Professional Documents
Culture Documents
Psychology - Chapter 3 (Part II)
Psychology - Chapter 3 (Part II)
Lớp học truyền thống Lớp học theo thuyết cấu trúc
Đối tượng Cung cấp câu trả lời chính xác Khuyến khích tranh luận và những ý tưởng
Sách bài tập, bảng tính và trình đọc cơ Sách, các tình huống trong thế giới thực, tạp
Học liệu
bản. chí, và phương pháp hội thảo.
Ivan Pavlov (1849 – 1936) • Thuyết phản xạ có điều kiện: các kích thích có thể được điều chỉnh để tạo ra phản ứng
bằng cách ghép nối với các kích thích khác.
• Thuyết liên hệ: điều kiện hóa từ kết quả
Edward Thorndike (1874 – • 3 quy luật của hành vi: Hậu quả (Law of Effect), Luyện tập (Law of Exercise), Sẵn sàng
1949) (Law of Readiness)
• “Thử và sai”
John B. Watson (1878 – 1958) • Thuyết hành vi cổ điển: Kích thích - Phản ứng (S - R)
• Đề cao vai trò của kích thích, môi trường xã hội
• Hành vi tạo tác (bên cạnh hành vi không điều kiện và hành vi có điều kiện)
• Hành vi có điều kiện nhằm tiếp nhận một kích thích củng cố (củng cố tích cực/tiêu cực)
Burrhus Frederic Skinner (1904 • Hành vi tạo tác nhằm tạo ra kích thích củng cố: đặc trưng cho việc học tập hàng ngày
– 1990) • Kích thích => phản ứng tạo tác (hành vi) => kich thích củng cố (hậu quả) => hành vi
lặp lại (S => r => s => R)
• “Chiếc hộp Skinner”
Chương 3. Quá trình nhận thức
3.3. Học tập (Learning)
* Các lý thuyết tâm lý về học tập
➢ Thuyết hành vi
Cho rằng quá trình tinh thần của cá nhân không cần thiết để giải thích sự thu nhận, duy trì và khái
quát hóa hành vi.
Coi học tập là một sự thay đổi trong hành vi tương đối lâu dài, có thể quan sát được. Sự thay đổi
này được thực hiện thông qua một quá trình khen thưởng và củng cố.
Giải thích việc học trên phương diện các sự kiện xảy ra ở môi trường xung quanh cá nhân và
người học bị điều khiển hoàn toàn bởi nhà trường và các nhà giáo dục.
Động cơ học tập là kết quả học tập.
➢ Hạn chế: bỏ qua tiến trình diễn ra bên trong người học và những yếu tố cá nhân như nhận thức,
cảm xúc, niềm tin, động cơ bên trong, hoàn cảnh xã hội liên quan đến cá nhân.
Chương 3. Quá trình nhận thức
3.3. Học tập (Learning)
* Các lý thuyết tâm lý về học tập
➢ Thuyết hành vi
Huấn luyện hành vi theo phương pháp thưởng – phạt: củng cố tích cực và củng cố tiêu cực.
Sử dụng phương pháp định hình để sửa đổi hành vi của người học. Củng cố các giá trị gần
đúng liên tiếp của hành vi mong muốn về dạng hoặc tần suất xuất hiện mong muốn của nó.
Áp dung các chương trình sửa đổi hành vi trong các bối cảnh đa dạng để thúc đẩy các hành vi
thích ứng.
Quyết định hành vi nào cần điều chỉnh, thiết lập các kích thích phân biệt đối với sự xuất hiện
của nó à Tự điều chỉnh (các quá trình liên quan: tự giám sát, tự hướng dẫn, tự củng cố).
Chương 3. Quá trình nhận thức
3.3. Học tập (Learning)
* Các lý thuyết tâm lý về học tập
➢ Thuyết hành vi
Lý thuyết kiến tạo sơ khai về nguồn gốc của trí thông minh và tri thức của con
người;
Về sự phát triển tư duy logic:
• Trẻ tự xây dựng tư duy logic của mình và phát triển dần dần theo quy luật riêng.
• Tư duy logic phát triển suốt cuộc đời, trải quan các giai đoạn với những đặc những
đặc điểm khác nhau để đạt được cấp độ của người trưởng thành.
Jean Piaget Cơ chế phát triển nhận thức trẻ em chính là sự cân bằng, giúp giải quyết các
(1896 – 1980)
xung đột nhận thức bằng cách thay đổi bản chất của thực tế để phù hợp với
cấu trúc hiện có (đồng hóa) hoặc thay đổi cấu trúc để kết hợp thực tế (điều
ứng).
