Professional Documents
Culture Documents
"Người Lái Đò Sông Đà" (Trích) - Nguyễn Tuân
"Người Lái Đò Sông Đà" (Trích) - Nguyễn Tuân
NHỮNG TÁC PHẨM TRỌNG TÂM THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN 2023
2. Người lái đò Sông Đà (Trích) – Nguyễn Tuân (tinh giản):
a. Hình tượng Sông Đà mang nét tính cách hung bạo.
Phần Nội dung Điểm
– Nêu được phong cách nghệ thuật và giới thiệu khái quát nhà văn, nhà thơ.
• Hướng dẫn: Nguyễn Tuân là nhà văn lớn, một nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái
đẹp. Ông có một vị trí quan trọng và đóng góp không nhỏ đối với văn học Việt
Nam hiện đại: thúc đẩy thế tuỳ bút, bút kí văn học đạt tới trình độ nghệ thuật
cao; làm phong phú thêm ngôn ngữ văn học dân tộc đem đến cho nền văn xuôi
Tác giả hiện đại một phong cách tài hoa và độc đáo. “Sông Đà” nói chung và “Người
lái đò Sông Đà” nói riêng còn tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật độc đáo của
Nguyễn Tuân: uyên bác, tài hoa, không quản nhọc nhằn để cố gắng khai thác
kho cảm giác và liên tưởng phong phú, bộn bề, nhằm tìm cho ra những chữ
nghĩa xác đáng nhất, có khả năng làm lay động người đọc nhiều nhất.
(Trích phần Tiểu Dẫn “Người lái đò Sông Đà” – SGK 11, 12 cơ bản)
– Nêu được hoàn cảnh sáng tác và xuất xứ của văn bản ;
Mở bài (2)
– Nêu được nội dung chính của đoạn trích và yêu cầu phụ của đề bài.
• Hướng dẫn: “Người lái đò Sông Đà” là bài tuỳ bút được in trong tập “Sông
Đà” (1960) của Nguyễn Tuân. “Sông Đà” là thành quả nghệ thuật đẹp đẽ mà
Nguyễn Tuân đã thu hoạch được trong chuyến đi gian khổ và hào hứng tới
Tác
miền Tây Bắc rộng lớn, xa xôi. Đoạn trích trên miêu tả Sông Đà mang nét
phẩm
tính cách hung bạo ở những khối đá dựng vách thành hiểm trở, ở mặt ghềnh
dữ dằn với “nước – đá – sóng – gió” cứ nối tiếp nhau, ở những cái thác nước
cuồng nộ, ở những cái hút nước nguy hiểm, ở trùng vi thạch trận. Từ đó nhận
xét nét tài hoa về bút pháp trong cách sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Tuân
[Yêu cầu phụ]
Vị trí – Nêu được vị trí của đoạn trích nằm ở phần đầu/ giữa/ cuối của tác phẩm.
• Hướng dẫn: Đoạn trích trên nằm ở phần đầu của tác phẩm.
– Khái quát được nội dung chính của các đoạn trước.
Khái
• Hướng dẫn: Đoạn văn mở đầu bằng lời đề từ của tùy bút được trích dẫn
quát
đoạn qua hai câu thơ: (2)
Thân trích “Đẹp vậy thay, tiếng hát trên dòng sông”
bài Wladyslaw Broniewski
“Chúng thuỷ giai đông tẩu – Đà giang độc bắc lưu”
(thơ Nguyễn Quang Bích)
đặt những hình ảnh tương phản trong một liên tưởng đầy bất ngờ và thú vị lấy
lửa tả nước, lấy rừng tả sông.
﹢Dùng sức lửa để diễn tả sức nước, hai nguyên tố có sức hủy diệt lớn lại (2)
tương khắc với nhau giờ đây lại đặt trong một tương quan.
