Professional Documents
Culture Documents
Đề cương TT HCM final
Đề cương TT HCM final
Độc lập, TD là quyền Độc lập dân tộc phải gắn ĐLDT phải là nền ĐLDT ĐLDT gắn liền với thống
thiêng liêng, bất khả với tự do, ấm no, hạnh thật sự, hoàn toàn và nhất, toàn vẹn lãnh thổ
xâm phạm của tất cả phúc của nhân dân triệt để
DT
1. Hoàn cảnh: Cuối TK - Theo HCM, độc lập gắn - Vì sao? - Là những quy tắc không
19, CNĐQ đẩy mạnh với hòa bình, ND được + Trước đây dưới CĐPK thể nhân nhượng
xâm lược thuộc địa -> hưởng ấm no, HP. (mọi quyền do giai cấp - Vì sao?
(bóc lột ntn)-> bất bđ - Vì sao? pk thống trị)-> ND không + Để đảm bảo đại đoàn
2. Cơ sở: + Cảnh sống lầm than của có quyền tự do, dân chủ kết dân tộc
+ Tuyên ngôn độc lập ND phải chịu 1 cổ 2 tròng + TDP xâm lược -> TD + ĐLTD gắn với toàn vẹn
Hoa Kỳ (1776) của Mỹ + Kế thừa học thuyết “Tam cũ và mới đều gieo ảo lãnh thổ -> tạo yếu tố
và bản tuyên ngôn dân” (dân tộc, quyền, tưởng “ĐLTD” >< cái thuận lợi cho việc xây
nhân quyền và dân sinh)của TTS. bánh vẽ, giả hiệu dựng CNXH.
quyền (1971) của + HCM hiểu mqh biện => Mọi quyền hành (KT,
Pháp; chứng giữa ĐLDT với tự CT, VH) nằm trong tay
+ Kế thừa tư tưởng, do, hạnh phúc của ND thực dân, đế quốc.
tinh thần về Độc lập ● Trong cương lĩnh => HCM - Nền ĐL thực
chủ quyền của dân tộc T2-1930, trong sự
VN nhiệm vụ cấp bách - Vậy kn ĐL thực sự?
3. Nội dung: mà CO cần giải (KT, CT)
- 1919: Gửi “Bản yêu quyết sau T8-1945 + Gắn với quyền tự
sách 8 điểm đòi quyền ● Tâm nguyện cả quyết (kđ vấn đề chủ
tự do cho dân An NAm đời của chủ tịch quyền do ND quyết, ko
- T2-1930: trong HCM+ có can thiệp của nước
cương lĩnh chính trị ngoài)
đầu tiên, HCM xđ + Là nền độc lập bỏ
“đánh đổ ĐQCN P và hoàn toàn áp bức, bóc
phong kiến”, “Làm cho lột
VN độc lập hoàn toàn” -> đảm bảo quyền, lợi
- T8-1945: CMT8 ích cho người dân
thành công, người
khẳng định” Nước
VN…”
- Kháng chiến toàn
quốc bùng nổ, trong lời
kêu gọi toàn quốc
kháng chiến “Thà hy
sinh tất cả chứ không
chịu mất nước, ko chịu
làm nô lệ”
- Khi Mỹ xâm lược,
nêu khẩu hiệu: “ko có
gì quý hơn độc lập tự
do”
Quan niệm của HCM về CNXH Tiến lên CNXH là 1 tất yếu khách Đặc trưng cơ bản của XHCN
quan
- CNXH được Người tiếp cận ở - Cơ sở: Kế thừa học thuyết MLN - Thứ nhất, về chính trị: XHXHCN là
nhiều góc độ khác nhau (dễ hiểu, dễ về sự phát triển tất yếu của XH loài XH có chế độ dân chủ
nhớ…) bằng cách chỉ ra đặc trưng ở người theo các hình thái KT-XH, + CDDC là Xh do ND làm chỉ, ND là
1 lĩnh vực nào đó, song tất cả đều HCM cho rằng: tiến lên CNXH là chỉ dưới lãnh đạo của ĐCS trên nền
hướng tới mục tiêu cơ bản cả nó mà bước pt tất yếu ở VN sau khi nước tảng liên minh công-nông. TRong
theo Người: “Nói 1 cách tóm tắt, mộc nhà đã giành được độc lập theo con XHXHCN, địa vị cao nhất là ND. NN
mạc, CNXH trước hết nhằm làm cho đường CMVS. là của dân, do dân và vì dân. Mọi
ND lao động thoát nạn bần cùng, làm - Đặt vào bối cảnh XH đương thời, quyền lợi, quyền lực, quyền hạn
cho mn có công ăn việc làm, được HCM muốn kđ ls loài người pt qua thuộc về ND và mọi HĐ xây dựng,
ấm no và sống 1 đời HP” CXNT-CHNL-PK-TBCN rồi CNXH, bảo vệ đất nước, bve chế độ XH
- HCM so sánh với XH trước đây: “ CSCN -> Đông Âu, TQ có thể bỏ thuộc về ND
TRong XH có GC bóc lột thống trị là qua TBCN + Đặc điểm nêu trên cho thấy tính
