Professional Documents
Culture Documents
Minh Nam
Trần Phương Minh Hồ Duy Nam
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Minh Nam
Trần Phương Minh Hồ Duy Nam
Mục lục
Lời mở đầu
Sống trong thời đại 4.0 hôm nay, chất lượng cuộc sống của con người ngày được cải
thiện đáng kể, chúng ta không những có nhu cầu đầy đủ về đời sống vật chất mà nhu cầu
đời sống tinh thần như vui chơi, giải trí và du lịch cũng dần trở nên thiết yếu và là nhu
chính đáng của mỗi người. Do đó, du lịch là một trong những ngành có triển vọng, được
chú trọng đầu tư mạnh mẽ theo xu hướng phát triển văn minh của xã hội . Ngành du
lịch Việt Nam ra đời muộn hơn so với các nước khác trên thế giới nhưng vai trò của nó
thì không thể phủ nhận. Du lịch là một ngành “công nghiệp không có ống khói”, mang
lại thu nhập GDP lớn cho nền kinh tế nước ta, giải quyết công ăn việc làm cho hàng vạn
lao động, góp phần truyền bá hình ảnh, truyền thống văn hóa, bản sắc dân tộc và con
người Việt Nam ra toàn thế giới. Nhận thức được vai trò và trách nhiệm lớn lao này,
Đảng và nhà nước đã đưa ra mục tiêu xây dựng ngành du lịch trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn. Việc nghiên cứu về du lịch trở nên cấp thiết, nó giúp chúng ta có một cái nhìn
đầy đủ, chính xác về du lịch. Điều này có ý nghĩa cả về phương diện lí luận và thực tiễn.
Nó giúp du lịch Việt Nam phát huy tiềm lực hiện có, gặt hái những thành tựu mới bên
cạnh đó khắc phục được những hạn chế, nhanh chóng đưa du lịch phát triển đúng với
tiềm năng của đất nước, nhanh chóng hội nhập với du lịch trong khu vực và trên thế
giới. Vấn đề thảo luận của nhóm em liên quan đến du lịch là đề cập đến những yếu tố
tác động tới việc lựa chọn địa điểm đi du lịch của môt nhóm đối tượng đặc thù và gần
gũi là thế hệ sinh viên đang trong quá trình học tập và nghiên cứu… Để đạt được kết
quả ngày hôm nay là nhờ sự cố gắng nỗ lực hết mình của tập thể nhóm 6 (K59F1 và
K59F2) khoa Quản lý Kinh tế. Và hơn cả chúng em xin cảm ơn GVBM cô Lê Thị Thu
một giảng viên vô cùng dễ mến, cô đã dồn tâm huyết, nhiệt tình chỉ dẫn, giảng dạy và
truyền đạt lại cho chúng em những kiến thức, phương pháp quan trọng, thiết thực và vô
cùng quý báu, bên cạnh đó là những bài giảng trên lớp thú vị, bổ ích. Song, do hạn chế
về mặt kiến thức cũng như thời gian có hạn nên khó tránh khỏi những thiếu sót,
lệch lạc về mặt nội dung, phương pháp trong bài nghiên cứu vậy nên chúng em
chân thành đón nhận sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy, cô giáo.
Khách nội địa tháng 7/2023 ước đạt 12,5 triệu lượt, trong đó có 8,3 triệu lượt
khách có lưu trú. Tổng số khách nội địa trong 7 tháng năm nay ước đạt 76,5 triệu lượt
người; tổng thu từ khách du lịch ước đạt 416,6 nghìn tỷ đồng. Năm 2023, du lịch Việt
Nam đề ra mục tiêu đón 110 triệu lượt khách du lịch, trong đó khoảng 8 triệu lượt
khách quốc tế, khách du lịch nội địa khoảng 102 triệu lượt; tổng thu từ khách du lịch
khoảng 650 nghìn tỷ đồng. Đến thời điểm này có thể nói kỳ vọng về lượng khách có
thể đạt được. Tuy nhiên ngành du lịch Việt Nam cũng đang đối diện với nhiều thách
thức khi nền kinh tế thế giới bị ảnh hưởng bởi xung đột Nga – Ukraine, dẫn đến
khách du lịch hầu hết thắt chặt chi tiêu. Bên cạnh đó, Việt Nam chưa có nhiều sản
phẩm du lịch hấp dẫn, ngành du lịch đang chuyển đổi, đang phát triển nên chất lượng
còn hạn chế, chủ yếu cung cấp các sản phẩm dịch vụ hiện đang có mà chưa chú trọng
đáp ứng sản phẩm, dịch vụ mà du khách cần. Sự liên kết giữa các nhà cung cấp dịch
vụ du lịch còn hạn chế; mức chi tiêu của khách du lịch hằng năm tăng chậm, phần
lớn chi tiêu là dành cho các dịch vụ như ăn uống, đi lại, lưu trú. Một trong những chỉ
đạo của Chính phủ trong thời gian tới là “Phát triển du lịch Việt Nam phải đặt trong
tổng thể phát triển du lịch của thế giới và khu vực, có tính liên kết cao, bổ trợ lẫn
nhau, đồng thời chủ động trước những tình huống đột xuất, bất ngờ. Phát triển du lịch
trong giai đoạn mới phải chú trọng tính chuyên nghiệp, hiện đại, theo chuẩn mực
quốc tế nhưng cũng đa dạng, độc đáo, riêng có; kiên định mục tiêu nhưng phải hết
sức linh hoạt, thích ứng, đổi mới, sáng tạo, gắn kết chặt chẽ với quá trình chuyển đổi
số”. Ngoài những lợi ích về mặt kinh tế như đã nêu trên, du lịch còn tạo ra nhiều
công ăn việc làm, thúc đẩy phát triển các ngành dịch vụ nói chung, phát triển cơ sở
hạ tầng và còn là phương tiện hữu ích để thúc đẩy hòa bình, giao lưu văn hoá, hội
nhập giữa bản sắc văn hóa trên phương diện quốc tế; từ đó tạo ra những giá trị vô
hình nhưng mang tính bền chặt. Trong khi đó,ngoài những lợi ích mà du lịch hiện
nay đang có thì tính cạnh tranh giữa các điểm đến ngày càng trở nên gay gắt hơn và
du khách ngày càng có nhiều quyền được lựa các chọn điểm du lịch hay sản phẩm,
dịch vụ mà họ mong muốn. Vì thế, các cơ sở quản lý khu du lịch và điểm đến nên đề
ra những chính sách phù hợp trên cơ sở tìm hiểu nhu cầu, mong muốn chung hiện
nay đển nắm bắt được hành vi của du khách dựa vào đánh giá của họ về một điểm
đến du lịch nhất định. Có thể nói, quyết định lựa chọn điểm đến du lịch là một trong
những vấn đề mang tính cốt lõi và quan trọng nhất trong hành vi tiêu dùng du lịch.
Đối với một thị đất nước có thị trường du lịch đang diễn ra sôi nổi như Việt Nam, sự
cần thiết của việc nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn điểm
đến là điều kiện tiên quyết vì nó cung cấp một cái nhìn rõ ràng, tổng quan hơn về
những gì khách du lịch đang tìm kiếm đối với các điểm đến ở nước ta. Các kiến thức
về hành vi quyết định lựa chọn điểm đến rất thiết thực đối với các nhà tiếp thị du lịch
trong việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ du lịch mới, du lịch xanh qua đó góp
phần xây dựng các chính sách và kế hoạch marketing đạt hiệu quả, từ đó nâng cao
hình ảnh điểm đến của du lịch Việt Nam nhằm thu hút nguồn khách du lịch đặc biệt
là khách du lịch trẻ. Giới trẻ hiện nay đang ngày càng có những nhận thức tích cực về
hoạt động đi du lịch. Đối với họ, du lịch không còn chỉ để trải nghiệm, thư giãn mà
còn là cơ hội để học hỏi, khám phá thậm chí còn để chinh phục nhiều điều mới mẻ và
bí ẩn của thế giới xung quanh. Do vậy, việc ra quyết định lựa chọn một điểm đến du
lịch phù hợp cũng được đối tượng khách du lịch này cân nhắc rất kỹ lưỡng. Xuất phát
từ những lý thuyết và vấn đề mang tính phổ cập trên, nhóm em đã bàn luận và quyết
định nghiên cứu về đề tài: “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa
chọn điểm đến du lịch của sinh viên trường Đại học Thương Mại ”. Qua bài nghiên
cứu này, nhóm nghiên cứu mong muốn có thể góp sức phát hiện ra những yếu tố tác
động đến quyết định lựa chọn điểm đến du lịch của đối tượng được nghiên cứu là
sinh viên trường Đại học Thương Mại. Từ đó, đề xuất ra những sáng kiến cũng như
định hướng mới cho các nhà tiếp thị du lịch trong việc xây dựng và áp dụng các
chiến dịch quảng bá điểm đến cho đối tượng khách du lịch là thế hệ sinh viên. Các
kiến thức về hành vi quyết định lựa chọn điểm đến rất thiết thực đối với các nhà tiếp
thị du lịch trong việc phát triển các sản phẩm và dịch vụ du lịch mới, xây dựng các
chính sách và kế hoạch Marketing đạt hiệu quả, góp phần nâng cao giá trị hình ảnh
điểm đến của du lịch Việt Nam nhằm thu hút nguồn khách du lịch đặc biệt là khách
du lịch trẻ .
