You are on page 1of 61

TÀI LIỆU HỖ TRỢ HỌC TẬP

CÁC LỚP CHẤT LƯỢNG CAO


KHÓA 48
MÔN LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ
PHÁP LUẬT

HỌC KỲ II - NĂM HỌC 2023 – 2024

(Lưu hành nội bộ)


2
1

ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT MÔN HỌC


LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
1. Tên môn học: Lịch sử Nhà nước và Pháp luật
Số tín chỉ: 02
Số tiết: 30 tiết lý thuyết + 10 tiết thảo luận và làm việc nhóm
2. Mô tả học phần
Môn học Lịch sử nhà nước và pháp luật cung cấp cho sinh viên những kiến thức về sự
hình thành và phát triển của các kiểu nhà nước và pháp luật trên thế giới trong lịch sử
nhân loại, cũng như sự hình thành và phát triển của nhà nước và pháp luật ở Việt Nam.
3. Mục tiêu học phần, chuẩn đầu ra
2.1. Mục tiêu học phần
Việc nghiên cứu học phần Lịch sử nhà nước và pháp luật giúp cho sinh viên đạt
được các mục tiêu sau đây:
- Học phần cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về sự hình thành,
phát triển của nhà nước và pháp luật; tổ chức bộ máy nhà nước và những đặc trưng
của pháp luật ở các quốc gia đó trên thế giới qua các thời kỳ lịch sử. Học phần cũng
giúp sinh viên có những kiến thức cơ bản, hệ thống về quá trình ra đời, phát triển, quy
luật tổ chức và hoạt động của nhà nước Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử; sự hình
thành, phát triển của pháp luật phong kiến ở Việt Nam đặc biệtt là ở giai đoạn phát
triển nhất – giai đoạn thời Lê sơ.
- Học phần trang bị cho sinh viên kỹ năng tư duy khái quát, chi tiết, kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, phân tích các vấn đề lịch sử một cách đầy đủ, toàn
diện, sâu sắc trên cơ sở hệ thống hoá, tổng hợp và xử lý các nguồn sử liệu một cách
khoa học khách quan. Học phần giúp cho sinh viên phát triển kỹ năng tư duy, sáng
tạo, bình luận, thuyết trình và phát triển kỹ năng cộng tác, làm việc nhóm.
- Học phần giúp cho sinh viên có thái độ trân trọng, giữ gìn, bảo tồn, phát
huy các giá trị truyền thống về văn hoá, chính trị, pháp lý trong lịch sử loài người và
3

Việt Nam; phê phán và tìm ra phương thức khắc phục các yếu tố tiêu cực trong quá
trình phát triển của lịch sử Nhà nước và pháp luật thế giới và Việt Nam.
- Trên cơ sở kiến thức về nhà nước và pháp luật trong lịch sử, phương pháp
tiếp cận và giải quyết vấn đề, sinh viên có thể giải thích những hiện tượng về nhà
nước và pháp luật trong đời sống hiện tại. Cùng với những kiến thức của môn học
khác, sinh viên có khả năng nhận định, dự báo về sự phát triển của nhà nước và pháp
luật trên thế giới trong tương lai.
4

2.2. Chuẩn đầu ra


Mức
PLO tương
Sau khi hoàn thành Học phần, sinh viên có thể:
ứng độ
CĐR
[CLO1] Trình bày được những kiến thức cơ bản về sự ra đời, PLO1 L
phát triển của một số nhà nước điển hình trên thế giới
và nhà nước Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử.
[CLO2] Phân tích được các yếu tố tác động, các quy luật tổ PLO2 M
chức và hoạt động của nhà nước và pháp luật trên thế
giới và ở Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử.
[CLO3] So sánh được sự thay đổi của tổ chức bộ máy nhà PLO2 M
nước, các đặc trưng của pháp luật ở một số quốc gia
điển hình trên thế giới và ở Việt Nam qua các thời kỳ,
các giai đoạn lịch sử
[CLO4] Đánh giá được giá trị của pháp luật phong kiến Việt PLO2 H
Nam trong giai đoạn phát triển nhất- thời kỳ Lê sơ
[CLO5] Giải thích các hiện tượng về nhà nước và pháp luật PLO2 H
trong đời sống hiện tại, dự báo được sự phát triển của
nhà nước và pháp luật trong tương lai.
[CLO6] Phát triển khả năng tìm kiếm, thu thập, tổng hợp, hệ PLO6 L
thống hoá, xử lý các nguồn sử liệu về nhà nước và
pháp luật một cách khoa học, khách quan.
[CLO7] Chỉ rõ những ưu điểm và hạn chế của tổ chức bộ máy PLO6 M
nhà nước và pháp luật trên thế giới và ở Việt Nam qua
các giai đoạn lịch sử.
[CLO8] Xây dựng được khả năng tư duy, phân tích các vấn đề PLO6 M
lịch sử nhà nước và pháp luật một cách đầy đủ, toàn
diện và sâu sắc
[CLO9] Vận dụng các kiến thức lý luận để lý giải các hiện PLO6 M
tượng về nhà nước và pháp luật trong lịch sử.
[CLO10] Có thể đưa ra chính kiến, nhận xét, đề xuất những giải PLO8 H
pháp kế thừa yếu tố tích cực, khắc phục yếu tố tiêu cực
trong di sản pháp lý của nhân loại và Việt Nam trong
quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền hiện nay.
[CLO11] Tiếp thu, bảo vệ lẽ phải, lẽ công bằng, phát huy những PLO12 L
ưu điểm của nhà nước và pháp luật trong lịch sử
[CLO12] Lựa chọn các kiến thức về nhà nước và pháp luật trong PL015 M
lịch sử để liên thông với các học phần khác trong
chương trình đào tạo
[CLO13] Quan tâm đến cách thức tổ chức bộ máy nhà nước và PLO11 M
hệ thống pháp luật trong mối tương thích với các điều
kiện kinh tế, chính trị, xã hội ở các quốc gia trên thế
giới và Việt Nam.
[CLO14] Phê phán các yếu tố tiêu cực trong quá trình phát triển PLO14 L
5

của lịch sử nhà nước và pháp luật thế giới và Việt Nam.
[CLO15] Thể hiện được thái độ trân trọng, bảo tồn, phát huy các PLO12 H
giá trị truyền thống về văn hoá, chính trị, pháp lý trong
lịch sử loài người và của Việt Nam.
Bảng 1: Ma trận tích hợp Chuẩn đầu ra học phần (CLO) và Chuẩn đầu ra của
chương trình đào tạo (PLO)
CĐR HP CHUẨN ĐẦU RA CTĐT-PLO

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16

CLO 1 5

CLO 2 4

CLO 3 4

CLO 4 4

CLO 5 3

CLO 6 6

CLO 7 5

CLO 8 4

CLO 9 5

CLO 10 5

CLO 11 6

CLO 12 6

CLO 13 5

CLO 14 5

CLO 15 5

4. Nội dung chi tiết học phần


Học phần Lịch sử nhà nước và pháp luật gồm 2 phần:
Phần I. Lịch sử nhà nước và pháp luật thế giới, gồm 5 Chương.
Phần II. Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam, gồm 7 Chương.

PHẦN I. LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT THẾ GIỚI


6

CHƯƠNG I
NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT CHIẾM HỮU NÔ LỆ PHƯƠNG ĐÔNG
Số tiết lý thuyết: 3 tiết
Số tiết thảo luận: 1 tiết
A. NHÀ NƯỚC CHIẾM HỮU NÔ LỆ PHƯƠNG ĐÔNG
1. Quá trình hình thành nhà nước chiếm hữu nô lệ phương Đông
1.1 Cơ sở hình thành nhà nước chiếm hữu nô lệ phương Đông
1.1.1 Điều kiện tự nhiên
Cả bốn nền văn minh Ai Cập, Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Quốc đều xuất hiện trên lưu
vực của các con sông lớn trên thế giới sông Nile, sông Tigris, sông Eupharate, sông Ấn,
sông Hằng, sông Hoàng Hà, sông Trường Giang.
- Đồng bằng phù sa, màu mỡ thuận lợi phát triển kinh tế nông nghiệp
- Địa hình khép kín (ngoại trừ Lưỡng Hà)
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa. Nhận xét:
Những con sông lớn tiềm ẩn thiên tai lũ lụt nên công tác trị thuỷ, thuỷ lợi trở thành một
nhu cầu cơ bản để tồn tại và phát triển kinh tế của cư dân thời kỳ này. Vì đặc trưng hoạt
động trị thủy cần rất nhiều sức người, sức của nên tính gắn kết cộng đồng ở phương Đông
rất cao.
Nguồn đất và nguồn nước là quan trọng nhất nên các cuộc chiến tranh để tranh giành các
nguồn lực này xảy ra thường xuyên. Địa hình ở đây mang tính khép kín nên các cuộc
chiến chủ yếu là nội chiến giữa các tộc người sống trên cùng một vùng đất.
1.1.2. Điều kiện kinh tế
Kinh tế nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo, hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên
(điều kiện của các con sông, điều kiện khí hậu). Khi công cụ lao động bằng đồng ra đời,
ngành nông nghiệp phát triển ngày càng mạnh mẽ. Thủ công nghiệp và thương nghiệp
cũng xuất hiện sau ba lần phân công lao động xã hội. Tuy nhiên, tính chất tự nhiên, tự
cung tự cấp là đặc trưng của nền kinh tế phương Đông cổ đại.
1.1.3. Điều kiện xã hội
Kinh tế phát triển, sản phẩm lao động ngày càng nhiều đã phá vỡ chế độ sở hữu
chung của chế độ công xã thị tộc. Chế độ tư hữu ra đời (tư hữu về tư liệu sinh hoạt) dẫn
đến sự phân hóa giàu nghèo. Trong xã hội đã dần hình thành ba giai cấp cơ bản: Giai cấp
chủ nô là giai cấp giữ địa vị thống trị trong xã hội và bóc lột những giai cấp khác; Giai
7

