Professional Documents
Culture Documents
Đề cương KTHP TVD2
Đề cương KTHP TVD2
Câu 2: So sánh đặc điểm tế bào, hình thái tản, và hình thức sinh sản của ngành
Tảo (Algae) và Tảo lam.
Tảo lam Tảo Algae
Đặc điểm tế -Là sinh vật tiền nhân chưa Là tế bào có nhân thật
bào có nhân thật -Vách tế bào: Cấu tạo
-Vách tế bào bởi cellulose và pectin
+ Một bao chất nhầy và một (có thể khảm silic,
màng riêng có ở tất cả các calci carbonat)
loài -Nhân: Một hay nhiều
+ Một vách cellulose-pectin nhân
chỉ có ở loài dạng sợi -Nguyên sinh chất
-Nhân: Không có màng nhân, +Lạp lục (thể sắc) có
chỉ có vùng nhân nhiều hình dạng khác
-Nguyên sinh chất nhau: dài, đĩa, móng
+ Sắc chất: Sắc tố đồng hóa ngựa, xoắn. Chứa các
nằm trên phiến mỏng gồm diệp lục a,b,c,d,e; các
diệp lục a, biliprotein, dẫn sắc tố phụ như
chất của caroten và biliprotein, xantophin
oxycaroten hay fucoxanthin
+ Trung chất: Nucleoprotein +Hạch tạo bột: Có thể
dưới dạng những hạt chất có hoặc không có.
nhiễm sắc Chất dự trữ là glucid ở
+ Chất dự trữ là những khối trong hoặc ngoài thể
glycogen, hạt volutin hoặc sắc
không bào chứa khí -Nhiều loại tảo có roi.
Có thể có một, hai
hoặc nhiều roi
Hình thái tản -Tản đơn bào: Hình cầu, hình -Dạng đơn bào có roi,
bầu dục,… sống đơn độc sống riêng lẻ hay tập
hoặc tập trung với nhau thành trung
một khối (tập đoàn) -Tản đa bào:
-Tản đa bào: Dạng sợi hoặc +Dạng sợi (sợi ngăn
một khối tế bào chồng chất vách hoặc sợi thông),
lên nhau phân nhánh hoặc
-Có các dị bào: Cố định nito không
trong không khí +Dạng sợi hình cành,
hình thân
-Mô giả: Các sợi hay
các sợi thông chằng
chịt với nhau. Có khi
có cả những mô thật
tuy còn thô sơ (ở Tảo
vòng)
Hình thức sinh -Sinh sản sinh dưỡng: Phân -Sinh sản sinh dưỡng:
sản đôi tế bào hoặc tảo đoạn (các Nhân đôi tế bào, phát
đoạn sợi bị đứt gãy và tách triển từ một đoạn tản
rời khỏi các sợi gốc tách rời từ tản mẹ
-Sinh sản vô tính: Nhờ các -Sinh sản vô tính:
bào từ dày, nội bào tử, ngoại Bằng bào tử hay bào tử
bào tử các bào tử sinh trưởng động
+ Bào tử dày: Tế bào kích -Sinh sản hữu tính:
thước lơn, màng kép dày, nội Theo lối đẳng giao, dị
chất đậm đặc giao, noãn giao, tiếp
+ Nội bào tử: Bào tử hình hợp
thành trong nang kín đặc biệt
+ Ngoại bào tử: Bài tử hình
thành từng chuỗi bên ngoài tế
bào
Câu 3: Đặc điểm cấu tạo tế bào và phương thức sinh sản (vô tính, sinh dưỡng) của
Nấm thực.
