You are on page 1of 27

ÔN THI CUỐI KỲ VHDQG

Nội dung

1. Trình bày các tôn giáo lớn đã học (Kito, Phật giáo, Hồi giáo, Hindu,
Do Thái), nêu nguồn gốc và tư tưởng chính.

2. Phong tục tập quán văn hóa đặc trưng của 1 trong 5 nước: Brazil; Ý;
Thái Lan; Ai Cập; Úc và 2 lễ hội lớn của nước này.

Bài làm

1. Trình bày tôn giáo lớn

a) Kito giáo (Thiên Chúa giáo)

Nguồn gốc: được sáng lập bởi chúa Giêsu, nơi ra đời là có nguồn gốc từ
Do thái giáo. Kito giáo được biết đến từ thế kỉ thứ nhất khi các môn đồ của
Chúa Giêsu được gọi là Kito hữu.

Tôn giáo lớn nhất trên TG, Công giáo được du nhập vào Việt Nam từ thế
kỉ 17. Số lượng tín đồ theo đạo Kito chiếm khoảng trên 5 triệu người.

Cộng đồng Công giáo tại Việt Nam là một bộ phận của giáo hội Công
giáo Roma, dưới sự lãnh đạo tinh thần của Giáo hoàng và Giáo triều Roma. Với
khoảng 6,87% Việt Nam là quốc gia có tỉ lệ người Công giáo xếp thứ 5 ở Châu
Á. Thời cực thịnh, Công giáo tại Việt Nam được mệnh danh là “ Trưởng nữ giáo
hội bên Viễn Đông”.

Hiện nay, Giáo hội Công giáo tại Việt Nam được chia làm 3 giáo tỉnh:

_ Giáo tỉnh HN: với 1 tổng giáo phận và 10 giáo phận.

_Giáo tỉnh Huế:với 1 tổng giáo phận và 6 giáo phận.

_ Giáo tỉnh Sài Gòn: với 1 tổng giáo phận và 10 giáo phận.

- Các quốc gia theo đạo Kito: Mexico, Philippin, Đông timo, Nam Phi,
Angola,…

- Tư tưởng: Mười điều răn của chúa


1. Phải thờ kính Thiên chúa trên hết mọi sự
2. Không được lấy danh Thiên Chúa để làm những việc phàm tục, tầm
thường
3. Dành ngày Chúa Nhật để thờ phụng Thiên Chúa
4. Thảo Kính cha mẹ
5. Không được giết người
6. Không được dâm dục
7. Không được tham lấy của người khác
8. Không được làm chứng dối, che dấu sự giả dối
9. Không được ham muốn vợ ( hoặc chồng) của người khác

10. Không được ham muốn của cải trái lẽ

- Điều cấm kỵ

Không gọi tên Chúa vào những việc phàm tục, tầm thường.

Không làm chứng dối, che giấu sự giả dối.

Không được ngồi khi linh mục đang truyền phép khi vào nhà thờ, nếu không
quỳ thì phải đứng lên vì cử chỉ và thái độ khi truyền phép phải thể hiện sự
cung kính và tôn thờ.

Không nhai kẹo hay ăn, uống bất cứ gì trừ nước lã khi đang trong Thánh lễ.

Trong mùa chay kiêng ăn vặt như trái cây, bánh kẹo…vào giờ nghỉ và kiêng
thịt (động vật máu nóng, loài có vú, nội tạng).

- Lễ hội của Đạo Kito

1. Lễ lớn nhất là “Giáng sinh”, ngày lễ được cử hành chính thức vào ngày
25/12 nhưng thường được tổ chức từ tối ngày 24/12 bởi theo lịch Do Thái, thời
điểm tính bắt đầu một ngày là lúc hoàng hôn chứ không phải nửa đêm. Lễ chính
thức ngày 25/12 được gọi là "lễ chính ngày", còn lễ đêm 24/12 gọi là "lễ vọng".
Lễ Giáng sinh là của những người theo đạo Kitô giáo mang ý nghĩa kỷ niệm
ngày sinh ra của người lãnh đạo tôn giáo mình, người mà họ cho là Thiên Chúa
xuống thế làm người.

2. “Mùa phục sinh” từ cuối tháng 2 đến giữa tháng 4. Theo truyền thống kéo
dài Mùa Phục Sinh 40 ngày để kỷ niệm thời gian Chúa Giê-su phục sinh còn ở
trên trái đất trước khi rời đi (khoảng thời gian giữa Ngày lễ Phục sinh và Lễ
Thăng thiên). Có hai ngày ăn chay (kiêng thịt) là thứ 4 lễ Tro (cuối tháng 2) và
thứ 6 Tuần Thánh (ngày chúa chết). Ý nghĩa của mùa Phục sinh không chỉ mang
đến ơn cứu độ của Thiên Chúa, mà còn là biểu tượng của sự phục sinh, mang lại
sự tồn tại mới.

b) Phật Giáo

Nguồn gốc: Người sáng lập là Thái tử Siddharta Gautama, nguồn gốc ở
Ấn Độ (624-544 TCN). Có 2 trường phái: Đại thừa- Tiểu thừa.

Các tư tưởng chính: là học thuyết về nỗi khổ và sự giải thoát.

Tứ diệu đế :

+ Khổ đế : chân lý về các nỗi khổ. Con người có 8 nỗi khổ: sinh , lão,
bệnh, tử, xa lìa điều mình ưa thích,oán thù, không toại nguyện, 5 nhóm thân
tâm. Vậy nên là con người là một nỗi khổ.

+ Tập đế : chân lý về nguyên nhân của nỗi khổ: Ham muốn sẽ dẫn đến
nghiệp và sau đó Luân hồi (ham muốn là gốc của luân hồi).

+ Diệt đế : chân lý về cảnh giới diệt khổ: Từ bỏ mọi ham muốn sẽ chấm
dứt nghiệp. Mà Chấm dứt nghiệp dẫn đến cảnh giới Niết bàn.

+ Đạo đế : chân lý chỉ ra con đường diệt khổ: Bát chính đạo sẽ giúp ta
suy nghĩ, nói năng và hành động đúng đắn, không tạo nghiệp.

Bát chính đạo bao gồm:

Chính kiến: Tín ngưỡng đúng đắn

Chính tư duy: Suy nghĩ đúng đắn

Chính ngữ: Nói năng đúng đắn

Chính nghiệp: Hành động đúng đắn

Chính mệnh: Sống đúng đắn

Chính tịnh tiến: Mơ tưởng những cái đúng đắn

Chính niệm: Tưởng nhớ những cái đúng đắn


Chính định: Tập trung tư tưởng ngẫm nghĩ đúng đắn

- Những điều cấm kỵ của Đạo Phật bao gồm 5 giới

(1) Giới sát (không sát sanh)

(2) giới đạo (không được trộm cắp)

(3) giới tà dâm (không hành dâm với người khác ngoài vợ, ngoài chồng)

(4) giới vọng ngữ (không được nói điều sai trái)

(5) giới tửu (không uống rượu; ở một số vùng người dân có tập quán uống rượu
thì đổi thành không được uống rượu say - hay gọi là già giới).

Các nước có tôn giáo là phật giáo: Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái,
Myanmar, Singapore,…

Lễ hội

1. Ngày Đại lễ Phật Đản

Đây là lễ hội quan trọng đối với đạo Phật, và thường diễn ra vào ngày
15/4 âm lịch (tức rằm tháng tư).

Ý nghĩa lễ Phật Đản như một thông điệp gửi đến cho toàn thế giới và
nhân loại để hiểu giá trị của cuộc sống, sống chân thật, mọi người nên biết yêu
thương, quý trọng, giúp đỡ nhau để có cuộc sống hoan hỉ. Mong sao cho thế
giới hòa bình, an vui, cuộc sống ấm no hạnh phúc cho toàn thể nhân dân và
nhân loại.