cấp nô lệ và giai cấp nông dân là giai cấp bị trị và bị bóc lột. Chế độ chiếm hữu nô lệ
mang tính gia trưởng. Số lượng nô lệ ít, nô lệ không phải là lực lượng sản xuất chính
trong xã hội mà chủ yếu phục vụ trong gia đình chủ nô.
Sự xuất hiện nhà nước ở phương Đông cổ đại, ngoài yếu tố xuất hiện tư hữu, phân
hoá giai cấp và đấu tranh giai cấp, còn có hai yếu tố làm thúc đẩy nhanh tiến trình hình
thành nhà nước đó là yếu tố trị thuỷ và chiến tranh. Nhà nước phương Đông ra đời là một
ngoại lệ của học thuyết Mác- Lênin về sự hình thành nhà nước.
1.2 . Lịch sử hình thành, phát triển và suy vong của các nhà nước chiếm hữu nô
lệ Phương Đông
- Ai Cập
Lịch sử phát triển của nhà nước Ai Cập được các sử gia chia thành 4 thời kỳ: Tảo
vương quốc; Cổ vương quốc (thiên niên kỷ III – II TCN) đây là thời kỳ hình thành nhà
nước chiếm hữu nô lệ Ai Cập; Trung vương quốc (thế kỷ XX đến thế kỷ XVI TCN) đây
là thời kỳ vững mạnh nhất của nhà nước Ai Cập; Tân vương quốc. Năm 225 TCN, Ai Cập
bị Ba Tư xâm lược. Chế độ chiếm hữu nô lệ ở Ai Cập chấm dứt.
- Lưỡng Hà
Xuất hiện vào đầu thiên niên kỷ thứ III TCN, với sự tồn tại của nhiều quốc gia nhỏ
của người Xume như: Ua, Êriđu, Lagash… Khoảng đầu thế kỷ XXIII TCN, miền nam
Lưỡng Hà thống nhất với sự cai trị của người Xêmit, đặt tên nước là Accat. Vào thế kỷ
XXI – XX TCN, người Xume giành lại được quyền thống trị và thành lập một quốc gia
thống nhất là vương quốc Ua. Cuối của thế kỷ XX TCN, Lưỡng Hà bị phân hoá thành
những quốc gia nhỏ. Đầu thế kỷ XIX TCN, người Amôrit thống trị ở Lưỡng Hà và thành
lập vương quốc Babilon, đây là thời kỳ cực thịnh nhất của Lưỡng Hà, đặc biệt dưới triều
đại của vua Hammurapi. Sau khi Babilon bị diệt vong, Lưỡng Hà bị các tộc người bên
ngoài thống trị. Giữa thế kỷ thứ VII TCN, nhà nước Babilon được khôi phục dưới tên gọi
vương quốc Tân Babilon và tồn tại trong gần 1 thế kỷ. Năm 538 TCN, Lưỡng Hà bị Ba
Tư thôn tính.
- Ấn Độ
Khoảng đầu thiên niên kỷ III đến giữa thiên niên kỷ thứ II TCN, nền văn minh
Harappa và Môhenjô-Đarô xuất hiện ở lưu vực sông Ấn. Lúc này, dân cư là người
Đravida đang sống trong quá trình tan rã của chế độ công xã nguyên thủy để chuyển sang
xã hội có nhà nước. Nửa sau thiên niên kỷ thứ II TCN, cùng với sự lan rộng của sa mạc
8

Thar là sự thiên di ồ ạt của người Arya (tộc người nói ngôn ngữ Ấn Âu) đã làm cho nền
văn minh sống Ấn bị suy tàn và dần chuyển sang nền văn minh sông Hằng. Người Aryan
thành lập nhiều tiểu quốc ở đồng bằng sông Hằng. Đến khoảng thế kỷ thứ VI TCN,
vương quốc Magađa triển hùng mạnh và thống nhất miền bắc Ấn Độ. Cuối thế kỷ thứ IV
TCN, Chanđa Grupta lãnh đạo nhân dân ở đồng bằng sông Ấn thực hiện cuộc chiến
chống lại quân xâm lược của Alechxăngdrơ (thủ lĩnh người Maxêđônia) và lật đổ sự
thống trị của vương quốc Magađa, thành lập vương tiều Môria, một vương triều hưng
thịnh nhất ở Ấn Độ.
Từ thế kỷ I TCN đến thế kỷ III, Ấn Độ rơi vào tình trạng phân quyền cát cứ. Đến
thế kỷ IV, vương triều Gupta xuất hiện và đánh dấu sự kết thúc của chế độ chiếm hữu nô
lệ, chuyển sang chế độ phong kiến ở Ấn Độ.
- Trung Quốc
Đầu thiên niên kỷ thứ III TCN, Trung Quốc bước vào giai đoạn dân chủ quân sự, là
giai đoạn quá độ từ công xã thị tộc sang xã hội có giai cấp. Cuối thiên niên kỷ thứ III
TCN, vương triều nhà Hạ được thành lập và mở đầu cho sự xuất hiện của nhà nước Trung
Quốc.
Năm 1711 TCN, vương triều nhà Thương lật đổ nhà Hạ. Năm 1066 TCN, vương
triều nhà Chu lật đổ nhà Thương. Nhà Chu thực hiện chính sách phân phong đất đai cho
con cháu của mình làm chư hầu. Lịch sử nhà Chu được chia thành hai thời kỳ là thời kỳ
Tây Chu (1066 – 770 TCN) và thời kỳ Đông Chu (771 – 256 TCN). Thời kỳ Đông Chu
lại được chia thành 2 giai đoạn: Xuân Thu (771 – 475 TCN), Chiến Quốc (475 – 256
TCN).
2 Chế độ xã hội của các nhà nước phương Đông cổ đại
Kết cấu giai cấp
Giai cấp thống trị: quý tộc chủ nô (quý tộc thị tộc).

Giai cấp bị trị: nông dân công xã, thợ thủ công, thương nhân và nô lệ

Quan hệ giai cấp: Mâu thuẫn chủ đạo trong xã hội: quý tộc chủ nô và nông dân công

Riêng Ấn Độ cổ đại tồn tại chế độ đẳng cấp Varna: Bà la môn, Ksatoria, Vaisia,
Sudra. Chế độ đẳng cấp ở Ấn Độ cổ đại ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến nhà nước và pháp
luật trong giai đoạn này.
9

3 . Tổ chức bộ máy nhà nước phương Đông cổ đại


Hình thức chính thể của các nhà nước chiếm hữu nô lệ phương Đông (Ai Cập, Lưỡng
Hà, Ấn Độ, Trung Quốc) là quân chủ tuyệt đối. Nhà vua là người đứng đầu nhà nước,
nắm toàn bộ quyền lực một cách tuyệt đối, cả vương quyền và thần quyền. Quyền lực của
nhà vua là duy nhất trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.

Vua là người nắm giữ, quyết định đối với toàn bộ nền kinh tế của quốc gia, là chủ sở hữ
đối với toàn bộ tài sản. Nhà vua là người có quyền quyết định cách thức tổ chức bộ máy
nhà nước: các cơ quan trong bộ máy nhà nước, hệ thống quan lại… Nhà vua cũng đồng
thời là người đứng đầu về tôn giáo, nắm quyền lực tư tưởng, được xem là hiện thân của
thần linh, ở một số quốc gia được tôn là “Thiên tử”.

Tổ chức bộ máy nhà nước thời kỳ này còn đơn giản, sơ khai, chủ yếu là các cơ quan phụ
trách một lĩnh vực cụ thể. Các chức vụ trong bộ máy quan lại và các cơ quan trong bộ
máy nhà nước đều là giúp việc, hỗ trợ cho việc thực hiện quyền lực của nhà vua.

B. PHÁP LUẬT CHIẾM HỮU NÔ LỆ PHƯƠNG ĐÔNG


1.1. Bộ luật Hammurapi của nhà nước chiếm hữu nô lệ Lưỡng Hà
- Nguồn của Bộ luật rất đa dạng: quyết định của vua, phong tục tập quán…
- Kết cấu của Bộ luật: bao gồm phần mở đầu (hợp thức hóa quyền lực của
nhà vua, khẳng định giá trị của bộ luật bằng việc thần linh trao quyền cho vua, việc
buộc người dân phải tuân thủ Bộ luật một cách tuyệt đối và vô điều kiện), nội dung
(282 điều luật) và phần kết luận (khẳng định công đức của nhà vua và răn đe những
kẻ có ý định làm trái quy định của Bộ luật).
- Nội dung của Bộ luật:
 Quy định dân sự (quy định về hợp đồng vay, hợp đồng lĩnh canh, hợp đồng
gởi giữ tài sản,quy định về hôn nhân gia đình)
 Quy định hình phạt và tội phạm
 Quy định tố tụng

- Bộ luật này mang đậm màu sắc tôn giáo, chịu ảnh hưởng của các tập quán thời
kỳ công xã nguyên thuỷ. Bộ luật này được đánh giá là bộ luật thành văn hoàn
chỉnh trong thời kỳ này khi có nhiều quy định tiến bộ trong lĩnh vực hợp đồng và
hôn nhân gia đình. Bộ luật này đã có những quy định cụ thể để bảo vệ cho quyền
10

lợi của những người yếu thế trong xã hội đặc biệt là phụ nữ, bảo vệ các giá trị
đạo đức xã hội.

1.2 . Bộ luật Manu của nhà nước chiếm hữu nô lệ Ấn Độ


- Nguồn của Bộ luật: giáo lý, nhân sinh quan, thế giới quan của tầng lớp giáo sĩ
Balamon
- Kết cấu của Bộ luật: 2685 điều luật, chia thành 12 chương - Nội dung của Bộ
luật:
 Quy định dân sự
 Quy định hôn nhân gia đình
 Quy định hình sự và tội phạm
 Quy định tố tụng

Toàn bộ nội dung của Bộ luật Manu thể hiện rõ yếu tố tín ngưỡng, tôn giáo. Bộ luật
thể hiện rất rõ chế độ đẳng cấp Balamon, sự bất bình đẳng của các đẳng cấp trong xã hội.
Bộ luật chỉ bảo vệ cho quyền lợi của giáo sĩ Balmon, đẳng cấp trên trong xã hội.