Chương 3. Quá trình nhận thức
3.3. Học tập (Learning)
* Các lý thuyết tâm lý về học tập
➢ Thuyết (phát triển) nhận thức
Kiến thức là những hiểu biết được hình thành qua quá trình vận động nội
tại của người học đi cùng tương tác với môi trường.
Bốn giai đoạn phát triển nhận thức:
1. Cảm giác vận động: 0-2 tuổi
2. Tiền thao tác: 2-7 tuổi
3. Thao tác cụ thể: 7-11 tuổi
Jean Piaget
(1896 – 1980) 4. Thao tác chính thức: trên 11 tuổi
Giản đồ tri giác/khuôn mẫu nhận thức (schema), đồng hóa (assimilation),
điều ứng (accomodation), cân bằng (equilibration).
Chương 3. Quá trình nhận thức
3.3. Học tập (Learning)
* Các lý thuyết tâm lý về học tập
➢ Thuyết nhận thức xã hội
Nghiên cứu dựa vào quan sát hành vi của chủ thể trong quá trình tương tác.
Phản ứng hành vi không vận hành một cách tự động bởi tác nhân kích thích bên ngoài;
ngược lại, phản ứng đối với kích thích là những phản ứng tự kích hoạt.
Củng cố gián tiếp: Học tập có thể diễn ra trên cơ sở quan sát hành vi của người khác
và hậu quả của những hành vi đó, chứ không phải là trên cơ sở củng cố nhận được =>
bắt chước và đồng nhất.
Albert Bandura Tương tác xã hội của trẻ em với mọi người xung quanh là hạt nhân của học tập và phát
(1925 – 2021) triển.
Động cơ đóng một vai trò then chốt trong sự phát triển và học tập của trẻ em.
Chương 3. Quá trình nhận thức
3.3. Học tập (Learning)
* Các lý thuyết tâm lý về học tập
➢ Thuyết nhận thức xã hội
Ứng dụng thuyết nhận thức xã hội trong học tập xã hội:
• Học nhiều hành vi bằng cách quan sát hành vi của người khác.
• Học tập xã hội có cơ chế căn bản tương tự như một loại điều kiện hóa tạo tác (huấn
luyện hành vi theo cơ chế thưởng phạt).
• Làm mẫu và bắt chước
• Củng cố và trừng phạt gián tiếp
Albert Bandura • Tự tin vào năng lực bản thân (self-efficacy) niềm tin của trẻ vào hành vi và học tập
(1925 – 2021)
• Tự củng cố và tự trừng phạt.
Chương 3. Quá trình nhận thức
3.3. Học tập (Learning)
* Các lý thuyết tâm lý về học tập
➢ Thuyết nhận thức xã hội
Ứng dụng thuyết nhận thức xã hội trong học tập xã hội:
• Cần cung cấp các tình huống dạy học về tương tác xã hội và thảo luận theo cặp và
theo nhóm với quy mô đa dạng, cả khi có và không có sự tham gia của giáo viên;
• Đối thoại gợi mở trong dạy học: trò chuyện một đối một, đối thoại trực tiếp với nhóm
hoặc cá nhân;
• Học tập hợp tác: thảo luận nhóm, cùng làm việc để đi đến một giải pháp hợp tác hoặc
Albert Bandura sản phẩm cuối cùng;
(1925 – 2021)
• Tạo cơ hội cho trẻ làm việc độc lập.
Chương 3. Quá trình nhận thức
3.3. Học tập (Learning)
* 04 hiệu ứng tâm lý cản trở việc học tập
Hiệu ứng cái đầu tiên (Primacy effect) và Hiệu ứng cái mới xảy ra (Recency effect)
• Khi được yêu cầu ghi nhớ một danh sách từ ngữ, những từ đầu tiên và những từ cuối cùng/gần
nhất của danh sách sẽ được ghi nhớ tốt hơn những từ ở giữa.
• Những từ nằm ở đầu danh sách được nhớ tốt hơn vì tần suất chúng ta lặp lại chúng sẽ nhiều hơn
so với những từ khác.
• Những từ cuối cùng được nhớ tốt hơn vì vừa mới được cập nhật vào bộ nhớ nên sẽ được dễ dàng
thuật lại ngay sau đó.
