Professional Documents
Culture Documents
C Ơ Chế Điểu Chỉnh Pháp Luật Và C Ơ Chẻ Điểu Chỉnh Xả Hội
C Ơ Chế Điểu Chỉnh Pháp Luật Và C Ơ Chẻ Điểu Chỉnh Xả Hội
XVIII, s ố 3, 2002
H o à n g T h ị K im Quế***
Đ ặt v ấ n đề
Cơ c h ế điều c h ỉn h p h á p l u ậ t là một trong những vấn đề cơ b ản của lý luận chung
về p h áp lu ậ t và là v ấ n đê bức xúc của thực tiễn. Cơ chê điều chỉnh p h á p lu ậ t là một bộ
p h ậ n cấu th à n h của cơ c h ế điều chỉnh xã hội. Việc nghiên cứu cơ chê điều chỉnh pháp
lu ậ t và cơ chê điểu c h ỉn h xã hội có ý nghĩa vô cùng to lớn, bổ sung cho lý lu ậ n ph áp lu ậ t
và thực tiễn p h áp lý s in h động ở nước ta hiện nay.
I. C ơ C H Ê Đ I Ể U C H Ỉ N H XẢ H Ộ I
1. C á c l o ạ i q u y t ắ c đ i ể u c h ỉ n h h à n h vi v à c á c q u a n h ệ x ã h ộ i c ủ a c o n n g ư ờ i
chỉnh các q u an hệ xã hội ở nông thôn, có tác d ụng bổ sung, hỗ trợ cho ph áp luật, góp
phần có hiệu quả đưa các quy định pháp lu ậ t vào cuộc sông. N hữ ng n ăm gần đây, Hiến
pháp và ph áp l u ậ t của n hà nước ta đã có n h ữ n g quy định làm tiền để cho việc áp dụng
\à p h á t triể n hương ưốc và lu ậ t tục. Đó là nguyên tắc: tôn trọng, bảo vệ và p h át huy
những phong tục, tậ p q u á n tru y ề n thống tốt đẹp của các d ân tộc, cho p hép áp dụng tậ p
( Ị U ấ n trong các q u a n hệ d ân sự...(xem các điều: 5, 79 Hiến p h áp 1992, 4,14, 629...Bộ
]ưát dân sự). L u ậ t tục, hương ước là n hữ n g phương tiện điều chỉnh gắn bó với điểu kiện
cụ th ê của từ n g địa phương, từ n g cộng đồng nhỏ, nên dễ hợp vối lòng ngưòi và thường
(tudc tu â n th ủ một cách tự giác. Pháp lu ật khi áp dụng, muôn được công bàng và đầy
(tủ, cần phải đợc bổ siộng bằn g tục lệ, tập q u á n [5, tr.64].
Các p h ạm t r ù của dạo đức, như: lẽ sống, h ạ n h phúc, nghía vụ đạo đức, lương tâm ,
h ện và ác; tr u n g th à n h , n h â n đạo, công bằng...có ý nghía qu an trọng tro n g hoạt động
táy dựng và áp d ụ n g p h áp lu ậ t của các cơ q u an n h à nước có th ẩ m quyền. C hẳng hạn,
'tình người" và " lương tâm " là nh ữ ng đức tín h cần phải có ở người th ẩ m phán. T hẩm
) tá n khi quyết đ ịnh một hình p h ạ t không th ể có được một sự tín h to á n chính xác về
n ít lý trí củng n h ư về to án học. Trong trường hợp này, sự công m inh và tìn h người sẽ
Ạ ìp cho th ẩ m p h á n h à n h động đúng [4, t r . 6 ]. Trên thực tế, giữa các h à n h vi vi phạm
pháp lu ậ t và vi p h ạ m đạo đức có mốỉ liên hệ r ấ t c h ặ t chẽ, đến mức "không th ể tách