được thỏa mãn, còn lợi ích cá nhân => Theo HCM, tiến lên CNXH là tất nhân văn cao cả của HCM mà còn
của quần chúng LĐ thì bị giày xéo >< yếu, phù hợp với quy luật khách thây HCM nhận thức sâu sắc về
(XHCN) ND làm chỉ, mỗi người là bộ quan, tuy nhiên mỗi quốc gia sẽ sức mạnh, địa vị, và vai trò của ND,
phận của tập thẻ, giữ vai trò nhất khác nhau, trong đó, những nước về sự thắng lợi của CNXH khi Đảng
định và đóng góp công lao trong đã qua GĐ pt TBCN sẽ đi thẳng lên lãnh đạo dựa vào ND, huy động
XH-> Lợi ích tương đương. Người CNXH, những nước chưa qua có nhân lực, tài lực, trí lực của ND đem
kđ mục đích của CMVN là tiến đến thể lên CNXH sau khi đã đánh đổ lại lợi cho ND
CNXH, rồi đến CNCS đế quốc và phong kiến dưới sự lãnh - 2, về KT: XHXHCN là XH có nền
=> Theo HCM, XHCN là XH ở giai đạo của Đảng VS và tư tg MLN KT pt cao dựa trên lực lượng hiện
đoạn đầu của XHCSCN. Mặc dù còn - VN trải qua hàng ngàn năm bị áp đại và chế độ công hữu về TLSX
tồn đọng tàn dư của XH cũ nhưng bức, nhiều khuynh hướng cứu chủ yếu
XHCN không còn áp bức, bóc lột, XH nước thất bại-> chỉ có CNXH mới là + CNXH cao hơn CNTB -> có nền
do NDLĐ làm chỉ, trong đó con ng nguồn gốc của tự do, bình đẳng, KT cao hơn, đấy là nền KT dựa trên
sống ấm no, tự do, hạnh phúc, bác ái, xóa bỏ bức tường dài ngăn LLSX hiện đại và chế độ sở hữu về
quyền lợi của cá nhân và tập thể vừa cản con ng đoàn kết, yêu thương TLSX
thống nhất, vừa gắn bó chặt chẽ vs nhau + LLSX hiện đại: công cụ lđ,
nhau phương tiện LĐ trong quá trình sản
xuất đã “ pt dần đến máy móc, sức
điện, sức nguyên tử”. QHSX đc
HCM diễn đạt: Lấy nhà máy, xe lửa,
ngân hàng…làm của chung; là
TLSX thuộc về ND
- 3, về VH, đạo đức, đảm bảo sự
công bằng, hợp lí tròn các QHXH
+ VH, đạo đức: tất cả lĩnh vực của
đời sống, trước hết là QHXH. Sự pt
cao hơn là: XH ko còn hiện tượng
người bóc lột người, con người
được tôn trọng, được đảm bảo đối
xử công bằng, bình đẳng và các
dtoc đoàn kết, gắn bó với nhau
=> CNXH là cơ sở, tiền đề tiến tới
XH hòa bình, đoàn kết, ấm no, tự
do, hp, không còn pb chủng tộc,
không còn gì có thể ngăn cản
những người lđ hiểu nhau và yêu
thương nhau.
=> CNXH đảm bảo tính công bằng
trong các mqh XH, đó là XH đem lại
quyền bình đẳng trước PL cho mọi
công dân, mọi cộng đồng người
đoàn kết chặt chẽ trên cơ sở bình
đẳng về quyền lợi về nghĩa vụ, ai
cũng phải ld
- 4, về chủ thể xdx: CNXH là công
trình tập thể của ND dưới lđ ĐCS
+ Trong XH cũ, cuộc đấu tranh của
ng lđ diễn ra ngày càng quyết liệt
+ Trong XHCN-chế độ của ND, do
ND làm chỉ, lợi ích của cá nhân gắn
vs lợi ích của CĐXH nên chính ND
là chủ thể, XD XH vững mạnh
+ Có lãnh đạo của Đảng và vận
dụng sáng tạo CN MLN vào dd kiện
cụ thể thì đưa CM GPDT vs CMXH
đến thành công
Kế thừa truyền thống yêu Có lòng khoan dung, độ XD khối đại đoàn kết rộng Phải lấy lợi ích
nước- nhân nghĩa - đoàn lượng với con người rãi cần có niềm tin vào ND chung làm điểm
kết quy tụ, đồng thời
tôn trọng lợi ích
khác bt chính đg
Truyền thống này được - Đối với mỗi cá nhân ai - Với Hồ Chí Minh, yêu
hình thành, củng cố và phát cũng có mặt tốt, mặt dân, tin dân, dựa vào dân,
triển trong suốt quá trình xấu nên cần có lòng sống, đấu tranh vì hạnh
dựng nước và giữ nước khoan dung, độ lượng, phúc của nhân dân là
trong hàng nghìn năm của trân trọng phần thiện dù nguyên tắc tối cao.