• Hai hiệu ứng này dẫn đến vấn đề ghi nhớ không toàn diện. Một khi đã ghi nhớ và có ấn tượng với
những thông tin đầu tiên và cuối cùng, chúng ta dễ dàng bỏ qua những thông tin ở giữa. Vì thế
thông tin thu nạp vào có thể bị thiếu sót và không mang tính toàn diện
Chương 3. Quá trình nhận thức
3.3. Học tập (Learning)
* 04 hiệu ứng tâm lý cản trở việc học tập
Hiệu ứng cái đầu tiên (Primacy effect) và Hiệu ứng cái mới xảy ra (Recency effect)
➢ Giải pháp:
• Đưa ra những kết luận nhỏ: Sau mỗi đoạn thông tin, viết một kết luận hoặc tóm tắt nhỏ trước khi bước qua
một đoạn thông tin mới có thể giúp bạn ghi nhớ nhanh và tổng quát hơn
• Kiểm tra giữa giờ học: Thay vì học hết một lượt trong một lần, thì hãy học một nửa những gì cần học rồi tự
kiểm tra xem mình đã nhớ hết chưa trước khi tiếp tục nửa còn lại. Bạn có thể tham khảo phương pháp nghĩ
quãng ngắn (phương pháp Pomodoro) để tăng hiệu suất của việc học.
(Pomodoro là phương pháp quản lý thời gian do Francesco Cirillo phát triển. Phương pháp này giúp nâng cao hiệu suất bằng
cách kết hợp giữa những khoảng làm việc tập trung liên tục và các quãng nghỉ ngắn. được chia làm các bước như sau: Liệt kê
công việc mình sẽ làm; Đặt thời gian, thông thường là 25 phút để làm việc; Làm việc đến khi hết 25 phút; Nghỉ giải lao 5 phút;
Sau 4 lần nghỉ ngắn thì nghỉ dài 10 phút; Một vài lưu ý khác: Nếu bạn xong việc trước khi Pomodoro kết thúc, hãy dùng thời gian
còn lại để kiểm tra công việc đến khi hết giờ.Khi giải lao, bạn cần nghỉ thực sự. Không dùng điện thoại, máy tính vì những việc
này sẽ khiến não bạn hoạt động và thêm mệt mỏi).
Chương 3. Quá trình nhận thức
3.3. Học tập (Learning)
* 04 hiệu ứng tâm lý cản trở việc học tập
Hiệu ứng Định kiến xác nhân (Confirmation bias)
• Khi bạn có xu hướng chỉ tìm kiếm, nghiên cứu, ghi nhớ những thông tin có thể củng cố cho
niềm tin vốn có của mình (you see what you want to see). Đây là một hiệu ứng quan trọng trong
tâm lý học nhận thức. Sự xác nhận thiên vị này thường là kết quả của những hành vi vô thức và
không có chủ đích.
• Ví dụ, khi bạn thực hiện một nghiên cứu khoa học, cùng với một giả thuyết được đặt ra, bạn dễ
có xu hướng tìm kiếm và phân tích những thông tin ủng hộ giả thuyết đó. Kết quả, bài nghiên
cứu có thể không phản ánh được sự thật khách quan.
• Tất cả chúng ta đều có thiên kiến xác nhận. Kể cả khi bạn là người có tư tưởng cởi mở và luôn
quan sát kĩ trước khi đưa ra một kết luận, thì những kết luận của bạn vẫn có khả năng thiên vị.
Đây là một điều hoàn toàn tự nhiên.
Chương 3. Quá trình nhận thức
3.3. Học tập (Learning)
* 04 hiệu ứng tâm lý cản trở việc học tập
Hiệu ứng Định kiến xác nhân (Confirmation bias)
➢ Giải pháp:
• Đặt câu hoài nghi.
• Lập luận phải có nguồn tham khảo
• Nguồn tham khảo phải đáng tin cậy
• Phân tích với một tư duy mở và thái độ mở
• Thảo luận với nhiều người khác nhau về cùng một vấn đề để thấy được góc nhìn của họ.
Chương 3. Quá trình nhận thức
3.3. Học tập (Learning)
* 04 hiệu ứng tâm lý cản trở việc học tập
Ghi nhớ là cách chúng ta lưu trữ và truy xuất thông tin để sử dụng.
Đường cong Ebbinghaus về sự quên Hai yếu tố ảnh hưởng đến sự quên:
(mất bao lâu để chúng ta quên?)
• Tốc độ sa sút trí nhớ sẽ giảm đi đáng kể nếu
với cá nhân.