2. Ngày Lễ Vu Lan báo hiếu

Ngày lễ này được diễn ra vào 15/7 âm lịch hằng năm (rằm tháng bảy). Vu
Lan báo hiếu mang ý nghĩa kêu gọi ý thức xã hội về tinh thần đền ơn đáp nghĩa
của Đức Phật, khuyến khích con người tri ân, đền ơn bốn nguồn ân đức, đó là:
Tri ân và đền ơn cha mẹ sinh thành; thầy cô giáo những người dạy dỗ, truyền
đạt tri thức cho con người; tri ân các bậc tiền bối đã dựng xây đất nước, các Anh
hùng liệt sỹ đã hy sinh mang lại độc lập, chủ quyền thiêng liêng cho toàn đất
nước và cuối cùng là tri ân chính đồng loại con người.

c) Đạo Hồi
Nguồn gốc: Do nhà tiên tri Muhammad sáng lập; ra đời vào thế kỉ thứ 7
tại bán đảo Ả Rập. Đạo Hồi chỉ tôn thờ Allah Đấng tối cao, Đấng Duy Nhất.
Đối với tín đồ, Muhammad là vị Thiên sứ cuối cùng được Allah mặc khải Thiên
Kinh Koran qua Thiên thần Gabriel. Đạo Hồi có tên là Islam, tiếng Ả Rập nghĩa
là “ vâng mệnh, quy phục Thượng Đế”.

Tư tưởng chính: 5 bổn phận hay gọi 5 trụ cột

• Thừa nhận chỉ có chúa Ala, không có chúa nào khác, Muhammad là sứ
giả của Ala và là vị tiên tri cuối cùng vì điều được thể hiện trong Kinh Quran.
Đức tin này bắt nguồn từ giả thuyết về "tuyên ngôn đơn giản" (Shahada), một
lời thưa kiêng và cũng chính là nền móng của tôn giáo Hồi giáo. Shahada khẳng
định: "Không có vị thần nào đáng được tôn thờ ngoài Allah, Muhammad là sứ
giả của Allah". Các tín đồ Hồi giáo tin rằng Muhammad nhận được thông điệp
và chỉ dẫn trực tiếp từ Allah thông qua Kinh Quran và Hadiths, và vì vậy, ông là
đại diện duy nhất của ông ta trên trần gian.

• Hàng ngày phải cầu nguyện 5 lần vào sáng, trưa, chiều, tối và đêm. Thứ
6 hàng tuần phải đến thánh thất làm lễ một lần. Vì cầu kinh là nghĩa vụ của con
người trước Đức Allah. Cầu nguyện củng cố và thúc đẩy đức tin vào Chúa Trời,
tạo cảm hứng cho con người hướng đến đạo đức. Việc cầu nguyện thanh lọc tâm
hồn, ngăn chặn cám dỗ dẫn đến cái ác và làm việc xấu.

• Mỗi năm đến tháng Ramadan phải ăn chay 1 tháng trừ trẻ con, người già
và những người đau ốm bệnh tật. Người Islam tin rằng trong tháng Ramadan,
cửa thiên đường sẽ mở ra và cửa địa ngục đóng lại, và mọi lỗi lầm sẽ được tha
thứ. Do vậy họ ăn chay để chiến đấu với nhu cầu ham muốn của bản thân và
cảm nhận được cái khó khăn, đói khát của anh em đồng đạo để thực hiện nghĩa
vụ giúp đỡ cho những người khó khăn hơn.

• Phải nộp thuế cho đạo hay sự bố thí. Theo Kinh Koran, một người phải
trao cho người khác “những thứ dư thừa”. Tùy theo mức doanh thu làm ăn trong
năm mà có mức bố thí khác nhau, vật bố thí có thể là gạo, tiền, vàng, bạc, trâu,
bò,…. Mỗi tín đồ phải tự thân bố thí mỗi năm 1 lần đây là cách để thực hiện
nghĩa vụ tôn giáo và làm trong sạch tài sản mà mình kiếm được. Mục tiêu của
Islam là khơi dậy và duy trì tinh thần tương trợ lẫn nhau trong cộng đồng tín đồ
Muslim, qua đó, người nghèo khó sẽ được cải thiện cũng như vượt qua được
thời điểm khó khăn đói khát, còn người giàu sẽ được tẩy sạch tâm hồn khỏi sự
keo kiệt, ích kỷ và hẹp hòi.
• Trong suốt đời người, nếu có khả năng phải đi hành hương đến Mecca 1
lần để thể hiện sự phục tùng Chúa trời. (Mecca hiện nay ở Ả rập xê út). Mecca
là thành phố thiêng liêng bất tử, quê hương của Mohammed, là trung tâm của
thế giới Hồi giáo. Các tín đồ Hồi giáo trên toàn thế giới mỗi năm một lần lại
thực hiện lễ hành hương Hajj về thánh địa Mecca để tỏ lòng quy phục Thánh
Allah và gột rửa linh hồn.

Những điều cấm kỵ

● Nghiêm cấm ăn những con vật ăn thịt sống hay ăn tạp (như chó,
mèo, , v.v.) vì cho rằng con vật có lông là điều cấm kỵ.
● Không lấy thức ăn bằng tay trái, muốn chỉ hướng hay vào vật gì
phải dùng ngón tay cái vì tay trái là sự ô uế, không sạch sẽ.
● Rượu, ma túy và các chất say khác bị nghiêm cấm trong Hồi giáo,
vì chúng được coi là có hại cho cả cá nhân và xã hội. Chúng được
cho là dẫn đến suy đồi đạo đức và làm giảm khả năng đưa ra quyết
định hợp lý của một người.
● Thịt lợn được coi là ô uế và không được phép tiêu thụ theo luật ăn
kiêng của người Hồi giáo.

Lễ hội của Đạo Hồi

1. Tháng Ramadan (tháng 9 – Hồi lịch) có 30 ngày là tháng ăn chay. Tháng


Ramadan là một trong năm tín điều bắt buộc của những người theo đạo
Hồi. Đây là tín điều thứ tư, có nội dung là Phải thực hiện những quy định
trong 30 ngày của tháng Ramadan. Thứ nhất, nhịn ăn uống là để có sự
thông cảm với những người nghèo đói, những đồng đạo còn chưa đủ ăn,
đủ mặc. Thứ hai, hành động này nhằm luyện cho con người một sự tiết
chế, chống những cám dỗ vật chất, để tạo thuận lợi cho việc sau này lên
thiên đàng.
2. Lễ Hiến Sinh (Grand Brarin) vào 10 tháng 12 (khoảng tháng 3 dương
lịch). Lễ hội này được kỷ niệm để vinh danh lòng trung thành của
Ibrahim (Abraham), nhân vật có vai trò quan trọng trong cả đạo Hồi, đạo
Do Thái và Cơ Đốc giáo. Theo truyền thuyết, Ibrahim đã sẵn sàng hy sinh
con trai đầu lòng của mình để chứng tỏ sự trung thành và tôn trọng với
Allah (Thiên Chúa trong Hồi giáo). Do đó, trong ngày lễ Hiến Sinh,
những người Hồi giáo trên khắp thế giới thực hiện lễ hiến tế để kỷ niệm
sự trung thành của Ibrahim và toả ra tinh thần hy sinh và đối xử tốt với
mọi người xung quanh.
d) Hindu giáo

Nguồn gốc: Không có người sáng lập nhưng có nguồn gốc từ đạo Bà la
môn, còn gọi là Ấn độ giáo. Ra đời vào thế kỉ đầu của thiên niên kỷ thứ 1 TCN
ở Ấn Độ từ những tín ngưỡng cổ xưa.

Các tư tưởng chính:

+ Đối tượng sùng bái là 3 vị thần: Brahma, Siva và Visnu.

+ Ngoài các vị thần trên, các loài động vật như khỉ, bò, rắn, hổ, cá sấu, chim
công... cũng là thần đạo Hindu, trong đó tôn sùng hơn cả là thần khỉ và thần
bò.

+ Đạo Hindu chia làm 2 phái là phái thờ thần Vishnu và phái thờ thần Siva.

+ Giáo lý:

Chú trọng thuyết luân hồi, cho rằng sau khi chết con người sẽ đầu thai nhiều
lần. Mỗi lần đầu thai như vậy, con người sẽ sung sướng hơn hay khổ cực hơn
kiếp trước là tùy thuộc vào những việc làm của kiếp trước tức là quả báo.

Kinh thánh: Veđa, Upanisat

Khi tế lễ, các tu sĩ thường xoa dầu, xức nước hoa cho tượng, dùng thịt dê
cùng các thức uống khác để cúng thần. Trong khi cử hành lễ cúng, các thầy
tu đọc kinh còn các vũ nữ thì múa tôn giáo.

Coi trọng sự phân chia đẳng cấp, có sự phân biệt về địa vị xã hội rõ ràng.
Coi thường các tầng lớp lao đọng làm các nghề bị coi là hèn hạ như quét rác,
đồ tể, đao phủ...