﹢Vẻ đẹp đa dạng của con sông Đà vừa “hung bạo” vừa “trữ tình” cùng hình
Đánh
giá ảnh giản dị mà kì vĩ của người lái đò trên dòng sông ấy. Từ đó, thấy được tình
yêu, sự đắm say của Nguyễn Tuân trước thiên nhiên và con người lao động ở
miền Tây Bắc của Tổ quốc.
﹢Công phu lao động nghệ thuật khó nhọc, cùng sự tài hoa, uyên bác của
người nghệ sĩ Nguyễn Tuân trong việc dùng chữ nghĩa để tái tạo những kì
công của tạo hoá và những kì tích lao động của con người.
– Nêu được đặc sắc về nội dung của đoạn trích.
• Hướng dẫn: Thí sinh nêu được các ý sau:
﹢Đoạn trích trên miêu tả Sông Đà mang nét tính cách hung bạo ở những
khối đá dựng vách thành hiểm trở, ở mặt ghềnh dữ dằn với “nước – đá – sóng
– gió” cứ nối tiếp nhau, ở những cái thác nước cuồng nộ, ở những cái hút
nước nguy hiểm, ở trùng vi thạch trận. Từ đó nhận xét nét tài hoa về bút pháp
trong cách sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Tuân [Yêu cầu phụ]
﹢“Người lái đò Sông Đà” là một áng văn đẹp được làm nên từ tình yêu đất
nước say đắm, thiết tha của một con người muốn dùng văn chương để ca ngợi
về đẹp vừa kì vĩ, hào hùng, vừa trữ tình, thơ mộng của thiên nhiên, và nhất là
của con người lao động bình dị ở miền Tây Bắc.
– Nhận xét được nét tài hoa về bút pháp trong cách sử dụng ngôn ngữ của
Nguyễn Tuân.
• Hướng dẫn: Thí sinh nêu được các ý sau:
﹢Mỗi trang viết của Nguyễn Tuân đều muốn chứng tỏ sự độc đáo, tài hoa và
uyên bác, mỗi nhân vật dù thuộc loại người nào cũng đều phải là những nghệ
sĩ xuất chúng trong nghề nghiệp của mình. Và mọi sự vật được nhìn và diễn tả
nghiêng về phương diện thẩm mĩ; nhìn và diễn tả con người nghiêng về (2)
thường, mà ở cả những người dân bình thường nhất: lái đò, lái xe, dân quân bộ
đội, v.v. Văn Nguyễn Tuân bao giờ cũng vậy, vừa đĩnh đạc, cổ kính vừa trẻ
trung, hiện đại.
﹢Nguyễn Tuân còn có đóng góp không nhỏ cho sự phát triển của ngôn ngữ
văn học Việt Nam. Ông có một kho từ vựng phong phú, một khả năng tổ chức
câu văn xuôi đầy giá trị tạo hình, lại có nhạc điệu trầm bổng và như Nguyễn
Tuân thường nói biết co duỗi nhịp nhàng…
– Khẳng định lại được vấn đề cần nghị luận.
Kết Bài • Hướng dẫn: Thí sinh phải làm Kết Bài trên 5 dòng mới cho điểm phần Bảo (2)
đảm cấu trúc bài văn nghị luận.
trải dài như chính dòng sông trên dòng sông; những câu văn có âm điệu êm
đềm cứ tuôn dài, tuôn dài như không thể dứt.
﹢Nhà văn đã cảm nhận và miêu tả thiên nhiên bằng cái nhìn độc đáo của
ảnh giản dị mà kì vĩ của người lái đò trên dòng sông ấy. Từ đó, thấy được tình
Đánh
yêu, sự đắm say của Nguyễn Tuân trước thiên nhiên và con người lao động ở (2)
giá
miền Tây Bắc của Tổ quốc.
﹢Công phu lao động nghệ thuật khó nhọc, cùng sự tài hoa, uyên bác của
người nghệ sĩ Nguyễn Tuân trong việc dùng chữ nghĩa để tái tạo những kì
công của tạo hoá và những kì tích lao động của con người.
– Nêu được đặc sắc về nội dung của đoạn trích.