II.Tổng quan nghiên cứu:
Nghiên cứu về đề tài các yếu tố tác động đến quyết định lựa
chọn địa điểm du lịch đã được nghiên cứu từ nhiều nơi cả
trong nước và nước ngoài :
Điển hình như các nghiên cứu sau :
STT Tên đề tài Tên tác giả Năm nghiên Đóng góp của bài nghiên cứu
cứu
1 Nghiên cứu Ts. Nguyễn 2020 Nghiên cứu này là một
vấn đề quan trọng, có ý nghĩa
các nhân tố ảnh Hoàng Đông
đối với các ban quản lý du lịch
hưởng đến và các doanh nghiệp hoạt
dộng trong lĩnh vực du lịch.
quyết định lựa
Kết quả nghiên cứu chỉ ra, du
chọn địa điểm khách Hàn Quốc lựa chọn
Miền Trung ( Việt Nam) đi du
du lịch Hàn
lịch được thúc đẩy bởi nhiều
Quốc: Trường nhân tố thuộc về động cơ đẩy
và động cơ kéo. Tác giả đã
hợp điểm đến
quyết định đưa vào mô hình
miền Trung phân tích hồi quy gồm 10 biến
Việt Nam độc lập như sau:
H1: Kiến thức và khám
phá
H2: Giải trí và thư giãn
H3: Văn hóa và tôn giáo
H4: Gia đình và bạn bè
H5: Tự hào về chuyến
đi
H6: An toàn cá nhân
H7: Thông tin về điểm
đến
H8: Đặc trưng của điểm
đến
H9: Chi phí cho chuyến
đi
H10: Lịch trình chuyến
đi hợp lý và thuận tiện
Với mức ý nghĩa của một số
thành phần với p < 0.05, bao
gồm: Giải trí và thư giãn
(H2), đặc trưng của điểm
đến (H8), Vấn đề tài chính
(H9) và Thông tin về điểm
đến (H7). Tuy nhiên, biến
thông tin về điểm đến (H7)
có trị số hồi quy mang dấu
âm, trong khi đó kết quả
phân tích hệ số tương quan
lại mang dấu dương. Do vậy,
trường hợp này biến độc lập
này sẽ bị loại bỏ (Falk và
Miller, 1992). Do đó, ta có
thể nói rằng chỉ một số thành
phần trong các nhân tố ảnh
hưởng có ý nghĩa trong mô
hình và tác động cùng chiều
đến sự sự lựa chọn điểm đến
của khách du lịch Hàn Quốc.
Giá trị hồi quy chuẩn hóa
của các biến độc lập trong
mô hình có giá trị báo cáo
lần lượt là: Đặc trưng của
điểm đến (H8) 0.537; Giải trí
và thư giãn (H2) 0.311; Vấn
đề tài chính (H9) 0.183.
Mô hình trên giải thích được
70.0% sự thay đổi của biến Sự
lựa chọn điểm đến là do các
biến độc lập từ mô hình tạo ra,
còn lại 30.0% biến thiên được
giải thích bởi các yếu tố khác
nằm ngoài mô hình.
Qua kết quả giá trị hồi quy
chuẩn hóa (Standardized
Coefficients Beta) cho ta biết
tầm quan trọng của từng biến
độc lập đối với biến phụ
thuộc. Cụ thể hơn, giá trị hồi
quy chuẩn hóa của đặc trưng
của điểm đến ảnh hưởng
53.7% đến quyết định lựa
chọn điểm đến của khách du
lịch; giải trí và thư giãn ảnh
hưởng 31.1% đến quyết định
lựa chọn điểm đến của khách
du lịch; Vấn đề chi phí
chuyến đi ảnh hưởng 18.3%
đến quyết định lựa chọn điểm
đến của khách du lịch. Các
biến khác còn lại trong mô
hình có mức độ tác động thấp
hoặc không có ảnh hưởng đến
Quyết định lựa chọn điểm đến
của khách du lịch.
Kết quả kiểm định mô hình và
giả thuyết nghiên cứu cho
thấy, các nhân tổ ảnh hưởng
được đề xuất trong mô hình
giải thích được 70% sự lựa
chọn điểm đến Miền Trung
của du khách Hàn Quốc.
Trong đó, Đặc trưng của điểm
đến ảnh hưởng lớn nhất, tiếp
đến lần lượt là Giải trí và thư
giãn, chi phí của chuyến đi.
Các nhân tố còn lại trong mô
hình có mức độ ảnh hưởng
thấp hoặc không có ảnh hưởng
đến Quyết định lựa chọn điểm
đến Miền Trung, Việt Nam
của khách du lịch Hàn Quốc.
Từ kết quả này là cơ sở khoa
học để đề xuất các giải pháp
và khuyến nghị nhằm nâng
cao khả năng thu hút khách du
lịch Hàn Quốc tới các địa
điểm du lịch Việt Nam.
2 Nghiên cứu Trần Thị Kim 2015 Với đề tài này thang đo lý
các yếu tố ảnh thuyết ban đầu của đề tài
Thoa nghiên cứu được xây dựng
hưởng đến
dựa trên các thang đo của
quyết định lựa
những nghiên cứu đi trước.
chọn điểm đến Sau đó, dựa vào kết quả của
diu lịch của du phỏng vấn sâu để hiệu chỉnh
khách -trường thang đo, từ đó xây dựng
hợp lựa chọn thang đo chính thức cho đề tài
điểm đến Hội như sau:
An của khách H1: Kinh nghiệm điểm
du lịch Tây dến
Âu -Bắc Mỹ H2: Hình ảnh điểm đến
H3: Nhóm tham khảo
H4: Giá tour du lịch
H5: Truyền thông
H6: Đặc điểm chuyển đi
H7: Quyết định lựa
chọn điểm đến
4 Vai trò của Nguyễn Bình 13/06/2023 Trong bài nghiên cứu này
hình ảnh điểm Minh, Khoa tác giả đề xuất 6 yếu tố
(biến độc lập) trong mô
đến và các yếu Quản trị kinh
hình nghiên cứu như sau:
tố tác động đến doanh – Trường
H1: Giá tour du lịch đến
quyết định lựa Đại học Sài Phú Quốc((β = 0,581, t =
chọn Phú Quốc Gòn, Việt Nam 16,373, p = 0,000)
để du lịch H2: Cơ sở hạ tầng của
Phạm Quân Đạt Phú Quốc (β =0,694,
t= 27,070, p = 0,000).
H3: Nguồn thông tin về
Phú Quốc(β =0,581,
t=16,373,p=16,373)
8 Factors That Lim Chui Chin Lim 12/2015 Bài nghiên cứu này nhằm mục
Determine The Heok Leng Shu đích bàn luận về các yếu tố tác
Travel Intentions Of
Yuan Phan Yi động tới ý định du lịch của sinh
Foreign Students In Xiong ( 2015), tiến viên nước ngoài ở Malaysia từ
Malaysia sĩ Geoffrey quan điểm động lực đẩy-kéo. Cụ
Manyara Trường thể hơn trong bài nghiên cứu này
Khách sạn và Du tác giả đã đề xuất các yếu tố dựa
lịch Đại học trên những nghiên cứu trước đó:
Kenyatta, H1 Sự tự đồng nhất (self-
Kenya,tiến sĩ Sarah congruity)
Elia Volosin (2014) H2: Thái độ (attitude)
H3:Hình ảnh điểm (Destination
image)
H4: Chất lượng nhận thức
(Perceived Quality)
H5: Truyền miệng điện (e-
WOM)
Có 228 người trong số 500
người được hỏi chiếm (45,6%) ở
độ tuổi 18-21được coi phần lớn
số người được hỏi; trong khi ít
nhất là 11 người chiếm (2,2%) ở
độ tuổi 31-35 tuổi. Hơn nữa, 125
người được hỏi chiếm (25%)
thích đi du lịch chiếm ưu thế ở
độ tuổi 18-21 trong khi đó chiếm
phần nhỏ ở độ tuổi 31-35 là 2
người được hỏi (0,4%) là cả
chính thức và du lịch bụi.