rièng ra để k hắc phục và đ ấu tra n h " [6 , tr.95]. N hững q u an điểm, n h ữ n g chuẩn mực
h o đức được sử d ụ n g để giải thích các quy p h ạ m ph áp luật, các vấn đ ề p h áp lý cụ th ể
niy sinh trong đời sông, chản g h ạn giao dịch d ân sự. Quy p h ạm đạo đức được sử dụng
đé giải thích các quy p h ạm p h áp lu ậ t trong thực tiễn áp d ụn g ph áp l u ậ t và có vai trò
làm định hướng cho n h à làm lu ậ t trong việc xác định tội p h ạ m hoá h ay phi tội phạm
hỡá các h àn h vi. Trong n h ữ n g quy p h ạm p h á p luật h ìn h sự chứa đự ng các yêu tí) dạo
đíc. Do vậy, tro n g thực tế, nếu xử sai p h áp luật, hay lẩn t r á n h p h á p luật, các th ẩm
p ián sẽ bị tru y cứu trá c h nhiệm p háp lý và, chắc chắn các th ẩ m p h á n sẽ d ay dứt, trong
n>i tâm của họ đã xảy ra "xung đột vối lương tâ m của chính mình"[9, tr.5]. Đạo đức là
đ ều kiện của việc thực hiện p h áp luật. Một công d ân nếu có đạo đức tố t thì cũng sẽ
cìấp h àn h nghiêm chỉnh p h á p luật, loại trừ những trường hợp do vô ý h ay do trìn h độ
n>n kém m à vi p h ạ m p h áp luật. Ngược lại, ở nh ữ ng người có tư cách đạo đức kém, ý
tlức tôn trọng p h áp lu ậ t của họ cũng sẽ không cao và dễ d àn g d ẫ n đ ến vi p hạm pháp
liật.
Trong hệ thông các phương tiện điều chính h à n h vi và q u a n hệ xã hội của con
rụiíời phải kể đến d ư l u ậ n x ã h ộ i. H àn h vi của cá n h â n cũng nh ư các môi qưan hệ xã
hội của họ luôn chịu sự kiểm soát từ hai phía: dư lu ận xã hội và lương tâ m cá nhân,
ígười Việt N am vốn trọng dan h dự. Lôi sông trọng d a n h dự đó đã d ẫn đến "cơ chê tin
cồn", tạo n ên dư lu ận xã hội như một th ứ vũ khí lợi hại bậc n h ấ t của cộng đồng để duy
t ì sự ổn định, đặc biệt là ở các buôn, làng. Con người t a sợ dư lu ận tối mức m à n h à vãn
lê Lựu đã viết tro n g cuốn tiểu th u y ế t “Thời xa vắng”: Người ta chỉ d á m dựa theo dư
liận mà sông chứ ai d ám d ẫm lên dư luận m à đi theo ý mình.
Cơ c h é đ i ê u c h í n h p h á p l u ả t và cơ chế..
2. Đ i ể u c h ỉ n h m a n g t í n h q u y p h ạ m v à đ i ề u c h í n h k h ô n g m a n g t í n h q u y p h ạ m
Bên c ạ n h các phương tiện điều chỉnh qu an hệ xã hội m ang tín h quy p h ạm như
các loại q u y tắc xã hội đã được đề cập ỏ trên, h à n h vi và các môi q u an hệ của con ngưèi
còn chịu sự điểu chỉnh của các phương tiện điều chỉnh không m ang tín h quy phạm . Tứ:
là n h ữ n g ph ư ơ n g tiện tu y có vai trò điều chỉnh to lốn, song không chứa dựng các qu ’
tắc xử sự cụ thể, không có các chê tài trực tiếp, không quy địn h các quyền, nghĩa vụ.