• Hướng dẫn: Thí sinh nêu được các ý sau:
﹢Đoạn trích trên miêu tả Sông Đà miêu tả Sông Đà mang nét tính cách thơ
mộng, trữ tình ở hướng nhìn từ trên cao xuống, ở dòng chảy, ở màu nước, ở
đôi bờ sông. Từ đó nhận xét nét tài hoa về bút pháp trong cách sử dụng ngôn
ngữ của Nguyễn Tuân [Yêu cầu phụ]
﹢“Người lái đò Sông Đà” là một áng văn đẹp được làm nên từ tình yêu đất
nước say đắm, thiết tha của một con người muốn dùng văn chương để ca ngợi
về đẹp vừa kì vĩ, hào hùng, vừa trữ tình, thơ mộng của thiên nhiên, và nhất là
của con người lao động bình dị ở miền Tây Bắc.
uyên bác, mỗi nhân vật dù thuộc loại người nào cũng đều phải là những nghệ
sĩ xuất chúng trong nghề nghiệp của mình. Và mọi sự vật được nhìn và diễn tả
nghiêng về phương diện thẩm mĩ; nhìn và diễn tả con người nghiêng về
thường, mà ở cả những người dân bình thường nhất: lái đò, lái xe, dân quân bộ
đội, v.v. Văn Nguyễn Tuân bao giờ cũng vậy, vừa đĩnh đạc, cổ kính vừa trẻ
trung, hiện đại.
﹢Nguyễn Tuân còn có đóng góp không nhỏ cho sự phát triển của ngôn ngữ
văn học Việt Nam. Ông có một kho từ vựng phong phú, một khả năng tổ chức
câu văn xuôi đầy giá trị tạo hình, lại có nhạc điệu trầm bổng và như Nguyễn
Tuân thường nói biết co duỗi nhịp nhàng…
– Khẳng định lại được vấn đề cần nghị luận.
Kết Bài • Hướng dẫn: Thí sinh phải làm Kết Bài trên 5 dòng mới cho điểm phần Bảo (2)
đảm cấu trúc bài văn nghị luận.
Tác miền Tây Bắc rộng lớn, xa xôi. Đoạn trích trên miêu tả hình tượng người lái
(2)
phẩm đò Sông Đà – không chỉ là người lao động ngoan cường, trí dũng, chí quyết
tâm mà còn là một nghệ sĩ thực thụ có kinh nghiệm trong công việc đò giang
sông nước, trong nghệ thuật lên thác xuống ghềnh. Từ đó nhận xét chất vàng
của thiên nhiên cùng “thứ vàng mười đã qua thử lửa” ở tâm hồn của những
con người lao động và chiến đấu trên miền núi sông hùng vĩ và thơ mộng. [Yêu
cầu phụ]
Vị trí – Nêu được vị trí của đoạn trích nằm ở phần đầu/ giữa/ cuối của tác phẩm.
• Hướng dẫn: Đoạn trích trên nằm ở phần cuối của tác phẩm.
– Khái quát được nội dung chính của các đoạn trước.
Khái
• Hướng dẫn: Đoạn văn mở đầu bằng lời đề từ của tùy bút được trích dẫn
quát
đoạn qua hai câu thơ:
trích “Đẹp vậy thay, tiếng hát trên dòng sông”
Wladyslaw Broniewski
“Chúng thuỷ giai đông tẩu – Đà giang độc bắc lưu”
(thơ Nguyễn Quang Bích)
Tiếng hát trên dòng sông: tiếng hát của người lao động khi đang làm việc trên
sông, thể hiện vẻ đẹp của người lao động bình dị. Mọi dòng sông đều chảy về
Thân hướng đông – Chỉ có sông Đà chảy theo hướng bắc. Đó là một dòng sông ấn
bài tượng bởi có cá tính độc đáo, có cả sự ngang ngược, bướng bĩnh nhưng rất thơ
mộng, trữ tình – cái đẹp lạ mà Nguyễn Tuân tìm kiếm. Nhưng đến đoạn tiếp
theo sự hung bạo ấy càng được làm nổi bật ở những khối đá dựng vách thành
hiểm trở, ở mặt ghềnh dữ dằn với “nước – đá – sóng – gió” cứ nối tiếp nhau, ở
những cái thác nước cuồng nộ, ở những cái hút nước nguy hiểm, ở trùng vi
thạch trận. Đến đoạn văn giữa, bằng ngòi bút tài hoa của thi sĩ Sông Đà
không chỉ mang vẻ hung tợn, dữ dội mà còn mang nét tính cách thơ mộng, trữ
tình ở hướng nhìn từ trên cao xuống, ở dòng chảy, ở màu nước, ở đôi bờ sông.
