Professional Documents
Culture Documents
KHĐTTP LT
KHĐTTP LT
KHĐTTP LT
- Chương 8 GT LTTHS
- Phương pháp điều tra hình sự (ĐH Kiểm sát) -> Cụ thể hơn PP điều tra với
từng loại tội phạm cụ thể
- Khoa học điều tra hình sự (có bản PDF)
1.1. Đối tượng nghiên cứu của Khoa học điều tra hình sự
- Quy luật về cấu trúc của vụ phạm tội: đề cập đến tất cả thông tin liên quan
đến vụ việc đó => quy luật về sự chuẩn bị, thực hiện, che giấu tội phạm
- Quy luật về hình thành dấu vết của hành vi phạm tội: quy luật phản ánh và
thông tin
- Quy luật về thu thập, kiểm tra, đánh giá, sử dụng chứng cứ: quy luật phản
ánh và chứng minh
- Quy luật về phương pháp, phương tiện điều tra, phòng ngừa tội phạm:
phương tiện, chiến thuật, thủ thuật
2. Mối quan hệ của KHĐTHS với các ngành khoa học pháp lý khác có liêm
quan
- KH LHS
- KH luật TTHS
- Tội phạm học
- Thống kê tư pháp
- Tâm lý học tư pháp
- Giám định pháp y
Thuộc tính:
- Mang các thuộc tính của vật chất => tính khách quan
- Tính không gian và thời gian: có khoảng không gian và thời gian tồn tại của
mình, tồn tại trong khoảng không gian và thời gian nhân định
- Tính phản ánh: dấu vết hình sự phản ánh trung thực đặc điểm. VD: dấu giày
dép có thể phản ánh tương đối chiều cao, cân nặng, loại giày dép, hướng đi,
trạng thái di chuyển (đi hay chạy) của hung thủ => thuộc tính rất quan trọng
Một dấu vết chỉ trở thành dấu vết hình sự khi thỏa mãn 2 điều kiện: phản
ánh vật chất & sinh ra từ vụ việc phạm tội / vụ việc có tính hình sự
- Căn cứ vào cấu trúc bề mặt và cơ chế hình thành dấu vết:
Dấu vết in: được hình thành do có sự di chuyển vật chất => khi 2 vật tiếp
xúc trực tiếp với nhau => để lại dấu vết in => dấu vết in lồi (tay dính sơn,
đặt tay lên bàn -> sơn dính lên mặt bàn) hoặc dấu vết in lõm (đặt tay lên
bàn bụi, bụi dính lên tay). => do vật gây vết tiếp xúc với vật in vết
Dấu vết lõm: vật gây vết làm biến dạng bề mặt của vật mang vết. VD:
bàn chân trên đất mềm
Dấu vết cắt: được hình thành khi lưỡi cắt của vật gây vết tác động ngang
qua hoặc có xu hướng ngang qua bề mặt của vật mang vết nơi chúng tiếp
xúc => dấu vết để lại là các mặt cắt, thể hiện đặc điểm của lưỡi cắt dưới
dạng các đường xước nhỏ chạy song song
Dấu vết trượt: được hình thành khi vật gây vết và vật mang vết cùng
chuyển động / 1 trong 2 vật chuyển động – khi tiếp xúc với nhau. VD: 2 ô
tô đi trượt qua nhau tạo ra vết xước trên thân ô tô, đầu đạn đi qua nòng
súng => có vết xước trên đầu đạn
Dấu vết khớp: vật gây vết tác động và làm cho vật kia bị chia ra thành
nhiều phần => có thể khớp với nhau tạo thành vật ban đầu. VD: 1 mảnh
chìa khóa bị gãy ra => dựa vào đặc điểm trên đường gãy khớp với nhau
tạo thành vật ban đầu
Ưu điểm:
- N1: toàn bộ diện tích đều được khám nghiệm
- N2: tiết kiệm thời gian, nhân lực vật lực
Nhược điểm:
- N1: mất nhiều thời gian lực lượng, công sức, phải kết nối đủ các vùng thông
tin
- N2: có thể bỏ lọt dấu vết vật chứng do phán đoán chủ quan của điều tra viên
** Trên thực tế, CQĐT có thể kết hợp cùng lúc nhiều các phương pháp.
5. Các văn bản của công tác khám nghiệm hiện trường
- Hồ sơ khám nghiệm hiện trường:
Biên bản khám nghiệm hiện trường
Sơ đồ hiện trường
Bản ảnh hiện trường
Báo cáo khám nghiệm hiện trường
- Thông tư 61/2017/TT-BCA ngày 14/12/2017
Đồ vật chứng minh 2 người có quan hệ với nhau: ảnh cưới, nhẫn...
- Hỏi hàng xóm xung quanh xem cô gái này sống ở đây lâu chưa, có ra ngoài
đi chợ mua sắm không (vì nếu là đối tượng bị buôn bán thì không được tự do
ra ngoài)
- Xem cô gái có đồ đạc vệ sinh cá nhân ở đây không (bàn chải, khăn mặt, móc
phơi quần áo sinh hoạt hàng ngày có của cô gái không...)
- VD: có chất độc trong miệng nạn nhân => khám ruột để xem có phải do nạn
nhân chết do chất độc hay không hay chết do trường hợp khác...
VẤN ĐỀ 6 & 7: THỰC NGHIỆM ĐIỀU TRA & TRƯNG CẦU GIÁM ĐỊNH
(18.12.2023)
2. Quy định
- Luật giám định tư pháp 2012
- BLTTHS: Đ.205 – Đ.214
- Điều 216 -> 6 trường hợp chính rơi vào đó bắt buộc phải trưng cầu giám
định
3. Chủ thể
- Cơ quan tiến hành tố tụng
- Cá nhân hoặc tổ chức giám định
4. Ý nghĩa:
- Thủ đoạn, phương tiện phạm tội
- Đối tượng tác động của tội phạm, thiệt hại xảy ra...
II. Khái niệm thực nghiệm điều tra
- Thực nghiệm điều tra là biện pháp điều tra được tiến hành thông qua các
hoạt động thí nghiệm, thực nghiệm đặc biệt trong điều kiện tương tự như
điều kiện mà hành vi, sự việc, hiện trường cần kiểm tra, xác minh đã diễn ra
trước đây để có cơ sở khách quan kết luận về hành vi, sự việc, hiện tượng đó
phục vụ cho công tác điều tra VAHS
Quy định:
- Đ.204 BLTTHS
Tình huống:
A và B cùng là người làm thuê, chăm sóc cây cảnh cho một chủ vườn, mỗi người ở
một chòi phía cuối vườn và ngủ lại tại vườn. Khoảng 20h ngày 5/12/2017, nghe
tiếng chó sủa ở hướng chòi B ở, A đi về hướng đó. Khi đến hàng chuối thấy có
bóng người đang đi theo lối mòn giữa 2 hàng cây, A gọi nhưng không thấy ai trả
lời. Do không mang theo đèn nên A không nhìn rõ là ai. A nghĩ là kẻ trộm nên đi về
hướng có bóng người và lấy một cái cuốc đang ở lối đi. Khi còn cách khoảng 1,5m
và đứng đối diện nhau, A giơ cuốc thẳng lên đánh phần gọng cuốc vào vùng đầu
người đó 2 cái liên tiếp theo hướng từ trên xuống. Khi nghe tiếng người đó kêu á
rồi ngã xuống đất, A mới phát hiện đó là B. Hỏi:
a. Trong vụ án này, để kiểm tra lời khai của A, theo anh chị phải tiến hành biện
pháp điều tra nào là phù hợp nhất?
b. Nêu ngắn gọn cách thức tổ chức và tiến hành biện pháp điều tra đó?
Trả lời:
a. Tiến hành thực nghiệm điều tra.
Loại 1: Khả năng tri giác: xem với khoảng cách 1.5m, A có khả năng nhìn thấy B
không
Loại 2 => Xem A có khả năng thực hiện hành vi này hay không? (giả sử A không
đủ sức khỏe, B cao hơn A thì A cũng không thể giơ tay đánh...)