1.3 Pháp luật chiếm hữu nô lệ Trung Quốc


- Quy định pháp luật qua các triều đại: Hạ, Thương, Chu
Pháp luật nhà Hạ, Thương còn sơ khai, chủ yếu điều chỉnh bởi tập quán và mệnh
lệnh, quyết định, chiếu chỉ của nhà vua. Đến thời nhà Chu (Tây Chu) có “ngũ lễ”: cát lễ,
hung lễ, tân lễ, quân lễ, gia lễ và “ngũ hình”: mặc hình, tỵ hình, phị hình, cung hình và
đại tịch.
Hình được dùng để trừng trị những gì lễ không cho phép.
- Các tư tưởng chính trị xã hội ảnh hưởng đến việc xây dựng pháp luật chiếm
hữu nô lệ Trung Quốc: Nho giáo (đề cao đạo đức) , Đạo giáo (chủ trương thuyết kiêm
ái), Mặc gia (chủ trương nguyên tắc vô vi), Pháp trị (đề cao pháp luật).
Pháp trị được xem là tư tưởng chính trị xã hội phù hợp nhất với trạng thái xã hội
chiến tranh, loạn lạc ở thời kỳ Đông Chu Chiến quốc. Việc vận dụng thành công nội dung
tư tưởng này đã giúp nước Tần (là chư hầu của nhà Chu) phát triển, hùng mạnh và dần
dần có tiềm lực để tranh giành quyền bá chủ.

1.4 Nhận xét, đánh giá về pháp luật phương Đông cổ đại
11

Về phạm vi điều chỉnh, pháp luật điều chỉnh hầu hết các lĩnh vực của đời sống từ
dân sự, hình sự cho tới tố tụng.
Về kỹ thuật lập pháp, hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, chưa có sự phân định
thành các chế định luật, ngành luật và vẫn mang tính chất “trọng hình, khinh dân”, ranh
giới giữa dân luật và hình luật rất mờ nhạt. Từ ngữ sử dụng trong các bộ luật rất cụ thể,
mô tả dài dòng, trùng lắp và không mang tính khái quát, tính dự liệu không cao.
Về nội dung, pháp luật các quốc gia phương Đông cổ đại công khai thừa nhận sự bất
bình đẳng trong xã hội bao gồm cả sự bất bình đẳng về giai cấp và giới tính.
Pháp luật phương Đông cổ đại mang tính chất “đồng thái phục thù”. Pháp luật cũng
chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi tập quán, các quan niệm tín ngưỡng, tôn giáo, lễ và các hệ
tư tưởng chính trị.
Hệ thống hình phạt dã man, tàn bạo và thường sử dụng nhục hình. Hình phạt chủ
yếu mang tính trừng phạt, răn đe mà chưa chú trọng đến mục đích cải tạo, giáo dục.
Tài liệu tham khảo chính:
Chương II. Nhà nước và pháp luật phương Đông cổ đại của Giáo trình Lịch sử nhà
nước và pháp luật thế giới, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2017), Nxb.
Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam

CHƯƠNG II
NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT CHIẾM HỮU NÔ LỆ PHƯƠNG TÂY
Số tiết lý thuyết: 3 tiết
Số tiết thảo luận: 1 tiết
A. NHÀ NƯỚC CHIẾM HỮU NÔ LỆ PHƯƠNG TÂY
1. Quá trình hình thành nhà nước chiếm hữu nô lệ phương Tây
1.1 Cơ sở hình thành nhà nước chiếm hữu nô lệ phương Tây
1.1.1 Điều kiện tự nhiên
Hai nền văn minh Hy Lạp và La Mã xuất hiện trên các bán đảo (Balkan và Italia), có
rất nhiều vịnh, hải cảng, khoáng sản quý. Khí hậu ôn đới. Điều kiện tự nhiên này đã tác
động trực tiếp đến nền kinh tế và sự hình thành những nhà nước trên hai bán đảo này.
Ngoài ra, địa hình mở là điều kiện để các cuộc chiến tranh thôn tính diễn ra một cách
thường xuyên.
1.1.2 Điều kiện kinh tế- xã hội
12

Công cụ lao động bằng sắt ra đời, kinh tế nông nghiệp phát triển. Sau ba lần phân
công lao động xã hội, thủ công nghiệp và thương nghiệp xuất hiện. Hai ngành kinh tế này
nhanh chóng trở thành kinh tế chủ đạo. Nền kinh tế phát triển nên chế độ kinh tế của thời
kỳ công xã thị tộc nhanh chóng tan rã và cũng thúc đẩy nhanh quá trình tan rã của chế độ
công xã thị tộc.
Sự phân hóa giai cấp diễn ra mạnh mẽ, trong đó giai cấp thống trị bao gồm quý tộc
thị tộc và quý tộc công thương nghiệp. Giai cấp bị trị bao gồm tầng lớp bình dân và nô lệ.
Trong đó, nô lệ là giai cấp bị trị chủ yếu với số lượng đông đảo và là lực lượng sản xuất
chính trong xã hội. Chế độ nô lệ phương Tây mang tính điển hình.
Sự mâu thuẫn giai cấp gay gắt dẫn đến đấu tranh giai cấp. Khi giai cấp bị trị đấu
tranh, giai cấp thống trị đã trấn áp các cuộc đấu tranh và thiết lập ra Nhà nước. Nhà nước
ra đời là kết quả tất yếu của đấu tranh giai cấp.
1.2 Lịch sử hình thành, phát triển và suy vong của các nhà nước chiếm hữu
nô lệ Phương Tây
- Hy Lạp
Đầu thiên niên kỷ thứ II TCN, nền văn minh tối cổ Cret – Myxen xuất hiện ở miền
nam bán đảo Bankan. Thế kỷ XXI TCN, người Hy Lạp từ phương bắc tấn công và tàn
phá nền văn minh tối cổ Cret – Myxen, xã hội quay về thời kỳ mạt kỳ của chế độ công xã
nguyên thủy, gọi là thời kỳ Home. Thế kỷ IX – VIII TCN, các quốc gia thành bang được
thành lập và tồn tại đến khoản thế kỷ thứ IV TCN, nên thời kỳ này được gọi là thời kỳ
thành bang. Khi người Makedonia tấn công, các thành bang ở Hy Lạp bị thất thủ, toàn bộ
các thành bang bị vương quốc Makedonia thống trị, nên thời kỳ này được gọi là thời kỳ
Makedonia. Đến thế kỷ II TCN, toàn bộ đất đai của Hy Lạp đều thuộc quyền cai trị của
nhà nước La Mã.
- La Mã
Vào thế kỷ XIII TCN, xã hội La Mã đang tồn tại trong giai đoạn công xã nguyên
thủy mạt kỳ. Trên đồng bằng Latium là nơi sinh sống của 3 bộ lạc, gọi họ là người Latinh.
Mỗi bộ lạc có 10 bào tộc (Curi). Mỗi Curi lại chia thành 10 thị tộc. họ xây dựng tường
thành để bảo vệ cuộc sống của mình và đặt tên cho nó là Rôma, chính họ sau này là người
La Mã và Thế kỷ VI TCN, với cuộc đấu tranh giữa quý tộc Etruscan và bình dân Plebs
cùng với chiến thắng trong cuộc đấu tranh đánh đuổi người giữa người Etruscan của dân
tộc La Mã, nhà nước Lã Mã được hình thành và tồn tại dưới chế độ cộng hòa, nên gọi
13

thời kỳ này là thời kỳ cộng hòa. Thời kỳ cộng hòa tồn tại đến thế kỷ I TCN thì chế độ
cộng hòa dần bị thay thế bời chế độ quân chủ chuyên chế. Thời kỳ đế chế của La Mã tồn
tại đến thế kỷ thứ V mới sụp đổ và bị người Giecmanh cai trị và chuyển sang thời kỳ
phong kiến. 2. Chế độ xã hội ở phương Tây cổ đại Kết cấu giai cấp:
- Giai cấp thống trị: quý tộc chủ nô (bao gồm quý tộc thị tộc và quý tộc công
thương nghiệp). Trong đó, quý tộc công thương nghiệp ngày càng lớn mạnh về số
lượng và vai trò chính trị.
- Giai cấp bị trị: bình dân, nông dân và nô lệ.
Quan hệ giai cấp: Mâu thuẫn chủ đạo: quý tộc chủ nô và nô lệ.
3. Tổ chức bộ máy nhà nước phương Tây cổ đại
Hình thức chính thể ở các nhà nước chiếm hữu nô lệ phương Tây đa dạng: cộng hoà
quý tộc chủ nô, cộng hoà dân chủ chủ nô, quân chủ tuyệt đối.

 Các nhà nước thành bang ở Hy Lạp


Hình thức chính thể ở các thành bang có sự khác biệt do sự khác biệt về sự hình
thành nhà nước, điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội, trong đó chủ yếu là cộng hoà quý tộc
chủ nô và cộng hòa dân chủ chủ nô. Trong đó, hai thành bang Sparta và Athens là điển
hình cho hai hình thức chính thể trên và cũng tạo nên hai khuynh hướng phát triển về
quyền lực chính trị trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ.

- Nhà nước Sparta: cộng hòa quý tộc chủ nô


- Nhà nước Athens: cộng hòa dân chủ chủ nô
Ở Athens, hình thức chính thể ban đầu khi nhà nước hình thành là cộng hòa quý tộc
chủ nô. Với sự phát triển về kinh tế, sự thay đổi về chính trị, Athens đã có quá trình dân
chủ hoá với các cuộc cải cách của Solon, Cleisthenes, Ephialtes, Pericles. Sau quá trình
dân chủ hoá, kinh tế, chính trị của Athens đều có sự phát triển, thay đổi và hình thành
hình thức chính thể cộng hòa dân chủ chủ nô. Athens trở thành điển hình cho sự hình
thành chế độ dân chủ trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ.
 Nhà nước chiếm hữu nô lệ La Mã

Nhà nước chiếm hữu nô lệ La Mã có hình thức chính thể đa dạng và thay đổi qua
các giai đoạn khi có sự thay đổi các điều kiện về kinh tế, chính trị và đặc biệt là sự bành
trướng lãnh thổ của nhà nước La Mã:
14

 Thế kỷ VI TCN- I TCN: nhà nước La Mã ra đời và tồn tại với hình thức
chính thể là cộng hòa quý tộc chủ nô.
Các cơ quan trong bộ máy nhà nước có sự phân định cụ thể rõ ràng về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn. Quyền lực trong các cơ quan nhà nước vẫn chủ yếu nằm trong tay
quý tộc La Mã.
 Thế kỷ I TCN- V: quân chủ chuyên chế chủ nô (đế chế)

Sự phát triển của kinh tế hàng hoá và quá trình chiến tranh xâm lược đã làm xuất
hiện các nhà độc tài. Chế độ cộng hoà dần bị tan rã với quyền lực của chế độ độc tài và
thay thế bằng chế độ quân chủ chuyên chế chủ nô (đế chế). Hoàng đế La Mã là người
đứng đầu nhà nước, nắm quyền lực tuyệt đối trong mọi lĩnh vực.
B. PHÁP LUẬT THỜI KỲ CHIẾM HỮU NÔ LỆ Ở PHƯƠNG TÂY
1. Pháp luật Hy Lạp cổ đại: điển hình là pháp luật Athens
2. Pháp luật La Mã cổ đại
Pháp luật của nhà nước La Mã cổ đại được phân chia thành hai thời kỳ: cộng hoà sơ
kỳ (TK VI- III TCN) và cộng hoà hậu kỳ trở đi (TK III TCN-V).