Giá trị quan trọng để dự đoán
từng biến dưới 0,05 có thể được
giải thích rằng có mối liên hệ
tích cực giữa ý định du lịch và
các biến độc lập. Tuy nhiên, yếu
tố trong mô hình đã bị bác bỏ là
hình ảnh điểm đến và chất lượng
cảm nhận với giá trị ý nghĩa lớn
hơn 0,05, dẫn tới có mối quan hệ
tiêu cực với ý định du lịch.
Các biến số khác như động lực
đẩy (tự đồng dạng, thái độ) và e-
WOM dưới 0,05 có thể được đó
là yếu tố có mối quan hệ tích
cực với ý định du lịch.
Sau khi thêm e-WOM, dựa trên
giá trị beta, nó có giá trị cao nhất
(0,297) yếu tố ảnh hưởng lớn
nhất tới ý định du lịch.
Hơn nữa trong nghiên cứu, thái
độ như một động lực thúc đẩy
cho thấy mối quan hệ có ý nghĩa
cao nhất của ý định du lịch giữa
các sinh viên nước ngoài tại
Malaysia.
Phương tiện truyền thông xã hội
có thể trực tiếp kích thích hành
vi du lịch của sinh viên nước
ngoài. Do đó, e-WOM thể hiện
tác động mạnh mẽ đến ý định du
lịch của sinh viên nước ngoài tại
Malaysia
9 Factors Affecting Feroz Ahmed 3/2010 Trong bài nghiên cứu này sử
the Selection of Kỷ luật Quản trị Kinh dụng phương pháp lấy mẫu
Tour Destination in doanh, Đại học
thuận tiện với quy mô của
Bangladesh: An Khulna, Bangladesh
Empirical Analysis Md. Shah Azam (Tác mẫu là n=150. Qua các lần
giả tương ứng) tinh chế các yếu tố, tác giả
Khoa Marketing, Đại nghiên cứu giữ lại 9 yếu tố dể
học Rajshahi tạo nên mô hình nghiên cứu :
Rajshahi 6105, H1: Nhận thức của du
Bangladesh
lịch về chất lượng dịch
Tarun Kanti Bose
Kỷ luật Quản trị Kinh vụ
doanh, Đại học H2: Nhận thức của
Khulna, Bangladesh khách du lịch về vẻ đẹp
tự nhiên của điểm đến
du lịch
H3: Nhận thức của
khách du lịch về điểm
đến du lịch
H4: Nhận thức của
khách du lịch về sự
thuận tiện của cơ sở lưu
trú của địa điểm du lịch
H5: Nhận thức của
khách du lịch về cuộc
phiêu lưu của địa điểm
du lịch
H6: Nhận thức của
khách du lịch về an
ninh của điểm đến du
lịch
H7: Nhận thức của
khách du lịch về giao
thông hiệu quả và hiệu
quả trong việc đến điểm
đến du
H8: Nhận thức của
khách du lịch về thực
phẩm an toàn và chất
lượng của điểm đến du
lịch
H9: Nhận thức của
khách du lịch về cơ sở
mua sắm tại điểm đến
du lịch
Khi thu được kết quả phân
tích thông kê của bài nghiên
cứu thể hiện được:
Chất lượng, điểm đến được
biết đến, an ninh, thực phẩm
an toàn và chất lượng và cơ sở
mua sắm dưới 0.70. Tất cả
các yếu tố đều trên 0,60, ngoại
trừ cơ sở mua sắm là điểm
thấp nhất rất gần 0,60, do đó,
có thể chấp nhận được để
phân tích thêm .Chất lượng
dịch vụ, tự nhiên cơ sở làm
đẹp, an ninh và mua sắm có ý
nghĩa thống kê trong việc giải
thích ý định chọn điểm đến du
lịch ở Bangladesh .Chất lượng
dịch vụ, tự nhiên Cơ sở làm
đẹp, an ninh và mua sắm có ý
nghĩa thống kê trong việc giải
thích ý định chọn điểm đến du
lịch ở Bangladesh. Kết quả
mang lại một giải pháp 9 yếu
tố với các giá trị eigen lớn hơn
1.0 (như thể hiện trong Phân
tích yếu tố tiếp tục tiết lộ rằng
tất cả các mặt hàng được giữ
lại trong 9 yếu tố đó được dự
đoán cho nghiên cứu giải thích
tích lũy 66,79% tổng phương
sai.
Tìm ra, làm rõ được các nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn địa
điểm du lịch của sinh viên Đại học Thương Mại.
Mục tiêu cụ thể:
- Xác định các yếu tố, tính chất đó ảnh hưởng như thế nào đến quyết định
lựa chọn địa điểm du lịch của sinh viên Đại học Thương Mại.
- Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới việc lựa chọn điểm
đến của sinh viên.
- Từ đó, đưa ra các kiến nghị/ đề xuất phù hợp giúp sinh viên dễ dàng
hơn trong việc tìm kiếm địa điểm du lịch
Đối tượng nghiên cứu: Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm du
lịch của sinh viên Đại học Thương Mại
o Tài nguyên thiên nhiên có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm du
lịch của sinh viên Đại học Thương mại không?
o Xu hướng du lịch có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm du lịch
của sinh viên Đại học Thương mại không?
o Đánh giá của khách hàng ( chất lượng cảm nhận) có ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn địa điểm du lịch của sinh viên Đại học Thương mại không?
o Truyền thông có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm du lịch của
sinh viên Đại học Thương Mại không?
V. Giả thuyết và mô hình nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu
o Thân thiện với môi trường có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa
điểm du lịch của sinh viên Đại học Thương Mại.
o Hình ảnh điểm đến có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm du lịch
của sinh vIên Đại học Thương Mại .
o Tính khám phá có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm du lịch của
sinh viên Đại học Thương mại.
o Tài nguyên thiên nhiên có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm du
lịch của sinh viên Đại học Thương mại.
o Xu hướng du lịch có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm du lịch
của sinh viên Đại học Thương mại.
o Đánh giá của khách hàng ( chất lượng cảm nhận )có ảnh hưởng đến quyết
định lựa chọn địa điểm du lịch của sinh viên Đại học Thương Mại
o Truyền thông có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm du lịch của
sinh viên Đại học Thương Mại
Mô hình nghiên cứu:
Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
địa điểm du lịch của sinh viên Đại học Thương Mại
Chung:
- Mục đích chính yếu của nghiên cứu cơ bản (khác với nghiên cứu ứng dụng) là
thu thập dữ kiện, phát kiến, diễn giải, hay nghiên cứu và phát triển những
phương pháp và hệ thống vì mục tiêu thúc đẩy sự phát triển tri thức nhân loại.
Vấn đề nhóm:
- Khảo sát và thu thập ý kiến của sinh viên để có một bài nghiên cứu về ý định của sinh
viên Đại học Thương Mại trong việc lựa chọn địa điểm du lịch
- Đánh giá được các nhân tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn địa điểm du lịch của sinh
viên Thương Mại từ đó làm cơ sở và tiền đề để đề xuất những ý kiến hỗ trợ sinh viên lựa
chọn được địa điểm phù hợp, vừa thoả mãn sở thích nhu cầu du lịch mà còn hợp lí về
mặt giá thành cũng như khoảng cách về địa điểm mong muốn. ( Ngoài ra còn các tiêu
chí phụ như dịch vụ trọn gói, ưu đãi, an ninh,…. Cũng nên được đảm bảo )
- Qua góc nhìn của nghiên cứu, các công ty du lịch có thể nắm bắt được tâm lý sinh
viên để có thể đưa ra các giải pháp, phương án, dự án phù hợp và khởi dựng lên địa
điểm du lịch như các khu du lịch sinh thái để thỏa mãn nhu cầu đi du lịch của sinh viên
mà còn có thể giữ vững nguồn thu, tránh mất khách hàng, tạo sự gắn kết lâu dài.
- Từ kết quả nghiên cứu cũng sẽ giúp sinh viên có 1 góc nhìn xem xét, cân nhắc cẩn
thận, kĩ lưỡng hơn để lựa chọn được địa điểm du lịch phù hợp nhất. Từ đó cũng ghi
nhận lại những phản hồi của chuyến trải nghiệm lần trước để nâng cao thêm tính xác
thực cũng như để đa dạng hóa cái nhìn trong sự lựa chọn tiêu chí của một địa điểm du
lịch.
VII. Thiết kế nghiên cứu: Phạm vi thời gian, phạm vi không gian,
phương pháp nghiên cứu
Tiến trình ra quyết định lựa chọn sản phẩm du lịch: Mô hình quá trình ra
quyết định của khách du lịch -Mathieson và Wall’s (1982)
Theo Mathieson và Wall’s (1982), quá trình ra quyết định của khách du lịch
có năm giai đoạn:
- Nhu cầu cần thiết/ Mong muốn đi du lịch.