Đặc điểm cấu tạo tế bào của Nấm thực
- Vách tế bào:
+ Thành phần hóa học đặc trưng là kitin tương tự côn trùng, khác với vách tế
bào thực vật
+ Cấu tạo: Cấu trúc phiến và cấu trúc sợi nhỏ
- Thể nguyên sinh
+ Chất tế bào: Dung dịch keo có độ nhớt bằng 800 lần nước trong đó có hệ
thống màng (màng nguyên sinh, màng không bào, lưới nội chất)
+ Bộ máy golgi
+ Ti thể:
~ Dạng hình que hoặc chuỗi hạt không phân nhánh
~ Chức năng: Thực hiện phản ứng oxy hóa - khử cung cấp năng lượng cho
hoạt động sống của tế bào; Tham gia quá trình tổng hợp protein, lipid, một số
enzyme
+ Không bào
+ Glycogen - Dạng glucid dự trữ của nấm
+ Các giọt lipid
- Nhân tế bào:
+ Là tế bào nhân thực
+ Số lượng nhân: Một hoặc hai hoặc nhiều. Thay đổi theo điều kiện môi
trường và phát triển
+ Màng nhân gồm 2 lớp với nhiều lỗ thông, nhiều loài không có hạch nhân
Phương thức sinh sản (vô tính, sinh dưỡng) của Nấm thực
- Sinh sản sinh dưỡng: Rất phổ biến ở nấm, hình thành cơ thể mới bằng cách
phân chia cơ thể mẹ
+ Nẩy chồi: Một số nấm đơn bào như Men bia. Tế bào nảy chồi chiếm một
phần nhân và chất tế bào rồi ngăn vách tạo cơ thể mới. Tế bào mới lại nảy
chồi và cuối cùng tạo thành chuỗi tế bào
+ Bào tử dày: Khi gặp điều kiện sinh sống bất lợi, một số tế bào trên sợi nấm
có vách dày lên, chứa nhiều chất dinh dưỡng. Khi gặp điều kiện thuận lợi,
chúng nảy mầm tạo nên hệ sợi nấm mới
+ Bào tử phấn: Đầu sợi nấm đứt ra thành những tế bào riêng biệt có vách
mỏng, gọi là các bào tử phấn, sau đó phát triển thành sợi mới
+ Đứt khúc sợi: Từ một đoạn sợi nấm tách riêng ra phát triển thành một hệ sợi
mới
- Sinh sản vô tính:
+ Bào tử kín: Bào tử được hình thành trong túi/nang kín
~ Bào tử động: Đặc trưng cho sinh sản vô tính của Nấm roi, có 1 hoặc 2 roi,
hình thành trong các túi. Khi được giải phóng, di chuyển trong nước một thời
gian, mất roi, nảy sợi và hình thành tản mới
~ Bào tử nang:
. Các bào tử kín được hình thành trong các nang, chỉ được giải phóng ra
ngoài khi vỏ nang nứt hoặc hóa nhầy
. Nang bào tử gồm: Cuống nang (như một nhánh của sợi nấm), trụ nang
(phần phồng to ít hay nhiều của đỉnh cuống nang), vỏ nang (bao bọc trụ nang
và các bào tử nang ở bên trong)
. Gặp điều kiện thích hợp, bào tử nang nảy sợi thành các sợi nấm
+ Bào tử trần
~ Là bào tử vô tính của một số ít loài Nấm roi, chủ yếu là của các Nấm túi,
Nấm đảm, Nấm bất toàn
~ Bào tử trần ở các loài Nấm roi
. Đủ nước: Tương đương với các túi bào tử động, có thể phát triển thành túi
bào tử động với các bào tử động
. Thiếu nước: Nảy sợi trực tiếp thành một tản mới
~ Bào tử trần ở Nấm túi, Nấm đảm, Nấm bất toàn: Bảo tử trần bao giờ cũng
nảy sợi trực tiếp thành các sợi nấm
Câu 4: Đặc điểm chính để phân loại các phân ngành của ngành Nấm thực.