C h ẳn g h ạn , v ăn hoá, nghệ t h u ậ t hay đường lốì chính trị, tư tưởng. Trong đời sông con
người, các phương tiện điều chỉn h quy phạm và không m ang tín h quy phạm bao gii
c ũ ng có môi q u a n hệ qua lại, tương tác lẫn n h au và cũng không loại trừ nhữ n g mâu
t h u ẫ n t ấ t yếu. Trong n h ữ n g tình huống thực tế, sự tương tác của chúng rấ t phức tạj
Vê nguyên tắc, chỉ có sự tác động qua lại của t ấ t cả các phương tiện điểu chỉnh hàr.h vi
cá n h â n tro n g n h ữ n g tìn h h u ố n g cụ thể mới có th ể đưa ra một phương án xử sự, h à n i
động đắn. Các phương tiện điểu chỉnh không m ang tín h quy p h ạm n ày th ể hiện như h
n h ữ n g q u a n điểm , tư tưởng chỉ đạo, định hướng m ang tín h nguyên tắc chảng h ạ n nhv
lòng dù ng cảm có sức m ạ n h to lớn cho con người vượt qua n h ữ n g yếu hèn, lợi ích riêns
tư để xả th â n vì nghĩa. Hoặc sự day dứt của lương tâm , sự cảm hoá của cộng đồn^ ch
đưa kẻ p h ạ m tội vê với sự sám hổĩ công khai tuy có m uộn màng. C h ún g ta đã từ n g b iê
đến sức m ạn h to lón củ a v ăn học nghệ th u ậ t tro ng việc điều chỉnh h à n h vi cá n h â n . Mộ
cuốn tiểu th u y ế t hay một bài ca tuy không nêu r a n h ữ n g quy tắc xử sự cụ thể, khôr.g co
chê tài cụ thể, không nêu qu yền và nghĩa vụ song chúng tác động đến ý thức rồi đếi
h à n h vi của cá n h â n r ấ t m ạ n h mẽ. Nó có th ể đưa con người ta đến chỗ suy thoái vế đạo
đức, lôi sông, th ậ m chí p h ạ m pháp. NgựỢc lại, ch úng cũng có th ể đưa con người ta đếi
với sự hướng th iện , đến sự tôn trọn g và tu â n th ủ p h áp luật. Một kẻ giết người đang lẩỉ
trốn và đã có lện h tru y nã, n h ư n g chỉ sau một đêm lần về quê nghèo với bà mẹ già yếi
và được nghe lời khu yên tro n g nước m ắ t của bà đã tự giác ra đ ầu thú. Các phương tiệi
điều chỉnh k hô ng m ang tín h quy phạm không nêu ra n h ữ n g yêu cầu cụ th ể được mt
hình hoá - quy tắc hoá, kh ô ng có tính xác định ch u ẩn xác, không có tín h mệnh lệnh bắ
buộc, mà chỉ th ể hiện dưới d ạ n g các nguyên tắc, mục đích và phương tiện. Ví dụ, nght
t h u ậ t có ả n h hưởng r ấ t lớn tới h à n h vi con người, tác dộng lên th ê giới nội tâm của COI
người thông q u a các h ìn h tượng nghệ th u ậ t, mặc dù nghệ t h u ậ t không đ ặ t r a chc COI
người nhữ n g yêu cầu n h ấ t định về cách xử sự, không thực hiện sự kiểm soát về sự mâi
th ủ của con người các vấn đ ề nghệ th u ật...T ro n g công tác q u ả n lý, giáo dục, đặc biẳt li
đôi với n h ữ n g người vi p h ạ m p h áp luật, n h à q u ản lý bao giò cũng sử dụn g tích cực cá<
phương tiện điều chỉnh k h ô n g m ang tín h quy p h ạm n h ư giáo dục đạo đức, văn học nghi
th u ật.
II. C ơ C H Ẻ Đ I Ể U C H ỈN H P H Á P LU Ậ T
1. vể n ội h à m khái n i ệ m
Lâu n a y vấn để CC Đ C PL còn ít được q u an tâm nghiên cứu tron g lý luận churgVí
pháp luật. C C Đ C P L được đ ịn h nghĩa là hệ thống các phương tiện p h á p lý đặc th ù q v
lị H o à n g Thị K im Quê
cơ q u a n nhà nước có th ẩ m quyển trong việc tô chức thực hiện các quy p h ạ m ph áp liụt
N h ư vậy, có hai phương d iện của CCĐCPL: phương diện đ ảm bảo hiệu q u ả điều chỉil
và phư ơng diện tổ chức thực hiện sự điểu chỉnh ph áp luật.