Các ngày lễ quan trọng:

1. Lễ hội “Tắm rửa tại sông Hằng” (từ tháng 1 đến tháng 3 và kéo dài 55
ngày) để gội rửa tội lỗi, bụi bẩn trần gian tìm sự thanh tao.
2. Lễ hội ánh sáng Diwali diễn ra 5 ngày từ đêm 28 tháng Ashwin (tháng
10) đến ngày 2 tháng Kartika (tháng 11) theo lịch của người Hindu. Là
một lễ hội quan trọng trong năm của người Hindu giáo để họ để ăn mừng
chiến thắng của ánh sáng trước bóng tối; của cái thiện trước cái ác, là dịp
cầu nguyện cho sự giàu sang, thịnh vượng.
3. Lễ hội màu sắc Holi (diễn ra vào màu xuân cuối tháng 2 đầu tháng 3)
mong hi vọng một mùa bội thu.

Các kiêng kị:

● Cấm ăn và giết bò vì người theo đạo Hindu tôn sùng và xem bò là con vật
liêng thiêng, là thần đạo Hindu.
● Cô dâu không mặc váy trắng trong đám cưới vì màu trắng chỉ được sử
dụng khi để tang.
● Phụ nữ không được phép tham dự lễ hỏa táng vì phụ nữ thường yếu đuối
mà với người Hindu nếu có khóc thì linh hồn người chết sẽ bị níu giữ lại.
● Không chỉ chân vào người hay vật có liên quan đến giáo dục hay dùng
tay trái để lấy hoặc ăn vì bàn chân và tay trái được xem là không sạch sẽ.

Các quốc gia theo tôn giáo: Ấn Độ, Nepal, Singapore, Malaysia,…

e) Do Thái Giáo

Nguồn gốc: Đạo Do Thái xuất phát từ tộc trưởng Abraham (ông Tổ của
người Do Thái) và nhà Tiên tri MÔI-SE (người giải phóng dân tộc Do Thái khỏi
ách nô lệ của nước Ai Cập và đưa dân tộc Do Thái đến vùng Đất Hứa) vào
khoảng năm 1850 trước Tây lịch. Do Thái giáo là tôn giáo của người Do Thái ở
vùng Trung Cận Đông.
Do Thái giáo xem mình là mối quan hệ giao ước giữa Con cái Israel với
Thiên Chúa. Điều cơ bản mà Đạo Do Thái khẳng định là chỉ có một Thượng Đế
Jehovah mà thôi.

Tư tưởng chính : 13 nguyên tắc của đức tin

1. Đức Chúa Trời thực hữu.

2. Đức Chúa Trời có một và khác biệt với muôn vật.

3. Đức Chúa Trời không có thân thể vật chất.

4. Đức Chúa Trời là vĩnh cửu.

5. Chỉ cầu nguyện cùng một mình Đức Chúa Trời mà thôi.

6. Lời của các tiên tri là chân thật.


7. Những lời tiên tri của Môi-se là chân thật , Môi-se là tiên tri vĩ đại nhất trong
số các tiên tri.

8. Bộ Torah được ghi chép thành văn tự và bộ Torah khẩu truyền đều do Đức
Chúa Trời phán truyền cho Môi-se.

9. Sẽ không có một bộ Torah nào khác hơn là bộ Torah truyền thống.

10. Đức Chúa Trời biết hết các ý tưởng và việc làm của loài người.

11. Đức Chúa Trời sẽ thưởng người tốt và phạt người xấu.

12. Đấng Mê-si sẽ đến.

13. Người chết sẽ được sống lại

Điều cấm kỵ

❖ Cấm tạc tượng và vẽ hình Thần. Theo giáo lý Đạo Do Thái, việc
tạc tượng hay vẽ hình thần là một hành động xúc phạm đến tính
linh thiêng và vô hình của Thượng Đế. Đạo Do Thái luôn coi
Thượng Đế là một Thần vô hình, vô hạn, không thể hình dung bằng
bất kỳ hình thức nào. Nếu vẽ hình thần, người ta sẽ trở nên dễ dàng
chấp nhận rằng Thượng Đế có thế hiển thị trong hình thức của một
vật thể, nó dẫn đến việc tôn sùng vật thể hơn là tôn sùng Thượng
đế. Họ tin rằng việc giữ tâm trí trong sự tôn trọng và tôn kính là
cách thích hợp nhất để đối xử với thần linh, và cách thể hiện tình
yêu và sự phụng sự của họ đối với Chúa.
❖ Không ăn thịt máu hoặc thịt dính máu vì theo người do Thái thú
tính của con vật nằm ở phần máu và nếu ăn sẽ nhiễm thú tính, thoái
hoá dần đi.
❖ Đàn ông không cạo râu vì việc cạo râu, hay nhổ râu, hoặc làm hư
hỏng bộ râu là một sự sỉ nhục.
❖ Các loại gia súc chỉ được ăn nửa phía trên tuyệt đối không ăn nửa
phía dưới. Trong giáo lý Do Thái, có quy định rằng chỉ được ăn
những thực phẩm sinh sản được, chẳng hạn như thịt của động vật
có vú (gà, bò, cừu), và phần nửa trên của chúng được xem là phần
sinh sản. Trong khi đó, phần dưới của động vật được xem như
không liên quan đến quá trình sinh sản và không được phép ăn.

Một số lễ hội : Ba lễ hành hương: Lễ Vượt qua, Lễ Tuần, Lễ Lều tạm

1. Lễ Vượt qua

Thường kéo dài khoảng 1 tuần vào chiều ngày 14 đến 21 tháng Nisan
theo lịch Do Thái (khoảng tháng 3, 4 Dương lịch). Lễ Vượt Qua được cử
hành như một lời nhắc nhở nhau và răn dạy cháu con đời sau về cuộc
chạy thoát đầy gian nan để được giải phóng khỏi ách nô lệ Ai Cập xưa
kia.

2. Lễ Ngũ Tuần

Lễ Ngũ Tuần diễn ra vào ngày 6 tháng Sivan theo lịch Do thái (khoảng tháng
5,6 DL). Đối với đạo Do Thái, Lễ Ngũ Tuần là ngày kỷ niệm dân Do Thái
nhận Kinh Torah từ Môi-se ở Sinai. Nhưng quan trọng hơn, người ta kỷ niệm
ngày lễ này với ý nghĩa rằng đây là dịp Chúa Thánh Linh hiện xuống, ngày
này được tin là mang đến những tín hiệu tốt lành và niềm tin vào sự sống.

Câu 2:

● Thông tin chung

Thủ đô: Brasilia

Ngôn ngữ: Tiếng Bồ Đào Nha

Diện tích: 8.515.770 km2

Dân số: 204.259.812

Mã điện thoại: +55

Đơn vị tiền tệ: Real Brazil (BRL)


● Phong tục tập quán và văn hóa đặc trưng
❖ Phong tục tập quán
★ Cưới hỏi
★ Quan niệm dân gian

Người Brazil tin rằng dù cho cư xử trái Thiên Chúa thế nào chỉ cần cầu
nguyện, ăn năn, hối lỗi họ sẽ được tha thứ.

Khi có một việc nào đó không thể làm được học luôn nói “dar um jeito”
có nghĩa là “sẽ tìm cách”.

Người dân Brazil tin rằng mỗi ngôi sao trên bầu trời đều mang một ý
nghĩa và tác động đến cuộc sống của con người. Họ tin rằng việc tìm ra ngôi sao
may mắn của mình sẽ giúp họ có thể thuận lợi trong công việc và sự nghiệp.
Người dân Brazil tin rằng thế giới của họ có nhiều yếu tố siêu nhiên, bao
gồm cả ma quỷ và linh hồn. Họ tin rằng ma quỷ và linh hồn luôn gắn bó với họ
và có thể gây ra các hiện tượng siêu nhiên trong cuộc sống.

★ Tôn giáo: Công giáo là tôn giáo chiếm đa số ở Brazil với 64,6% ; 22,2%
Tin lành; 8,0% Không tôn giáo; 2,0 Thuyết thần; 3,2% khác.
❖ Văn hóa đặc trưng
★ Giao tiếp

Chào hỏi, làm quen người Brazil bộc lộ tình cảm rõ hơn người
Châu Âu. Khi gặp nhau ngoài những cái bắt tay, người ta có thể dễ dàng
chạm vai, ôm, hôn má nhau. Tuy vậy khi còn xa lạ thì họ cũng chỉ thường
bắt tay nhẹ và gật đầu chào hỏi.