Đặc điểm chính để phân loại các phân ngành của ngành Nấm thực là cấu trúc cơ quan
sinh sản hữu tính của chúng. Bao gồm:
Bào tử noãn
- Là cách sinh sản hữu tính của một số loài Nấm roi
- Do noãn giao tạo thành
- Túi noãn tạo thành bào tử noãn. Sau một thời gian sống nghỉ, bào tử noãn
phân bào giảm nhiễm thành nhân con đơn bội và sau đó phát triển thành sợi
nấm đơn bội
Bào tử tiếp hợp
- Là bào tử sinh sản hữu tính đặc trưng cho Nấm tiếp hợp
- Hai sới nấm khác dấu -> Mọc gần lại nhau và song song nhau -> Hai mấu lồi
mọc dài ra, đối diện nhau -> Tế bào đỉnh -> Hợp tử -> Bào tử tiếp hợp -> Sợi
nấm đặc biệt (Phát triển ở đỉnh một túi bào tử kín với các bào tử kín ở bên
trong, sợi nấm trở thành cuống túi)
- Bào tử tiếp hợp có thể một hoặc nhiều nhân lưỡng bội hay đơn bội tùy theo tế
bào đỉnh có một hay nhiều nhân (đơn bội) và sự phối nhân được thực hiện hay
không cùng với sự phối sinh chất sau khi các tế bào này kết hợp với nhau
Đặc điểm của bào tử túi
- Đặc trưng cho Nấm túi
- Các bào tử túi được hình thành và chứa trong các túi
- Mỗi túi thường chứa 8 bào tử
- Khi vỏ túi vỡ ra hoặc mở ra ở đỉnh, các bào tử được giải phóng ra bên ngoài
và sẽ nảy thành các hệ sợi nấm mới
- Các túi được bao phủ một phần hoặc toàn phần bởi các sợi nấm. Sợi nấm có
thể tạo thành một vài lớp sợi xốp hoặc quấn chặt nhau tạo thành mô giả đến
các cơ quan gồm các túi với các sợi nấm bao bọc được gọi là thể quả túi (thể
quả túi = các túi + sợi nấm)
- Túi: Hình trụ tròn đều, thẳng hoặc cong, hiếm hơn có hình cầu, gần cầu
- Phần đỉnh: Cấu tạo phức tạp, là đặc điểm phân loại quan trọng
- Vỏ gồm 2 lớp: Vỏ ngoài (thường mỏng, không thấm nước) và vỏ trong (thấm
nước)
- Theo đặc điểm của lớp vỏ trong, phân biệt 2 loại túi
+ Túi hai vỏ: lớp vỏ trong dày, bong ra khỏi lớp vỏ ngoài khi túi mở
+ Túi một vỏ: lớp vỏ trong mỏng, dính chặt với lớp vỏ ngoài và không bong ra
khỏi lớp vỏ này khi túi mở
- Phân biệt theo hình dạng: thể quả kín, thể quả chai, thể quả đĩa
Đặc điểm của bào tử đảm
- Đặc trưng cho Nấm đảm
- Bào tử đảm nằm trên các cuống bên ngoài của đảm bào tử
- Như trường hợp các túi, ở phần lơn Nấm đảm, các đảm ở trong các thể quả
- Thể quả:
+ Còn non: Được bao bọc bởi một bọc chung và một bọc riêng
+ Khi trưởng thành: Hình cái ô, gọi là chụp nấm
- Chụp nấm gồm
+ Chân: Thường có một bao gốc, ở 2/3 chân nấm tính từ gốc có một vành
khuyên quan chân gọi là vòng
+ Mũ: Thường có đốm, thành phần quan trọng nhất là bản mỏng/gai/ống nhỏ
ở mặt dưới (một số ít loại ở mặt trên)
- Bao gốc và đốm có nguồn gốc từ bọc chung. Vòng có nguồn gốc từ bọc riêng
- Chụp nấm kể cả bộ phận phụ như bao gốc hoặc vòng nếu có: Được cấu tạo từ
các sợi nấm song nhân, quấn chặt hoặc dính chặt với nhau thành các mô giả
Câu 5: Đặc điểm của bào tử túi, bào tử đảm. Sơ đồ hóa sự hình thành bào tử của
Nấm túi, Nấm đảm.
