 năm một iần; hằng năm lập báo cáo chuyên đề về môi trường quốc gia; ủ y ban
nhân dân cấp tỉnh lập báo cáo hiện trạng môi trường của địa phương 05 năm một lẩn;
căn cứ những vấn đề bức xúc về môi trường của địa phương, quyết định lập báo cáo
chuyên đê' về môi trường; Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn công
tác lập báo cáo hiện trạng môi trường.
Báo cáo hiện trạng môi trường có nội dung cơ bản gồm: Tổng quan vể tự nhiên,
kinh tế> xã hội; Các tác động môi trường; Hiện trạng và diễn biến các thành phần
môi trường; Những vấn đề bức xúc về môi trường và nguyên nhân; Tác động của môi
trường đối với kinh tế> xã hội; Tình hình thực hiện chính sách, pháp luật và các hoạt
động bảo vệ môi trường; Dự báo thách thức vể môi trường; Phương hướng và giải
pháp bảo vệ môi trường.
Bên cạnh hai loại báo cáo trên thì hàng năm Bộ Tài nguyên và Môi trường, ủ y
ban nhân dân cấp tỉnh còn tổ chức lập các báo cáo chuyên đề đối với từng thành phần

369
KỶ YẾU HỘĨ THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ
Công khai> minh bạch và trách nhiệm giải trình trong quản trị nhà nước...

mồi trường như: Báo cáo hiện trạng tài nguyên nước, báo cáo hiện trạng tài nguyên
đất, báo cáo hiện trạng đa dạng sinh học,w ... đây cũng là những cơ sở dữ liệu thông
tin môi trường rất quan trọng, làm cơ sở cho việc quản lý và bảo vệ môi trường.
Cùng với các cơ quan nhà nước thì các tổ chức kinh doanh như: Chủ dự án đẩu
tư, người quản lý khu sản xuất kinh doanh, dịch vụ tập trung,... cũng phải xây dựng
các báo cáo chứa đựng các thông tin môi trường trong hoạt động của minh như: Báo
cáo đánh giá tác động môi trường, báo cáo về sự cổ môi trường trong quá trình hoạt
động,... các báo cáo này cung cấp các thông tin môi trường cũng rất quan trọng để cơ
quan nhà nước thực hiện các biện pháp quản lý vê' môi trường trong hoạt động kinh
doanh, mặt khác nó còn là cơ sở để các doanh nghiệp, các chù dự án tự thực hiện các
hoạt động bảo vệ môi trường1.
2.12. Thực trạng công khau minh bạch và trách nhiệm giải trình đổi với thông tin
môi trường
Trong những năm qua, việc thực thi pháp luật về cồng khai, minh bạch và trách
nhiệm giải trình trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đã đạt được những kết quả khả
quan, cụ thể:
Một là, hệ thống pháp luật quy định về công khai, minh bạch và trách nhiệm giải
trình trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ở nước ta từ nám 1993 đến nay đã phát triển cả
nội dung và hình thức. Bước đẩu đã thiết lập được cơ chế công khai hóa, dân chủ hóa
trong hoạt động bảo vệ môi trường. Từ Luậí Bảo vệ môi trường năm 1993 chưa có quy
định nào liên quan đến việc cống khai thông tin trong ỉĩnh vực môi trường, thì đến Luật
Bảo vệ môi trường nám 2005 lần đẩu tiên đã quy định vê' trách nhiệm cống khai thông
tin của các cơ quan có thẩm quyền liên quan đến vấn đề bảo vệ môi trường. Theo đó,
các nội dung liên quan đến bảo vệ môi trường phải được công khai quy định tại Điểu
23, Điểu 49, Điều 61, Điều 93, Điểu 104, Điều 105 Luật Bảo vệ môi trường nám 2005. Kế
thừa các quy định vể công khai thông tin trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, Luật Bảo vệ
môi trường nám 2014 quy định về việc công khai thông tin tại Điều 53, Điều 54, Điểu 60,
Điểu 63, Điều 104, Điều 111, Điều 131, Điều 143. Ngoài việc táng số điểu luật quy định
về công khai thông tin trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, Luật Bảo vệ môi trường nám
2014 cũng mở rộng phạm vi, nội dung công khai thông tin trong lĩnh vực này. Hơn nữa,
các quy định về công khai thông tin cũng thể hiện rõ ràng và đầy đủ hơn.