dân tộc, trở thành giá trị bền nhỏ nhất của mỗi người Nguyên tắc này vừa là sự
vững, thấm sâu vào tư mới có thể tập hợp nối tiếp truyền thống dân
tưởng, tình cảm, tâm hồn được mọi lực lượng. tộc “nước lấy dân làm
của mỗi con người Việt Cần phải đoàn kết với gốc”, “chở thuyền và làm
Nam, được lưu truyền qua cả những người lầm lật thuyền cũng là dân”,
các thế hệ từ thời các vua đường, lạc lối >< biết đồng thời là sự quán triệt
Hùng dựng nước tới Bà hối cải. Cần xóa bỏ sâu sắc nguyên lý Macxit
Trưng, Bà Triệu, TRần thành kiến, phải thật thà “cách mạng là sự nghiệp
Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang đoàn kết với nhau, giúp của quần chúng”.
Trung…Truyền thống đó là đỡ nhau cùng tiến bộ để - Theo Người, DÂN là chỗ
cội nguồn sức mạnh vô địch phục vụ ND dựa vững chắc của
để cả dân tộc chiến đấu và - Lòng khoan dung, độ Đảng, là nguồn sức mạnh
chiến thắng mọi thiên tai, lượng ở HCM ko phải là vô tận và vô địch của khối
địch họa, làm cho đất nước 1 sách lược nhất thời, 1 đại đoàn kết, quyết định
được trường tồn, bản sắc thủ đoạn chính trị là là thắng lợi của cách mạng,
dân tộc được giữ vững sự tiếp nối và pt truyền là nền, gốc và chủ thể của
thống nhân ái, bao dung mặt trận. Trong bài nói
của dân tộc => tư tưởng chuyện tại Hội nghị đại
nhất quán thể hiện trong biểu mặt trận Liên Việt
đường lối, chính sách toàn quốc, tháng 1 – 1955,
của Đảng Người chỉ rõ: “Đại đoàn
kết tức là trước hết phải
đoàn kết đại đa số nhân
dân, mà đại đa số nhân
dân ta là công nhân và
nông dân và các tầng lớp
nhân dân lao động khác.
Đó là nền, gốc của đại
đoàn kết. Nó cũng như cái
nền của nhà, gốc của cây.
Nhưng đã có nền vững,
gốc tốt, còn phải đoàn kết
các tầng lớp nhân dân
khác.
4. Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc
a. Hình thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc là mặt trận dân tộc thống nhất
- Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đại đoàn kết dân tộc không thể chỉ dừng lại ở quan niệm, ở
những lời kêu gọi -> Nó phải biến thành sức mạnh vật chất, trở thành lực lượng vật chất có
tổ chức. Tổ chức đó chính là Mặt trận dân tộc thống nhất.
+ Là hiện thân của khối đại đoàn kết dân tộc
+ là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước, nơi tập hợp mọi con dân nước Việt,
không chỉ ở trong nước mà còn bao gồm cả những người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, dù ở bất kỳ phương trời nào nếu tấm lòng vẫn hướng về quê hương, đất
nước, về tổ quốc Việt Nam, đều được coi là thành viên của mặt trận’
+ Tùy theo từng thời kỳ, căn cứ vào yêu cầu và nhiệm vụ cách mạng, cương lĩnh và
điều lệ mặt trận có thể có những nét khác nhau, tên gọi của mặt trận dân tộc thống
nhất theo đó, cũng có thể khác nhau. Song đều phấn đấu vì mục tiêu chung là độc
lập dân tộc, thống nhất của tổ quốc, tự do và hạnh phúc của nhân dân.
b. Một số nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoạt động của mặt trận dân tộc thống nhất
- Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng trên nền tảng khối liên minh công – nông
– trí thức, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
+ Đây là nguyên tắc cốt lõi trong chiến lược đại đoàn kết của Hồ Chí Minh, trên cơ sở
đó để mở rộng Mặt trận làm cho MT thực sự quy tụ được cả dân tộc, kết thành khối
vững chắc trong MT
+ Theo Hồ Chí Minh, đại đoàn kết là công việc của toàn dân tộc, song nó chỉ có thể
được củng cố và phát triển vững chắc khi được Đảng lãnh đạo. Sự lãnh đạo của
Đảng đối với mặt trận vừa là vấn đề mang tính nguyên tắc, vừa là một tất yếu bảo
đảm cho mặt trận tồn tại, phát triển và có hiệu lực trong thực tiễn.