Nguyên nhân: sự thay đổi, phát triển của các quan hệ xã hội, quan hệ kinh tế, mở
rộng lãnh thổ...nên La Mã dần xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật.

 Thời kỳ Cộng hòa sơ kỳ (TK VI – III TCN): Bộ luật 12 bảng là Bộ luật thành
văn đầu tiên của La Mã ra đời năm 449 TCN.
Đặc trưng của pháp luật thời kỳ này:

• Có sự phân định các chế định luật (thể hiện ở từng bảng của bộ luật)  Pháp luật
công khai thừa nhận bất bình đẳng: về giai cấp, về giới tính…
• Pháp luật mang tính “trọng hình khinh dân”.
• Pháp luật hình sự còn mang tính chất đồng thái phục thù.
• Hình phạt còn mang tính hà khắc, dã man  Pháp luật ít bị ảnh hưởng bởi tôn
giáo.
• Kỹ thuật lập pháp chưa cao.
 Thời kỳ Cộng hòa hậu kỳ trở đi (TK III TCN – TK V)
Giai đoạn này pháp luật La Mã có sự thay đổi, phát triển đáng kể cả về nội dung và
kỹ thuật lập pháp.
15

Nội dung pháp luật La Mã thời kỳ này:


 Quy định dân sự (quyền sở hữu, quy định về hợp đồng, trái vụ, quy định về
thừa kế, quy định về hôn nhân gia đình)
 Quy định hình sự và tội phạm
 Quy định tố tụng
Đặc trưng của pháp luật thời kỳ này:
• Pháp luật vẫn công khai thừa nhận sự bất bình đẳng về giai cấp.
• Pháp luật dân sự, thương mại rất phát triển và mang tính kinh điển và được
pháp luật các thời kỳ sau kế thừa.
• Pháp luật có rất nhiều khái niệm pháp lý mang tính chuẩn mực và nhiều
quy định rất phát triển trong chế định hợp đồng, hôn nhân gia đình, thừa kế.  Pháp
luật hình sự vẫn duy trì hình phạt hà khắc, dã man
• Trình độ, kỹ thuật lập pháp cao.
Những yếu tố tác động đến pháp luật thời kỳ này:

• Nền kinh tế thủ công và thương nghiệp phát triển mạnh mẽ


• Lãnh thổ mở rộng sau các cuộc chiến tranh
• Chế độ nô lệ phát triển, mang tính điển hình
• Kế thừa quá trình lập pháp
Tài liệu tham khảo chính:
Chương III. Nhà nước và pháp luật phương Tây cổ đại của Giáo trình Lịch sử nhà
nước và pháp luật thế giới, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2017), Nxb.
Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam

CHƯƠNG III
NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT PHONG KIẾN TÂY ÂU
Số tiết lý thuyết: 3 tiết
Số tiết thảo luận: 1 tiết
A. NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN TÂY ÂU
1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành nhà nước phong kiến Tây Âu
1.1. Quá trình xuất hiện quan hệ sản xuất phong kiến.
16

Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế hàng hoá, sự bóc lột nô lệ ngày càng tăng đã
dẫn đến những sự khủng hoảng ở La Mã. Bắt đầu từ sự khủng hoảng của chế độ nô lệ (nô
lệ khởi nghĩa, lãn công...) đã dẫn đến sự khủng hoảng của kinh tế ở La Mã (kinh tế công
thương nghiệp bị đình trệ). Khủng hoảng chính trị đã buộc La Mã bị chia cắt thành Đông
La Mã và Tây La Mã.
Để đối phó với sự khủng hoảng, giai cấp chủ nô đã thay đổi phương thức bóc lột và
làm xuất hiện quan hệ sản xuất phong kiến. Phương thức bóc lột bằng địa tô ra đời.
Giai cấp chủ nô trở thành “chủ đất”, tầng lớp nô lệ trở thành lệ nông.
1.2. Cuộc chiến tranh xâm lược của người Giéc manh
Người Giecmanh ở phía Bắc sông Ranh và sông Đanuyp tràn xuống đánh chiếm
vùng đất Tây La Mã. Họ giành thắng lợi và thiết lập ra rất nhiều những vương quốc lớn
nhỏ trên vùng đất này. Người Giecmanh thiết lập ra nhà nước phong kiến để phù hợp với
quan hệ sản xuất phong kiến đã xuất hiện ở đây.
2. Lịch sử phát triển và suy vong của nhà nước phong kiến Tây Âu
- Giai đoạn sơ kỳ (thế kỷ V – thế kỷ IX) là giai đoạn xuất hiện các vương
quốc lớn nhỏ khác nhau của người Giecmanh.
- Giai đoạn trung kỳ (thế kỷ X – thế kỷ XV), kinh tế công thương nghiệp dần
xuất hiện và phát triển. Các thành thị xuất hiện, phát triển một cách tự phát và thực
hiện nhiều biện pháp khác nhau để thoát khỏi sự quản lý của các lãnh chúa phong
kiến. Các thành thị đấu tranh đã làm xuất hiện thành thị tự tri với hai mức độ: tự trị
hoàn toàn và tự trị không hoàn toàn.
- Giai đoạn mạt kỳ (thế kỷ XV – thế kỷ XVII), kinh tế công thương nghiệp
phát triển vượt bậc, tầng lớp thị dân lớn mạnh, đã dần trở thành giai cấp tư sản. Giai
cấp tư sản hậu thuẫn cho quyền lực nhà vua thiết lập hình thức chính thể quân chủ
tuyệt đối. Với sự lớn mạnh về kinh tế, thế kỷ XVII, giai cấp tư sản lãnh đạo nông dân
thực hiện cách mạng tư sản thành công và thiết lập các nhà nước tư sản, chấm dứt thời
kỳ phong kiến ở Tây Âu.
3. Chế độ xã hội
Khi người Giéc manh đánh vào vùng đất của người La Mã đã chiếm hết đất của các “chủ
đất” La Mã và ban cho các quý tộc, khai quốc công thần của mình tạo nên hệ thống “lãnh
chúa phong kiến”.
Kết cấu giai cấp:
17

- Giai cấp thống trị: lãnh chúa phong kiến (bao gồm lãnh chúa thế tập và lãnh chúa
tăng lữ). Lãnh chúa thế tập bao gồm: công tước, hầu tước, bá tước, tử tước, nam tước, kỵ
sĩ và tiểu kỵ sĩ. Lãnh chúa tăng lữ bao gồm: đại giáo chủ, giáo chủ và giáo phụ. Thị dân1
Giai cấp bị trị: nông nô và nông dân tự do
Quan hệ giai cấp: Mâu thuẫn chủ đạo là giữa lãnh chúa phong kiến và nông nô.
4. Tổ chức bộ máy nhà nước
Nhà nước phong kiến ở Tây Âu có tổ chức bộ máy nhà nước thay đổi cùng với sự
thay đổi của các điều kiện về kinh tế, chính trị và tư tưởng qua các giai đoạn.

4.2.1. Thời kỳ sơ kỳ trung đại (thế kỷ V – X)

- Đây là giai đoạn hình thành những vương quốc phong kiến đầu tiên ở Tây
Âu như
Frang, Vidigot, Anglo Saxon…
- Hình thức chính thể chủ yếu: quân chủ tuyệt đối trong trạng thái phân
quyền cát cứ do có sự tồn tại của các lãnh địa – nơi chịu sự quản lý của các lãnh chúa.
4.2.2. Thời kỳ trung kỳ trung đại (thế kỷ XI- XV)

Đây là giai đoạn kinh tế thủ công nghiệp và thương nghiệp phát triển, thành thị xuất
hiện và ngày càng phát triển, chiếm ưu thế. Hình thức chính thể của các nhà nước phong
kiến ở Tây Âu có sự thay đổi nhất định sau khi các thành thị giành quyền tự trị (với mức
độ tự trị hoàn toàn và tự trị không hoàn toàn) và thị dân từng bước tham gia vào bộ máy
nhà nước.

- Thế kỷ XI – XIII: Chế độ cộng hòa thành thị trong các thành thị tự trị hoàn
toàn

- Thế kỷ XIII – XV: Nền quân chủ đại diện đẳng cấp được thiết lập tại một số
nước đây được coi là biểu hiện của chính thể quân chủ hạn chế.

Với nền quân chủ đại điện đẳng cấp, thị dân tham gia vào Hội nghị các đẳng cấp-
một cơ quan nhà nước do Vua triệu tập.

4.2.3. Thời kỳ mạt kỳ trung đại (thế kỷ XV- XVII)

1 Từ thời kỳ trung kỳ trở về sau, thị dân mới trở thành giai cấp thống trị trong xã hội.
18

Đây là giai đoạn xuất hiện những mầm mống của kinh tế TBCN, sự ra đời của giai
cấp tư sản, sự xuất hiện của các tư tưởng dân chủ tư sản thời kỳ khai sáng. Ở một số quốc
gia có sự liên minh giữa tư sản và phong kiến (đại diện là nhà vua) để thiết lập nền quân
chủ tuyệt đối xóa bỏ tình trạng phân quyền cát cứ ở những giai đoạn trước.