Trong xưng hô người ta thường dùng tên để gọi, ngoại trừ những
người có cập bậc lớn hơn thì có thể gọi thêm chức vụ, học hàm. Đối với
người lớn tuổi có quyền lực cao thì sẽ được thêm “Senhor” trước tên gọi.

Nếu gặp nhau ngoài đường không nên gọi lớn tiếng mà chỉ nên vẫy
tay. Những cử chỉ như “Ok” bằng tay lại được coi là bất lịch sự tại Brazil,
trong khi cử chỉ nắm tay lại và cho ngón cái trồi lên giữa ngón trỏ và
ngón áp út lại được cho là chúc may mắn.

★ Ẩm thực
Ẩm thực Brazil có sự hòa trộn rất rõ nét từ văn hóa Châu Âu và Châu Phi.
Các loại đậu và bột sắn được cho là lương thực chính tại quốc gia này. Món ăn
được nhiều người biết đến nhất ở Brazil là món Feijoada với nguyên liệu làm từ
đậu đen; bên cạnh đó còn nổi tiếng với một số món thịt hun khói. Sự phân hóa
ẩm thực ở nước này thể hiện rõ khi so sánh món ăn miền Bắc và miền Nam
Brazil.

Miền Bắc Brazil chịu ảnh hưởng bởi nét nấu nướng truyền thống từ Châu
Phi các món ăn ở đâu hầu hết được chế biến với dầu dừa và dầu cọ. Món ăn đặc
sản ở đây là Vatapa được làm từ bánh mì, tôm, nước cốt dừa, đậu phộng, dầu cọ
và nấu nhuyễn như cà ri, nó có hương vị béo đặc trưng của món ăn Châu Phi.

Trái lại ở miền Nam Brazil do có truyền thống chăn nuôi nên thịt trở
thành nguyên liệu chủ đạo. Đặc sản ở đây là món Churrasco là một món xiên
nướng với đa dạng các loại thịt được nướng bằng than hồng mà không sử dụng
lò.

Ngoài ra cà phê là một thức uống quen thuộc với người Brazil, hầu như
trong giao tiếp, trong bữa trưa hay trên bàn họp đều không thể thiếu cà phê.

★ Trang phục truyền thống

Trang phục truyền thống Baiana de Acarajé của người phụ nữ Brazil ở
Bahia là sự pha trộn kỳ lạ giữa phong cách Baroque cổ điển Châu Âu; với các
chi tiết ren trắng và váy nhiều lớp, cùng đồ trang sức nhiệt đới rực rỡ và mũ đội
đầu hướng về nguồn gốc Hồi giáo Afro. Chiếc váy bao gồm camino, một chiếc
quần cotton màu trắng, được diện bên dưới chiếc váy dài, bồng bềnh thường có
màu trắng và bodice, một loại áo hoặc mảnh vải được buộc quanh eo người phụ
nữ và nằm phía trên bộ váy. Phụ nữ Bahia còn làm nổi bật hơn bộ trang phục
bằng cách thêm khăn trùm đầu nhiều lớp (cũng thường là màu trắng và làm
bằng ren), và đeo nhiều đồ trang sức như hoa tai bản to, vòng cổ, vòng tay và
nhẫn hạt đầy màu sắc, mang tinh thần vùng nhiệt đới phóng khoáng.

Đối với nam giới, họ mặc quần hẹp, áo sơ mi thắt cà vạt (áo sơ mi có thể
có kẻ sọc), khăn quàng cổ, áo khoác dài đến đầu gối có ba cúc, mũ rơm và ủng.

★ Những điều cấm kỵ

Việc làm biểu tượng OK ở Brazil được cho là điều không văn minh.
Người dân Brazil kiêng màu nâu, màu vàng. Họ cho đó là những màu sầu
thảm, giống như lá vàng rơi từ trên cây xuống. Họ cho rằng màu tím biểu thị
đau thương, màu vàng biểu thị thất vọng, màu trà đặc biểu thị sự bất hạnh, vì
vậy trong cuộc sống thường ngày họ thường không sử dụng những màu này.

Người trưởng thành vừa đi ăn kem trên đường phố Brazil bị coi là thô lỗ.

Khi được mời đến nhà người khác chỉ nên mang theo hoa, mang theo
thức ăn là không được vì cho rằng chủ nhân không đủ khả năng đãi bạn bè.

Không nên uống bia một mình vì người Brazil rất thích chia sẻ chia với
người khác việc uống một mình sẽ bị coi là ích kỷ và kỳ lạ với dân bản địa.

● Lễ hội ở Brazil
1. Lễ hội Rio Carnival
Thời gian: Lễ hội Carnival tại Brazil diễn ra hằng năm vào khoảng tháng
2 ( diễn ra 40 ngày trước Lễ Phục sinh và là thời điểm ăn chay).
Nguồn gốc: Rio Carnival không phải là một hoạt động văn hóa mang tính
bản địa, mà là một lễ hội được hình thành trong quá trình tiếp biến văn hóa
mang tính điển hình ở quốc gia này. Carnival du nhập Brazil theo bước chân của
thực dân Bồ Đào Nha. Năm 1840, lễ hội hóa trang đầu tiên ở Rio de Janeiro đã
diễn ra trên cơ sở hòa trộn giữa hình thức Carnival ở châu Âu với văn hóa bản
địa. Samba hiện được coi là nhạc truyền thống của Brazil và khi điệu nhạc này
vang lên cùng với sự xuất hiện của những bộ trang phục sặc sỡ, người ta chỉ có
thể nghĩ ngay tới Carnival ở Brazil.
Hoạt động chính: Lễ hội được mở đầu bằng nghi thức trao chìa khóa vào
thành phố cho hoàng đế Momo - một nhân vật tưởng tượng để ngài dẫn các vũ
công diễu hành và trình diễn ở vũ trường Samba. Mỗi trường phái được trình
diễn 85 phút, tâm điểm của lễ hội này là cuộc diễu hành diễn ra vào đêm chủ
nhật và thứ hai tại sân vận động Sambadrome. Một cuộc thi hào hứng liên quan
vũ điệu Samba sẽ được tổ chức tại vũ trường Samba và sau đó chọn ra 6 đội
xuất sắc nhất để tôn vinh và trao giải.
Ý nghĩa: Đối với người Brazil thì Carnival chính là niềm kiêu hãnh của
họ và là cơ hội để tôn vinh nét đẹp của cơ thể – và thể hiện nét văn hóa độc đáo
của Brazil qua vũ điệu Samba truyền thống.
2. Lễ hội tháng 10
Nguồn gốc: Oktoberfest ở Blumenau (Brazil) còn được mệnh danh là "lễ
hội tháng mười lớn nhất châu Mỹ". Đây là một trong những lễ hội lớn nhất đối
với người gốc Đức và đã được tổ chức tại Blumenau suốt từ năm 1984.
Blumenau là một thành phố nổi tiếng với văn hóa người Đức và với một tập
đoàn người Đức lớn, Oktoberfest là cách để tôn vinh di sản văn hóa của họ.
Thời gian: Lễ hội diễn ra vào cuối tháng 9 đến đầu tháng 10 hàng năm
Các hoạt động tại lễ hội bao gồm các trò chơi dân gian, văn hoá dân
gian, nhảy múa theo nhạc và các sự kiện âm nhạc trực tiếp. Khán giả thường
được mời lên sân khấu để tham gia vào các trò chơi, chẳng hạn như cuộn giấy
vệ sinh, sức khỏe đồng hành, và đập nồi vàng. Các chương trình biểu diễn âm
nhạc thậm chí còn có sự tham gia của các ban nhạc đến từ Đức.
Ý nghĩa: Lễ hội này giúp tôn vinh và giới thiệu truyền thống của Đức tại
Brazil, như ẩm thực, âm nhạc, trang phục và những điệu nhảy dân gian. Đồng
thời mang tính kết nối cộng đồng tạo cơ hội để mọi người giao lưu gặp gỡ với
nhau, giúp thúc đẩy kinh tế, thu hút khách du lịch.