- Thu thập thông tin và đánh giá.
- Quyết định đi du lịch (lựa chọn giữa những sự thay thế).
- Chuẩn bị đi du lịch và những trải nghiệm du lịch.
- Kết quả hài lòng về chuyến đi và đánh giá.
Hai tác giả đã xác định rằng quá trình ra quyết định của khách
du lịch nói chung và quyết định đi du lịch nói riêng bị phụ thuộc bởi nhiều
yếu tố, đó là đặc điểm của khách du lịch, đặc điểm chuyến đi, đặc điểm và
những tài nguyên của điểm đến du lịch.
Hình 2.2 Mô hình hành vi người tiêu dùng du lịch của Mathieson & Wall (1982)
(Nguồn: Mathieson và Wall (1982), trích từ Alain Decrop
(2006), Vacation Decision Making)
2.2. Các khái niệm và vấn đề lý thuyết liên quan đến đề tài
2.1.1. Các khái niệm
a, Khái niệm du lịch
Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài
nơi cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng
nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch
hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác.
b, Điểm đến du lịch
Điểm đến du lịch là vùng không gian địa lý mà khách du lịch ở lại ít nhất
một đêm, bao gồm các sản phẩm du lịch, các dịch vụ cung cấp, các tài nguyên du
lịch thu hút khách, có ranh giới hành chính để quản lý và có sự nhận diện về hình
ảnh để xác định khả năng cạnh tranh trên thị trường.
c, Khách du lịch
Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi
học, làm việc để nhận thu nhập ở nơi đến. Theo đó, khách du lịch bao gồm: khách
du lịch nội địa, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước
ngoài. Cụ thể, các loại khách du lịch này được định nghĩa như sau:
Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú ở
Việt Nam đi du lịch trong lãnh thổ Việt Nam
Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam là người nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch.
Khách du lịch ra nước ngoài là công dân Việt Nam và người nước ngoài
cư trú ở Việt Nam đi du lịch nước ngoài.
d, Điểm đến du lịch
Theo nhà nghiên cứu Rubies, 2001 thì điểm đến du lịch được định nghĩa là một
khu vực địa lý trong đó có chứa đựng một nhóm các nguồn lực về du lịch và các yếu tố
thu hút, cơ sở hạ tầng, thiết bị, các nhà cung câng cấp dịch vụ, các lĩnh vực hỗ trợ khác
và các tổ chức quản lý mà họ tương tác và phối hợp các hoạt động để cung cấp cho du
khách các trải nghiệm mà họ mong đợi tại điểm đến mà họ lực nhọn.
2.1.2. Các nhân tố phổ biến ảnh hưởng thường ảnh hưởng tới ý định đi du lịch
Các điểm thu hút khách (attractions) là các điểm tham quan hay một di tích,
khu vui chơi, giải trí đang thu hút khách du lịch cũng là một tiêu chí trong việc
lựa chọn địa điểm du lịch của du khách.
Trang thiết bị tiện nghi công và tư (Public and Private Amenities) như các tiện
nghi như đường sá, điện, nước và các dịch vụ trực tiếp như hệ thống cơ sở lưu
trú, cơ sở ăn uống, trung tâm mua sắm, trung tâm thông tin, dịch vụ hướng
dẫn…
Khả năng tiếp cận (Accessibility) thể hiện ở tính dễ dàng và thuận tiện trong
việc di chuyển tới điểm đến và di chuyển tại điểm đến hay các yêu cầu về thị
thực, hải quan và các điều kiện xuất nhập cảnh khác.
Hình ảnh và nét đặc trưng của điểm đến (image và character) là nét đặc trưng
cho điểm đến là một nhân tố rất quan trọng để thu hút khách đến với một điểm
đến bất kỳ, nó nhấn mạnh ở các khía cạnh như: tính đặc trưng, phong cảnh,
văn hóa, môi trường, mức độ an toàn, mức độ tiện nghi, tính thân thiện của
người dân địa phương hoặc là sự kết hợp của các nhân tố này.
Giá (Price) là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến mức độ
cạnh tranh của điểm đến cũng như quyết định lựa chọn điểm đến của khách du
lịch, giá gồm tất cả các chi phí đối với khách du lịch, bắt đầu từ chi phí để di
chuyển tới điểm đến, chi phí sử dụng sản phẩm/dịch vụ tại điểm đến và cuối
cùng là rời khỏi điểm đến.
2.2. Cơ sở lý thuyết (để giải thích mô hình nhóm lựa chọn)
Du lịch là một ngành đang phát triển trên toàn thế giới và việc lựa chọn địa
điểm du lịch là yếu tố ảnh hướng đến sự phát triển của ngày. Đặc biệt, sinh viên là
một phần quan trọng và sự lựa chọn của các sinh viện có thể bị ảnh hưởng nhiều
tố khác nhau. Căn cứ vào lý thuyết và các nghiên cứu trước đó của các nhà nghiên
cứu nhóm đã nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hướng đến việc lựa chọn địa
điểm du lịch của sinh viên trường Đại Học Thương Mại gồm hai nhân tố chính tác
động đến cách chọn địa điểm du lịch :
Nhân tố trong ( về sở thích, giải trí và khám phá)
Nhân tố bên ngoài (tài chính, thời gian, hình ảnh địa điểm, truyền thông và
quảng cáo, môi trường du lịch).
Nhân tố bên trong là nhân tố cá nhân trong đó sở thích đóng vai trò quan
trọng quyết định đến yếu tố chọn lựa địa điểm du lịch của các sinh viên đại
học. Sở thích là từ chỉ sự ham muốn, hứng thú với một thứ gì đó nó mang
lại niềm vui , sự phấn khích thư giãn cho con người. Vì thế các điểm tham
quan du lịch và hoạt động vui chơi của điểm đến phải phù hợp với nhu cầu
của sinh viên. Như những hoạt động ngoài chơi, trải nghiệm văn hóa ẩm
thức, cuộc sống về đêm... phù hợp với nhu cầu của sinh viên. Họ quyết định
lựa chọn một điểm đến nào đó bởi tâm lý họ chỉ muốn thể hiện bản thân,
hay chỉ muốn nghỉ ngơi thư giãn, muốn có thêm nhiều bạn bè, muốn thăm
người thân, hay họ muốn khám phá, tìm kiếm một giá trị nào đó tại điểm
đến (Decrop, 2006). Sở thích cũng là mối quan hệ cần thiết để thúc đẩy đến
sự lựa chọn địa điểm du lịch của sinh viên.
Sự tác động của những yếu tố bên ngoài tác động đến việc lựa chọn địa điểm
du lịch của sinh viên đóng một phần vô cùng quan trọng trong các yếu tố ảnh
hưởng. Hình ảnh điểm đến thường được mô tả đơn giản là “ấn tượng về một địa
điểm” hoặc “nhận thức về một vùng”. Định nghĩa được chấp nhận nhiều về hình
ảnh điểm đến đó là một hệ thống các niềm tin, ý tưởng và ấn tượng mà người ta
có về một nơi hay điểm đến nào đó (Đoàn Mạnh Cương, 2020). hình ảnh điểm
đến là một sự miêu tả về hiểu biết thuộc về tinh thần, những cảm giác hay nhận
thức tổng thể của một đích đến cụ thể của một cá nhân( Fakeye và Crompton,
1991).. Hình ảnh điểm đến được coi là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc lựa
chọn địa điểm du lịch của sinh viên. Vì sinh viên là những lứa tuổi thành niên ai
cũng có nhu cầu check-in để có nhưng bức ảnh đẹp vì vậy nhu cầu về hình ảnh
của địa điểm cũng ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhu cầu của sinh viên. Vì vậy hình
ảnh về điểm đến đóng vai trò vô cùng quan trọng việc lựa chọn địa điểm du lịch
nên việc nghiên cứu về hình ảnh du lịch luôn rất quan trọng và rất nhiều tác giả
nghiên cứu. Hình ảnh của điểm đến có tác dụng tích cực đến yếu tố lựa chọn địa
điểm của sinh viên.
Tài chính luôn là một vấn đề quan trọng đưa ra lựa chọn về địa điểm du lịch.