+ Hồ Chí Minh còn cho rằng, sự lãnh đạo của Đảng đối với mặt trận vừa là một tất
yếu, vừa phải có điều kiện. Tính tất yếu thể hiện ở năng lực nắm bắt thực tiễn, phát
hiện ra các quy luật khách quan của sự vận động lịch sử để vạch ra đường lối và
phương pháp cách mạng phù hợp, lãnh đạo mặt trận thực hiện thành công các
nhiệm vụ cách mạng mà không một lực lượng nào, một tổ chức chính trị nào trong
mặt trận có thể làm được. Mục tiêu của Đảng là đấu tranh giải phóng dân tộc và giải
phóng giai cấp, kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội. Ngoài lợi ích của giai
cấp và lợi ích của dân tộc, Đảng không có lợi ích nào khác. Mặc dù vậy, quyền lãnh
đạo mặt trận của Đảng không phải Đảng tự phong cho mình, mà phải được nhân
dân thừa nhận.
- Mặt trận dân tộc thống nhất phải hoạt động trên cơ sở bảo đảm lợi ích tối cao của dân tộc,
quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân
+ Mục đích chung của Mặt trận đc HCM xác định cụ thể, phù hợp với từng giai đoạn
cách mạng, nhằm tập hợp tới mức cao nhất lực lượng dân tộc vào khối đại đoàn kết.
Đại đoàn kết phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân
+ Đoàn kết phải lấy lợi ích tối cao của DT, lợi ích căn bản của NDLĐ là mục tiêu phấn
đấu => nguyên tắc bất di bất dịch, là ngọn cờ đoàn kết và là mẫu số chung để quy
tụ các tầng lớp, giai cấp, đảng phái, dtoc và tôn giáo vào MT
- Mặt trận dân tộc thống nhất phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ, bảo
đảm đoàn kết ngày càng rộng rãi và bền vững
+ HĐ dựa trên nguyên tắc hiệp thương dân chủ nghĩa là mọi vấn đề của MT phải được
đem ra để tất cả thành viên cùng nhau bàn bạc công khai, loại trừ mọi áp đặt hoặc
dân chủ hình thức
+ NHững lợi ích riêng chính đáng, phù hợp với lợi ích chung của đất nước cần được
tôn trọng + những gì riêng biệt, ko phù hợp sẽ dần được giải quyết bằng lợi ích
chung của DT, bằng sự nhận thức ngày càng đúng đắn hơn của mỗi người, mỗi bộ
phận về mqh giữa lợi ích chung và riêng
- Mặt trận dân tộc thống nhất là khối đoàn kết chặt chẽ, lâu dài, đoàn kết thật sự, chân
thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ
+ Tính chặt Chẽ, lâu dài, bền vững của khối đại đoàn kết biển hiện qua việc đòi hỏi
tăng cường củng cố khối liên minh công, nông, lao động trí óc, làm nền tảng cho
khối đại đoàn kết.
+ Tính chất rộng rãi của khối đại đoàn kết thể hiện ở việc mở rộng biên độ tập hợp
mọi giai tầng xã hội.
+ Đoàn kết chân thành, thân ái: giữa các thành viên của khối đại đoàn kết dân tộc
bên cạnh điểm tương đồng vẫn còn có những điểm khác biệt. Để giải quyết vấn đề
này, một mặt Hồ Chí Minh nhấn mạnh phương châm đề cao điểm tương đồng, hạn
chế sự khác biệt; mặt khác, đoàn kết phải gắn với đấu tranh, khắc phục tình trạng
đoàn kết xuôi chiều, phải nêu cao tinh thần phê và tự phê để biểu dương mặt tốt,
khắc phục mặt chưa tốt.
1. Một số nhận thức chung về văn hóa, và mqh giữa văn hóa
và các lĩnh vực khác
a. Quan niệm của HCM về văn hóa: (4 cách tiếp cận chỉ yếu)
+ Theo nghĩa rộng: Văn hoá là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với
biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời
sống và đòi hỏi của sự sinh tồn => hướng đến giá trị vật chất và tinh thần
+ Theo nghĩa hẹp: VH là đời sống tinh thần của XH, thuộc về kiến trúc thượng tầng
của XH.