B. PHÁP LUẬT PHONG KIẾN TÂY ÂU


1. Nguồn của pháp luật phong kiến Tây Âu.
Rất đa dạng như: tập quán pháp, quy định dẫn chiếu từ luật La Mã, luật của nhà vua,
luật của lãnh chúa, luật của chính quyền tự trị....
2. Nội dung của pháp luật phong kiến Tây Âu
Những quy định về dân sự: tài sản, hôn nhân gia đình và thừa kế
Những quy định về hình sự: tục trả nợ máu và dùng tiền chuộc tội
Những quy định về tố tụng: tổ chức toà án, viện công tố và luật sư
3. Đặc trưng của pháp luật phong kiến Tây Âu
Pháp luật mang tính không thống nhất. Nguyên nhân chủ yếu là do tình trạng phân
quyền cát cứ của các lãnh địa phong kiến, của chính quyền tự trị.
Pháp luật phong kiến Tây Âu kém phát triển hơn so với pháp luật La Mã thời kỷ
cộng hoà hậu kỳ, đặc biệt là trong lĩnh vực dân sự, vì:
- Tình trạng phân quyền cát cứ và kinh tế tự cung tự cấp đã kìm hãm sự phát
triển của kinh tế hàng hoá.
- Trong thời gian này, các lãnh chúa phong kiến phải tập trung vào các cuộc
chinh phạt lẫn nhau, không có thời gian cho việc xây dựng pháp luật.
- Tuyệt đại đa số cư dân thời kỳ này bị mù chữ. Trình độ văn hoá thấp.
Pháp luật phong kiến Tây Âu là một phương tiện để nhà nước đàn áp, bóc lột quần
chúng nhân dân lao động, bảo vệ địa vị, quyền lợi của tập đoàn phong kiến thế tục và tập
đoàn phong kiến giáo hội.
Pháp luật vẫn chịu ảnh hưởng của những phong tục, tập quán từ thời kỳ CXNT.
Tài liệu tham khảo chính:
Chương IV. Nhà nước và pháp luật phong kiến Tây Âu của Giáo trình Lịch sử nhà
nước và pháp luật thế giới, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2017), Nxb.
Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam.
19

CHƯƠNG IV
NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT PHONG KIẾN PHƯƠNG ĐÔNG
Số tiết lý thuyết: 3 tiết
Số tiết thảo luận: 1 tiết

A. NHÀ NƯỚC PHONG KIẾN PHƯƠNG ĐÔNG


1. Nhà nước phong kiến Trung Quốc
1.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành nhà nước phong kiến
- Kinh tế: đất đai tư hữu xuất hiện (thay thế cho chế độ công hữu) và công cụ
lao động bằng sắt làm năng suất tăng cao. Quan hệ sản xuất phong kiến ra đời và xuất
hiện phương thức bóc lột bằng địa tô.
- Xã hội: Xuất hiện giai cấp địa chủ và tá điền. Mâu thuẫn ngày càng gay gắt
- Lịch sử: những cải cách kinh tế, chính trị ở các nước chư hầu, đặc biệt là
của nhà Tần. Nhà Tần thống nhất Trung Quốc vào năm 221 TCN (sau khi đánh bại 6
nước chư hầu), lập ra triều đại phong kiến đầu tiên.
1.2. Lịch sử hình thành, phát triển và suy vong
Lịch sử Trung Quốc thời kỳ phong kiến từ năm 221 TCN- 1911 trải qua các triều đại
sau đây: Tần, Hán, Tuỳ, Đường, Tống, Nguyên, Minh, Thanh.
Năm 1911 cách mạng Tân Hợi đã chấm dứt thời kỳ phong kiến ở Trung Quốc.
1.3. Chế độ xã hội Kết cấu giai cấp:
Giai cấp thống trị: địa chủ phong kiến
Giai cấp bị trị: nông dân (nông dân tự do, tá điền), thợ thủ công, thương nhân và nô
tỳ.
Quan hệ giai cấp: Mâu thuẫn chủ đạo: địa chủ phong kiến và nông dân
1.4 Tổ chức bộ máy nhà nước
Hình thức chính thể của nhà nước phong kiến Trung Quốc là quân chủ tuyệt đối.

Nhà vua nắm giữ quyền lực tuyệt đối trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
20

Trong lĩnh vực kinh tế, nhà vua là người nắm giữ tư liệu sản xuất, chủ sở hữu đối với mọi
tài sản quốc gia. Nhà vua có quyền quyết định mọi vấn đề trong tổ chức bộ máy nhà
nước, quyết định hệ thống quan lại từ trung ương cho đến địa phương. Nhà vua cũng
đồng thời là người quyết định hệ tư tưởng chính trị xã hội ở các triều đại, quyết định về
tôn giáo được xem là quốc giáo. Nhà vua luôn được xem là Thiên tử.

Nhà vua thiết lập một hệ thống các cơ quan nhà nước và bộ máy quan lại giúp việc
cho nhà vua từ trung ương đến địa phương như quan đầu triều (Tể tướng), các cơ quan
chuyên môn, cơ quan văn phòng, cơ quan xét xử, quan lại đứng đầu ở các địa phương…
Quan lại và các cơ quan trong bộ máy nhà nước đều là cơ quan giúp việc cho nhà vua,
đảm bảo cho sự tập trung quyền lực tuyệt đối trong tay nhà vua.

B. PHÁP LUẬT PHONG KIẾN PHƯƠNG ĐÔNG


Điển hình là pháp luật phong kiến Trung Quốc
1. Pháp luật phong kiến Trung Quốc qua các triều đại
2. Đặc trưng của pháp luật phong kiến Trung Quốc
- Trong các triều đại, nhà vua luôn là trung tâm của hoạt động xây dựng và ban hành
pháp luật. Các triều đại đều có những Bộ luật riêng.
- Pháp luật mang tính “trọng hình, khinh dân”
- Pháp luật chịu ảnh hưởng của các hệ tư tưởng chính trị xã hội. Trong đó, Nho giáo là hệ
tư tưởng chủ đạo cho việc xây dựng và ban hành pháp luật. Pháp trị cũng được sử dụng
trong việc cai trị đất nước.
- Pháp luật phong kiến Trung Quốc có sự kết hợp giữa lễ và hình.
- Pháp luật phong kiến Trung Quốc có sự kết hợp giữa đức trị và pháp trị, giữa quy
phạm pháp luật với quy phạm đạo đức.
Tài liệu tham khảo chính:
Chương V. Nhà nước và pháp luật phong kiến phương Đông của Giáo trình Lịch sử
nhà nước và pháp luật thế giới, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2017),
Nxb.
Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam
21

CHƯƠNG V NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT TƯ SẢN


Số tiết lý thuyết: 3 tiết
Số tiết thảo luận: 1 tiết

A. NHÀ NƯỚC TƯ SẢN


1. Quá trình hình thành nhà nước tư sản
1.1 Các tiền đề ra đời nhà nước tư sản

- Điều kiện kinh tế: quan hệ sản xuất TBCN ra đời


 Kinh tế nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương nghiệp
đều phát triển mạnh mẽ
 Những phát kiến khoa học kỹ thuật  Quá trình tích luỹ
nguyên thuỷ tư bản.
- Điều kiện chính trị:
 Giai cấp tư sản ra đời.
 Mâu thuẫn giữa tư sản và phong kiến ngày càng trở nên gay gắt, sâu sắc.
- Điều kiện tư tưởng:
 Phong trào văn hoá phục hưng, cải cách tôn giáo.
 Các học thuyết dân chủ tư sản trở thành hệ tư tưởng chung (phân chia
quyền lực nhà nước, khế ước xã hội…)
Các điều kiện kinh tế, chính trị, tư tưởng chín muồi thì cách mạng tư sản bùng nổ.
Các nhà nước tư sản ra đời.
1.2 Các cuộc cách mạng tư sản điển hình trên thế giới

 Cách mạng tư sản ở Anh


- Mang tính chất là cuộc nội chiến
- Là cuộc cách mạng tư sản không triệt để
- Hình thức chính thể: quân chủ đại nghị
 Cách mạng tư sản ở Hoa Kỳ
- Mang tính chất là cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc
22

- Hình thức chính thể: cộng hoà tổng thống


 Cách mạng tư sản Pháp
- Là cuộc cách mạng tư sản triệt để
- Hình thức chính thể: cộng hoà đại nghị
 Cách mạng tư sản Nhật Bản
- Mang tính chất là cuộc cải cách chính trị xã hội
- Là cuộc cách mạng tư sản không triệt để
- Hình thức chính thể: quân chủ đại nghị
 Các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản

- Chủ nghĩa tư bản thời kỳ tự do cạnh tranh

- Chủ nghĩa tư bản thời kỳ lũng đoạn nhà nước (thời kỳ độc quyền)

- Chủ nghĩa tư bản thời kỳ hiện đại

1.3. Đặc trưng cơ bản của nhà nước tư sản

1.3.1. Đặc trưng của nhà nước tư sản thời kỳ CNTB tự do cạnh tranh

- Nhà nước không can thiệp vào nền kinh tế, để nền kinh tế vận động theo quy luật
thị trường, theo học thuyết bàn tay vô hình.

- Hình thức chính thể trong giai đoạn này rất đa dạng, trong đó phổ biến là quân
chủ đại nghị (Anh, Nhật Bản…).

- Một số nhà nước theo chính thể cộng hoà (Pháp, Thuỵ Sỹ, Hoa Kỳ) khi tiến hành
CMTS triệt để.

- Đây là thời kỳ hoàng kim của Nghị viện tư sản.

- Tổ chức bộ máy nhà nước thời kỳ này có sự kế thừa của giai đoạn trước.

1.3.2 Đặc trưng của nhà nước trong thời kỳ CNTB lũng đoạn, hiện đại

- Nhà nước tư sản can thiệp vào nền kinh tế, thực hiện chức năng quản lý kinh tế
thông qua chính sách, pháp luật.
23

- Nhà nước tư sản độc quyền trực tiếp nắm giữ các chức vụ quan trọng của bộ máy
nhà nước, lũng đoạn nhà nước, lũng đoạn chính trị.