Đặc điểm của bào tử túi
- Đặc trưng cho Nấm túi
- Các bào tử túi được hình thành và chứa trong các túi
- Mỗi túi thường chứa 8 bào tử
- Khi vỏ túi vỡ ra hoặc mở ra ở đỉnh, các bào tử được giải phóng ra bên ngoài
và sẽ nảy thành các hệ sợi nấm mới
- Các túi được bao phủ một phần hoặc toàn phần bởi các sợi nấm. Sợi nấm có
thể tạo thành một vài lớp sợi xốp hoặc quấn chặt nhau tạo thành mô giả đến
các cơ quan gồm các túi với các sợi nấm bao bọc được gọi là thể quả túi (thể
quả túi = các túi + sợi nấm)
- Túi: Hình trụ tròn đều, thẳng hoặc cong, hiếm hơn có hình cầu, gần cầu
- Phần đỉnh: Cấu tạo phức tạp, là đặc điểm phân loại quan trọng
- Vỏ gồm 2 lớp: Vỏ ngoài (thường mỏng, không thấm nước) và vỏ trong (thấm
nước)
- Theo đặc điểm của lớp vỏ trong, phân biệt 2 loại túi
+ Túi hai vỏ: lớp vỏ trong dày, bong ra khỏi lớp vỏ ngoài khi túi mở
+ Túi một vỏ: lớp vỏ trong mỏng, dính chặt với lớp vỏ ngoài và không bong ra
khỏi lớp vỏ này khi túi mở
- Phân biệt theo hình dạng: thể quả kín, thể quả chai, thể quả đĩa
Đặc điểm của bào tử đảm
- Đặc trưng cho Nấm đảm
- Bào tử đảm nằm trên các cuống bên ngoài của đảm bào tử
- Như trường hợp các túi, ở phần lơn Nấm đảm, các đảm ở trong các thể quả
- Thể quả:
+ Còn non: Được bao bọc bởi một bọc chung và một bọc riêng
+ Khi trưởng thành: Hình cái ô, gọi là chụp nấm
- Chụp nấm gồm
+ Chân: Thường có một bao gốc, ở 2/3 chân nấm tính từ gốc có một vành
khuyên quan chân gọi là vòng
+ Mũ: Thường có đốm, thành phần quan trọng nhất là bản mỏng/gai/ống nhỏ
ở mặt dưới (một số ít loại ở mặt trên)
- Bao gốc và đốm có nguồn gốc từ bọc chung. Vòng có nguồn gốc từ bọc riêng
- Chụp nấm kể cả bộ phận phụ như bao gốc hoặc vòng nếu có: Được cấu tạo từ
các sợi nấm song nhân, quấn chặt hoặc dính chặt với nhau thành các mô giả
Sơ đồ hóa sự hình thành bào tử của Nấm túi, Nấm đảm
Câu 6: Đặc điểm cơ quan sinh dưỡng, cơ quan sinh sản của ngành (Thông đất,
Thông, Dương xỉ)
Ngành Thông đất (Lycopodiophyta)
- Cơ quan sinh dưỡng:
+ Có rễ, thân, lá thật
+ Có mạch dẫn là mạch ngăn
+ Thân phát triển mạnh, phân nhánh theo lối rẽ đôi, sống địa sinh hay bì sinh
+ Lá nhỏ, hình vẩy hay hình kim, xếp xoắn ốc
- Cơ quan sinh sản
+ Sinh sản vô tính: Bông lá bào tử (ngọn cành) -> Lá bào tử -> Túi bào tử (trên
đỉnh cây, 1 ô, vách dày) phân chia giảm nhiễm (1n) -> Các bào tử -> Rơi xuống