1Minh Thảo (2019), Quy định cùa pháp luật về thông tin môi trường và tác động đến việc thực thi pháp luật,
Trang tin điện tở Bộ Tư pháp, truy cập 23/09/2019.

370
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TỂ
Công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trinh trong quản trị nhà nước...

Hai là, nội dung công khai, minh bạch trong các quy định pháp luật tương đối
đầy đủ.
Về nội dung công khai theo quy định tại Luật Bảo yệ môi trường năm 2014 bao
gồm: 1) Công khai thông tin về môi trường nước và trầm tích của lưu vực sông cho
các tổ chức quản lý, khai thác và sử dụng nước sông; 2) Công khai thông tin các nguồn
thải vào lưu vực sông; 3) Công khai thông tin vê' chất lượng môi trường đất; 4) Công
khai thông tin về chất lượng môi trường không khí xung quanh; 5) Công khai thông
tin đối với cơ sở gây ô nhiễm mòi trường nghiêm trọng; 6) Công khai kết quả điều
tra về nguyên nhân, mức độ, phạm vi ô nhiễm môi trường và thiệt hại về mòi trường;
7) Công khai báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; 8) Công khai thông tin vể nguồn thải, chất thải,
xử lý chất thải; 9) Công khai khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái ở mức nghiêm
trọng và đặc biệt nghiêm trọng, khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường; 10) Công
khai các báo cáo về môi trường; 11) Công khai kết quả thanh tra, kiểm tra vê' bảo vệ
môi trường; 12) Công khai thông tin về bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ với cộng đồng dân cư. Ngoài việc quy định các nội dung cẩn được công
khai, Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 còn quy định về hình thức công khai, tuy chưa
cụ thể các hình thức công khai thông tin nhưng Luật đã nhắc đến íại khoản 2 Điều 131
Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 “Hình thức công khai phải bảo đảm thuận tiện cho
những đối tượng có ỉiên quan tiếp nhận thông tin \
Ba là, vê' hình thức công khai, Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 và Luật Tiếp
cận thông tin năm 2016 đã bao trùm khá toàn diện vê' các hình thức công khai* minh
bạch; trong đó, có nhiều hình thức được cập nhật và phù hợp với xu hướng íhông tin
trong cách mạng công nghệ 4.0. Cụ thể, Luật Tiếp cận thòng tin năm 2016 quỵ định
tại Điều 18: “các hình thức công khai thông tin bao gồm: ỉ) Đãng tải trên cổng thông tin
điện tử:, trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước; 2) Công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng; 3) Đăng công báo; 4) Niềm yết tại trụ sở cơ quan nhà nước và cấc
địa điểm khác; 5) Thông qua việc tiếp công dân, họp báoỊ, thông cáo báo chị hoạt động
của người phát ngôn của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật; 6) Các hình
thức khác thuận lợi cho cống dân do cơ quan nhà nước có trách nhiệm công khai thông
tin xác định°.
Bốn là, tuy chưa hoàn thiện nhưng bước đầu Việt Nam đã xây dựng được hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật vể công khai, minh bạch trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường. Đầu tiên là Luật Bảo vệ môi trường năm 2014, tiếp đến là các văn bản hướng

371
KỶ YỂU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ
Công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong quản trị nhà nước...