- Chức năng đối ngoại của nhà nước tư sản độc quyền cũng khác thời kỳ trước về
đối tượng và phương pháp.
2.Tổ chức bộ máy nhà nước một số nhà nước tư sản hiện đại điển hình
2.1 Nước Anh
Hình thức chính thể: quân chủ đại nghị
- Nguyên thủ quốc gia: nhà Vua (Nữ hoàng)
- Cơ quan lập pháp: Nghị viện (bao gồm Thượng nghị viện và Hạ nghị viện)
- Cơ quan hành pháp: Chính phủ (đứng đầu là Thủ tướng)
- Cơ quan tư pháp: Toà án
Chính thể quân chủ đại nghị ở Anh có sự tập trung quyền lực ở Nghị viện. Quyền
lực của nguyên thủ quốc gia bị hạn chế, chủ yếu mang tính đại diện, hình thức.
2.2 Nước Hoa Kỳ
Hình thức chính thể: cộng hoà tổng thống
- Nguyên thủ quốc gia: Tổng thống
- Cơ quan lập pháp: Quốc hội (bao gồm Thượng nghị viện và Hạ nghị viện)
- Cơ quan hành pháp: Chính phủ (đứng đầu là Tổng thống)
- Cơ quan tư pháp: Tối cao pháp viện
Hoa Kỳ có tổ chức bộ máy nhà nước được thiết lập trên học thuyết phân chia quyền
lực nhà nước.
2.3. Nước Pháp
Hình thức chính thể: cộng hoà hỗn hợp (cộng hoà bán tổng thống)
- Nguyên thủ quốc gia: Tổng thống
- Cơ quan lập pháp: Nghị viện (bao gồm Thượng viện và Hạ viện)
- Cơ quan hành pháp: Chính phủ (đứng đầu là Tổng thống và Thủ tướng là người
điều hành Chính phủ).
- Cơ quan tư pháp: Toà án
Chính thể cộng hoà hỗn hợp ở Pháp được thiết lập từ Hiến pháp năm 1958, xác lập
nền cộng hoà thứ 5 trong lịch sử nước Pháp, là sự kết hợp của chính thể cộng hoà tổng
thống và cộng hoà đại nghị.
24

B. PHÁP LUẬT TƯ SẢN


1. Phân loại hệ thống pháp luật tư sản
Căn cứ vào cách thức hình thành, cơ cấu của hệ thống pháp luật, pháp luật tư sản
được chia thành hai hệ thống chính: hệ thống pháp luật Anh -Mỹ (án lệ) và hệ thống pháp
luật lục địa (luật thực định).
Hệ thống pháp luật lục địa Hệ thống pháp luật Anh-Mỹ

Nguồn Các bộ luật mới được xây Tiền lệ pháp và bộ luật, nhưng
dựng các bộ luật này không được xây
dựng mới mà tư sản hoá những bộ
luật phong kiến

Nguyên tắc Dựa trên những nguyên tắc của Không theo các nguyên tắc của
pháp luật La Mã pháp luật La Mã
điều chỉnh các
quan hệ tài sản

Cơ cấu của hệ Chia pháp luật thành công pháp Không phân chia pháp luật thành
và tư pháp. công pháp và tư pháp
thống pháp
luật
2. Một số ngành luật cơ bản của pháp luật tư sản

❖ Thời kỳ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh


- Luật hiến pháp: Ban đầu, Hiến pháp chỉ có 3 nhóm chế định cơ bản quy
định về tổ chức bộ máy nhà nước, chế độ bầu cử, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân.
- Luật dân sự: thừa nhận nguyên tắc bình đẳng giữa các công dân và có nội
dung chủ yếu là bảo vệ quyền tư hữu, điều chỉnh các văn bản hợp đồng, hôn nhân,
thừa kế…Thời kỳ này đã xuất hiện chế định pháp nhân và công ty cổ phần tư sản.
- Luật hình sự: so với pháp luật phong kiến, luật hình tư sản có những tiến bộ
lớn: chống lại sự độc đoán xét xử của vua chúa; mọi công dân đều bình đẳng trước
pháp luật; không quy định về tội chống tôn giáo… Nhưng về bản chất, luật hình tư
sản là cơ sở pháp lý để đàn áp nhân dân lao động và các thế lực chống đối khác. Từ
thế kỷ XIX, hình thức án treo bắt đầu được áp dụng ở một số nước.
- Luật tố tụng: quyền tư pháp được tách ra khỏi quyền hành pháp. Tố tụng
được tách thành tố tụng hình sự và tố tụng dân sự. Một số nguyên tắc tiến bộ đã được
hình thành trong thời kỳ này như: nguyên tắc tranh tụng tại phiên toà, nguyên tắc suy
25

đoán vô tội, bị can có quyền được bào chữa, trách nhiệm buộc tội thuộc về Ủy viên
công tố, bản án được quyết định bởi đa số Hội đồng xét xử, không ai có quyền kháng
cáo đối với việc trắng án
❖ Thời kỳ tư bản lũng đoạn nhà nước và thời kỳ hiện đại
- Luật hiến pháp: Hiến pháp ghi nhận mối tương quan lực lượng xã hội giữa
giai cấp tư sản và nhân dân lao động. Trước sự đấu tranh của nhân dân lao động, giai
cấp tư sản buộc phải nhượng bộ thông qua việc ghi nhận vào hiến pháp một số điều
khoản có nội dung dân chủ hơn thời kỳ trước.
- Luật dân sự tư sản: Có những chế định mới và quan trọng, như: quy định về
quyền sở hữu tư bản nhà nước, điều chỉnh quan hệ quan hệ sở hữu tư bản nhà nước
với mục đích vừa mang lại lợi ích cho nhà nước, vừa mang lại lợi nhuận tối đa cho tư
bản độc quyền; quy định về các đạo luật chống Tơ-rớt, do phong trào đấu tranh của
quần chúng nên đa số các nước tư sản ban hành những đạo luật chống Tơ-rớt (luật
chống độc quyền); quy định về luật lao động…
- Luật Hình sự: các nhà nước tư sản ban hành nhiều đạo luật đặc biệt về tội
chính trị.
- Luật tố tụng: Trong một thời gian dài (đặc biệt trong thời kỳ phát xít), chế
định dự thẩm, nguyên tắc suy đoán vô tội, quyền của bị cáo trước tòa – những chế
định mang tính dân chủ tư sản bị hạn chế hoặc bãi bỏ. Sau chiến tranh thế giới lần II,
những chế định này dần dần được phục hồi.
3. Nhận xét chung về pháp luật tư sản
3.1 Pháp luật tư sản thời kỳ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh
- Kỹ thuật lập pháp với việc phân chia thành các ngành luật các chế định và
các khái niệm pháp lý, pháp điển hóa… đã có sự tiến bộ nhảy vọt.
- Pháp luật đã đóng vai trò tích cực trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội,
thúc đẩy xã hội phát triển, trở thành một phương tiện quan trọng nhất của nhà nước tư
sản để quản lý xã hội.
- Hệ thống pháp luật tư sản vẫn chưa đầy đủ và hoàn thiện. Pháp luật tư sản
thể hiện bản chất của nó là công cụ để bảo vệ cho quyền lợi của giai cấp tư sản.
3.2 Pháp luật tư sản thời kỳ chủ nghĩa tư bản lũng đoạn, hiện đại
26

- Pháp luật trong giai đoạn này góp phần vào việc điều tiết kinh tế TBCN
xuất phát từ chức năng quản lý kinh tế của nhà nước tư bản.
- Các chế định mang tính dân chủ tư sản từng bước được hoàn thiện, phát
triển. Pháp luật tư sản đang ngày càng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc phát
triển kinh tế văn hóa xã hội, vừa giải quyết các vấn đề mang tính quốc tế như môi
trường, tội phạm quốc tế, thất nghiệp…
Tài liệu tham khảo chính:
Chương VI. Cách mạng tư sản và nhà nước tư sản thời kỳ chủ nghĩa tư bản tự do
cạnh tranh, Chương VII. Pháp luật tư sản thời kỳ CNTB tự do cạnh tranh, Chương IX.
Pháp luật tư sản thời kỳ CNTB lũng đoạn và hiện đại của Giáo trình Lịch sử nhà nước và
pháp luật thế giới, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2017), Nxb. Hồng Đức
– Hội Luật gia Việt Nam.
27

PHẦN II. LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM


CHƯƠNG I
NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM GIAI ĐOẠN HÌNH THÀNH
Số tiết lý thuyết: 2 tiết
Số tiết thảo luận: 0

1. Sự hình thành nhà nước đầu tiên ở Việt Nam


1.1. Các yếu tố dẫn đến sự hình thành nhà nước đầu tiên Việt Nam
1.1.1. Yếu tố kinh tế
Khi bước vào giai đoạn đồ đồng, kinh tế bắt đầu phát triển. Với điều kiện tự nhiên
thuận lợi: nhiều sông, nhiều đồng bằng, khí hậu nhiệt đới gió mùa... đã làm cho kinh tế
nông nghiệp vươn lên đóng vai trò chủ đạo.
- Các ngành kinh tế khác tiếp tục phát triển như:
- Săn bắt, hái lượm vẫn tiếp tục được duy trì, vẫn đóng vai trò quan trọng
trong hoạt động tìm kiếm nguồn thức ăn cho con người.
- Trồng trọt và chăn nuôi cũng ngày càng phát triển cùng với sự phát triển
của các ngành nghề khác góp phần làm tăng thêm năng suất lao động cho xã hội.
- Thủ công nghiệp có nhiều chuyển biến mạnh mẽ.
- Hoạt động trao đổi, mua bán các sản phẩm làm ra ngày càng gia tăng thúc
đẩy sự phát triển của thương nghiệp.
Kinh tế có nhiều bước chuyển biến sâu sắc, sản phẩm lao động làm ra ngày càng
nhiều, nhu cầu tư hữu bắt đầu xuất hiện, từ đó làm thay đổi bộ mặt của xã hội.
1.1.2. Yếu tố xã hội
● Về hôn nhân – gia đình: Sự xuất hiện của các gia đình nhỏ làm cho quan
hệ huyết thống trở nên lỏng lẻo, là cơ sở để làm thay đổi tổ chức của xã hội, phá vỡ
tính khép kín vốn thuộc đặc trưng cơ bản của công xã thị tộc.
● Về tổ chức xã hội: Công xã nông thôn thay thế cho công xã thị tộc. Sự tan
rã của công xã thị tộc như là một quy luật tất yếu khi mà những điều kiện tiên quyết
cho sự tồn tại của nó không còn.
● Về sự phân hóa xã hội
28