đất -> Nảy mầm -> Phiến mỏng chia thùy ở đỉnh (nguyên tản thể giao tử)/sống
hoại sinh nhờ cộng sinh với nấm
+ Sinh sản hữu tính (noãn giao): Mặt trên nguyên tán -> Túi noãn/Túi tinh -> Túi
tinh phân chia cho tinh trùng có 2 roi/Túi noãn chứa noãn cầu -> Tinh trùng nhờ
nước bơi sang túi noãn kết hợp với noãn cầu -> Hợp tử (2n) -> Phôi -> Nảy mầm
thành cây con (Thể bào tử)
Chu trình sống của Thông đất có sự nối tiếp của hai giai đoạn sinh sản vô tính
và hữu tính, trong đó giai đoạn lưỡng bội chiếm phần lớn chu trình sống
Ngành Thông
- Cơ quan sinh dưỡng
+ Thể bào tử là cây gỗ, cây bụi, dây leo gỗ, không có cây cỏ
+ Cơ thể phân hóa thành rễ, thân, lá
+ Đã có mạch dẫn nhựa
- Cơ quan sinh sản
+ Có bộ phận sinh sản tương ứng với hoa: Lá bào tử gồm lá bào tử nhỏ mang
những bào tử nhỏ/hạt phấn (hoa đực) và là bào tử lớn/lá noãn mang noãn/túi bào
tử lớn (hoa cái)
+ Đã có hạt. Sự thụ tinh đã hoàn toàn thoát khỏi môi trường nước
+ Thể giao tử còn giảm hơn so với ngành Quyết. Noãn còn nằm trần trên một lá
noãn mở (Bầu -> Quả, noãn -> Hạt, hạt nằm trên quả mở) -> Mầm mống của cây
non chưa được bảo vệ tốt (Tiến hóa thấp hơn so với hạt kín)
Ngành Dương xỉ
- Cơ quan sinh dưỡng
+ Phân hóa: Rễ, thân, lá
+ Thể bào tử đa dạng: Cây hóa gỗ, cây bụi, cây cỏ, hầu hết có thân rễ
+ Lá lớn, có thể nguyên hay chia thùy hay kép
+ Thân có cấu tạo từ trung trụ nguyên đến trung trụ ống và đa trụ (nhiều trung
trụ). Mạch ngăn
+ Sống địa sinh, bì sinh, bám trên đá, thủy sinh
- Cơ quan sinh sản
+ Sinh sản vô tính: Ổ túi bào tử (bao bọc bởi áo túi) -> Túi bào tử (đầu cành, mặt
dưới lá) -> Mở túi bằng vòng cơ giới -> Bào tử thoát ra -> Rơi xuống đất -> Nảy
mầm thành nguyên tản – Thể giao tử (bản màu lục, hình tim, nằm trên mặt đất,
có rễ giả, sống tự dưỡng)
+ Sinh sản hữu tính: Nguyên tản mang túi tinh (chứa tinh trùng xoắn ốc, có 1
chùm roi ở đầu)/túi noãn (hình lọ cổ ngắn, bụng đựng noãn cầu) -> Nước thấm
quang nguyên tản -> Tinh trùng bơi sang miệng túi noãn, phối hợp với noãn cầu
tạo thành hợp tử (2n) -> Phôi -> Nảy mầm thành Dương xỉ con (Thể bào tử)
Thể bào tử chiếm ưu thế hơn thể giao tử, chu trình sống gồm 3 giai đoạn kế
tiếp nhau: Sinh sản sinh dưỡng, sinh sản vô tính, sinh sản hữu tính
Câu 7: Đặc điểm hình thái, 01 đại diện làm thuốc (tên Việt Nam, tên Latin, bộ
phận dùng) của các họ: Hoàng đàn (Trắc bách), Seo gà (Cỏ seo gà), Thông (Thông
hai lá), Thông đỏ (Thông đỏ).