dẫn như Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định vể
quv hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường chiến lược và kế hoạch bảo vệ môi trường trong đó có quy định về việc công
khai thông tin về quỵ hoạch bảo vệ môi trường; ngoài ra, Luật Tiếp cận thông tin năm
2016 cũng đã đề cập đến các thông tin phải được công khai trong đó có nội dung liên
quan đến bảo vệ môi trường.
2.2. Những vấn đê tồn tại trong quá trình thực thỉ pháp luật về cống khai, minh
bạch và trách nhiệm giải trình trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
Mặc dù được đánh giá là đã có nhiểu bước tiến ỉớn trong quá trình xây dựng
thể chế pháp luật vể thực thi các nguyên tắc công khai, minh bạch và trách nhiệm giải
trình trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, trong thực tế triển khai hiện nay
vẫn còn rất nhiều vướng mắc, chưa đáp ứng được yêu cáu phát triển. Để dễ hình dung,
nhóm tác giả đã tổng hợp và rà soát việc thực thi pháp luật vể công khai, minh bạch và
trách nhiệm giải trình trong quá trình xử lý sự cố môi trường tại 02 trường hợp điển
hình: Sự cố môi trường biển miển trung năm 2016 do chất thải gây ô nhiễm từ Công ty
TNHH Hưng Nghiệp Formosa và sự cố môi trường do cháy nổ tại kho chứa sản phẩm,
nguyên liệu vật tư, hóa chất tại Công ty Cổ phẩn Bóng đèn Phích nước Rạng Đồng.
Đây là những trường hợp điển hình mà kết quả nghiên cứu cho thấy việc thực hiện các
nguyên tắc công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình ngày càng trở nên cấp thiết,
đòi hỏi có những thay đổi to lớn trong quá trình thực thi pháp luật về công khai, minh
bạch và trách nhiệm giải trình trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay.
Thực tế trên cho thấy, mặc dù trong những năm qua, hệ thống pháp luật về cống khai,
minh bạch và trách nhiệm giải trình không ngừng được hoàn thiện, tuy nhiên, trong
quá trình giải quyết các sự cố môi trường nói chung và việc thực thi yêu cầu công khai,
minh bạch và trách nhiệm giải trình về thông tin nói riêng hiện nay vẫn còn rất nhiều
bất cập. Cụ thể:
Thứ nhất, hệ thống pháp luật về công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình
chưa quy định chi tiết việc xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu môi trường. Thông tin
được công khai, minh bạch vừa ít lại vừa nằm rải rác ở nhiều cơ quan quản lý và được
quản lý, công bố trên nhiều trang thông tin điện tử, niêm yết công khai tại trụ sở..
gây khó khăn trong việc thu thập và quản lý thông tin. Trong trường hợp sự cố môi
trường biển miền Trung năm 2016 do chất thải gây ô nhiễm từ Công ty TNHH Hưng
Nghiệp Formosa, người dân trong phạm vi bị ảnh hưởng mòi trường không được
tham vấn trong quá trình lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường. Ngay cả khi sự cố

372
KỶ YẾƯ HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ
Công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong quản trị nhà nước...