Chi phí du lịch luôn là một vấn đề phải cân nhắc đối với mọi người nói chung và
sinh viên nói riêng. Chi phí đi lại, ăn uống và các hoạt động khác đóng vai trò
quan trọng trong việc đưa ra quyết định địa điểm du lịch. Sinh viên có thể lực
chọn những điểm đến có chi phí phù hợp với tài chính của mình hoặc mang lại
nhiều giá trị có ích hơn so với những gì mình bỏ ra. Nếu địa điểm không phù hợp
với tài chính của mình cũng như không mang lại giá trị lợi ích gì cho chính bản
thân họ sẽ từ bỏ việc lựa chọn địa điểm đó để tìm kiếm một địa điểm khác hợp lý
hơn với khoản chi phí của mình. Theo Mutinda và Mayaka (2012), vấn đề tài
chính bao gồm: điểm đến phù hợp với điều kiện tài chính; điểm đến mang lại
những giá trị tương xứng với chi phí du lịch bỏ ra. Những điểm đến có chỗ ở,
phương tiện di chuyển và hoạt động giá cả phải chăng có thể hấp dẫn sinh viên
hơn.Vì vậy vấn đề tài chính cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến các yếu tố lựa
chọn địa điểm của sinh viên đại học.
Truyền thông xã hội và quảng cáo: ngày nay xã hội ngày càng hiện lại việc sử
dụng mạng xã hội càng gia tham, sinh viên hầu như ai cũng sử dụng mạng xã hội
vì thế mà sinh viên bị ảnh hưởng nặng nề bởi truyền thông xã hội và quảng cáo
trong việc lựa chọn địa điểm du lịch. Các địa điểm có sự kiện nào đấy hấp dẫn
được tuyên truyền rộng dãi trên mạng xã hội có thể thu hút được sinh viện thông
qua sự nỗ lực tiếp thị và thu hút sự chú ý của họ. Các chiến lược tiếp thị truyền
thông một cách đúng đắn, hấp dẫn của địa điểm du lịch sẽ mang lại nhiều thông
tin đến cho sinh viên để lựa chọn địa điểm. Quảng cáo càng hấp dẫn thu hút chạm
đến tâm lý tò mò muốn khám của sinh viên thì nó mang lại lợi ích cho sự du lịch.
Việc tìm kiếm thông tin được xem là nhân tố có tác động mạnh mẽ đến sự lựa
chọn điểm đến du lịch (Jacobsen and Munar, 2012). Các cổng thông du lịch hay
trên các web có thể ảnh hưởng đáng kể đến sự lựa chọn của sinh viên vì chúng
cung cấp thông tin đánh giá một cách toàn diện. Vì thế mạng xã hội càng phát
triển thì quảng cáo về du lịch lại càng tích cực cho việc lựa chọn của sinh viên.
Môi trường du lịch: một số sinh viên có thể chọn những điểm đến có môi trường
trong lành, thân thiện để thư giãn nghỉ ngơi. Yếu tố môi trường cho hoạt động du
lịch cũng là một phần của sự ảnh hướng đến yếu tố lựa chọn địa điểm của sinh
viên, đồng thời cũng tạo điểm bền vững cho điểm đến.
Tóm lại, sự lựa chọn điểm đến du lịch của sinh viên bị ảnh hưởng bởi sự sẵn có
của các điểm tham quan, trải nghiệm văn hóa, an toàn và công nghệ. Tuy nhiên,
những yếu tố này có thể khác nhau tùy theo sở thích, sở thích và hoàn cảnh. Do
đó, việc tiến hành nghiên cứu toàn diện để lựa chọn điểm đến phù hợp với mong
đợi là điều cần thiết.
Valid
Frequency Percent Percent Cumulative Percent
Valid Nam 39 22.3 26.2 26.2
Nữ 110 62.9 73.8 100.0
Total 149 85.1 100.0
Missing System 26 14.9
Total 175 100.0
Theo bảng kết quả 1.2 cho thấy tổng số sinh viên tham gia khảo sát gồm 175 người,
trong đó gồm 149 sinh viên có ý định đi du lịch chiếm 85,1%, 26 sinh viên không có ý
định đi du lịch chiếm 14,9%.
Với những sinh viên có ý định đi du lịch, bảng 1.1 cho thấy số sinh viên nữ trả lời
(73,8%) cao hơn số sinh viên nam trả lời (26,2%), điều này giải thích rằng Đại học
Thương Mại có nhiều chuyên ngành về kinh tế nên tỉ lệ sinh viên nữ theo học lớn hơn.
4.2.1.3 Anh/chị là sinh viên năm mấy?
Cumulative
Frequency Percent Valid Percent Percent
Đã ra
1 .6 .7 100.0
trường
.
4.2.1.4 Anh/chị là sinh viên khoa nào?
4.2.1.7 Những yếu tố tác động đến việc lựa chọn địa điểm du lịch của sinh viên Đại học
Thương mại
H1.* Thân thiện với môi trường
Bảng 4.9. Thân thiện với môi trường
Hoàn toàn Không Không Đồng Hoàn
không đồng ý có ý kiến ý toàn
đồng ý đồng ý
1.1 Tôi muốn đến nơi có 2.7% 2% 20.1% 46.3% 28.9%
sản phẩm, dịch vụ thân
thiện với môi trường
1.2 Tôi muốn đến nới có 1.3% 1.3% 12.8% 33.6% 51%
bãi biển đẹp sạch.
1.3 Tôi muốn đến nơi có 1.3 0.7 19.5 38.9 39.6
sử dụng năng lượng tái
tạo
1.4 Tôi lựa chọn phương 1.3 1.3 15.4 35.6 46.3
tiện giao thông công
cộng.
Qua biểu đồ ta nhận xét được rằng mức độ “hoàn toàn đồng ý” (ghi nhận cao nhất là
51%) và “đồng ý” (cao nhất là 46,3%) chiếm tỉ lệ rất cao. Trong khi đó các yếu tố
“không đồng ý” cũng như “không có ý kiến” chỉ chiếm thành phần nhỏ trong kết quả bài
khảo sát nhận được. Nhìn chung, phần trăm của các mức độ đồng ý và hoàn toàn đồng ý
chiếm đa số trong kết quả thu được từ đối tượng khảo sát. Đây là một tỉ lệ khá cao cho
thấy yếu tố “thân thiện với môi trường” là một yếu tố quyết định đến việc lựa chọn địa
điểm du lịch của sinh viên Thương Mại.
H2.* Hình ảnh điểm đến
Nhìn vào đồ thị, nhóm nghiên cứu nhận thấy rằng mức độ “đồng ý” trong bài khảo sát
chiếm tỉ lệ cao nhất với (34.9%), trong khi đó ý kiến “hoàn toàn không đồng ý” chiếm tỉ
lệ rất thấp ( <4%). Kết quả này cho thấy sinh viên Thương Mại thường chọn địa điểm có
hình ảnh mang lại những nét riêng biệt độc đáo và tự nhiên. Điều đó cũng chứng minh
cho ý kiến “hoàn toàn đồng ý” với tỷ lệ 33.6% của việc lựa chọn hình ảnh đối với khu
du lịch có tác động tới ý định lựa chọn địa điểm du lịch của sinh viên ĐHTM.
Nhìn vào biểu đồ, chúng ta có thể thấy kết quả thu được từ nhân tố tính khám phá đa
phần là “hoàn toàn đồng ý” và “đồng ý” (34.9% - 51.7%) qua đó có thể thấy sinh viên
Đại học Thương Mại cũng quan tâm tới vấn đề này. Đây là yếu tố lựa chọn theo thiên
hướng cá nhân nên ngoài các ý kiến đồng ý vẫn còn một lượng sinh viên không đưa ra ý
kiến về yếu tố này. Tóm lại dù mức độ đồng ý không bằng các nhân tố trên nhưng yếu
tố khám phá vẫn có tác động nhất định tới ý định lựa chọn địa điểm của sinh viên
ĐHTM.
H4.* Tài nguyên thiên nhiên
Bảng 4.12.yếu tố tài nguyên thiên nhiên
Hoàn toàn Không Không có Đồng Hoàn toàn
không đồng ý đồng ý ý kiến ý đồng ý
Cảnh quan sinh vật (động 2.7 11.4 34.9 34.2 16.8
vật- thực vật) phát triển tốt
Tài nguyên du lịch văn hóa, 2 4 33.6 42.3 18.1
công trình di tích còn được
gìn giữ, phát huy
Tôi chọn đến điểm đến có vị 1.3 4.4 18.1 44.3 31.5
trí xếp hạng cao trên các trang
về xu hướng du lịch
Xu hướng du lịch xanh, sạch 1.3 2.7 12.8 36.2 47.0
là yếu tố giúp tôi chọn một địa
điểm du lịch
Xu hướng du lịch phiêu liêu là 2.7 6 28.9 36.2 26.2
yếu tố giúp tôi quyết định
chọn địa điểm du lịch
Du lịch hướng tới những giá 1.3 3.4 16.8 44.3 34.2
trị tinh thần, vì cộng đồng giúp
tôi quyết định chọn địa điểm
du lịch.