Ở đoạn văn cuối nét tính cách vừa thơ mộng, trữ tình vừa hung bạo,
có sự hiểu biết sâu sắc, từng trải và đầy kinh nghiệm về sông Đà.
﹢Ông lái đò là người mưu trí, dũng cảm, bản lĩnh cao cường và tài hoa như
sĩ tài hoa.
﹢Một người bình thường nhưng rất phi thường.
Triển
khai – Nêu được nghệ thuật của đoạn truyện, thơ.
• Hướng dẫn: Công phu lao động nghệ thuật khó nhọc, cùng sự tài hoa, uyên
bác của người nghệ sĩ Nguyễn Tuân trong việc dùng chữ nghĩa để tái tạo
những kì công của tạo hoá và những kì tích lao động của con người.
(Trích phần Ghi Nhớ “Người lái đò Sông Đà – SGK 12 cơ bản)
– Lý luận văn học, bài học, dẫn chứng trong đoạn trích. (Thí sinh tìm hiểu thêm
trong và ngoài SGK) (1)
– Câu dẫn dắt bắt buộc Thí sinh phải nêu được.
• Hướng dẫn: Hình tượng người lái đò sông Đà mang nét tính cách ngoan
Đánh
cường, trí dũng không chỉ góp phần làm nên giá trị nhân đạo của tác phẩm
giá
“Người lái đò Sông Đà” mà còn góp phần thể hiện phong cách nghệ thuật
uyên bác, tài hoa của Nguyễn Tuân.
pháp tài hoa miêu tả hình tượng nhân vật. Điều đó thể hiện rõ nét qua những
vẻ đẹp, tính cách tài năng và tâm hồn của người lái đò Sông Đà.
﹢Nguyễn Tuân luôn nhìn nhận, đánh giá con người ở phương diện cái đẹp, ở
góc độ gây ấn tượng mạnh. Ông có cảm hứng đặc biệt đối với những hiện
tượng đập mạnh vào các giác quan nghệ sĩ. Ông tiếp cận con người ở phương
diện tài hoa nghệ sĩ.
﹢Vẻ đẹp đa dạng của con sông Đà vừa “hung bạo” vừa “trữ tình” cùng hình
ảnh giản dị mà kì vĩ của người lái đò trên dòng sông ấy. Từ đó, thấy được tình
yêu, sự đắm say của Nguyễn Tuân trước thiên nhiên và con người lao động ở
miền Tây Bắc của Tổ quốc.
﹢Công phu lao động nghệ thuật khó nhọc, cùng sự tài hoa, uyên bác của (2)
người nghệ sĩ Nguyễn Tuân trong việc dùng chữ nghĩa để tái tạo những kì
công của tạo hoá và những kì tích lao động của con người.
– Nêu được đặc sắc về nội dung của đoạn trích.