Xã hội phân chia thành 3 tầng lớp khác nhau: tầng lớp quý tộc, tầng lớp nông dân tự
do, tầng lớp nô tì.
Thời đại Hùng Vương mâu thuẫn diễn ra chậm chạp, xã hội phân hóa ngày càng sâu
sắc hơn. Tuy nhiên, cho đến cuối thời đại Hùng Vương mâu thuẫn vẫn chưa đến mức gay
gắt không thể điều hòa được.
1.1.3. Yếu tố trị thủy và chống ngoại xâm
Với đặc thù kinh tế nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo, nhu cầu trị thủy - thủy lợi trở
thành vô cùng cấp thiết, cần phải được tiến hành thường xuyên.
Chiến tranh giữa các thị tộc, bộ lạc diễn ra ngày càng mạnh mẽ do nhu cầu thôn tính
lẫn nhau. Ngoài ra, sự đe dọa xâm lược từ bên ngoài của quốc gia khác cũng rất lớn. Do
đó, đòi hỏi sự tập trung sức mạnh và sự đoàn kết của con người.
Hai yếu tố trên đòi hỏi một tổ chức quản lý mới đồ sộ hơn xuất hiện. Lúc ban đầu tổ
chức này chỉ mang tính chất xã hội, xuất phát từ lợi ích của cả cộng đồng, nhưng dần dần
với thời gian nó trở thành công cụ của những người được giao phó chức năng quản lý, trở
thành bộ máy mang tính quyền lực, được đảm bảo bằng sức mạnh cưỡng chế và nhà nước
ra đời.
1.2. Quá trình hình thành nhà nước
1.2.1. Nhà nước trong trạng thái đang hình thành – nhà nước Văn Lang
Vào giai đoạn đầu thời đại Hùng Vương, các Liên minh bộ lạc bắt đầu hình thành
trước yêu cầu xã hội cần có một tổ chức mới rộng lớn hơn để giải quyết các vấn đề chung
của xã hội.
Khi kinh tế ngày càng phát triển lớn mạnh, tổ chức quản lý xã hội vì nhu cầu chung
ngày càng nắm nhiều quyền lực, chuyển thành quyền lực nhà nước.
Vào khoảng thế kỷ thứ VII TCN, đã có mầm móng phôi thai của Nhà nước – Nhà
nước trong trạng thái đang hình thành. Tổ chức đó đứng đầu là vua Hùng Vương, dưới
vua là Lạc hầu và cả nước được chia thành 15 Bộ, đứng đầu mỗi Bộ là Lạc tướng, dưới
Bộ là các Công xã nông thôn, đứng đầu là Bồ chính.
1.2.2. Nhà nước Âu Lạc
Sự hình thành nhà nước Âu Lạc gắn liền với vai trò của Thục Phán trong việc tổ
chức chống chiến tranh xâm lược của nhà Tần Trung Quốc. Thục Phán lên làm vua, xây
dựng kinh đô ở Cổ Loa và xưng là An Dương Vương.
29

Tổ chức bộ máy nhà nước Âu Lạc cũng khá đơn giản: Đứng đầu nhà nước là vua
Thục Phán, dưới vua có Lạc Hầu, cả nước chia làm 15 bộ do Lạc tướng đứng đầu; dưới
bộ là các Công xã nông thôn do Bồ chính và Hội đồng công xã lãnh đạo.
Nhìn chung, tổ chức bộ máy nhà nước Việt Nam đầu tiên còn khá đơn giản, sơ khai,
nhiều bộ phận còn được kế thừa từ thời kỳ công xã nguyên thủy.

2. Pháp luật Việt Nam giai đoạn hình thành


Pháp luật thời kỳ này có các hình thức sau đây:
Tập quán pháp là hình thức pháp luật phổ biến nhất vào thời kỳ này, đây là những
tập quán lâu đời đã được lưu truyền trong xã hội, phù hợp với lợi ích của giai cấp thống
trị được nâng lên thành pháp luật.
Các mệnh lệnh của nhà vua thông qua hình thức truyền miệng cũng là một nguồn
luật quan trọng vào thời kỳ này. Đây là cách thức để nhà vua thể hiện ý chí của mình bắt
buộc các thành viên trong xã hội tuân theo trên cơ sở đó điều hành và quản lý các công
việc chung của xã hội.
Nội dung pháp luật còn khá đơn giản, sơ khai.
Tài liệu thảm khảo chính:
Chương I. Nhà nước và pháp luật Việt Nam giai đoạn hình thành của Giáo trình
Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh
(2017),
Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam.

CHƯƠNG II
NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM THỜI BẮC THUỘC VÀ CHỐNG
BẮC THUỘC
Số tiết lý thuyết: 1 tiết
Số tiết thảo luận: 0 tiết

1. Nhà nước Việt Nam thời Bắc thuộc và chống Bắc thuộc
1.1. Tổ chức bộ máy chính quyền đô hộ
1.1.1. Giai đoạn từ năm 179 TCN đến năm 39
30

Về cơ bản, các triều đại đều thực hiện cách thức quản lý và chính sách cai trị khá
giống nhau đó là: tổ chức chính quyền còn khá đơn giản, lỏng lẻo, cho thấy chính sách cai
trị dùng “Người Việt trị người Việt” đã được áp dụng ở giai đoạn này.
Vì đây là giai đoạn mà chính quyền đô hộ mới xác lập sự ảnh hưởng trên phần thổ
nước ta, vì vậy sự phản kháng của dân chúng ra rất quyết liệt. Do đó, thực hiện chính
sách mềm dẻo, tranh thủ và lôi kéo sự ủng hộ của quý tộc người Việt, nhằm hạn chế sự
chống đối của chính quyền và cư dân bản địa là chính sách hợp lý của Trung Quốc ở giai
đoạn đầu.
1.1.2. Giai đoạn từ sau năm 43
Sau khi dập tan cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng, nhà Đông Hán tiếp tục trở lại cai trị
nước ta. Về cơ bản tổ chức chính quyền đô hộ từ sau năm 43 có các đặc trưng sau:
Tổ chức bộ máy đã củng cố thiết chế một cách chặt chẽ hơn, quan lại người Hán đã
cai trị trực tiếp đến cấp huyện (cấp gần dân nhất). Vì sau thất bại trước khởi nghĩa Hai Bà
Trưng, các triều đại Trung Quốc nhận thức được rằng nếu cai trị một cách lỏng lẻo, không
can thiệp sâu và mạnh vào quốc gia bị đô hộ, có thể dẫn đến việc mất khả năng cai trị,
mất chính quyền đô hộ.
Ngoài ra, chính quyền đô hộ đã can thiệp ngày càng chặt chẽ hơn, bằng cách sử
dụng chính sách: “chia nhỏ để trị” – chia lãnh thổ nước ta ra làm nhiều đơn vị hành chính
lãnh thổ trong một cấp. Chính việc chia nhỏ này đã tăng cường khả năng quản lý, kiểm
sát của chính quyền đô hộ đối với cư dân bản địa, đồng thời mở rộng phạm vi ảnh hưởng
cũng như tăng cường sự lệ thuộc của dân ta vào chính quốc.
1.2. Các chính quyền độc lập tự chủ
1.2.1. Chính quyền Hai Bà Trưng (40 – 43)
Hai Bà Trưng xưng vương sau khi tiến hành cuộc khởi nghĩa thành công vào mùa
xuân năm 40, lật đổ chính quyền đô hộ nhà Đông Hán. Với thời gian độc lập ngắn ngủi từ
năm 40 – 43, chính quyền độc lập đầu tiên của Hai Bà Trưng sau hơn 2 thế kỷ bị đô hộ
chưa thể có đủ điều kiện để xây dựng một tổ chức bộ máy cai trị vững chắc, quy củ. Là
chính quyền độc lập tự chủ đầu tiên sau một thời gian bị đô hộ bởi phong kiến Trung
Quốc, chính quyền Hai Bà Trưng ra đời mang nhiều ý nghĩa lớn lao, đã chứng minh về ý
chí không chịu khuất phục trước kẻ thù xâm lược của nhân dân ta.
1.2.2. Nhà nước Vạn Xuân (544 – 602)
31

Năm 524 cuộc khởi nghĩa do Lý Bí - một hào trưởng địa phương lãnh đạo đã bùng
nổ, được sự ủng hộ của nhân dân đã giành được thắng lợi vào năm 544. Lý Bí xưng đế,
lấy tên nước là Vạn Xuân. Tổ chức bộ máy nhà nước do người đứng đầu là Hoàng đế, bộ
máy giúp việc có hai ban văn, võ gồm có một số chức quan như: Thái phó (Triệu Túc), Tả
tướng quân (Triệu Quang Phục), Tướng quân (Lý Mang Phục), Tướng Văn (Tinh Thiều),
Tướng Võ (Phạm Tu)… Tuy tổ chức bộ máy còn đơn giản nhưng đây là một chính quyền
độc lập tự chủ, khẳng định một lần nữa độc lập chủ quyền của nhân dân ta, đánh dấu một
bước phát triển mới của phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc.
1.2.3. Chính quyền họ Khúc (905 – 930)
Năm 905, được sự ủng hộ của nhân dân, trong lúc triều đình phong kiến Trung Quốc
suy yếu, Khúc Thừa Dụ đã tổ chức tấn công và giành thắng lợi. Với tinh thần độc lập tự
chủ, Khúc Thừa Hạo đã xóa bỏ bộ máy cai trị của chính quyền đô hộ, củng cố nền độc lập
của nước nhà, tự xưng là Tiết độ sứ. Nhà Đường buộc phải phong Khúc Thừa Dụ làm
Tĩnh hải quân Tiết độ sứ rồi tiếp đó ban thêm chức Đồng binh chương sự.
Năm 907 Khúc Thừa Dụ mất, Khúc Hạo lên thay. Khúc Hạo đã tiến hành nhiều cải
cách ở các lĩnh vực khác nhau. Những cải cách của Khúc Hạo, đặc biệt là về mặt nhà
nước và pháp luật đã góp phần tạo ra một cuộc sống ấm no, ổn định cho người dân, khẳng
định được tinh thần độc lập, tự chủ của nước nhà, tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân
tham gia tăng gia sản xuất.
1.2.4. Chính quyền họ Dương (931 – 937)
Năm 931 Dương Đình Nghệ giành được độc lập tự chủ cho dân tộc, nhưng chỉ
không bao lâu sau, vào năm 937 Ông bị Kiều Công Tiễn giết chết, chính quyền họ Dương
kết thúc, đất nước lại rơi vào ách đô hộ của nhà Nam Hán. Thời gian tồn tại của chính
quyền họ Dương ngắn ngủi, do đó về cơ bản vẫn duy trì mô hình tổ chức của chính quyền
họ Khúc trước đó – đã tổ chức tương đối hoàn bị vào thời kỳ bấy giờ.
Nhìn chung, sự ra đời của các chính quyền đô hộ là minh chứng rõ nét cho ý chí
kiên cường, không chịu khuất phục trước kẻ thù của cư dân Lạc Việt, cho dù đó là kẻ thù
hùng mạnh nhất. Sau hơn 1000 năm, tưởng chừng quốc gia Trung Quốc với sự lớn mạnh
về nhiều mặt có thể thủ tiêu hoàn toàn nền độc lập của nước ta, nhưng đó là điều không
thể. Ý thức độc lập dân tộc luôn có trong tư tưởng của con người Việt và do đó chỉ chờ có
cơ hội thích hợp là giành lại sự tự do cho nước nhà. Trong hơn 1000 năm của giai đoạn
Bắc thuộc đồng thời với sự tồn tại của chính quyền đô hộ Trung Quốc là sự đan xen của
32