Tôi muốn đi du lịch để thỏa 2.7 2.7 22.8 37.6 34.2
mãn đam mê, sở thích.
Nhìn vào biểu đồ ta thấy phần trăm tỉ lệ yếu tố “hoàn toàn đồng ý” và “đồng ý” rất cao
chiếm từ 26% - 47%. Điều này có thể giải thích bởi đại đa số sinh viên khi lựa chọn địa
điểm du lịch thường mong muốn đến nơi có sự thịnh hành nhất định và là xu hướng xã
hội chung (xu hướng xanh,phiêu lưu khám phá) để trải nghiệm. Qua đây với mức độ
đồng ý cao như thống kê trên ta khẳng định rằng: Yếu tố xu hướng du lịch có tác động
tới ý định lựa chọn du lịch của SV ĐHTM
H6.* Đánh giá của khách hàng
Bảng 4.15. Nhân tố quy chuẩn chủ quan
Hoàn toàn Không Không có Đồng Hoàn
không đồng đồng ý ý kiến ý toàn
ý đồng ý
Tôi chọn địa điểm mà bạn 2.7 8.7 33.6 42.3 12.8
bè tôi giới thiệu.
Thầy cô gợi ý các địa điểm 3.4 6.7 32.2 38.3 19.4
du lịch có văn hóa độc
đáo.
Địa điểm được giới thiệu 2.7 5.4 21.5 53.7 16.8
nhiều trên sách báo điện tử
thu hút sự chú ý của tôi.
Tôi thường chọn các địa 2 6 29.5 38.9 23.5
điểm được quảng cáo trên
các trang du lịch uy tín.
Quyết định lựa chọn địa điểm du lịch của sinh viên Đại học Thương mại.
Bảng 4.17. Sau khi quyết định lựa chọn địa điểm
Qua biểu đồ nhóm nghiên cứu thấy tỉ lệ phần trăm đồng ý rất cao chiếm 55% với ý kiến
“Tôi cảm thấy hài lòng với quyết định của tôi”. Tiếp đến chiếm 51.7% là quyết định
đồng ý với ý kiến “Tôi cảm thấy quyết định của tôi là đúng đắn”. Hai ý kiến còn lại
cũng chiếm lượng phần trăm khá cao là 45.6% của“Tôi sẽ giới thiệu cho bạn bè người
thân về địa điểm mà tôi chọn” và 43% của“Tôi sẽ trở lại địa điểm đó trong tương lai”.
Như vậy phần đông sinh viên Đại học Thương mại vô cùng hài lòng với quyết định
chọn địa điểm du lịch của mình. Với quyết định đúng đắn như thế, sinh viên sẽ giới
thiệu cho bạn bè và người thân của họ.
H1.1 Tôi muốn đến nơi có sản phẩm, dịch vụ 0,627 0,815
thân thiện với môi trường
H1.2 Tôi muốn đến nới có bãi biển đẹp sạch 0,684 0,854
sẽ
H1.3 Tôi muốn đến nơi có sử dụng năng 0,664 0,808
lượng tái tạo.
H1.4 Tôi lựa chọn phương tiện giao thông 0,690 0,803
công cộng.
H1.5 Tôi muốn đến nơi có không khí trong 0,666 0,808
lành.
2. Hình ảnh điểm đến: Cronbach’s Alpha = 0,632
H2,1 Hình ảnh điểm đến được quảng bá phải phù 0,478 0,481
hợp với thực tế
H2.2 Tôi chọn điểm đến mà tôi thấy đó có nét 0,556 0,372
độc đáo, riêng biệt
H2.3 Tôi muốn hình ảnh du lịch là sự kết hợp hài 0,309 0,700
hòa giữa tự nhiên và con người
H3.1 Tôi muốn đến nơi có ít người từng đến 0,788 0,771
hay chưa biết.
H3.2 Tôi muốn thỏa mẫn tính tò mò, khai sáng về 0,779 0,774
tầm mắt với thế giới xung quanh
H3.3 Muốn học hỏi nhiều điều mà bản thân tự khám 0,667 0,880
phá được khi trải nghiệm
H4.1 Cảnh quan sinh vật (động vật- thực vật) 0,514 0,597
phát triển tốt
H4.2 Tài nguyên du lịch văn hóa, công trình di 0,552 0,554
tích còn được gìn giữ, phát huy
H5.1 Tôi chọn đến điểm đến có vị trí xếp 0,717 0,801
hạng cao trên các trang về xu hướng du
lịch.
H5.2 Xu hướng du lịch xanh, sạch là yếu tố 0,699 0,807
giúp tôi chọn một địa điểm du lịch
H5.3 Xu hướng du lịch phiêu liêu là yếu tố 0,468 0,870
giúp tôi quyết định chọn địa điểm du
lịch.
H5.4 Du lịch hướng tới những giá trị tinh thần, vì 0,723 0,801
cộng đồng giúp tôi quyết định chọn địa
điểm du lịch.
H5.5 Tôi muốn đi du lịch để thỏa mãn đam mê, sở 0,709 0,803
thích.
H6.2 Bố mẹ cho tôi lời khuyên chọn các địa 0,682 0,725
điểm du lịch mà bố mẹ đã từng đi.
H6.3 Thầy cô gợi ý cho tôi các địa điểm du 0,670 0,736
lịch có văn hóa độc đáo.
H6.4 Tôi sẽ chọn địa điểm mà được nhiều 0,437 0,857
người phản ánh tích cực sau chuyến đi
7. Truyền thông: Cronbach’s Alpha = 0,777
H7.1 Địa điểm được giới thiệu nhiều trên 0,593 0,721
sách báo điện tử thu hút sự chú ý của
tôi.
H7.2 Tôi thường chọn các địa điểm được 0,699 0,638
quảng cáo trên các trang du lịch uy tín.
H7.3 Địa điểm được giới thiệu nhiều trên 0,583 0,736
sách báo điện tử thu hút sự chú ý của
tôi.
Qua bảng tổng hợp trên, có thể kết luận rằng thang đo được sử dụng trọng nghiên cứu là
phù hợp và đáng tin cậy, đảm bảo cho bước phân tích nhân tố khám phá EFA.
Bảng 4.19: Kiểm định độ tin cậy của thang đo biến phụ thuộc
Kí Hệ số tương Hệ số Cronbach’s
hiệu quan biến tổng Alpha nếu loại biến
hợp
Quyết định lựa chọn địa điểm du lịch của sinh viên Đại học Thương mại:
Cronbach’s Alpha = 0,903
H8.1 Tôi thấy quyết định lụa chọn địa điểm du 0,830 0,860
lịch của mình là hoàn toàn hợp lý.
H8.2 Tôi sẽ rủ thêm bạn bè của mình cùng lựa 0,802 0,868
chọn địa điểm đi du lịch.
H8.3 Tôi sẽ khuyên mọi người lựa chọn địa 0,736 0,894
điểm du dịch phù hợp với mục đích và
hoàn cảnh của bản thân.
H8.4 Trong tương lai tôi sẽ tiếp tục lựa chọn địa 0,773 0,878
điểm du lịch sao cho phù hợp nhấ.
Kiểm tra đánh giá độ tin cậy của nhân tố “quyết định lựa chọn địa điểm du lịch của sinh
viên Đại học Thương mại” cho hệ số Crobach’s Alpha = 0,903. Hệ số tương quan biến
tổng của 4 biến quan sát đều lớn hơn 0,3 đồng thời hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại
biến đều nhỏ hơn 0,903 nên biến phụ thuộc “quyết định lựa chọn địa điểm du lịch của
sinh viên Đại học Thương mại” được giữ lại và đảm bảo độ tin cậy để thực hiện các
bước phân tích tiếp theo.
4.2.4 Phân tích nhân tố khám phá
Kết quả phân tích nhân tố khám phá lần 1
Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến độc lập
Trước khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá nhằm rút trích các nhân tố tác động đến
quyết định lựa chọn địa điểm du lịch của sinh viên Đại học Thương mại từ các biến
quan sát, nhóm tiến hành tiến hành kiểm định sự phù hợp của dữ liệu thông qua kiểm
định KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) có giá trị từ 0,5 trở lên và và kiểm định Bartlett’s
cho kết quả p-value bé hơn 0,05. Từ dữ liệu thu thập được tôi tiến hành phân tích nhân
tố khám phá, ta đặt giả thuyết Ho: Giữa các biến quan sát không có mối quan hệ.