Họ Hoàng đàn – Cupressaceae
- Đặc điểm hình thái:
+ Cây to hay cây nhỡ
+ Cành hình trụ, 4 góc hay dẹt
+ Lá mọc đối hay vòng. Lá non hình gai, lá già hình vảy áp sát vào cành
+ Nón đực ở kẽ lá hoặc ngọn cành, hình đuôi sóc, nhỏ. Nhị mang bao phấn có
2-6 ô
+ Nón cái ở kẽ lá hoặc ngọn cành, có vảy mọc đối hay mọc vòng 4 cái một, ở
kẽ mỗi vảy có 2 noãn hoặc nhiều hơn. Noãn thẳng
+ Quả là một nón có vảy mọc đối. Khi chín các vảy tách rời nhau ra hoặc
mọng nước và không mở ra
+ Hình dạng hạt thay đổi, đôi khi có cánh
- Đại diện: Trắc bách – Platycladus orientalis Cupressaceae; bộ phận dùng - hạt,
lá
Họ Seo gà – Pteridaceae
- Đặc điểm hình thái:
+ Cây mọc gần đất, có nhiều lông vảy
+ Lá giống nhau hay có hai loại, bất thụ và hữu thụ. Lá kép lông chim, chia
thùy đều đặn, ít khi xẻ ngón
+ Gân lá nối với nhau thành hình vành khuyên
+ Ổ túi ở mép lá hay ở giữa vành khuyên, có áo do mép lá gập lại, liền nhau
thành một đường liên tục
+ Vòng cơ giới không đầy đủ, đi qua chân
- Đại diện: Cỏ seo gà – Pteris ensiformis Pteridaceae; bộ phận dùng - toàn cây
Họ Thông – Pinaceae
- Đặc điểm hình thái:
+ Cây to, có nhựa
+ Cành mọc vòng, chồi có vảy
+ Lá mọc so le, hình kim
+ Nón đơn tính, cùng gốc.
+ Nón đực riêng lẻ ở kẽ lá/họp thành cụm ở ngọn cành. Nhị mang bao phấn 2
ô
+ Nón cái cấu tạo bởi những vảy, mỗi vảy mọc ở kẽ lá 1 lá bắc, mang 2 noãn
đảo. Lá noãn không dính vào lá bắc
+ Quả là một nón mang những vảy hóa gỗ
+ Hạt có cánh và có nhiều lá mầm, thường đội lên khỏi mặt đất khi hạt nảy
mầm
- Đại diện: Thông hai lá – Pinus merkusii Pinaceae; bộ phận dùng - nhựa, chồi
Họ Thông đỏ - Taxaceae
- Đặc điểm hình thái:
+ Cây gỗ hoặc cây nhỡ thường xanh, vỏ xám
+ Lá mọc so le, xếp 2 dãy, hình dài/hình vảy. mặt trên thường lõm lòng
thuyền
+ Nón đơn tính, mọc khác gốc, rất ít khi cùng gốc
+ Nón đực ở nách lá, đơn độc/nhóm thành từng bông riêng lẻ hay thành bó.
Nhị 1-15 trong mỗi nón, mang 1-8 bao phấn
+ Nón cái đơn độc ở nách lá, nhiều vảy xoắn ốc/ đối chéo chữ thập bao lấy 1
noãn ở đầu cuối của nón
+ Hạt khi chín hình trứng, vỏ cứng, áo hạt màu đỏ
- Đại diện: Thông đỏ - Taxus wallichiana Taxaceae; bộ phận dùng - vỏ
Câu 8: Đặc điểm của chi tảo Gelidium, Gracillaria, Laminaria, Penicillium,
Aspergillus và ứng dụng trong đời sống và ngành Y Dược.