CC Đ CPL đơn giản là CCĐCPL không trải qua giai đoạn áp d ụ n g p h á p lu ậ t củi
các cơ q u a n n h à nước có th ẩ m quyền. Đó là trong n h ữ n g trường hợp, các quy phen
p h á p lu ậ t được thực hiện trực tiếp bằng h à n h vi hợp p h á p của các chủ th ê ph áp luậ
tức là họ đã tu â n th ủ p h á p l u ậ t , tự kiềm chế không làm n hừ n g điều mà p h á p lu ậ t câm
ví dụ công d ân A không t r ả th ù người tô" cáo mình, k hông vượt đèn đỏ. Cơ chê đểi
chỉnh p h á p lu ậ t phức tạ p là CCĐCPL có trải qua giai đoạn áp d ụn g p h á p luật, tức cụ;
t ấ t cả các giai đo ạn nh ư đ ã nêu. Thông thường, khi nói tới kh ái niệm CC ĐCPL là hổi
theo nghĩa của cơ chê điều chỉnh phức tạp. Bởi vì, đ a p h ầ n các quy p h ạm p h áp liặ
m uốn thực hiện được tro n g cuộc sông thì n h ấ t th iết ph ải th ông qua hoạt động áp ảựìị
p h áp lu ậ t của các cơ q u a n n h à nước có th ẩm quyền. Quyền khiếu nại của công d ân 'h
có th ê thực hiện đổi với công d ân A khi đơn khiếu nại của a n h ta được cơ q u an có thin
quyền th ụ lý, xem xét giải qu yết và thi h à n h quyết định giải quyết khiêu nại.
2. C á c g ia i đ o ạ n c ủ a c ơ c h ế đ i ể u c h ỉ n h p h á p l u ậ t
Ý thức p h á p luật: ch ín h là yếu tố* chủ quan của CC Đ CPL cơ chê điều ch ỉn h plá
luật, là môi trư ờ n g chủ q u a n có m ặ t ỏ t ấ t cả các yếu tô" khác tro n g cơ chê, tác động §]
toàn bộ quá trìn h điều ch ỉn h p h áp luật. C hẳng h ạ n tro ng giai đoạn th ứ n h ấ t - xây dụi
pháp luật, ch ấ t lượng của v ă n b ản p h áp lu ậ t ph ụ thuộc r ấ t n h iều vào yêu tô" ý tlứ
pháp lu ậ t của các n h à làm lu ậ t và của nhữ ng người th a m gia góp ý k iến xây d ự n g VÍ1
bản pháp lu ậ t đó. Trong giai đoạn áp d ụn g - thực hiện p h áp lu ật, vai trò của ý tlứ
pháp lu ậ t lại càng được th ể hiện rõ nét. Tính đ ún g đắn, th ấ u tìn h d ạ t lý của một bản 11
hay quyết định củ a toà á n p h ụ thuộc r ấ t nhiều vào ý thức p h áp lu ậ t và ý thức đạo cứ
của thẩm phán. P h á p c h ế là nguyên tắc cơ bản xuyên suốt to àn bộ cơ chê điều chill
6 H o à n g Thi Kim Q u ế
ihp uẬt, là "chất keo" gắn k ết các yếu tô của cơ chế, bảo đ ảm cho cơ ch ế vận h à n h
h) ìh.iĩig, án khớp, thôVig n h ất, đ ạt hiệu quả cao. Trong điều kiện kinh t ế thị trường,
ôiilập hiện nay, việc đ ả m bảo p háp chê thông n h ấ t là vấn đê bức xúc trong t ấ t cả các
n sị( đời sống xã hội. C hính vì vậy m à ngay cả lĩnh vực b a n h à n h văn b ản pháp
ỵ i h in g ta cũng phải có L u ậ t quy định. Lúc đầu, có nhiều người p h ả n đối việc có
1C ộ c lu ậ t vê b a n h à n h văn bản quy p h ạ m p háp lu ậ t với lập lu ậ n rằng: đây là hiện
ưag“kiật về l u ậ t”, xem r a không cần th iế t vì th ẩ m quyền ban h à n h loại văn bản p h áp
u t lác đôi với cơ q u a n nào thì đ ã được quy định trong các đạo l u ậ t về tổ chức các cơ
unic rồi. Thực ra, nội dung đạo lu ậ t về b a n h à n h các văn b ả n p h á p lu ậ t không chỉ
ia iơs quy đ ịn h th ẩ m quyền này.
