Professional Documents
Culture Documents
IV. Dùng tính chất điện môi để đánh giá chất lượng thực phẩm
+ Hình 4.16 Cơ chế tương tác ion và đảo chiều từ trường một cách liên
tục của các thiết bị vi sóng (Microwave)
4.2.2 TÍNH CHẤT ĐIỆN MÔI CỦA VẬT CHẤT
+ Chất điện môi là gì? Là môi trường hay dạng vật chất có tính
cách điện hay có điện trở suất cao trong điều kiện nhiệt độ bình
thường, nhưng nó có khả năng truyền được năng lượng điện dạng
lực. Trong các phân tử của chất điện môi, số lượng các điện tích tự
do là rất ít. Vì vậy, khả năng dẫn điện của nó rất kém.
+ Tuy nhiên, khi điện trường áp lên nó vượt quá một giới hạn cho
phép nhất định thì nó sẽ bị thủng hay còn gọi là bị mất tính chất
điện môi, tức là nó không còn cách điện được nữa. Mỗi loại điện
môi khác nhau có một điện trường giới hạn khác nhau.
+ Tính chất điện môi (Dielectric properties) của vật chất thể hiện
đặc tính tương tác của vật chất đó đối với sóng điện từ.
4.2.2.1 HAI LOẠI CHẤT ĐIỆN MÔI CHÍNH
Chất điện môi được phân thành 2 loại là chất điện môi thụ động
và chất điện môi tích cực:
+ Chất điện môi thụ động: Gồm những loại vật liệu cách điện và
các vật liệu làm tụ điện như gốm sứ, thủy tinh, cao su, giấy, bột
tổng hợp.
+ Chất điện môi tích cực: Là những loại vật liệu có hằng số điện
môi (ε’) có thể dễ dàng điều khiển được bằng điện trường. ánh
sáng, hay bằng các biện pháp cơ học.
Hình 4.18 Hằng số điện môi (ε’) của một số loại thực phẩm ở 25oC
4.2.2.3 HỆ SỐ TỔN THẤT ĐIỆN MÔI
CỦA MỘT SỐ LOẠI VLTP (ε’’)
+ Hệ số tổn thất điện môi của vật liệu (ε’’): Là năng lượng điện
cần thiết để làm nóng chất điện môi khi đặt nó trong một điện
trường. Nó được xác định thông qua dòng điện rò rỉ.
Hình 4.19 Hệ số tổn thất điện môi (ε’’) của một số loại thực phẩm ở 25oC
4.2.3 TÍNH CHẤT ĐIỆN MÔI CỦA VLTP
Tính chất điện môi của VLTP (ε’ và ε’’) phụ thuộc vào các yếu tố
chính sau:
+ Thuộc tính của VLTP:
- Đặc tính cấu trúc, khối lượng riêng của VLTP, v.v…
- Các thành phần cấu thành của VLTP
+ Độ ẩm của VLTP
+ Nhiệt độ của VLTP
+ Tần số của điện từ trường tác động lên VLTP (Nelson & Datta ,
2001) và (Sumnu & Raghavan, 2005).
4.2.3.1 ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ ẨM
ĐẾN TÍNH CHẤT ĐIỆN MÔI CỦA VLTP
+ Trong VLTP có 2 dạng là nước tự do và nước liên kết:
- Nước tự do là nước có đầy đủ các tính chất vật lý, hóa học và sinh
học của loại nước bình thường như khả năng hòa tan, khả năng
bay hơi và là môi trường diễn ra các phản ứng hóa học. Chúng
chưa tham gia vào các liên kết cấu trúc của VLTP. Chúng thường
chiếm một tỉ lệ lớn, khoảng 70% lượng nước trong các sản phẩm
thực vật. Chúng thường hiện hữu trong các gian bào, mao dẫn và
dễ bốc hơi khi được cung cấp nhiệt năng cho VLTP.
- Nước liên kết là các phân tử nước đã có liên kết với các phần tử
hữu cơ hay vô cơ khác trong VLTP. Lượng nước này thường
chiếm khoảng 30% lượng nước trong các loại sản phẩm thực vật.
Chúng khó bốc hơi hơn nước tự do khi được cung cấp nhiệt năng.
Chúng có vai trò rất quan trọng trong việc chống chịu các tác
động bất lợi từ môi trường bên ngoài như khô hạn, nóng hay lạnh.
+ Nhìn chung, nước, gồm các điện tích H+ và OH-, có tính phân cực
rất cao khi được đặt trong một từ trường. Vì vậy, nó có khả năng hấp
thu năng lượng vi sóng rất lớn.