xảy ra, việc cung cấp Báo cáo đánh giá tác động môi trường cũng rất hạn chế, cơ quan
thẩm định, phê duyệt không thể hiện được trách nhiệm giải trình về những nội dung
mà mình đã thẩm định. Mặc dù, Cục Công nghệ thông tin - Bộ Tài nguyên và Môi
trường thực hiện Dự án Xây dựng cơ sở dữ liệu Quốc gia về tài nguyên và môi trường
('http://nredb.ciren.vn/') từ 2010 - 2014 nhưng đến nay cơ sở dữ liệu vẫn chưa hoàn
thiện. UBND các tỉnh cũng giao Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng hệ thống cơ
sở dữ liệu môi trường với kinh phí rất lớn nhưng không tổ chức duy trì và cập nhật.
Do đó, cần tiếp tục hoàn thiện cơ sở dữ liệu này để xây dựng cơ sở hạ tầng thống nhất
thông tin về ngành tài nguyên môi trường ở cấp trung ương và địa phương nhằm vừa
đảm bảo việc thống nhất quản lý, vừa tạo điểu kiện cho người dân tiếp cận các thông
tin mồi trường một cách có hệ thống và dễ dàng.
Thứ hai, các quy định của Luật Bảo vệ môi trường về công khai, minh bạch
thông tin trong lĩnh vực bảo vệ môi trường còn những điểm trùng lặp, mâu thuẫn
khiến cho quá trình áp dụng pháp luật gặp rất nhiều khó khăn. Điều này dẫn tới khi
triển khai trong thực tế sẽ gây chồng chéo về thẩm quyển cung cấp thông tin, thẩm
quyền công khai, minh bạch và thẩm quyền, trách nhiệm giải trình của các cơ quan
quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội. Bên cạnh đó, trong xử lý thông tin
mồi trường (đặc biệt là khi xảy ra sự cố môi trường), các cơ quan hữu quan chưa có kế
hoạch hành động, phối hợp phân tích, công khai thông tin khi xảy ra sự cố mồi trường
dẫn đến tình trạng nhiễu loạn thông tin. Trường hợp sự cố môi trường do cháy nổ tậi
kho chứa sản phẩm, nguyên liệu vật tư, hóa chất tại Công ty Cổ phẩn Bóng đèn Phích
nước Rạng Đông, có đến 3 cơ quan công bố chất lượng môi trường sau khi xảy ra sự
cổ, nhưng mỗi báo cáo lại thể hiện một kết quả khác nhau. Ranh giới giữa an toàn với
nguy hiểm tính mạng, sức khỏe của người dân là rất mong manh. Ngoài ra, trên thực
tế, nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức còn lợi dụng kẽ hở này để bao che cho các sai phạm
và không thực hiện nghĩa vụ của mình,
Thứ ba, thiếu thiết chế thực thi pháp luật về công khai, minh bạch trong ỉĩnh vực
bảo vệ môi trường, cơ chế bảo đảm thực thi pháp luật quốc gia cũng như thực hiện các
cam kết quốc tế, điều ước quốc tế về môi trường chưa cao.
Thứ ttí> không có chế tài xử lý vi phạm đối với những cá nhân, cơ quan, tổ chức
không thực hiện công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình. Vì vậy, không những
làm giảm hiệu quả kiểm tra, giám sát của mọi người trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
mà còn làm giảm uy tín, gây mất niểm tin trong nhân dân của những cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Trong một số trường hợp, việc đùn đẩy trách nhiệm được chú

373
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ
Công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong quản trị nhà nước...