+ Theo nghĩa hẹp hơn: VH là bàn đến các trường học, số người đi học, xóa nạn mù
chữ, biết đọc, biết viết (thường xuất hiện trong các bài nói với đồng bào miền núi)
+ Tiếp cận theo “phương thức sử dụng công cụ sinh hoạt”
b. Mqh giữa VH với các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội
- Văn hóa trong quan hệ với chính trị.
+ Văn hóa và chính trị đều là những mặt không thể thiếu trong đời sống xã hội. Văn
hóa gắn liền mật thiết với chính trị, cho nên một dân tộc bị đàn áp thì chính trị cũng
bị đàn áp và rõ ràng văn hóa cũng bị đàn áp, cũng bị nô dịch. Người cho rằng: “Xưa
kia chính trị bị đàn áp, nền văn hoá của ta vì thế không nảy sinh được”, “Xã hội thế
nào văn hóa thế ấy”. “Văn nghệ của dân tộc ta vốn rất phong phú nhưng dưới chế độ
thực dân và phong kiến nhân dân ta bị nô lệ thì văn nghệ cũng bị nô lệ, bị tồi tàn,
không thể phát triển được”. Vì vậy, chính trị có được giải phóng thì văn hóa mới
được giải phóng. Chính trị giải phóng mở đường cho VH pt.
+ Tuy nhiên, VH ko thể đứng ngoài chính trị mà phải ở trong CT, tức là Vh phải phục
vụ nhiệm vụ chính trị: đồng thời mọi hoạt động của tổ chức về nhà chính trị phải có
hàm lượng VH
- Trong quan hệ với kinh tế:
+ Hồ Chí Minh chỉ rõ kinh tế là thuộc về cơ sở hạ tầng, là nền tảng của việc xây dựng
văn hoá. Từ đó, Người đưa ra luận điểm: Phải chú trọng xây dựng kinh tế, xây dựng
cơ sở hạ tầng để có điều kiện xây dựng và phát triển văn hoá. Người viết: Văn hoá
là một kiến trúc thượng tầng; nhưng cơ sở hạ tầng của xã hội có kiến thiết rồi, văn
hoá mới kiến thiết được và có đủ điều kiện phát triển được.
+ Tuy nhiên, VH cũng ko đứng ngoài KT mà phải đứng trong, nghĩa là VH không hoàn
toàn phụ thuộc vào KT mà có vai trò tác động tích cực trở lại vs KT
- Văn hóa trong quan hệ với xã hội.
+ Theo Hồ Chí Minh, giải phóng chính trị đồng nghĩa với giải phóng xã hội, từ đó văn
hóa mới có điều kiện phát triển. Xã hội thế nào thì văn hóa thế ấy. Văn học nghệ
thuật của dân tộc Việt Nam rất phong phú, nhưng trong chế độ nô lệ, bị tồi tàn không
thể phát triển được. => phải làm cách mạng giải phóng dân tộc, giành chính quyền
về tay nhân dân, giải phóng chính trị, giải phóng xã hội, đưa Đảng Cộng sản Việt
Nam lên địa vị cầm quyền, thì mới giải phóng được văn hóa.
- Về giữ gìn bản sắc VH DT, tiếp thu VH nhân loại:HCM chủ trương phải giữ gìn các giá trị
truyền thống của DT VN đồng thời tiếp thu tiến bộ của VH thế giới, làm giàu cho những giá
trị tinh hoa, VH VN => Theo Người “dân ta phải biết sử ta, cho tường gốc tích nước nhà VN.
1. Đạo đức là gốc, là nền tảng tinh thần của XH, là tiêu chuẩn
hàng đầu của ng CM
* Đạo đức là gốc, là nền tảng, là sức mạnh, là tiêu chuẩn hàng đầu
của ng CM
- Đạo đức là gốc của người cách mạng. Đạo đức là nền tảng tinh thần của con người.
Trong tác phẩm Sửa đổi lối làm việc (1947), Người viết: “Cũng như sông thì có nguồn mới
có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người
cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo
được nhân dân. Vì muốn giải phóng cho dân tộc, giải phóng cho loài người là một công việc
to tát, mà tự mình không có đạo đức, không có căn bản, tự mình đã hủ hoá, xấu xa thì còn
làm nổi việc gì?”.
- Đạo đức là nền tảng, là sức mạnh của người cách mạng. Trong tác phẩm Đạo đức
cách mạng (1958), Hồ Chí Minh đã viết: “Làm cách mạng để cải tạo xã hội cũ thành xã hội
mới là một sự nghiệp rất vẻ vang, nhưng nó cũng là một nhiệm vụ rất nặng nề, một cuộc
đấu tranh rất phức tạp, lâu dài, gian khổ. Sức có mạnh mới gánh được nặng và đi được xa.