Bảng 4.20: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,923
Df 325
Sig. 0,000
Với kết quả kiểm định KMO là 0.923 lớn hơn 0.5 và Sig.của kiểm định Bartlett’s bé hơn
0.05 (các biến quan sát tương quan với nhau trong tổng thể), do đó bác bỏ Ho
- Phân tích nhân tố khám phá biến độc lập
Trong kiểm định này có 4 biến bị loại khỏi mô hình do có hệ tải nhân tố < 0.55.
Hệ số tải nhân tố
1 2 3 4 5
H3.1 ,778
H3.2 ,766
H5.2 ,711
H5.1 ,656
H7.1 ,650
H5.5 ,615
H5.4 ,607
H3.3 ,570
H7.2
H6.2 ,812
H6.3 ,784
H6.1 ,574
H7.3
H4.3 ,839
H5.3 ,672
H2.1 ,668
H2.2 ,587
H4.2
H1.6 ,675
H1.1 ,640
H1.3 ,635
H1.2 ,593
H1.4 ,587
H1.5 ,553
H2.3 ,710
H4.1
Bảng 4.21: Kết quả phân tích nhân tố biến độc lập lần 1.
Các biến quan sát bị loại bỏ là H4.1, H4.2, H7.2, H7.3, H2.3 (Biến H2.3 bị loại do trong
nhóm nhân tố thứ 5 có mỗi một biến quan sát là H2.3)
Bảng 4.22: Tổng phương sai mà các nhân tố giải thích được
Trị số Eigenvalue 1,013
Số nhân tố 5
Tổng phương sai 65,438%
trích
Nhìn vào bảng trên, ta thấy trong lần phân tích nhân tố khám phá đầu tiên:
+ Trị số Eigenvalue = 1,013>1 đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi
nhân tố rút ra cí ý ngĩa tóm tắt thông tin tốt.
+ Tổng phương sai trích( Cumulative%) = 65,483% > 50% . Điều này chứng tỏ 65,483
% biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi 5 nhân tố.
Bảng 4.23: Kết quả phân tích nhân tố khám phá lần đầu với thử tục xoay Varimax
Nhân tố
Tên biến 1 2 3 4 5
H3.1 ,778
H3.2 ,766
H5.2 ,711
H5.1 ,656
H7.1 ,650
H5.5 ,615
H5.4 ,607
H3.3 ,570
H7.2
H6.2 ,812
H6.3 ,784
H6.1 ,574
H7.3
H4.3 ,839
H5.3 ,672
H2.1 ,668
H2.2 ,587
H4.2
H1.1 ,640
H1.3 ,635
H1.2 ,593
H1.4 ,587
H1.5 ,553
H2.3 ,710
H4.1
Eigenvalues 11,430 2,066 1,339 1,166 1,013
Cumulative 51,909
43,962% 57,059% 61,543% 65,438%
%
- Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA lần cuối cho ra kết quả như sau:
- Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến độc lập
Trước khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá nhằm rút trích các nhân tố tác động đến
quyết định lựa chọn địa điểm du lịch của sinh viên Đại học Thương Mại từ các biến
quan sát, tôi tiến hành tiến hành kiểm định sự phụ hợp của dữ liệu thông qua kiểm định
KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) có giá trị từ 0,5 trở lên và và kiểm định Bartlett’s cho
kết quả p-value bé hơn 0,05. Từ dữ liệu thu thập được tôi tiến hành phân tích nhân tố
khám phá. Ta đặt giả thuyết Ho: Giữa các biến quan sát không có mối quan hệ.
Bảng 4.24: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,902
Test of Sphericity Bartlett's Approx. Chi-Square 1564,727
Df 171
Sig. 0,000
Với kết quả kiểm định KMO là 0.902 lớn hơn 0.5 và Sig.của kiểm định Bartlett’s bé hơn
0.05(các biến quan sát tương quan với nhau trong tổng thể), do đó bác bỏ Ho.
Sau khi đã tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA nhiều lần, kết quả phân tích nhân
tố khám phá EFA lần cuối sau khi đã loại 7 biến quan sát (lần 1 loại H4.1, H4.2, H7.2,
H7.3 và H2.3 ; lần 2 loại: H5.4, H5.5)có hệ số tải nhân tố < 0.55.
Như vậy, từ 24 biến quan sát ban đầu đề tài nghiên cứu xây dựng được một mô hình
mới gồm 17 biến quan sát, phù hợp với đối tượng nghiên cứu và đối tượng điều tra riêng
trong nghiên cứu này(Bảng )
Cụ thể, có 4 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm du lịch của sinh viên
Đại học Thương mại.
Nhân tố 1 chịu sự tác động của 7 biến quan sát được được đặt tên là “Nhận thức về điểm
đến” bao gồm:
H1.4: Tôi lựa chọn phương tiện giao thông công cộng.
H1.5: Tôi muốn đến nơi có không khí trong lành.
H3.1: Tôi muốn đến nơi có ít người từng đến hay chưa biết.
H3.2: Tôi muốn thỏa mẫn tính tò mò, khai sáng về tầm mắt với thế giới
xung quanh.
H5.1: Tôi chọn đến điểm đến có vị trí xếp hạng cao trên các trang về xu hướng
du lịch.
H5.2: Xu hướng du lịch xanh, sạch là yếu tố giúp tôi chọn một địa điểm du lịch
H7.1: Địa điểm được giới thiệu nhiều trên sách báo điện tử thu hút sự chú ý của
tôi.
Nhân tố thứ 2 chịu tác động của 4 biến biến quan sát được đặt tên là “Tiêu chuẩn với
điểm đến” bao gồm:
H2.1: Hình ảnh điểm đến được quảng bá phải phù hợp với thực tế.
H2.2: Tôi chọn điểm đến mà tôi thấy đó có nét độc đáo, riêng biệt.
H4.3: Có sự quản lý, trách nhiệm bảo vệ tài nguyên để phục vụ cho du khách.
H5.3: Xu hướng du lịch phiêu liêu là yếu tố giúp tôi quyết định chọn địa điểm du
lịch
Nhân tố thứ 3 chịu tác động của 3 biến quan sát được đặt tên là “Đánh giá của khách
hàng” bao gồm:
+ H6.1: Tôi sẽ chọn địa điểm mà bạn bè tôi giới thiệu.
+ H6.2: Bố mẹ cho tôi lời khuyên chọn các địa điểm du lịch mà bố mẹ đã từng đi.
+ H6.3: Thầy cô gợi ý cho tôi các địa điểm du lịch có văn hóa độc đáo.
Nhân tố thứ 4 chịu tác động của 3 biến quan sát được đặt tên là “Thân thiện với môi
trường” bao gồm:
H1.1: Tôi muốn đến nơi có sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường
H1.2: Tôi muốn đến nơi có sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường
H1.3: Tôi muốn đến nơi có sử dụng năng lượng tái tạo.
Như vậy từ kết quả trên cho thấy sự thay đổi so với mô hình đề xuất ban đầu:
Từ 6 nhóm nhân tố có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn địa điểm du lịch của sinh viên
Đại học Thương mại thành 4 nhóm chính. Nguyên nhân là do một vài biến có giá trị
truyền tải nhân tố nằm ở nhóm “thân thiện với môi trường” (chủ yếu về sự thân thiện,
sạch sẽ), “tò mò,hoang sơ (Khám phá) , “Xu hướng du lịch”, và 1 biến ở nhóm “Truyền
thông” thể hiện tương quan với nhau. Vì vậy một vài biến trong các nhóm này gộp
chung lại với nhau hình thành nên một nhóm mới . Các biến còn lại ở nhóm 6 và nhóm
1 đa phần vẫn được giữ nguyên trong khi đó một vài nhan tố ở nhóm 2, 4, 5 kết hợp lại
với nhau tạo thành một nhân tố mới khác.
Bảng 4.25: Ma trận xoay nhân tố
Nhân tố
1 2 3 4
H3.1 Tôi muốn đến nơi có ít người từng đến hay chưa biết. ,863
H3.2 Tôi muốn thỏa mẫn tính tò mò, khai sáng về tầm mắt với
,848
thế giới xung quanh.
H5.2 Xu hướng du lịch xanh, sạch là yếu tố giúp tôi chọn một địa
điểm du lịch. ,704
H3.3: Muốn học hỏi nhiều điều mà bản thân tự khám phá được
,669
khi trải nghiệm.
H7.1: Địa điểm được giới thiệu nhiều trên sách báo điện tử thu hút sự ,661
chú ý của tôi.
H1.5: Tôi muốn đến nơi có không khí trong lành. ,636
H1.4: Tôi lựa chọn phương tiện giao thông công cộng.. ,620
H5.1: Tôi chọn đến điểm đến có vị trí xếp hạng cao trên các trang về
,594
xu hướng du lịch.