trọng hơn việc cung cấp thông tin vì lợi ích cộng đồng. Việc thực hiện trách nhiệm
giải trình chỉ dừng lại ở dạng hình thức, chưa thể hiện trách nhiệm của cơ quan quản
lý cũng như người đứng đầu chính quyền, ngành, lĩnh vực.
Thứ năm, chưa có cơ chế huy động sự tham gia, đóng góp của mọi tổ chức, cá
nhân tham gia bảo vệ môi trường. Với các văn bản quy phạm pháp luật hiện nay thl
việc bảo vệ môi trường dường như chỉ ià việc của các cơ quan quản lý chứ chưa thực
sự trở thành “sự nghiệp của toàn dân”. Trong nhiều trường hợp, sự tham gia của các tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các cơ quan nghiên cứu trong việc công
bố thông tin, kiến nghị, nhận định, báo cáo... chưa được chú trọng.
Thứ sáu, chưa có chế tài xử lý cụ thể, liên thông giữa các luật (tiếp cận thông tin -
bảo vệ môi trường - dân sự - hình sự - thương m ại...) trong việc xử lý trách nhiệm của
cơ quan quản lý, người đứng đầu và người phát ngồn trong việc cung cấp, công khai,
giải trình thông tin sai sự thật, thiếu chính xác. Kể cả một số trường hợp tình trạng này
gây nguy hiểm cho sức khỏe người dân nhưng vẫn không có chế tài xử lý.
Thứ bảy, tình trạng lách luật, biến tấu các thông tin môi trường thành thông tin
“mật” để che giấu tác động môi trường hoặc che giấu chất lượng yếu kém của Báo cáo
đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường vẫn còn rất phổ biến. Một
vài trường hợp, các cơ quan quản lý lấy lý do đảm bảo bí mật công nghệ của Nhà đầu
tư để hạn chế công khai, minh bạch Báo cáo đánh giá tác động môi trường (mặc dù
trong thực tế, Báo cáo đánh giá tác động môi trường chỉ đưa ra sơ đồ công nghệ để
chuyên gia đánh giá, hoàn toàn không đưa thông tin chi tiết để có thể bị ăn cắp1. Bên
cạnh đó, dù chưa có thống kê chính thức, nhưng thực tế sinh động từ khi có Luật Bảo
vệ môi trường nám 1993 đến nay cho thấy: chất lượng Báo cáo đánh giá tác động môi
trường của các dự án đa số đều rất kém, làm hình thức, thậm chí sao chép lẫn nhau.
Điển hình là hàng ioạt các dự án đình đám đã bị phô bày như Vedan, Thủy điện 6 - 6A»
Bauxit Tây Nguyên, Formosa... Tuy nhiên, dù chất lượng kém đến mấy, ĐTM vẫn được
hội đồng thẩm định thông qua; sau đó là Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc chính
quyền địa phương phê duyệt. Do đó, nếu có công khai thì cũng dẫn tới việc cung cấp,
công khai, giải trình thông tin sai sự thật, thiếu chính xác.
Thứ tám, nghĩa vụ công khai, minh bạch và giải trình thống tin môi trường trong

1 TS. Nguyễn Trung Việt, nguyên Trường phòng Quản lý chất thải rắn, Sở Tài nguyên và Môi trường TP.HCM
- Tạp chí Người Đô thị online: https://nguoidothi.net.vn/bao-cao-danh-gia-tac-đong-moi-truong-luat'cong-
khai-nhung-van-mat-16713.html, truy cập ngày 08/01/2019

374
KỶ YỂU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ
Công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong quản trị nhà nước...

rất nhiều trường hợp chưa được thực hiện kịp thời, dẫn đến tình trạng nhiễu loạn
thông tin gây hoang mang cho người dân. Một khi thiếu các thông tin thường xuyên,
chính thức và đẩy đủ, tin đồn và những thông tin không kiểm chứng sẽ làm xáo trộn
xã hội, có nguy cơ gây bất ổn, làm mất lòng tin của người dân. Trong thế giới được bao
phù bởi nhiều tầng nấc thông tin và sự phổ biến của mạng xã hội như hiện nay, để xảy
ra việc thiếu cập nhật thông tin chính thức là điều không đáng có.
Thứ chỉn, chưa có sự đồng bộ trong các quy định của pháp luật về công khai,
minh bạch và trách nhiệm giải trình trong lĩnh vực môi trường với các lĩnh vực ỉiên
quan. Mặc dù, việc ban hành Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 là một bước tiến lớn
trong quá trình hoàn thiện pháp luật về công khai, minh bạch trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường ở nước ta nhưng một trong những vấn để về mặt pháp lý mà Luật Bảo vệ
môi trường năm 2014 chưa giải quyết được chính là việc xác định vị trí của đạo luật
này trong hệ thống pháp luật và xử lý mối quan hệ giữa đạo luật này với các đạo ỉuật có
liên quan trong đó có các đạo luật về tài nguyên (Luật Đất đai, Luật Tài nguyên nước,
Luật Khoáng sản v.v.) và các đạo luật có liên quan khác (Bộ luật Dân sự, Luật Doanh
nghiệp v.v). Thực tế quá trình áp dụng Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 cũng cho
thấy, do thiếu quy phạm xử lỷ mối quan hệ giữa Luật Bảo vệ môi trường và các đạo
luật có liên quan mà trong trường hợp có sự chồng lấn, mâu thuẫn giữa các quy định
trong Luật Bảo vệ môi trường (hoặc các văn bản hướng dẫn luật này) với các quy định
trong các đạo luật khác (hoặc văn bản hướng dẫn các đạo luật này) thì việc chọn quy
phạm nào để áp dụng cho hợp lý còn lúng túng, vướng mắc.
3. Kết luận
Trong bối cảnh hiện nay, công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình đối với
thông tin môi trường không chỉ là một yêu cầu cấp thiết để thực hành dân chủ, bảo
đảm quyển của dân trong tham gia quản lý đất nước và xã hội, mà quan trọng hơn
nữa, đây chính là một giải pháp hữu hiệu đảm bảo quyền được sống trong môi trường
trong lành của người dân. Nguyên tắc minh bạch và trách nhiệm giải trình đối với các
thông tin môi trường cũng là công cụ phát triển bền vững, đang là xu thế và đòi hỏi
cấp bách trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, của dân,
do dấn và vì dân.
Nhìn chung hệ thống pháp luật vể công khai, minh bạch và trách nhiệm giải
trình trong lĩnh vực bảo vệ môi trường ở Việt Nam đã bước đẩu được hình thành,
song cần phải hoàn thiện nhiều nội dung nữa thì mới có hiệu quả trên thực tế, mới