Người cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng, mới hoàn thành được nhiệm
vụ cách mạng vẻ vang”.
- Đạo đức là nhân tố quyết định của sự thành bại của mọi công việc, phẩm
chất con người. Bởi vì, đạo đức cách mạng là cái gốc quyết định sự phát triển bền vững
của người. Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Người cán bộ cách mạng phải có đạo đức cách
mạng... Mọi công việc thành hay bại, chủ chốt là do cán bộ có thấm nhuần đạo đức cách
mạng, hay là không”.
- Ðạo đức Hồ Chí Minh là đạo đức trong hành động, lấy hiệu quả làm thước đo. Chính
vì vậy, Người luôn đặt đạo đức bên cạnh tài năng, gắn đức với tài, lời nói đi đôi với việc làm
và hiệu quả thực tế. Người khẳng định: Phải lấy kết quả thiết thực đã góp sức bao nhiêu
cho sản xuất và lãnh đạo sản xuất mà đo ý chí cách mạng của mình. Hãy kiên quyết chống
bệnh nói suông, thói phô trương hình thức, lối làm việc không nhằm mục đích nâng cao sản
xuất.
* Đạo đức là thước đo lòng cao thượng của con người
- Theo Hồ Chí Minh, đạo đức còn thể hiện là thước đo lòng cao thượng của con người.
Trong tác phẩm Đạo đức cách mạng (1955), Người nhận định: “Tuy năng lực và công việc
của mỗi ng là khác nhau, người làm việc to, người làm việc nhỏ; nhưng ai giữ đc đạo đức
là ng cao thượng.” -> tôn vinh giá trị bản thân + tạo ra sức mạnh nội sinh vượt qua thử
thách.
- HCM quan tâm đến GD trẻ e “đức, trí, thể, mỹ”, trong đó đức là gốc, gắn liền với tài (ko có
tài thì ko thể XD, pt đất nước, còn đức để làm việc, làm người, làm CB.
- Sinh thời Bác Hồ đã từng nói “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không
có tài thì làm việc gì cũng khó”, câu nói của Bác đã khẳng định giá trị cơ bản của một con
người và nó lại càng đúng với đạo đức của một người thầy.
Nội dung “Trung với nước” Nội dung “Hiếu với dân”
- Trung thành với sự nghiệp CM của dân - Phải gần dân, gắn bó, tin dân, yêu dân,
tộc, với SN dựng nước, giữ nước, với con lấy dân làm gốc
đường đi lên của đất nước - Khẳng định vai trò sức mạnh thực sự của
- Đặt lợi ích của Đảng, TQ, CM lên trên hết ND
- Quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu - Tin dân, lắng nghe, học hỏi, tổ chức vận
CM động ND cùng thực hiện tốt đường lối chính
- Thực hiện tốt chủ trương, chính sách của sách của Đảng và NN
Đảng và NN - Chăm lo đến đời sống vc và tt của ND
b. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
- Đây cũng là những phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hàng ngày của mỗi người.
Đường kách mệnh đến bản Di chúc trước khi qua đời. Người phân tích: "Bọn phong kiến
ngày xưa nêu ra cần kiệm liêm chính nhưng không bao giờ làm mà lại bắt nhân dân phải
phải tuân theo để phụng sự quyền lợi cho chúng. ><Ngày nay ta đề ra cần kiệm, liêm, chính
cho cán bộ thực hiện làm gương cho nhân dân theo để lợi cho nước cho dân”.
- Cần là siêng năng, chăm chỉ, cố gắng, dẻo dai,
- Kiệm là tiết kiệm vật tư, tiền bạc, của cải, thời gian, không xa xỉ, không hoang phí.
- Liêm là trong sạch, không tham lam tiền của địa vị, danh tiếng. Chính là không tà, là thẳng
thắn, đứng đắn.
- Chính là ko tà, thẳng thắn, đứng đắn
=> Bốn đức tính này có quan hệ chặt chẽ với nhau: cần mà không kiệm giống như chiếc
thùng không đáy, kiệm mà không cần thì lấy gì mà kiệm.
=> Cần, kiệm, liêm, chính là những phẩm chất không thể thiếu của một con người, đặc biệt
là với cán bộ, đảng viên bởi vì nếu cán bộ, đảng viên mắc sai lầm, khuyết điểm thì sẽ ảnh
hưởng đến nhiệm vụ chung của cách mạng, uy tín của đảng + ND
=> Cần, kiệm, liêm, chính là thước đo sự giàu có vật chất, vững mạnh về tinh thần, sự văn
minh tiến bộ của một dân tộc, là nền tảng của đời sống mới và thi đua yêu nước.