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ ẨM
ĐẾN TÍNH CHẤT ĐIỆN MÔI CỦA VLTP
+ Tính chất điện môi của VLTP phụ thuộc vào lượng nước tự do
và lượng nước liên kết trong VLTP.
Hình 4.20 Ảnh hưởng của độ ẩm đến sự thay đổi của hệ số tổn thất điện
môi (ε’’) của VLTP
+ Hệ số tổn thất điện môi (ε’’) thấp và hầu như không thay đổi khi
độ ẩm của VLTP thấp (Vùng I).
+ Hệ số tổn thất điện môi (ε’’) tăng khi độ ẩm của VLTP vượt quá
tới hạn Mc, và sau đó sẽ tăng nhanh khi VLTP có độ ẩm cao (Vùng
II).
+ Điều này cho thấy ảnh hưởng của nước liên kết đến hệ số tổn
thất điện môi (ε’’) của VLTP là không đáng kể.
ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ ẨM
ĐẾN TÍNH CHẤT ĐIỆN MÔI CỦA VLTP
+ Lực liên kết giữa Protein hay Carbohydrate với nước càng
mạnh thì lượng nước tự do trong VLTP càng giảm; và như
vậy, giá trị của hằng số điện môi (ε’) và hệ số tổn thất điện
môi (ε’’) càng nhỏ.
+ Đối với VLTP có độ ẩm cao thì nước liên kết không có ảnh
hưởng đáng kể đến hằng số điện môi (ε’) và hệ số tổn thất
điện môi (ε’’) của chúng. Trong trường hợp đó, các tính chất
điện môi chịu ảnh hưởng bởi thành phần chất tan cũng như
hàm lượng nước có trong VLTP đó.
+ Hằng số điện môi (ε’) và hệ số tổn thất điện môi (ε’’) của
VLTP sẽ giảm suốt trong quá trình sấy do lượng nước tự do
trong VLTP giảm dần trong quá trình sấy.
4.2.3.2 ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ
ĐẾN TÍNH CHẤT ĐIỆN MÔI CỦA VLTP
+ Đối với nước liên kết, khi nhiệt
độ tăng thì tính chất điện môi
tăng.
+ Đối với nước tự do, khi nhiệt độ
tăng thì tính chất điện môi giảm.
+ Trong quá trình tan đông của
một số VLTP, ảnh hưởng của nhiệt
độ đến tính chất điện môi của của
VLTP được chia thành 2 giai đoạn
khác nhau (Hình 4.21):
- Trong giai đoạn đầu, hằng số
điện môi (ε’) và hệ số tổn thất
điện môi (ε’’) tăng nhanh theo
nhiệt độ.
- Ở giai đoạn kế tiếp, một cách
ngược lại, ε’ và ε’’ giảm dần khi Hình 4.21 Ảnh hưởng của nhiệt
nhiệt độ tăng, ngoại trừ loại độ đến sự thay đổi của hằng số
thực phẩm có ướp muối điện môi (ε’) và hệ số tổn thất
(cooked ham – dăm bông). điện môi (ε’’) của VLTP
ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ
ĐẾN TÍNH CHẤT ĐIỆN MÔI CỦA VLTP
+ Trong một số dung dịch muối hay VLTP mặn, 2 yếu tố ảnh
hưởng đến hệ số tổn thất điện môi (ε’’) là tính lưỡng cực và khả
năng truyền dẫn ion (Hình 4.22):
Hệ số tổn thất điện môi (ε”)
Hình 4.22 Sự thay đổi theo nhiệt độ của các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số
tổn thất điện môi (ε’’)
ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ
ĐẾN TÍNH CHẤT ĐIỆN MÔI CỦA VLTP
+ Trong một số dung dịch muối hay VLTP mặn, 2 yếu tố ảnh
hưởng đến hệ số tổn thất điện môi (ε’’) là tính lưỡng cực và
khả năng truyền dẫn ion (Hình 4.22):
- Tính lưỡng cực giảm (hay mất tính lưỡng cực) khi nhiệt độ
tăng.
- Khả năng truyền dẫn ion tăng khi nhiệt độ tăng. Điều này
là do khi nhiệt độ của VLTP tăng lên thì độ nhớt của chất
lỏng trong VLTP bị giảm, đồng thời tính linh hoạt của các ion
trong đó lại được tăng lên.
+ Đối với các loại VLTP có cả 2 yếu tố này, ta có thể thấy
rằng:
- Trong giai đoạn đầu, hệ số tổn thất điện môi (ε’’) (xem
đường hỗn hợp) có chiều hướng giảm khi tăng nhiệt độ
(Hình 4.22)
- Trong giai đoạn kế tiếp, ngược lại, hệ số tổn thất điện môi
(ε’’) (xem đường hỗn hợp) có chiều hướng tăng lên trở lại
theo nhiệt độ (Hình 4.22).