375
KỶ YỂU HỘI THẢO KHOA HỌC QUÓC TẾ
Công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong quản trị nhà nước...

đảm bảo quyền kiểm tra, giám sát của mọi người trong hoạt động bảo vệ môi trường.
Không có sự giám sát nào tốt hơn sự giám sát từ nhân dân. Vi vậy, khi xây dựng hệ
thống pháp luật về công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường cần mở rộng các nội dung công khai hóa thông tin, giải quyết được vấn
đê' chồng chéo giữa các văn bản quỵ phạm pháp luật, quy định cụ thể trách nhiệm của
các tổ chức, cơ quan, cá nhân nếu không thực thi trách nhiệm đồng thời gắn thêm chế
tài đối với những vi phạm này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Văn bản pháp luật
1. Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được Quốc hội thông qua ngày
9/11/1946;
2. Hiến pháp nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được Quốc hội thông qua ngày
31/12/1959;
3. Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội thông qua
ngày 18/12/1980;
4. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội thông qua
ngày 15/4/1992;
5. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội thông qua
ngày 28/11/2013;
6. Luật Bảo vệ môi trường số 29-L/CTN được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Chù
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 27/12/1993;
7. Luật Bảo vệ mồi trường số 52/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Chủ
nghĩa Việt nam thông qua ngày 29/11/2005;
8. Luật Phòng, chống tham nhũng số 55/2Q05/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005;
9. Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 23/6/2014;
10. Luật Tiếp cận thông tin số 104/2016/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 06/4/2016;

376
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC TẾ
Công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình trong quản trị nhà nước...

Tài liệu trong nước


12. Minh Thảo (2019), Quy định cùa pháp luật về thông tin môi trường và tác động đến
việc thực thi pháp luật, Trang tin điện tử Bộ Tư pháp, truy cập 23/9/2019;
13. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về mỏi trường tại Formosa, Báo tuổi trẻ online
ngày 23/04/2016, Web: https://tuoitre.vn/vu-ca-chet-hang-loat-kiem-tra-formosa-1089151.
htm, truy cập ngày 01/10/2019.
Tài liệu nước ngoài
14. United Nations Conference on the Human Environmen - UNCHM (1972),
The Declaration of the United Nations Conference on the Human Environment (Stockholm
Declaration), Stockholm, June 16,1972
15. United Nations Conference on Environment and Development - UNCED (1992),
Rio Declaration on Environment and Development, Rio de Janeiro (Brazil), 3-14 June, 1992

377

You might also like