- Chí công vô tư: là không nghĩ đến mình trước, đặt lợi ích của cách mạng, của nhân dân
lên trên hết. Thực hành chí công vô tư đòi hỏi phải kiên quyết quét sạch chủ nghĩa cá nhân,
nâng cao đạo đức cách mạng. Thắng lợi của chủ nghĩa xã hội không tách rời thắng lợi cuộc
đấu tranh trừ bỏ chủ nghĩa cá nhân.
c. Yêu thương con người, sống có tình nghĩa
- Trước hết là tình yêu rộng lớn dành cho những người cùng khổ, những người lao động bị
áp bức, bóc lột.-> ko phân biệt màu da, địa vị, dtoc
- Tình yêu thương phải đứng trên lập trường GCVS để thấu hiểu nỗi khổ của quần chúng N
- Yêu thương con người đòi hỏi mỗi người phải luôn luôn nghiêm khắc với mình, rộng rãi, độ
lượng với người khác; phải có thái độ tôn trọng con người, biết cách nâng con người lên
chứ không phải hạ thấp vùi dập con người.
- Yêu thương con người còn được thể hiện qua việc đối xử, có thái độ khoan dung, độ
lượng với những người có sai lầm khuyết điểm, kể cả với những người lầm đường lạc lối,
đã hối cải, với cả những kẻ thù đã bị thương, bị bắt hoặc đã quy hàng.
- Tình yêu thương con người còn là tình yêu bạn bè, đồng chí, có thái độ tôn trọng con
người, điều này có ý nghĩa đối với người lãnh đạo.
d. Tinh thần quốc tế trong sáng
- Xuất phát từ bản chất, SMLS của GCCN.
- Đó là sự tôn trọng, hiểu biết, thương yêu và đoàn kết với GCVS toàn thế giới, với các dtoc
bị áp bức, với tất cả dân tộc và ND các nước; với những người tiến bộ toàn cầu, chống lại
mọi sự chia rẽ, hằn thù, bất bình đẳng và pb chủng tộc
- Là tinh thần quốc tế VS 4 phương đều là ae, tinh thần đoàn kết của ND VN với TG vì hòa
bình, công lý, và tiến bộ XH
=> là phẩm chất đạo đức, là yêu cầu đạo đức nhằm vào Qh rộng lớn, vượt qua khuôn khổ
quốc gia dtoc -> cần được rèn luyện của mỗi cá nhân
Những lời của Chủ tịch Hồ Chí Minh về nhiệm vụ quan trọng của nước ta trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội làm nổi bật tầm quan trọng của việc xây dựng xã hội công bằng và
phát triển bền vững tại Việt Nam.Như cách HCM viết, giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện
hơn, tổng quan hơn về nhiệm vụ quan trọng của đất nước.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu rõ rằng, Việt Nam trong quá khứ là một nước nông nghiệp lạc
hậu với một nền kinh tế rất nghèo nàn, và điều này là một thách thức lớn đối với việc xây
dựng xã hội xã hội công bằng và tiến lên chủ nghĩa xã hội. Bác đã nhấn mạnh rằng chúng ta
cần phải tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội mà không cần phải trải qua giai đoạn phát triển tư
bản chủ nghĩa.
Ý nghĩa của tuyên bố này là thể hiện sự quyết tâm của Chủ tịch Hồ Chí Minh và của toàn
dân Việt Nam trong việc xây dựng một xã hội với sự công bằng và bình đẳng, nơi mọi người
có cơ hội và điều kiện tốt hơn để phát triển. Bác đã đặt ra mục tiêu quan trọng là phát triển
nền kinh tế và xã hội của Việt Nam mà không phải bám theo mô hình phát triển tư bản chủ
nghĩa mà nhiều nước khác đã thực hiện.
Để đáp ứng nhiệm vụ này, Việt Nam đã và đang thực hiện một loạt biện pháp và chính sách
như đầu tư vào hạ tầng, phát triển công nghiệp và nông nghiệp, cải thiện hệ thống giáo dục
và y tế, và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và doanh nhân. Quốc gia đang chuyển
dần từ mô hình kinh tế dựa vào tài nguyên thiên nhiên sang mô hình kinh tế dựa vào sáng
tạo, công nghệ và hiệu suất lao động cao hơn.
Ngoài ra, tầm quan trọng của việc xây dựng và duy trì một xã hội công bằng và tiến lên chủ
nghĩa xã hội không chỉ là về khía cạnh kinh tế mà còn về khía cạnh xã hội, văn hóa và đạo
đức. Việc đảm bảo tất cả công dân có cơ hội công bằng và đều đặn trong cuộc sống, không
bị kỳ thị hoặc bất bình đẳng, cũng như thúc đẩy giáo dục và nhân đạo là một phần quan
trọng của sứ mệnh này.