Chi Gelidium (Họ Gelidiaceae): 40 loài
- Tản: Hình trụ tròn đôi khi có cánh bẹt, phân nhánh hình lông chim, gồm 2
phần
+ Lõi: Tế bào dài chạy dọc tản
+ Vỏ: Tế bào được bao bởi chất keo nhày ở mặt ngoài
- Ứng dụng: Làm thức ăn, hồ trong công nghiệp. G.corneum dùng để sản xuất
thạch Agar làm môi trường nuôi cấy vi sinh vật tại các phòng thí nghiệm
Chi Gracillaria (Họ Gracilariaceae): >100 loài
- Tản: Hình trụ hay hình dẹt, phân nhánh nhiều lần không đều, có bộ phận bám
gọi là đĩa, gồm 2 phần vỏ và lõi
- Ứng dụng: Làm thức ăn, sản xuất thạch Agar làm môi trường nuôi cấy vi sinh
vật tại các phòng thí nghiệm (G.verrucosa – Rau câu chỉ vàng)
Chi Laminaria (Tảo dẹp, Họ Laminariaceae)
- Thể giao tử dạng sợi
- Thể bào tử phân hóa thành rễ, thân, lá giả
- Tản: Phần vỏ, trong và tủy
- Ở thân, lá có tế bào tương đương mô phân sinh
- Ứng dụng:
+ Làm thực phẩm
+ Điều chế natri anginat có tác dụng phong bế sự hấp thu stronti phóng xạ
+ L. augusta chiết laminin (làm thuốc hạ huyết áp)
+ L. saccharina – Côn bố làm dụng cụ nong tử cung
Chi Penicillum (Nấm chổi)
- Thường gặp ở mặt đất, có mặt trên nhiều loại cơ chất khác nhau
- Giá bào tử mọc thẳng từ sợi nấm, đơn độc hoặc tạo thành bó giá
- Giá không phân nhánh (mang ở đỉnh một cụm thể bình) hoặc phân 1-2-3 lần
(đỉnh hoặc phần ngọn thân giá, nhánh của mỗi lần phân nhánh cuối cùng
mang một cụm thể bình)
- Thể bình tạo thành chuỗi bào tử trần ở miệng
- Bào tử trần không ngăn vách, phần lớn không màu hoặc màu nhạt, có hình cầu
hoặc hình trứng,…
- Ứng dụng: Công nghiệp kháng sinh, công nghiệp thực phẩm
Chi Aspergillus (Nấm cúc):
- Thường gặp ở đất, không khí, nhiều loại cơ chất khác nhau
- Giá bào tử trần mọc thẳng từ sợi nằm ngăn cách không phân nhánh, tận cùng
bằng một đỉnh phồng lớn gọi là bọng đỉnh giá
- Thể bình mang chuỗi bào tử trần ở miệng (trên mặt bọng đỉnh giá hoặc hàng
cuống thể bình)
- Bào tử trần không ngăn vách, phần lớn không màu hoặc màu nhạt, có hình cầu
hoặc hình trắng
- Ứng dụng: Công nghiệp thực phẩm chế biến thức ăn cổ truyền do có hoạt tính
amylase, proteasa (A.oryzae), Điều trị bệnh lỵ, apmip do có hoạt tính
fumagilin (A.fumigatus)
Câu 9: Đặc điểm chung của phân giới Thực vật bậc cao.
- Có diệp lục, sống tự dưỡng
- Chủ yếu sống ở cạn
- Cơ thể/mô, cơ quan: Rễ, thân, lá, hoa, quả, hạt
- Có thêm các mô, cơ quan để thích nghi với đời sống trên cạn
+ Mô che chở: Che chở, bảo vệ và chống sự mất nước
+ Mô nâng đỡ: Cây đứng thẳng được (mô cứng, sợi gỗ, mô dầy)
+ Rễ: Hút nước và chất dinh dưỡng để tổng hợp chất hữu cơ, thoát hơi nước
+ Mô dẫn: Dẫn nhựa cây
…
- Sự thụ tinh dần thoát ly khỏi nước:
+ Ngành Rêu, Dương xỉ: nhờ nước, tinh trùng có roi, túi noãn có cổ dài
+ Ngành Hạt kín: cạn (tinh trùng không còn roi mà ống phấn đưa tinh trùng
vào noãn cầu, có 2 trợ bào trong túi phôi)
- Sự xen kẽ thế hệ giữa thể giao tử và thể bào tử
+ Ngành Rêu: Thể giao tử chiếm ưu thế hơn thể bào tử
+ Ngành Thông đến Ngành Ngọc lan: Thể bào tử chiếm ưu thế so với thể giao
tử, ở ngành Ngọc lan thể bào tử chiếm ưu thế tuyệt đối so với thể giao tử (thể
giao tử tiêu giảm chỉ còn một số tế bào nằm trong mô của thể bào tử, hoàn
toàn phụ thuộc về quan hệ dinh dưỡng)
- Ngành Thông và Ngọc lan đã có hạt -> Cây phát tán rộng rãi
- Thực vật bậc cao có 250.000-270.000 loài (Thực vật có hạt 228.000 loài)
Câu 10: Đặc điểm khác nhau giữa ngành Thông và ngành Ngọc Lan.