2. Ý (Italia)
● Thông tin chung
Thủ đô: Roma
Diện tích: 301.230 km2
Dân số: 61.855.120
Tiền tệ: Euro
Ngôn ngữ chính: Tiếng Ý
Mã điện thoại: +39
● Phong tục tập quán và văn hóa đặc trưng
❖ Phong tục tập quán
★ Cưới hỏi:
❖ Nếu đến nhà thờ thấy có treo những dải ruy băng lớn, nhiều màu
sắc thì đó là thời điểm trong nhà thờ đang có một lễ cưới.
❖ Cặp vợ chồng mới cưới khi bước ra khởi nhà thờ và đi tới quảng
trường của thị trấn thì thường được tung hoa giấy và gạo lên người.
❖ Bánh cưới thường có nhiều tầng với 2 bức tượng nhỏ ở trên tượng
trưng cho cô dâu chú rể.
❖ Các đám cưới ở Italia rất náo nhiệt, linh đình và các thực khách chỉ
ra về khi họ cảm thấy không thể tự đi về nhà được và cần một
người nào đó đưa học về.
★ Quan niệm dân gian:
❖ Nếu con chó la vào ban đêm, đó là điềm báo cho một sự kiện không may
sắp xảy ra.
❖ Đứng dưới cây tuyết tùng vào ngày đầu tiên của năm có thể đem lại may
mắn và sự bình an trong suốt một năm.
❖ Bị ngã xuống đất có thể mang lại điềm báo cho sự suy tàn hoặc trục trặc
trong cuộc sống.
❖ Nếu bị rắn cắn trong giấc mơ, điều đó có thể đưa ra một lời khuyên hoặc
mở ra một cơ hội mới.
❖ Sử dụng nến số 7 có thể đưa ra may mắn trong các thử thách hoặc sự kiện
quan trọng.
★ Tôn giáo
Đại đa số người Ý theo Công giáo (khoảng 96%), với Tòa thánh Vatican
nằm trong lòng thủ đô Roma.

● Văn hóa đặc trưng


★ Trang phục truyền thống:
★ Ẩm thực truyền thống:
Nét đặc trưng của ẩm thực Ý là các món ăn không cần chế biến cầu kỳ
mà dựa vào chất lượng của nguyên liệu. Ẩm thực Ý luôn đảm bảo về chất lượng
của các thành phần, được sản xuất theo quy trình nghiêm ngặt, bên cạnh đó
trong các bữa ăn họ luôn đề cao sức khỏe như nấu ăn bằng dầu oliu thay cho bơ
hoặc kem, làm sốt bằng tay thay vì mua và luôn kết thúc bữa ăn bằng tráng
miệng là trái cây hoặc cà phê. Một số món ăn nổi tiếng như Pizza; Pasta…
★ Văn hóa giao tiếp riêng:
❖ Người Ý rất coi trọng bề ngoài, việc thể hiện vẻ đẹp trước mặt người
nước ngoài hay người lạ là điều rất quan trọng.
❖ Người Ý thường dùng chức danh và tên đệm ngay cả khi đã làm việc với
nhau hàng năm trời.
❖ Chào đón người quen biết bằng cách ôm hôn hay chạm nhẹ lên má. Đây
là cách họ thể hiện sự thân thiện nhưng không nên là người chủ động thực
hiện.
❖ Người Ý rất nhiệt tình họ yêu thích cử chỉ nét mặt. Họ thường sử dụng
nét mặt để làm cho một câu chuyện hoạt hình và thú vị hơn.
★ Điều cấm kỵ:
❖ Không nên mua cà phê và đồ ăn mang đi, trừ Pizza vì tại Ý cà phê và đồ
ăn là để thưởng thức.
❖ Không ăn kèm hải sản với phô mát vì đây là việc xúc phạm tín ngưỡng
ẩm thực theo quan niệm của người Ý.
❖ Không lật ngửa bánh mì bởi vì đây được cho là điều không may mắn.
❖ Không để nón lên giường vì theo họ điều này liên quan đến cái chết và
không may mắn.

● Lễ hội
1. Lễ hội Ném cam
● Lễ hội diễn ra từ ngày 2 đến ngày 5 tháng 2 hằng năm tại thành phố
Ivrea (miền Bắc Italia).
● Lễ hội này bắt nguồn từ một cuộc chiến có thật vào năm 1200 sau
Công Nguyên, khi người dân đứng lên chống lại một tên bá tước
chuyên chế.
● Hàng năm, người dân thị trấn Ivrea sẽ khoác lên mình những bộ
trang phục thời trung cổ và phân chia thành 9 đội khác nhau để
tham gia vào một cuộc chiến ném cam vô cùng náo nhiệt và độc
đáo trong suốt 3 ngày liên tiếp.
● Lễ hội ném cam là dịp biểu đạt ý thức đoàn kết, sự kiện truyền
thống của Ivrea đồng thời nói lên khát vọng vươn đến cuộc sống tự
do, mùa màng bội thu, ấm no hạnh phúc của người dân. Đây còn là
một trong những nét đặc trưng tạo nên sự độc đáo cho nền văn hóa
Italia..
2. Lễ hội Thánh Domenico (Lễ hội Thành rắn)
● Nguồn gốc của lễ hội từ truyền thuyết về Domenico - thánh sống
của ngôi làng Cocullo vì có khả năng chữa trị bệnh đau răng, bệnh
sốt, bệnh dại và đặc biệt là cứu sống nhiều người bị rắn cắn. Do đó,
để tưởng nhớ công lao người đã trợ giúp nhân dân trong vùng, kể
từ năm 1392 đến nay, người làng Cocullo thường xuyên tổ chức lễ
hội rước rắn cùng bức tượng của ông.
● Lễ hội thường diễn ra vào ngày 1 tháng 5 hằng năm tại làng
Cocullo.
● Tại lễ hội, người dân địa phương cũng như du khách thập phương
đến nhà thờ hát thánh ca để vinh danh Thánh Domenico. Bức
tượng Thánh Domenico được làm bằng gỗ, phủ vàng, bạc, đá quý,
sau đó được đưa ra khỏi nhà thờ và các Serpari treo những chú rắn
cuốn quanh cổ ngài. Người địa phương cùng với người chủ lễ (là
linh mục trong vùng) rước kiệu Thánh Domenico từ nhà thờ chính
của làng diễu hành qua tất cả các con phố. Đi cùng kiệu rước có
ban nhạc, với những chiếc kèn Oboa và Clarinet. Theo sau đoàn
rước còn có các cô gái trong những bộ trang phục truyền thống
phân phát bánh mì cho người tham gia lễ hội.
● Ý nghĩa của lễ hội này nhằm tưởng nhớ vị thánh Domenico và cầu
mong được bình an trước “nọc rắn” suốt cả năm.
3. Úc
● Thông tin chungchung

- Thủ đô: Canberra

- Diện tích: 7.741.220 km2

- Dân số: 26.183. 125 (11/2022)

- Ngôn ngữ: Tiếng Anh

- Tiền tệ: Đô la Úc

- Mã điện thoại: +64

● Phong tục tập quán và văn hóa đặc trưng


● Phong tục tập quán:
★ Tôn giáo chính:

Công giáo, Anh giáo chiếm tỉ lệ nhiều nhất. Hiện nay Ấn Độ giáo và Hồi
giáo cũng đang tăng trưởng nhanh tại Úc.

★ Cưới hỏi:

Người Úc thường cho rằng việc tổ chức hôn lễ tại nhà hàng là khá tốn
kém và đắt đỏ, do vậy họ thường tổ chức lễ cưới nhỏ tại nhà thờ, công viên hoặc
vườn hoa và chỉ mời rất ít bạn bè đến dự. Và người Úc không có thói quen đi dự
đám cưới bằng tiền mà thay vào đó là quà lưu niệm chúc mừng cô dâu, chú rể.

★ Quan niệm dân gian:

Tôn trọng thiên nhiên và động vật: Người Úc coi trọng sự sống và thiêng
liêng của môi trường, và họ thường tôn trọng và bảo vệ động vật và cảnh quan
thiên nhiên quanh họ.
Gia đình và bạn bè rất quan trọng: Người Úc thường tập trung vào gia
đình và các mối quan hệ xã hội, và chúng rất quý trọng những giá trị như tình
bạn, giúp đỡ đồng bào và tôn trọng người già.
Người Úc có niềm tin rất cao vào giáo dục và học hỏi. Điều này có thể
thấy qua sự đầu tư của người Úc vào giáo dục và qua việc người Úc thường
xuyên cập nhật kiến thức và kỹ năng mới để nâng cao khả năng làm việc của
mình.

● Văn hóa đặc trưng:


★ Ẩm thực:

+ Người dân Úc gọi các món ăn truyền thống của mình là Bush tucker.
Người Úc thường biến tấu món ăn truyền thống của những nước khác thành
món ăn “không truyền thống” nước mình. Một số món ăn đặc trưng: thịt
Kangaroo, BBQ, rượu vang Úc,...