Trong tương lai, Việt Nam sẽ tiếp tục nỗ lực để xây dựng một xã hội công bằng và tiến lên
chủ nghĩa xã hội, như lời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định. Điều này đòi hỏi sự đoàn kết,
quyết tâm và khả năng thích nghi của toàn dân, cũng như sự hỗ trợ từ cộng đồng quốc tế.
2. Cho trích đoạn sau trong bức thư Sẻ cơm nhường áo của Hồ Chí Minh: “Hội đồng
bào yêu quý, Từ tháng giêng đến tháng 7 năm nay, ở Bắc Bộ ta đã có hai triệu người
chết đói. Kế đó lại bị nước lụt nạn đói càng tăng thêm, nhân dân cảng khốn khổ. Lúc
chúng ta nâng bát cơm mà ăn, nghĩ đến kẻ đói khổ, chúng ta không khỏi động lòng”.
=> Anh/chị hãy trả lời câu hỏi: Đoạn tiếp theo của bức thư, Hồ Chí minh đề nghị với
đồng bào và xín thực hành trước giải pháp gì?
MB: (Nêu hoàn cảnh vì sao có lời nói vậy). Sau cách mạng Tháng Tám năm 1945, nước
ta đã trở thành một nước độc lập. Chính quyền cách mạng non trẻ của nước ta ra đời
trong thế “ngàn cân treo sợi tóc” vừa “thù trong, giặc ngoài” vừa nạn đói hoành hành,
ngân khố cạn kiệt. Trên cương vị là người đứng đầu Chính phủ cách mạng lâm thời,
Chủ tịch Hồ Chí Minh xem đói nghèo cũng là một thứ giặc nguy hiểm như giặc dốt và
giặc ngoại xâm. Trong bức thư kêu gửi đồng bào toàn quốc Bác viết: "Lúc chúng ta
nâng bát cơm mà ăn, nghĩ đến kẻ đói khổ, chúng ta không khởi động lòng". Vì vậy, đoạn
tiếp theo của tâm thư, Chủ tịch HCM đã đề nghị với đồng bào và xin thực hành giải
pháp để có thể từng bước đưa nước ta thoát khỏi cái nghèo đói: thực hiện hũ gạo cứu
đói, điều đó được thể hiện rõ qua điều tiếp theo của tâm thư
TB:
Với tấm lòng yêu thương dân, Bác Hồ kêu gọi: "Vậy tôi xin đề nghị với đồng bào
cả nước và tôi xin thực hành trước: Cứ mười ngày nhịn ăn một bữa, mỗi tháng nhịn ba
bữa. Ðem gạo đó (mỗi bữa một bơ) để cứu dân nghèo". Lời kêu gọi của Người đã
nhanh chóng được nhân dân khắp nơi hưởng ứng. Trước khi đong gạo bỏ nồi nấu cơm,
mỗi gia đình lấy ra một nắm bỏ vào trong hũ, trong vại, "tích tiểu thành đại", rồi mang
biếu tặng người thiếu đói. Lương thực từ những "Hũ gạo tình thương", "Hũ gạo kháng
chiến"... không chỉ được đem cứu giúp người nghèo, mà còn để góp phần nuôi quân
đánh giặc.
Việc nhịn ăn một bữa trong mỗi mười ngày và nhịn ba bữa trong mỗi tháng là
một hành động rất khó khăn và đòi hỏi sự kiên trì và quyết tâm. Tuy nhiên, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã làm được điều này và đem gạo đó (mỗi bữa một bơ) để cứu dân nghèo.
Đây là một hành động rất cao đẹp và tốt đẹp, thể hiện tấm lòng từ bi và sự quan tâm
đến những người nghèo khó trong xã hội.
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn luôn đặt lợi ích của nhân dân lên hàng đầu và luôn
luôn nỗ lực để giúp đỡ những người nghèo khó trong xã hội. Người đã dành cả cuộc
đời để xây dựng đất nước và giúp đỡ những người dân nghèo khó. Những hành động
của ông đã truyền cảm hứng cho rất nhiều người và đóng góp rất lớn vào sự phát triển
của đất nước Việt Nam.
KB: Như vậy, song song với tăng gia sản xuất thì hũ gạo cứu đói đã góp phần dần dần,
từng bước đẩy lùi giặc đói. Nhân dân được độc lập tự do gắn liền với cơm no, áo ấm,
hòa bình cũng chính là quan điểm và tâm nguyện cả đời của Chủ tịch HCM: "Tôi chỉ có
một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập,
dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học
hành".