v i hoạt động xây dựng p h áp luật, m ây năm qua đã có n hiều khởi sắc. Từ một cơ
h xydựng, b a n h à n h v ăn b ản ph áp lu ậ t chắp vá theo kiểu giải p h á p tìn h th ê đến cơ
h c ciiíơng t r ìn h dài hạn , tru n g và ngắn hạn. Từ chỗ các quy đ ịn h p háp lu ậ t chủ yếu
n n jtn h liệt kê, chủ yếu nêu nh ữ n g điều được phép, thì n ay p h á p lu ậ t thời kinh tê thị
rờrT là quy địn h m ột h à n h lang pháp lý hướng d ẫn h o ạt động cá nh ản , tự do làm
ilĩĩ? ậ m à p h á p l u ậ t không cấm và không trá i với đạo đức xã hội. Đã bớt dần đi
nBĩl <uy địn h ch un g ch un g trừ u tượng, khó hiểu, khó vận dụng, s a n g quy định m ang
tíh ụ thể, k h á c h qu an, k h ả thi, phổ thông, dề hiểu, dễ vận dụng. T hay vì bưng bít,
iỉú d í, đến công khai, m inh bạch. Từ chỗ xây dựng p háp lu ậ t chỉ là công việc riêng
cu ác nhà là m luật, xa rời thực tiễn đến chỗ th u h ú t n h â n d â n th a m gia vào hoạt
à a p íy dựng p h áp luật. Xu hướng n h â n đạo hoá và vì các qu yền và lợi ích chính đáng
cu or người ngày càn g được q u a n tâ m hơn trong p h áp luật. T ính t ừ 1/1/1985 đến 30
tliĩí 2 nảm 2000, N h à nước ta đã b an h à n h 87 luật, tro n g đó có 06 Bộ lu ậ t kể cả các
lâ íir đổi bổ su n g một sô" điều hoặc th ay lu ậ t cũ b ằn g lu ậ t mới. u ỷ ban thường vụ
Qố<h»i áã b a n h à n h 111 P h á p lệnh kể cả sửa đổi, bổ sung. Tốc độ t r u n g bình mỗi một
nrrNiànước ta b a n h à n h g ần 06 lu ậ t (5.8) và gần 8 P h áp lệnh (7.4) [ 1 ]. Tuy vậy, vẫn
ca hều yếu kém, tồn tạ i tron g lĩnh vực p háp lu ậ t như hệ thô ng p h á p lu ậ t chưa hoàn
tlê, thưa đáp ứng được yêu cầu điểu chỉnh các q u a n hệ xã hội mới, chưa khắc phục
đợ<niữìg biểu h iện của hệ thcíng p h áp lu ậ t thòi bao cấp. v ẫ n có sự m âu th u ẫ n giừa
s lựĩX và c h ấ t lượng, giữa tín h ôn định và th a y đổi, thi h à n h kém hiệu quả. Trong
tàiù.nbưóc vào xây dự ng n ền kin h t ế thị trư ờng theo định hướng xã hội chủ nghía
tì t n x iiấ t sử a đôi p h áp lu ậ t kinh cỉoanh cao là diều đương nhiên. Thực trạ n g này ả n h
hởg ớ sự ổn định tro ng môi trường pháp lu ậ t kin h doanh. Thực tr ạ n g sửa đổi lu ậ t
n ah/ồ lu ậ t không quy đ ịn h cụ th ể mà phải chò hướng d ẫn thi h à n h không hiệu quả,
tie th ích ph áp lu ậ t dễn đến giảm hiệu lực pháp lu ậ t và tâ m lý chấp h à n h pháp
lâtklôrg nghiêm , “tuỳ nghi vận d ụ n g ph áp lu ậ t”. Việc ban h à n h các văn b ả n sơ hở,
tiê 9t th ậ m chí trá i p h áp lu ậ t đan g là một thực tr ạ n g đáng lo ngại, điều này bộc lộ ở
tư tn rg h iện nay các Bộ điêu h à n h chủ yếu b ằng các thông tư.