+ Khẩu vị của người Úc khá ngọt, bánh ngọt là món khoái khẩu của đa số
dân Úc.

★ Trang phục:

Dirndl là trang phục truyền thống của phụ nữ Úc. Ở phần trên thiết kế
dạng chẽn ngực đồng thời chiết eo và chân váy xòe rộng được phủ bằng một lớp
vải ngoài giống như tạp dề. Dirndl được thiết kế để có thể mặc được quanh năm.
Đặc biệt trang phục mỗi mùa đều sẽ có sự điều chỉnh để phù hợp với thời tiết.
Vì vậy mà vẻ đẹp của Dirndl theo từng mùa cũng khác nhau, đem lại sự thú vị
và tò mò cho nhiều người.

★ Văn hóa giao tiếp riêng:


● Giao tiếp bằng ánh mắt: Trong phong tục tập quán của người Úc thì giao
tiếp bằng ánh mắt khi nói chuyện với đối phương cũng rất quan trọng.
Thông qua ánh mặt, họ có thể biết được bạn đang chú ý lắng nghe hay
không. Vì vậy, khi trò chuyện với người Úc nói riêng và giao tiếp nói
chung, bạn nên nhìn thẳng vào người đối diện, tránh nhìn hướng khác.
● Câu hỏi cần tránh: Ba câu hỏi tế nhị bạn nên tránh hỏi người Úc đó là về
tuổi tác, lương, tình trạng hôn nhân.
● Không được xúc phạm người khác: Pháp luật Úc rất nghiêm khắc đối với
những hành vi xúc phạm thân thể, tôn giáo, văn hóa. Mọi người khi tới
Úc cần phải tôn trọng những người xung quanh, chấp nhận những điểm
khác biệt của người khác, nền văn hóa khác.
● Người Úc thường sử dụng lời xin lỗi (Excuse me, Pardon me, Please) và
cảm ơn khi nhờ ai đó giúp đỡ. Cư dân ở Úc rất thường hay sử dụng tiếng
lóng
● Người Úc rất yêu thích thể thao, chủ đề về các môn thể thao luôn là chủ
đề nóng hổi có thể bàn luận
● Người Úc có lòng tự hào dân tộc rất cao, không nên chê bai đất nước họ.
★ Điều cấm kỵ cấm tại Úc:
❖ Không típ thêm tiền cho nhân viên phục vụ, vì nhân viên đều được trả
mức lương xứng đáng và họ không có thói quen nhận tiền típ.
❖ Không trèo lên núi Uluru đây là ngọn núi chứa những câu chuyện kỳ bí,
nếu bạn trèo hoặc nhặt những khối đá nhỏ làm quà kỷ niệm thì có thể gặp
xui xẻo, không may.
❖ Đừng quên nói lời cảm ơn với người lái xe, vì họ khá thân thiện và chan
hòa với mọi người nên nói những lời cảm ơn thể hiện thái độ hòa nhã,
lịch sự nếu không sẽ bị đánh giá là bất lịch sự.
❖ Không hút thuốc ở nơi công cộng. Pháp luật Úc cấm hút thuốc tại các
quán bar, nhà hàng, quán cafe và bất cứ nơi công cộng nào. Nếu bạn bị
phát hiện đang hút thuốc tại các địa điểm trên sẽ bị phạt rất nặng.
● Lễ hội lớn:
1. Lễ hội ánh sáng Vivid
Thời gian: Lễ hội ánh sáng Vivid là lễ hội thường niên, diễn ra vào
khoảng tháng 5 đến tháng 6 và kéo dài trong 23 ngày.
Nguồn gốc: Lễ hội được tổ chức lần đầu tiên vào năm 2009 và được khai
mạc bằng một buổi trình diễn ánh sáng tại Sydney Opera House, tượng
trưng cho sự bùng nổ của một cuộc cách mạng ánh sáng và nghệ thuật thị
giác.
Các hoạt động: Lễ hội ánh sáng Vivid Sydney là nơi mà nghệ thuật,
công nghệ và thương mại giao thoa lẫn nhau. Những thành tựu sáng tạo
trên thế giới được trình diễn tại lễ hội. Những bức tượng điêu khắc tinh tế
càng được tôn lên vẻ đẹp khi được đặt trong một không gian ánh sáng
nghệ thuật đặc sắc.Nhà hát Con Sò Opera Sydney được thắp sáng với
những màn trình diễn ánh sáng bắt mắt, huyền ảo.
Ý nghĩa: Lễ hội nhằm mục đích thúc đẩy sự sáng tạo trong cộng đồng.
Bên cạnh đó, xây dựng ngành công nghiệp sáng tạo đồng thời cung cấp
những cơ hội phát triển.
2. Lễ hội đua ngựa Melbourne Cup
Thời gian: Lễ hội đua ngựa Melbourne Cup được tổ chức hàng năm tại
thành phố Melbourne, bang Victoria, Australia vào ngày thứ Ba đầu tiên của
tháng 11.
Nguồn gốc của lễ hội bắt đầu từ chính sách của Ngài Samuel
Winterbottom, một nhà hoạt động xã hội của thế kỷ 19 ở Melbourne. Ông đã đề
nghị tổ chức một cuộc đua ngựa lớn để tăng cường tình đoàn kết và gây quỹ từ
thiện cho cộng đồng. Từ đó, sáng kiến được đánh giá cao và thu hút sự quan
tâm của mọi người trong nước lẫn quốc tế.
Các hoạt động chính: Trong lễ hội, cuộc đua Victoria Derby trước đó
một ngày được tổ chức, sau đó là cuộc đua Melbourne Cup vào ngày chính. Các
cuộc đua này thu hút sự quan tâm của các tay đua và khán giả trên toàn thế giới.
Với giá trị giải thưởng lên tới nhiều triệu đô la Australia. Lễ hội còn bao gồm
các hoạt động giải trí khác như chương trình âm nhạc, triển lãm nghệ thuật, thể
thao và các hoạt động từ thiện. Ngoài ra, trang phục của khán giả cũng là một
phần không thể thiếu trong lễ hội. Trang phục truyền thống bao gồm áo vest, nơ
và nón trông rất đẹp mắt.
Ý nghĩa: Đối với những người dân Australia, Melbourne Cup không chỉ
là một cuộc đua mà còn là một lễ hội văn hóa truyền thống, là dịp để giao lưu và
tăng cường tình đoàn kết trong cộng đồng.

4. Thái Lan
● Thông tin chung
Thủ đô: Bangkok (Krungthep)
Diện tích: khoảng 513.115 km2
Dân số: 67.976.405 người/km2
Ngôn ngữ chính: Tiếng Thái, Tiếng Anh là ngôn ngữ thứ 2
Đơn vị tiền tệ: Đồng Baht Thái
Mã điện thoại: +66
● Phong tục tập quán và văn hóa đặc trưng
● Phong tục tập quán
★ Cưới hỏi: Việc cưới hỏi ở Thái Lan có các tục lệ sau:
1. Lễ đính hôn: Trong thời điểm này, phụ huynh hai bên sẽ gặp nhau để thảo
luận về việc cưới hỏi. Nếu hai bên đồng ý, lễ đính hôn sẽ được tổ chức với sự
tham gia của gia đình hai bên.
2. Lễ rước dâu: Lễ rước dâu diễn ra trước ngày cưới. Bà mẹ của chú rể sẽ cùng
với một số phụ nữ trong gia đình đi tới nhà của cô dâu để rước cô về nhà chú rể.
Lễ này thể hiện sự tôn trọng và cảm kích gia đình của chú rể đối với gia đình cô
dâu.
★ Quan niệm dân gian:
❖ Chào người Thái theo cách chắp 2 tay trước ngực, đầu hơi cúi.
❖ Khi bước vào nhà phải bỏ giày dép ra, đặc biệt khi bước vào nhà
người Thái cần tránh dẫm lên ngưỡng cửa nhà họ vì người Thái
cho rằng Thần linh cư ngụ ngay ở ngưỡng cửa.
❖ Người Thái cũng kiêng đụng chạm vào đầu của người khác, không
xoa đầu trẻ em, không vỗ vai người khác.
❖ Người Thái cũng cho rằng, tỳ cánh tay lên lưng chiếc ghế đang
ngồi hoặc vỗ vai hay vỗ lưng người khác hoặc dùng ngón tay để
chỉ vào ai đó đều được coi là những cử chỉ xúc phạm.