4.2.3.3 ẢNH HƯỞNG CỦA THÀNH PHẦN VLTP
ĐẾN TÍNH CHẤT ĐIỆN MÔI CỦA VLTP
+ Các thành phần khác nhau của VLTP như: Nước (tự do và
liên kết - độ ẩm), carbohydrate, chất béo, protein và muối có
ảnh hưởng đến tính chất điện môi (ε’ và ε’’) của chúng.
+ Vì vậy, những thay đổi tính chất vật lý như giảm độ ẩm hay
protein bị biến tính, v.v…xảy ra trong quá trình chế biến các
VLTP đều có ảnh hưởng đến tính chất điện môi của chúng.
+ Một số thành phần như protein, chất béo trung tính và tinh
bột có tính chất điện môi thấp trong dãy tần số nhất định của
vi sóng.
+ Trong khi đó, nước, monosaccharide và các ion tự do có
hoạt tính điện môi cao (Shukla & Anantheswaran, 2001).
Trên đây là cơ sở rất quan trọng cho việc thiết kế các quá
trình chế biến có ứng dụng công nghệ vi sóng, cũng như thiết
kế các thiết bị chế biến khác nhau trong quy trình.
4.2.3.3.1 TÍNH CHẤT ĐIỆN MÔI CỦA DUNG DỊCH MUỐI
Hình 4.23 Ảnh hưởng của nồng độ muối trong trứng cá tầm (không ướp
muồi, 0,2% muối; ướp muối, 3% muối) đến hằng số điện môi (ε’) (Hình
4.23a) và hệ số tổn thất điện môi (ε’’) (Hình 4.23b) khi nhiệt độ tăng trong
môi trường vi sóng có tần số 915 MHz.
TÍNH CHẤT ĐIỆN MÔI CỦA DUNG DỊCH MUỐI
+ Hình 4.23 cho thấy rằng khi thêm muối vào trứng cá
tầm:
- Làm giảm hằng số điện môi (ε’) (Hình 4.23a). Điều
này là do lượng nước trong trứng cá tầm bị giảm khi
được ướp muối.
- Làm tăng hệ số tổn thất điện môi (ε’’) (Hình 4.23b).
Điều này là do có thêm các điện tích dương và âm của
muối trong trứng cá tầm khi được ướp muối.
- Cả hằng số điện môi (ε’) và hệ số tổn thất điện môi
(ε’’) đều tăng theo nhiệt độ của trứng cá tầm. Tuy
nhiên, các đường cong tăng này thì dốc hơn đối với
trường hợp trứng cá tầm được ướp muối (Hình 4.23).
4.2.3.3.2 TÍNH CHẤT ĐIỆN MÔI CỦA CARBOHYDRATE
Tinh bột, đường và chất xơ là những carborhydrate chính trong các
VLTP.
4.2.3.3.2.1 Tinh bột:
+ Tinh bột ở dạng rắn hay huyền phù có ảnh hưởng đáng kể đến sự
thay đổi tính chất điện môi của chúng theo nhiệt độ. Đó là do có sự
khác nhau về khối lượng riêng giữa chúng.
+ Khối lượng riêng càng thấp thì hệ số tổn thất điện môi càng thấp.
+ Đối với tinh bột ở dạng huyền phù, lượng nước tự do có ảnh hưởng
đáng kể đối với tính chất điện môi của nó.
+ Hằng số điện môi (ε’) và hệ số tổn thất điện môi (ε’’) của các huyền
phù tinh bột khác nhau đều giảm khi tăng nồng độ và nhiệt độ của
tinh bột; bởi vì khi tăng nồng độ của tinh bột thì lượng nước tự do
trong khối tinh bột sẽ bị giảm.
+ Hằng số điện môi (ε’) của các dung dịch muối giảm khi nồng độ
muối tăng.
+ Hằng số điện môi (ε’) của dung dịch tinh bột không chứa muối
giảm theo nhiệt độ.
+ Hệ số tổn thất điện môi (ε’’) tăng khi nồng độ muối tăng.
+ Nên sử dụng các loại tinh bột có tính chất điện môi cao để nướng
trong các lò vi sóng.