giai đoạn áp d ụ n g p h áp lu ậ t và việc b an h à n h các q u y ết đ ịn h áp d ụ n g pháp
ị ậ _ ã i b ả n pháp lu ậ t cá biệt. Đây là một tron g n h ữ n g phương tiệ n để đưa quy định
uá kậ' yào cuộc sông. Tuy vậy, trê n thực tê đây là k h â u n a n giải, bức xúc n h ấ t và
Cơ chê đ i ê u ch ính p h á p lu ảt và cơ vhế.. 7
khó k h ă n hơn khâu xây dựng văn bản pháp luật r ấ t nhiều. Đơn cử như trong hoạt íộg
thi h à n h á n còn nh iêu yếu kém, chưa có hiệu quả. Do r ấ t nh iêu nguyên nhân , nhiu
b ản á n tu y ê n không rõ hoặc không phù hợp với thực tê nên không the thi h àn h cưc
Hậu q u ả củ a n h ữ ng b ấ t cập này làm ảnh hưởng r ấ t lỏn vê m ặ t xã hội. Hiện tvọg
"H ình s ự hoá" xẩy ra nhiều, gây nên nhiều tác hại tiêu cực tro ng đời sông kinh tế, ten
lý, p h á p lý và đạo đức xã hội. Đó là tình trạ n g một số h à n h vi bị vi p h ạ m nghh ụ
th a n h to á n , hoàn trả tài sả n được xác lập từ các giao dịch d â n sự, kinh tê tu y không cu
th à n h tội p h ạm n h ư n g bị khởi tố, điều tra, tru y tô, xét xử theo p háp luật hìn h sụ \à ố
tụ n g h ìn h sự. T ình tr ạ n g này CỈO nhiều nguyên n h ân như: các quy định p h á p luậtcn
ch u n g ch un g, n ặng về nguyên tắc, thiếu tính cụ thể, chưa đ ảm bảo đức tín h minh lạn
rõ r à n g củ a các điêu khoản. Thêm vào đó, tình trạ n g b an h à n h văn bản hư ống dai ti
h à n h ch ậm , m âu t h u ẫ n và chồng chéo, r a n h giới pháp lu ậ t về k in h tế, d ân sự, h m ự
chưa rõ r à n g thì việc v ận clụng khác n h au giữa các cơ q u a n tiến h à n h tô" tụ n g h tiu
không t r á n h khỏi. Có th ể dơn cử như lĩnh vực giải qu yết các vụ á n h à n h chính. Ihii
lớn các đơn khiếu kiện h à n h chính không thuộc th ẩ m quyền quy định tại Điểu len
P h áp lệnh th ủ tục giải quyết các vụ án h àn h chính. Việc khởi kiện không đ ú n g t i l tr:
và thời h ạ n theo quy đ ịn h của lu ậ t khiếu nại, tô cáo. Công tác tuyên tru y ề n p hô h êỉ \
hướng d ẫ n việc tu â n th eo p háp lu ậ t thuộc lĩnh vực giải q u y ết kh iếu nại của dâĩ Ciu
tốt. N hiểu th ẩ m ph án, cán bộ Tòa án không nắm vững quy định của pháp lu ậ t \ểrii
quyết k hiếu kiện h à n h chính. Còn đến khi toà đã tu yên bô" quyết định xét x ử X01£ ri
thì lại vướng mắc ở k h â u thi h à n h án h àn h chính. Theo báo P h á p lu ậ t sô" 29/1/2(0: V
vụ tr a n h chấp th a n h lý hợp đồng giữa công ty Bang J u của H àn Quốc (tại V iệtN m
với công ty Donavik (do u ỷ ban n h â n dân tỉnh Đồng Nai th à n h lập), kéo d à i gii 1
năm , v ẫn không thi h à n h được b ản án đã được Toà tuyên.