★ Tôn giáo: Người Thái theo đạo Phật chiếm đa số (93,6%), sau là đạo Hồi
(4,39%) và đạo Kitô (1,2%)

● Văn hóa đặc trưng:


★ Trang phục truyền thống:
Trang phục truyền thống Thái Lan có 3 loại phổ biến nhất được dùng cho
tới tận bây giờ là Thai Chakkri, Thai Borompiman và Thai Siwalai.
+ Thai Chakkri Thai Chakkri lag trang phục tạo nên sự thanh lịch và sang
trọng cho phụ nữ Thái Lan. Loại áo này đặc biệt được sử dụng nhiều vào
những dịp quan trọng như lễ hội, tiệc tùng, tiếp khách quý,… Trang phục
này gồm một chiếc váy dài quấn quanh người và một chiếc khăn dệt để
vắt qua vai. Vừa kín đáo vừa hờ hững.
+ Thai Borompiman lại có phần kín đáo hơn, giản dị hơn so với Thai
Chakkri. Loại áo này được thiết kế với áo dài tay, chân váy cùng tông
màu, dài hết chân. Kiểu trang phục này khá tôn dáng và thường được sử
dụng trong các bữa tiệc buổi tối.
+ Thái Siwalai lại có phần giản dị hơn, trang phục này đem lại sự sang
trọng và quý phái cho phái nữ. Thai Siwalai có sự đa dạng về màu sắc,
thiết kế áo dài tay, chân váy dài và thêm chiếc khăn vắt qua vai tạo nên sự
nữ tính cho người mặc.
+ Đối với nam giới, trang phục Thái Lan truyền thống không quá đa dạng,
chỉ đơn giản là bộ phác khảo. Nghĩa là một mảnh vải dài khoảng 1m60,
rộng khoảng 70cm, được ghép từ nhiều mảnh vải vuông đa dạng màu sắc
khác nhau đan xen tạo thành. Nam giới có thể quấn nó vào người theo
kiểu đóng khố, hoặc mặc chiếc quần đi đánh cá, làm ruộng hay đơn giản
là mặc tại nhà.
★ Ẩm thực truyền thống:
❖ Thông thường khi nhắc đến ẩm thực Thái Lan người ta sẽ nghĩ đến
vị chua, cay, nồng đặc trưng. Ẩm thực truyền thống Thái Lan cũng
bị ảnh hưởng nhiều từ Trung Quốc với các kỹ thuật nấu, chiên ngập
dầu… và đồng thời còn bị ảnh hưởng phần nào bởi ẩm thực Ấn bởi
các món cà ri, nhưng họ đã làm khác biệt ẩm thực bằng hương vị
độc đáo riêng như húng quế, riềng, sả…
❖ Hương vị món Thái có sự hài hòa các vị chua, cay, mặn, ngọt,
đắng. Như vị cay từ ớt, riềng, gừng và tiêu. Mặn từ xì dầu hoặc
nước mắm. Hay một vài món ăn như tomyum có vị béo của nước
cốt dừa và kem béo. Một số món ăn phổ biến của Thái Lan như
Pad Thái, các loại gỏi đu đủ kết hợp với món sống như tép, ba
khía…, hay món nước như cà ri, tom yum và món tráng miệng như
xôi xoài, kem, bánh chuối…
★ Văn hóa giao tiếp:
● Chào người Thái theo kiểu 2 tay chắp trước ngực, đầu hơi cúi xuống.
● Đúng giờ ở Thái Lan chính là việc thể hiện thái độ tôn trọng với họ.
● Bạn hãy luôn đứng cho đến khi được mời ngồi.
● Và khi đến nhà người khác dự tiệc, hãy đợi chủ nhà giới thiệu với những
người khác biết về mối quan hệ với gia đình.
● Khi giao tiếp với người Thái không nên bàn về Hoàng gia.
● Khi trao hoặc nhận đồ vật, chẳng hạn như tiền bạc, quà tặng, thức ăn hoặc
danh thiếp, bạn nên dùng hai tay để trao đổi đồ vật, đặc biệt là với người
mới quen hoặc lớn tuổi hơn bạn.
★ Điều cấm kỵ
❖ Không được vô lễ với người hoàng tộc vì Thái là đất nước hoàng gia, Vua
được xem là nguyên thủ quốc gia cao nhất nên người Thái rất tôn nghiêm
và kính trọng hoàng tộc. Hành động bị người dân xem là thiếu tôn trọng
và xúc phạm chính là nói năng, giao tiếp với người trong hoàng tộc một
cách quá vô tư, vô lễ.
❖ Không dùng tay trái đưa đồ cho người khác vì người Thái quan niệm
rằng, tay phải là sự cao quý còn tay trái là không trong sạch. Bên cạnh đó,
người Thái rất kỵ với việc chĩa mũi bàn chân vào người khác, đây được
xem là không có ý tốt.
❖ Đừng tự tiện xoa đầu hay vỗ vai người khác, cho dù là trẻ em. Người
Thái cho rằng, đầu là nơi cao quý nhất trên cơ thể và họ xem việc đụng
chạm đầu người khác là những cử chỉ xúc phạm.
❖ Không tặng hoa vạn thọ hoặc hoa cẩm chướng hay gói quà bằng giấy màu
xanh lá cây, đen hoặc xanh sẫm vì đây là những thứ dùng trong đám tang,
cũng như những bộ quần áo trong lễ tang.
● Lễ hội
1. Lễ hội Songkran hay Thai New Year
Thời gian: Lễ hội té nước Thái Lan Songkran là ngày tết cổ truyền mừng
năm mới của Thái, dù diễn ra vào tháng 4 hàng năm và thường diễn ra
vào khoảng ngày 13-15/4 theo lịch dương.
Nguồn gốc: Lễ hội được tổ chức đầu tiên vào năm 1941 do Hoàng gia
Thái quy định, và Đạo Phật được biết đến như là quốc giáo của đất nước
này nên ngày mừng năm mới Songkran sẽ được tổ chức vào ngày đầu
năm theo lịch Phật.
Hoạt động trong lễ hội
● Ngày đầu tiên của dịp lễ hay còn gọi là ngày Wan Sungkharn Long, đây
là khoảng thời gian để bắt đầu dọn dẹp, trang hoàng lại nhà cửa để rũ bỏ
những cái cũ, chuẩn bị đón mừng năm mới. Bên cạnh đó, người dân Thái
Lan sẽ tấp nập chợ búa, nấu nướng để chuẩn bị đồ cúng cho ngày hôm
sau bắt đầu làm lễ.
● Ngày tiếp theo là ngày Wan Nao, bạn có thể hiểu nôm na là ngày 30 Tết ở
Việt Nam. Vào ngày này, người dân Thái Lan sẽ dậy thật sớm và mang
những đồ cúng đã chuẩn bị từ hôm trước (hoặc chuẩn bị từ sớm) để lên
chùa làm lễ.
● Cuối cùng là ngày Wan Payawan, người dân Thái Lan thường ăn mặc đẹp
và lên chùa sớm để tham gia nghi thức tắm Phật trên chùa. Sau nghi thức
này thì lễ hội té nước được chính thức bắt đầu. Mọi người sẽ đổ ra đường,
té nước vào người nhau với mong muốn gột rửa được những điều không
may mắn của năm cũ và mong chờ một năm mới tốt đẹp hơn. Ngoài té
nước, một số nơi còn sử dụng súng nước để bắn và bột màu để ném vào
nhau.
Ý nghĩa: Lễ hội té nước cũng chính là ngày Tết cổ truyền của người
Thái, giống như ngày Tết Nguyên Đán của Việt Nam. Với ý nghĩa té
nước để gột rửa những điều xui xẻo, trút bỏ muộn phiền và mệt mỏi trong
năm cũ, đồng thời đem lại sự may mắn và hạnh phúc vào năm mới cho
những người dân và du khách tham gia.
2. Lễ hội Loy Krathong (lễ hội hoa đăng)
Nguồn gốc: Loy Krathong ở Thái có nguồn gốc từ Ấn Độ, xưa kia vào ngày lễ
này người ta thường tưởng nhớ đến ba vị thần Hindu. Sau này, lễ hội được vua
Rama IV du nhập vào Thái Lan và cho tổ chức hàng năm.
Thời gian: Lễ hội thả đèn hoa đăng Loy Krathong là một trong những lễ hội
quan trọng nhất trong năm của người Thái. Thường được tổ chức vào ngày rằm
của tháng 12 hằng năm trong lịch Thái Lan.
Hoạt động của lễ hội: Trong lễ hội Loy Krathong, người Thái Lan sẽ thả hoa
đăng - chiếc đèn hình hoa sen nở được làm bằng lá và thân chuối với đường
kính khoảng 20cm, được trang trí thêm nến và đèn thêm rực rỡ. Khi thả đèn
người ta có thể cắt tóc hoặc móng tay và 1 đồng xu bỏ vào với niềm tin mọi
muộn phiền và những điều không may của năm cũ sẽ được gội rửa và thành tâm
cầu nguyện. Ngoài hoạt động thả đèn Krathong, còn tổ chức bắn pháo hoa, diễu
hành; đua thuyền hay thi kết hoa đăng; cuộc thi sắc đẹp Miss Nopphamat;
thưởng thức ẩm thực Thái Lan truyền thống và các tiết mục biểu diễn văn nghệ.
Ý nghĩa: Lễ hội là dịp để người Thái bày tỏ sự tôn kính, biết ơn tới nữ thần
nước - vị thần đã ban cho người dân nguồn nước dồi dào và xin được miễn xá
những hành động làm ô nhiễm nguồn nước. Ngoài ra, nhiều người dân tin rằng
ánh sáng từ những chiếc đèn lồng hay hoa đăng sẽ xua đuổi những điều không
vui trong quá khứ và cầu mong nhận được những phước lành và điều may mắn.