H4.3. Có sự quản lý, trách nhiệm bảo vệ tài nguyên để phục vụ ,81
cho du khách. 6
H2.1: Hình ảnh điểm đến được quảng bá phải phù hợp với thực ,72
tế. 2
H5.3: Xu hướng du lịch phiêu liêu là yếu tố giúp tôi quyết định chọn ,67
địa điểm du lịch. 7
H2.2 Tôi chọn điểm đến mà tôi thấy đó có nét độc đáo, riêng biệt. ,63
7
H6.2: Bố mẹ cho tôi lời khuyên chọn các địa điểm du lịch mà bố mẹ
,819
đã từng đi.
H6.3: Thầy cô gợi ý cho tôi các địa điểm du lịch có văn hóa độc đáo ,795
H6.1: Tôi sẽ chọn địa điểm mà bạn bè tôi giới thiệu. ,641
H1.1: Tôi muốn đến nơi có sản phẩm, dịch vụ thân thiện với
,615
môi trường
H1.2 Tôi muốn đến nới có bãi biển đẹp sạch sẽ. ,666
H1.3: Tôi muốn đến nơi có sử dụng năng lượng tái tạo. ,558
Bảng 4.26: Tổng phương sai mà các nhân tố giải thích được trong lần phân tích nhân tố
khám phá EFA lần cuối
Trị số Eigenvalue 1,073
Số nhân tố 4
Tổng phương sai trích 65,841%
Trị số Eigenvalue = 1,073 >1 đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân
tố rút ra có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt nhất.
Tổng phướng sai trích(Cumulative %) = 65,841% > 50%. Điều này chứng tỏ 65,841%
biến thiên dữ liệu được giải thích bởi 4 nhân tố, còn 34,159% là do các nhân tố khác
chưa được xem xét đến giải thích cho việc lựa chọn địa điểm du lịch của sinh viên Đại
học Thương mại.
Đối với biến phụ thuộc: “Quyết định lựa chọn địa điểm du lịch của sinh viên đại
học Thương mại.”
Nhằm kiểm tra xem độ phù hợp của dữ liệu để tiến hành phân tích nhân tố, sử dụng chỉ
số kiểm định KMO và kiểm định Bartlett để tiến hành đánh giá chung về quyết định lựa
chọn địa điểm du lịch của sinh viên đại học Thương mại thông qua 4 biến quan sát Kết
quả thu được ở bảng như sau:
Df 6
Sig. 0,000
Bảng 4.27: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến phụ thuộc
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu qua phần mềm SPSS.
Các điều kiện kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến phụ thuộc tương tự các điều kiện
của biến độc lập. Sau khi tiến hành phân tích qua 4 biến quan sát đối với biến phụ thuộc
“Quyết định lựa chọn địa điểm du lịch của sinh viên Đại học Thương mại”, kết quả cho
thấy chỉ số KMO là 0,832 ( 0,5 < 0,832 <1) và kiểm định Bartlett’s Test cho giá trị Sig.
= 0,000 < 0,05, nên dữ liệu thu thập được đáp ứng được điều kiện để tiến hành phân tích
nhân tố.
Bảng 4.28:Tổng phương sai mà nhân tố giải thích được
Ma trận nhân tố
Số nhân tố 1
Trị số Eigenvalues 3,116
Tổng Phương sai trích 77,903%
Component Matrix a
Quyết định lựa chọn địa điểm du lịch của sinh viên đại học Thương mại Nhân tố
1
Cumulative % 77,904%
.
4.2.5 Phân tích hồi quy
* Kiểm định mối tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc
PHUTHUOC N1 N2 N3 N4
Tương quan Person(r) 1,000 0,76 0,549 0,565 0,562
4
Sig. ( 2-tailed) 0,00 0,000 0,000 0,000
0
N 149 149 149 149 149
Bảng 4.31: Phân tích tương quan Person
(Nguồn: kết quả xử lý số liệu qua phân mềm SPSS)
Dựa vào kết quả phân tích trên ta thấy:
Giá trị Sig.(2-tailed) của các nhân tố mới đều bé hơn mức ý nghĩa α = 0,05, cho thấy sự
tương quan có ý nghĩa giữa biến độc lập và biến phụ thuộc.
Hệ số tương quan Person mạnh (cả 4 nhân tố đều lơn hơn 0,5 và nhỏ hơn 1,khả năng có
thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến) nên ta có thể kết luận rằng các biến độc lập sau khi
điều chỉnh có thể giải thích cho biến phụ thuộc “quyết định lựa chọn địa điểm du lịch
của sinh viên Đại học Thương Mại”.
4.2.6 Xây dựng mô hình hồi quy
Sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA để khám phá các nhân tố mới có ảnh
hưởng đến biến phụ thuộc “quyết định lựa chọn địa điểm du lịch của sinh viên Đại học
Thương mại”, nghiên cứu tiến hành hồi quy mô hình tuyến tính để xác định được chiều
hướng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố mới này đến quyết định lựa chọn địa điểm
du lịch của sinh viên Đại học Thương mại.
Mô hình hồi quy được xây dựng dồm biến phụ thuộc là “quyết định lựa chọn địa điểm
du lịch của sinh viên Đại học Thương Mại”-QUYETDINH và các biến độc lập được rút
trích từ phân tích nhân tố khám phá EFA gồm 4 biến: -N1 “Nhận thức điểm đến”, - N2
“Tiêu chuẩn với điểm đến”, - N3 “Đánh giá của khách hàng”, -N4 “Thân thiện với môi
trường” với các hệ số β tương ứng lần lượt là β1, β2, β3, β4.
Mô hình hồi quy được xây dựng như sau:
QUYETDINH = β0 + β1×N1 + β2×N2 +β3×N3 +β4×N4 + ei
Trong đó:
QUYETDINH: Quyết định lựa chọn địa điểm du lịch của sinh viên Đại học Thương
mại.
N1: Nhận thức về điểm đến.
N2: Tiêu chuẩn với điểm đến.
N3: Đánh giá của khách hàng.
N4: Thân thiện với môi trường.
4.2.7 Phân tích hồi quy
Phân tích hồi quy tuyến tính sẽ giúp chúng ta biết được chiều hướng và cường độ ảnh
hưởng của các biến độc lập lên biến phụ thuộc. Trong giai đoạn phân tích hồi quy,
nghiên cứu chọn phương pháp Enter, chọn lọc dựa trên tiêu chí chọn những nhân đố có
mức ý nghĩa Sig. <0,05. Những nhân tố nào có giá trị Sig. > 0,05 sẽ bị loại khỏi mô hình
và không tiếp tục nghiên cứu nhân tố đó.
Kết quả phân tích hồi quy lần 1 được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.32: Hệ số phân tích hồi quy lần 1
.
.
Hình4.5 : Mô hình các nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn địa điểm du lịch của
sinh viên Đại học Thương mại sau khi chạy hồi quy
4.2.8 Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình
Bảng 4.35 : Đánh giá mức độ phù hợp của mô hình
Mode R R Adjusted Std. Error of the Durbin –
l Square R Estimate Watson
Square
1 0,799 0,639 0,631 0,43994 1,764
Nguồn: kết quả xử lý dữ liệu qua phần mềm SPSS
Dựa vào bảng kết quả phân tích, mô hình 3 biến độc lập có giá trị R Square hiệu
chỉnh là 0,631 tức là: Độ phù hợp của mô hình là 63,1%. Hay nói cách khác, 63,1%
độ biến thiên của biến phụ thuộc vào “quyết định lựa chọn địa điểm du lịch của sinh
viên Đại học Thương Mại” được giả thích bởi 3 nhân tố được đưa vào mô hình. Bên
cạnh đó, ta nhận thấy giá trị R Square hiệu chỉnh là 63,1% khá là cao(>50%), nghĩa
là mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc được coi là gần chặt chẽ.
.
4.2.9 Kiểm định sự phù hợp của mô hình
ANOVA
Model Sum of Squares Df Mean Square F Sig.
1 Regression 49,623 3 16,541 85,461 0,000
Phần 5/ chương 5: Kết luận và kiến nghị Chỉ ra những phát hiện của đề
tài
Đã giải quyết được câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu
chưa? Chỉ rõ.
Giả thuyết nào được giữ lại, giả thuyết nào bị bác bỏ.
Mô hình có thay đổi gì so với mô hình ban đầu đề xuất
không?
Có giải pháp gì đóng góp để giải quyết vấn đề không
Đưa ra khuyến nghị (các đề xuất)
Sau khi phân tích các biến quan sát của các nhân tố trên loại bỏ và gộp lại thành 3
nhóm: yếu tố “nhận thức về điểm đến”, yếu tố “ tiêu chuẩn với điểm đến” và yếu tố
“đánh giá của khách hàng”