TÍNH CHẤT ĐIỆN MÔI CỦA TINH BỘT
Bảng 4.2 Tính chất điện môi và khối lượng riêng của 6 loại tinh bột
dạng hạt khô ở 30oC
Loại tinh bột Khối lượng riêng Hằng số điện môi Hệ số tổn thất điện môi
(g/cm3) (ε’) (ε’’)
Ngô (bắp) 0,810 2,74 0,14
Gạo 0,678 1,25 0,00
Sắn (khoai mì) 0,808 2,25 0,08
Lúa mì 0,790 2,42 0,05
Ngô sáp 0,902 2,81 0,43
Ngô Amylo 0,886 2,42 0,37
Ghi chú: Trong điện trường có tần số 2450 MHz (Food Research
International, 31, 43-52. 1998)
Hệ số tổn thất điện môi (ε”) TÍNH CHẤT ĐIỆN MÔI CỦA TINH BỘT
Hình 4.24 Sự thay đổi của hệ số tổn thất điện môi theo nhiệt độ của tinh bột.
Trong đó: Tỷ lệ Nước:Tinh bột là 1:2; (□): Sáp ngô; (⌂): Tinh bột amylomaize;
(■): Ngô; (∆): Lúa mì; (●): Sắn; (x): Gạo.
TÍNH CHẤT ĐIỆN MÔI CỦA ĐƯỜNG
4.2.3.3.2.2 Đường:
+ Đường là một trong những thành phần thực phẩm hấp thu vi
sóng quan trọng so với các loại chất keo.
+ Đường làm thay đổi tính chất điện môi của nước.
+ Nhóm hydroxyl (OH) của glucose trong đường dễ tiếp cận để có
liên kết ổn định với hydro hơn so với nhóm hydroxyl trong tinh
bột. Do đó, hệ số tổn thất điện môi (ε’’) của đường cao hơn so với
tinh bột.
+ Tính chất điện môi của dung dịch đường glucose có nồng độ
khác nhau, từ 10% đến 60% là một hàm của nhiệt độ và nồng độ
đường (Liao & Cộng sự, 2003).
+ Hằng số điện môi (ε’) của dung dịch đường glucose tăng lên khi
nồng độ đường glucose tăng.
+ Hằng số điện môi (ε’) của dung dịch đường glucose tăng lên,
nhưng hệ số tổn thất điện môi (ε’’) của nó lại giảm theo nhiệt độ.
+ Khi nhiệt độ của dung dịch đường glucose tăng quá 40oC, hệ số
tổn thất điện môi (ε’’) sẽ tăng lên khi nồng độ đường tăng lên, do
nhiều liên kết Hydro được ổn định nhờ sự tham gia của nhiều
nhóm Hydroxyl hơn. Tuy nhiên, ở nhiệt độ thấp hơn, dung dịch
glucose trở nên bảo hòa ở nồng độ thấp hơn. Do đó, hệ số tổn thất
điện môi (ε’’) giảm theo nồng độ của nó.
TÍNH CHẤT ĐIỆN MÔI CỦA CHẤT KEO
4.2.3.3.2.3 Chất keo:
+ Chất keo có khả năng liên kết cao với lượng nước tự
do trong VLTP. Vì vậy, phụ thuộc vào sự liên kết với
nước của chất keo trong VLTP khác nhau mà hằng số
điện môi (ε’) và hệ số tổn thất điện môi (ε’’) của nó sẽ
khác nhau.
+ Điện tích của chất keo là một yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến tính chất điện môi của chất keo. Khi điện tích
tăng lên, liên kết với nước của các nhóm điện tích cũng
sẽ tăng lên; làm giảm hằng số điện môi (ε’) và hệ số tổn
thất điện môi (ε’’) của nó (Prakash, Nelson, Mangino &
Hansen; 1992). Trong trường hợp không có nước, ảnh
hưởng của điện tích cũng sẽ bị mất.
+ Khi chất keo trong thực phẩm chiếm tỉ lệ từ 0,1% đến
2%, chúng có thể cố định nước trong thực phẩm.
4.2.3.3.3 TÍNH CHẤT ĐIỆN MÔI CỦA PROTEIN
+ Các Amino acid và Polypeptides tự do góp phần làm
tăng hệ số tổn thất điện môi (ε’’) của protein.
+ Mức độ hấp thu nước của protein cũng ảnh hưởng đến
tính chất điện môi của nó.
+ Tính chất điện môi của protein thay đổi trong quá
trình biến tính.
+ Sự biến tính của protein là do sự thay đổi tính chất vật
lý của các phân tử protein được gây ra bởi nhiệt độ hay
tia cực tím, làm giảm khả năng hòa tan của protein và
làm tăng độ nhớt của dung dịch (Mc Williams, 1989).
+ Trong quá trình biến tính của protein, hơi ẩm liên kết
với nó bị giải phóng; cũng làm thay đổi tính chất điện
môi của protein.
4.2.3.3.4 TÍNH CHẤT ĐIỆN MÔI CỦA LIPID
Đầu dò