K ê tlu ậ n
Mục đích của p h á p lu ậ t là làm sao cho các quy địn h p h áp lu ậ t trê n giây 0 ã
bản được thực hiện tro n g cuộc sông. N hưng điều này không chỉ p h ụ thuộc vào bải tiâ
điểu luật cho dù nó có hoàn th iện đến đâu. Mà xét cho cùng, ch ú n g ta có th ể hoàn thệ
(tấ t nhiên ở nghĩa tương đôi) được các quy định pháp luật, song khó có th ể nói iỉn â
chuyện hoàn th iện tro n g một thời gian ngắn hoạt động áp d ụ n g và thực h iện phá) iiệ
nếu chỉ dựa vào các biện pháp, các phương tiện p h áp lý, nếu như lòng n g u ò ic u
th uận ; nếu như ý thức đạo đức, ý thức pháp luật của con người - người d â n và nịii
cán bộ áp dụn g ph áp lu ậ t còn th ấ p kém. c ầ n vận dụng, khai th ác n h ữ n g yếu tô Ịợjl\
tích cực của các phương tiện điều chỉnh xã hội, h ạn c h ế n h ữ n g yếu tô' tiêu cực troig á
loại phương tiện đó. Đ ây chính là một trong nhữ ng giải p h áp để n â n g cao h i ệ u quk ủ
CCĐCPL n h ấ t là .trong điều kiện kinh t ế thị trường, hội n h ập ở k h u vực và quiôc ế ủ
nước ta hiện nay.
TÀI L IỆ U TH A M KHẢO
1. Nguyễn Chí Dũng, Tình hình xây dựng pháp luật hơn 15 năm qua, Tạp chí Nigr.ua ứỉ
Lập p h á p , sô 3(2002).
H o à n g Thi K im Quẻ
(iáP rìn^ học ■ Lênin dùng cho các trường Đại học và Cao đẳng, Bộ Đại
*' K>cV* ^ru n£ kọc chuyên nghiệp, Hà Nội, 1983.
Ịo>ní Kim Quế, Một sô' vấn đề vê sự điều chỉnh pháp lu ậ t nhà Lê trong Quốc triều
Ịiiìi u^ ’ bài viết trong sách; Lẽ Thành Tông, con người và sự nghiệp, NXB Đại học
(u>cgi* Hà Nội, 1997.
Thin Hữu Thư, Văn hoá tư pháp và đạo đức người thẩm phán, Tạp chí N hà nước và
'hiplìẠt s ố 2(1996).
)à> f'r úc. N h ữ n g vấn đề lý luận cơ bán về pháp lu ậ t, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội,
9*3
)£) 'Y Úc, X ả y dựng ý thức và lối sống theo pháp lu ậ t, đề tài khoa học KX- 07. 17, Hà
6 Z , 995.
)£) Pri Úc (chủ biên), N hữ ng vấn đề lý luận cơ bán về nhà nước và pháp lu ậ t, NXB
^Ịtni *rị Quốc gia, Hà Nội, 1995.
NỉiU^ễí Cửu Việt (chủ biên), giáo trình L ý luận chung về nhà nước và pháp lu ậ t, NXB
□•i Ịck Quốc gia Hà nội, Hà Nội, 2000.
\J U 'ễ n Tất Viễn, Đạo đức tư pháp và vận dụng các phạm trù đạo đức trong việc xét xử
VI in hình sự, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Bộ Tư pháp, số 11(1998).
T H E M E C H A N IS M FO R R E G U L A T IN G LAW A N D S O C IE T Y
D r. H o a n g T h i K im Q u e
F a c u lty o f Law , V ietnam N a tio n a l U n iversity, H a n o i