• Hướng dẫn: Thí sinh nêu được các ý sau:
﹢ Đoạn trích trên miêu tả hình tượng người lái đò Sông Đà – không chỉ là
người lao động ngoan cường, trí dũng, chí quyết tâm mà còn là một nghệ sĩ
thực thụ có kinh nghiệm trong công việc đò giang sông nước, trong nghệ thuật
lên thác xuống ghềnh. Từ đó nhận xét chất vàng của thiên nhiên cùng “thứ
vàng mười đã qua thử lửa” ở tâm hồn của những con người lao động và chiến
đấu trên miền núi sông hùng vĩ và thơ mộng. [Yêu cầu phụ]
﹢“Người lái đò Sông Đà” là một áng văn đẹp được làm nên từ tình yêu đất
nước say đắm, thiết tha của một con người muốn dùng văn chương để ca ngợi
về đẹp vừa kì vĩ, hào hùng, vừa trữ tình, thơ mộng của thiên nhiên, và nhất là
của con người lao động bình dị ở miền Tây Bắc.
người lái đò nghệ sĩ mà nhà văn trân trọng gọi là “tay lái ra hoa”. Nghệ thuật ở
đây là nắm chắc các quy luật tất yếu của sông Đà và vì làm chủ được nó nên có
tự do. Dưới ngòi bút tài hoa của Nguyễn Tuân, người lái đò vừa có tư thế của
Yêu cầu
một người anh hùng, một người lao động đầy trí dũng, vừa có phong cách của (2)
phụ
một nghệ sĩ tài hoa.
﹢Người lái đò là một hình tượng đẹp về người lao động mới: đó là những con
người làm lụng âm thầm, giản dị, vô danh nhưng nhờ ý chí và sự sáng tạo mà
trở nên lớn lao, kỳ vĩ. Đây cũng chính là những yếu tố làm nên chất “vàng
mười” của nhân dân Tây Bắc nói riêng và của những người lao động nói
chung. Qua hình tượng người lái đò, Nguyễn Tuân muốn phát biểu quan niệm,
đó là người anh hùng không phải chỉ có trong chiến đấu mà còn có cả trong
cuộc sống lao động thường ngày.
– Khẳng định lại được vấn đề cần nghị luận.
Kết Bài • Hướng dẫn: Thí sinh phải làm Kết Bài trên 5 dòng mới cho điểm phần Bảo (2)
đảm cấu trúc bài văn nghị luận.
Bảo đảm cấu trúc bài văn nghị luận. Thí sinh nêu đầy đủ các phần sau: 0,25
Mở bài nêu được vấn đề cần nghị luận.
a
Thân bài triển khai được vấn đề cần nghị luận.
Kết bài khái quát được vấn đề cần nghị luận.
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5
b Nếu Thí sinh chỉ xác định được nội dung chính của đoạn trích mà không có yêu
cầu phụ của đề bài thì cho 0,25 điểm.
Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm 3,5
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập
luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; bảo đảm các yêu cầu sau:
*Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Tuân, tác phẩm “Người lái đò Sông Đà” 0,5
và đoạn trích.
c
Cảm nhận/ phân tích về đoạn trích 1,75
Nghệ thuật của đoạn trích 0,5
Đánh giá chung về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích 0,25
*Yêu cầu phụ của đề bài: 0,5
Nhận xét về giá trị (nhân đạo,…) của tác phẩm, phong cách nghệ thuật của tác giả.
Chính tả, ngữ pháp 0,25
d Bảo đảm chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Nếu Thí sinh sai quá 5 lỗi phần này thì không cho điểm
Sáng tạo 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc, có ý tưởng riêng phù hợp với vấn đề cần nghị luận; có
cách lập luận, diễn đạt mới mẻ. Có thể theo hướng:
Lý luận văn học
e
Bài học rút ra phải sâu sắc
Trích dẫn những câu nói hay
Liên hệ với các tác phẩm khác
Diễn đạt trôi chảy, mạch lạc
TỔNG ĐIỂM 5,0
3. Lưu ý chung
a. Do đặc trưng của môn Ngữ văn, bài làm của Thí sinh cần được đánh giá tổng quát, tránh đếm ý
cho điểm.
b. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở
mỗi câu, đồng thời phải chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc.
c. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Bài viết có thể không giống đáp án, có những ý ngoài
đáp án, nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục,
d. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nên chung chung, sáo rỗng hoặc phần thân bài ở hai
câu làm văn chỉ viết một đoạn văn.
e. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả.
– – – – – – HẾT – – – – – –