Ngành Thông Ngành Ngọc Lan
Cơ quan sinh sản hữu tính là nón đực Cơ quan sinh sản hữu tính là hoa gồm
và nón cái đài, tràng, bộ nhị và bộ nhụy
Lá noãn mở Lá noãn đóng kín thành nhụy
Noãn trần, có một lớp vỏ Noãn nằm kín trong bầu, có hai lớp vỏ
Hạt phấn rơi trực tiếp trên noãn Hạt phấn tiếp xúc với núm nhụy, từ đó
mọc qua ống phấn, đi qua vòi nhụy để
vào noãn
Thụ tinh đơn Thụ tinh kép
Câu 12: Đặc điểm tiến hóa giữa lớp Hành và lớp Ngọc lan.
Đặc điểm Lớp Ngọc lan Lớp Hành
Phôi 2 lá mầm, nẩy mầm trên mặt 1 lá mầm, nẩy mầm dưới mặt đất
đất
Rễ phôi Phát triển, rễ cọc Chết sớm, rễ chùm
Hệ dẫn Một vòng liên tục hoặc gián Nhiều bó riêng rẽ, bó dẫn kín
đoạn; bó dẫn mở
Lá Đa dạng, gân lông chim Đơn, gân song song
Hoa Mẫu (4) 5 Mẫu 3 (4)
Câu 13: Xác định bậc taxon (tên Việt Nam, tên latin của ngành, lớp, bộ, họ), nhận
biết thực địa, đặc điểm hình thái của cơ quan sinh trưởng, cơ quan sinh sản (có
công thức hoa), 02 đại diện làm thuốc (tên khoa học, bộ phận dùng) của các họ
thực vật:
1. Họ Bông (Cối xay, Vông vang)
Bậc Taxon
- Ngành Ngọc lan – Magnoliophyta
- Lớp Ngọc lan – Magnoliopsida
- Bộ Bông – Malvales
- Họ Bông – Malvaceae
Nhận biết thực địa: Cây cỏ, cây bụi hoặc cây gỗ. Thân thường có lông hình sao;
vỏ thường dai. Lá đơn, mọc so le, thường gân chân vịt. Có lá kèm. Chỉ nhị dính
nhau thành ống, bao phấn 1 ô
Đặc điểm hình thái cơ quan sinh trưởng: Lá đơn, mọc so le, thường có gân chân
vịt, luôn có lá kèm. Thân, lá và các bộ phận non thường có lông hình sao
Đặc điểm hình thái cơ quan sinh sản:
-Công thức hoa:
-Hoa đơn độc hay xếp thành cụm hoa xim
-Dưới đài hoa có một vòng lá bắc con hay đài phụ
-Đài 3-5, ít nhiều dính nhau ở gốc
-Tràng 5, rời, gốc tràng thường dính với gốc bó nhị
-Bộ nhị một bó (do chỉ nhị dính liền nhau thành một ống)
-Bao phấn 1 ô, mặt ngoài bao phấn có gai
-Bộ nhụy 5-nhiều lá noãn dính liền nhau thành bầu trên, số ô bằng số lá noãn,
đính noãn trung trụ
- Vòi nhụy dài nằm trong ống chỉ nhị, đầu nhụy thò ra ngoài
- Quả nang, ít khi là quả mọng. Hạt có phôi cong, thường không có nội nhũ
Hai đại diện làm thuốc
- Cối xay – Abutilon indicum Malvaceae. Bộ phận dùng: Cả cây
- Vông vang – Abelmoschus moschatus Malvaceae. Bộ phận dùng: Hạt