5. AI CẬP

● Thông tin chung

- Thủ đô: Cairo

- Diện tích: 1.001.450 km2.

Dân số: 107.713.692 người

- Ngôn ngữ: Tiếng Ả Rập; tiếng Anh và tiếng Pháp được tầng lớp trí thức sử
dụng rộng rãi.

- Tiền tệ: Bảng Ai Cập (EGP)

Mã điện thoại: +20

● Phong tục tập quán và văn hóa đặc trưng


● Phong tục tập quán:
★ Tôn giáo: Đạo Hồi (phần lớn là dòng Sunni) (94%), Đạo Thiên chúa và
các tôn giáo khác (6%).
★ Quan niệm dân gian:
❖ Người Ai Cập tin rằng sau khi chết, linh hồn sẽ hồi sinh và tiếp tục
sống trong thế giới còn lại.
❖ Người Ai Cập tin rằng việc sắp xếp đúng cách các vật phẩm và
kiến ​trúc sẽ góp phần vào việc tạo ra các năng lượng tích cực trong
không gian sống.
❖ Các loại thực phẩm đạm và gia cầm được coi là mang lại sức khỏe
và may mắn.
❖ Tầm quan trọng của gia đình: Gia đình luôn là giá trị hàng đầu
trong đời sống của người Ai Cập.
● Văn hóa đặc trưng
★ Ẩm thực: nguyên liệu chính là thịt cừu, gà, cá, hành tây, rau mùi, các loại
thảo mộc, trái cây,..; khẩu vị đặc trưng là chay, mặn, ngọt và thường ăn
bánh mì, uống bia; món nổi bật là kushari (món chay), ful medames,…
★ Trang phục:

Trang phục truyền thống của đàn ông: gồm một chiếc áo sơ mi dài được
gọi là "gallibaya"có tay áo dài hẹp và đường viền cổ hình tam giác, quần dài
tùy chọn,áo khoác ngoài có thắt đai, một chiếc mũ đội đầu.

Trang phục truyền thống của phụ nữ: gồm một chiếc áo choàng
“gallebaya” dài đến mắt cá chân với tay áo dài, quần rộng, nhiều lớp áo khoác
ngoài, mũ đội đầu.

★ Giao tiếp:
❖ Không bao giờ bắt tay và ôm hôn người khác giới vì phụ nữ ở Ai Cập đa
số là khá bảo thủ và khiêm tốn, tuân theo các nguyên tắc Hồi giáo dành
cho phụ nữ nên đàn ông vô danh không bao giờ được tiếp cận một phụ nữ
Ai Cập.
❖ Thường giao tiếp bằng mắt vì họ cho rằng như vậy thể hiện với sự trung
thực và chân thành nên đôi khi các cuộc nói chuyện có thể trở nên căng
thẳng.
❖ Không được thể hiện tình cảm ở chốn công cộng: bởi vì hành đồng này sẽ
bị coi thường do người Ai cập theo đạo hồi và họ quan niệm rằng dù cho
là vợ chồng cũng không bao giờ bày tỏ tình cảm ở nơi công cộng, bởi họ
muốn tôn trọng những người xung quanh.
★ Những điều cấm kỵ:

+ Không lấy thức ăn hay chạm vào vật bằng tay trái vì người Ai Cập cho
rằng tay trái bị coi là ô uế và không bao giờ được dùng để bắt tay hoặc tự
xúc ăn.

+ Phụ nữ không cho người khác nhìn thấy tóc vì họ cho rằng tóc của phụ nữ
là thiêng liêng nên những người phụ nữ ở Ai Cập thường có mũ đội đầu để
không lộ tóc của mình.

+ Không ăn thịt lợn và uống rượu vì đây là quốc gia Hồi giáo, lợn được cho
là loài ô uế không sạch sẽ còn rượu khi uống vào sẽ làm người ta mất hết trí
tuệ.

+ Không được mặc đồ truyền thống của Ai Cập.

● Lễ hội
1. Lễ hội sông Nile

+Nguồn gốc: Lễ hội này bắt nguồn từ truyền thuyết về nữ thần Aixirong quá
đau buồn vì chồng mất bà đã khóc thảm thiết, nước mắt bà trút xuống như
mưa như lũ làm dâng ngập cả hai bên dòng sông Nile. Để giảm bớt nỗi đau
người ta đã nhảy múa, ca hát và cuối cùng người đã cảm động khiến cho nơi
có nước sông tràn qua đều hé lộ mầm non, xuất hiện các cây lương thực. Và
hằng năm mỗi khi nước sông dâng tràn là người Ai Cập lại vui mừng ca hát.

+Thời gian: 17 tháng 6 hằng năm

+Các hoạt động: Trung tuần tháng 6 hằng năm, hễ nhìn thấy màu nước sông
Nile ngả màu xanh (dấu hiệu sắp có lũ lụt). Là người ta hào hứng tập trung
đến bờ sông Nile để tổ chức “đêm rơi lệ”. Khi ấy, trên mặt sông, người ta ca
hát nhảy múa trên những con thuyền đang ngang dọc ngược xuôi dày đặc. Ở
trên bờ người ta đặt một bức tượng thần sông Nile tạc bằng gỗ. Để mọi
người lần lượt cúi đầu tỏ lòng kính trọng trong tiếng tụng niệm của vị chủ tế.

+ Ý nghĩa: chào mừng và tôn vinh ngày sông Nile dâng nước và để thể hiện
mối quan hệ mật thiết giữa cuộc sống và nền văn minh của người Ai cập với
sông Nile.

2. Lễ hội đèn lồng


Thời gian: Lễ hội Đèn Lồng ở Ai Cập (hay còn gọi là Lễ hội Moulid
al-Hussein) là một trong những lễ hội lớn nhất và đặc sắc nhất của đất nước này.
Được tổ chức vào ngày 22 tháng 7 âm lịch hàng năm tại Cairo.
Nguồn gốc: lễ hội này chính thức kỷ niệm ngày đầu tiên sinh của Imam
Hussein - một nhà lãnh đạo tôn giáo nổi tiếng của người Shia.
Hoạt động: Trong ngày lễ, người dân Ai Cập sẽ đeo trang phục truyền
thống và đẩy nhau vào Chung cư El Sayeda Zainab, nơi có ngôi đền được xem
là một trong những nơi linh thiêng nhất của người Shia. Điểm nhấn của lễ hội là
các đoàn diễu hành và biểu diễn độc đáo, được trang trí bằng hàng trăm đèn
lồng màu sắc rực rỡ. Những bài hát, những điệu nhảy truyền thống cùng với sự
tích hợp của các hiệu ứng âm thanh và ánh sáng đặc biệt càng tạo ra sự hứng
khởi và tưng bừng cho lễ hội.
Ý nghĩa: Lễ hội Đèn Lồng ở Ai Cập còn có ảnh hưởng sâu sắc đến tâm
linh và tinh thần của người dân. Họ tin rằng những đèn lồng sáng rực rỡ sẽ
mang lại may mắn và bình an cho cộng đồng.

You might also like