các chính quyền tự chủ của nước nhà. Cho đến năm 938 với chiến thắng Bạch Đằng, nền
độc lập của nước nhà mới thực sự được giữ vững.
2. Pháp luật Việt Nam thời Bắc thuộc và chống Bắc thuộc
Vào thời kỳ Bắc thuộc các quan hệ xã hội chủ yếu được điều chỉnh bằng luật tục của
người Việt và pháp luật của phong kiến Trung Quốc - được du nhập vào nước ta khi chính
quyền đô hộ thực hiện chính sách đồng hóa. Tuy nhiên do sự khiếm khuyết về mặt tài liệu
lịch sử không thể giúp chúng ta biết được một cách đầy đủ về các nội dung pháp luật đã
được áp dụng trên phần lãnh thổ nước ta vào giai đoạn này.
Trong suốt hơn 10 thế kỷ đô hộ, đã có nhiều triều đại Trung Quốc thay thế nhau cai
trị nước ta, do đó pháp luật của họ cũng được du nhập sang, nhưng nhìn chung vào thời
kỳ này chủ yếu ba bộ luật sau đây có ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống của cư dân bản địa
đó là: luật nhà Tần, luật nhà Hán và luật nhà Đường.
Tài liệu tham khảo chính:
Chương II. Nhà nước và pháp luật Việt Nam giai đoạn Bắc thuộc và chống Bắc
thuộc của Giáo trình Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam, Trường Đại học Luật
Thành phố
Hồ Chí Minh (2017), Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam.

CHƯƠNG III NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM THỜI NGÔ –
ĐINH – TIỀN LÊ (TỪ 939-1009)
Số tiết lý thuyết: 2 tiết
Số tiết thảo luận: 0 tiết

1. Nhà nước thời Ngô – Đinh – Tiền Lê


1.1. Nhà Ngô (939 – 965)
Ngô Quyền đánh bại quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng. Đến năm 939 thì xưng
vương, dời đô về Cổ Loa, truyền ngôi được 2 đời thì mất.
Đứng đầu tổ chức bộ máy nhà nước là Vua, dưới Vua là đội ngũ quan lại. Tuy nhiên,
tổ chức cụ thể như thế nào thì không rõ, chỉ biết rằng vào thời kỳ này về mặt tổ chức bộ
máy nhà nước đã “đặt trăm quan, chế định triều nghi, phẩm phục”.
33

Ở Địa phương, vẫn giữ nguyên cách thức tổ chức các cấp chính quyền theo mô hình
của họ Khúc trước đó, tức là chia cả nước ra làm 5 cấp: Lộ - Phủ - Châu – Giáp – Xã.
1.2. Nhà Đinh (968 – 980)
Năm 968 sau khi dẹp loạn 12 sứ quân, Đinh Tiên Hoàng lên ngôi Hoàng đế đặt tên
nước Đại Cồ Việt, lấy niên hiệu là Thái Bình.
Hoàng đế: là người đứng đầu bộ máy nhà nước.
Các quan lại trong triều: gồm có một số chức quan sau đây:
Định quốc công: là quan đầu triều, có vai trò như Tể tướng.
Đô hộ phủ sĩ sư: đây là chức quan trông coi việc hình án ở Đô hộ phủ. Phủ đô hộ
được đặt ra từ thời Bắc thuộc, nay nhà Đinh vẫn giữ danh hiệu này, để chỉ quan giữ việc
hình án ở kinh đô, tức chức danh đứng đầu việc tư pháp trong cả nước.
Thập đạo tướng quân: chức quan giữ vai trò là tổng chỉ huy quân đội cả nước bao
gồm 10 đạo, thời nhà Đinh chức võ tướng Thập đạo tướng quân do Lê Hoàn giữ.
Đô uý: trông coi việc quân sự;
Chi hậu nội nhân: là chức quan phụ trách coi việc tuần phòng ở cung cấm.
Tăng thống: là quan đứng đầu các tăng đạo - đứng đầu Phật giáo trong cả nước.
Tăng lục: là quan phụ trách Phật giáo cùng với Tăng thống;
Sùng chân uy nghi: quan phụ trách về Đạo giáo.
Ở địa phương: Đạo là cấp hành chính cao nhất. Theo một số công trình nghiên cứu,
dưới cấp đạo là giáp, xã.
1.3. Nhà Tiền Lê (980 – 1009)
Lê Hoàn lên ngôi lấy hiệu là Lê Đại Hành, ông đã có công lao trong việc đánh Tống,
bình Chiêm. Sau khi Lê Hoàn mất, Lê Long Việt làm vua được 3 ngày thì bị Khai
Minh Vương Long Đĩnh giết chết để cướp ngôi.

Vào thời kỳ này, đứng đầu nhà nước vẫn là vua, tuy nhiên triều đình trung ương
xuất hiện nhiều chức quan mới:
Tổng quản tri quân dân sự: là viên quan đầu triều
Thái sư: là quan đại thần, có chức năng cố vấn cao cấp cho nhà vua
Thái úy: Là quan võ thuộc một trong số các đại thần của triều đình.
Nha nội đô chỉ huy sứ: cũng là một quan võ.
34

Ở địa phương: Năm 1002: “Đổi mười đạo làm lộ phủ châu”.
Nhìn chung, tổ chức bộ máy nhà nước thời Ngô – Đinh – Tiền Lê còn khá đơn giản,
chưa có nhiều cơ quan chuyên môn, quan lại chủ yếu là hàng quan võ, tổ chức bộ máy
nhà nước nặng tính hành chính quân sự (đặc biệt ở địa phương). Điều này xuất phát từ
hoàn cảnh ra đời của 3 triều đại này. Đây là những triều đại đầu tiên sau khi nước ta giành
được độc lập sau hơn 1000 năm Bắc thuộc hơn nữa thời gian tồn tại của từng triều đại
quá ngắn, tình hình kinh tế- chính trị, đối ngoại còn nhiều bất ổn. Đây được coi là giai
đoạn thiết lập chính thể quân chủ chuyên chế của nhà nước phong kiến Việt Nam.

2. Pháp luật Việt Nam thời Ngô – Đinh – Tiền Lê


Pháp luật còn chưa thật sự phát triển.
Phản ánh đặc trưng của nền pháp luật “thời chiến”
Tài liệu tham khảo chính:
Chương III. Nhà nước và pháp luật Việt Nam giai đoạn Ngô – Đinh – Tiền Lê của
Giáo trình Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ
Chí Minh (2017), Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam.
Nguyễn Minh Tuấn (2006), Tổ chức chính quyền thời phong kiến Việt Nam, Nxb.
Tư Pháp.

CHƯƠNG IV NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM THỜI LÝ –


TRẦN – HỒ (TỪ 1010-1407)
Số tiết lý thuyết: 3 tiết
Số tiết thảo luận: 1 tiết

1. Nhà nước thời Lý – Trần – Hồ


1.1. Nhà Lý (1010 – 1225)
Năm 1009 Lê Long Đĩnh mất, các con còn nhỏ, quan Điện tiền chỉ huy sứ là Lý Công
Uẩn
được sự ủng hộ của Chi hậu Đào Cam Mộc và Thiền sư Vạn Hạnh đã lên ngôi hoàng đế.

Vua: là người đứng đầu, nắm trong tay toàn bộ quyền lực nhà nước
35

Các quan đại thần gồm: Tam thái (Thái sư, Thái phó, Thái bảo); Tam thiếu (Thiếu
sư, Thiếu phó, Thiếu bảo); Thái uý; Thiếu uý.
Các cơ quan chuyên môn: có chức năng giúp vua quản lý công việc thuộc lĩnh vực
chuyên môn khác nhau, chịu trách nhiệm trực tiếp trước nhà vua, gồm:
Hàn lâm viện (Chức năng: Soạn thảo chiếu, biểu cho nhà vua);
Quốc tử giám (Chức năng: đào tạo Nho sĩ và trông coi Văn miếu);
Khu mật sứ: (Chức năng: bàn bạc việc triều chính thuộc lĩnh vực dân sự với vua);
Một số chức quan khác như: Quan văn: Tả hữu tham tri, Tả hữu Gián nghị đại phu,
Viên ngoại lang… Quan võ: Đô thống, Nguyên soái, Đại tướng, Thống tướng, Thượng
tướng…; Chức quan về tôn giáo: Quốc sư, Tăng thống, Tăng lục, Tăng chính…
Ở địa phương: cả nước chia thành 24 lộ và trại. Dưới lộ - trại là phủ - châu; hương
– xã – sách.
1.2. Nhà Trần - Hồ (1225 – 1407)
Nhà Trần giành được ngôi báu sau cuộc hôn nhân giữa Trần Cảnh và Lý Chiêu Hoàng.
Trong 175 năm tồn tại, nhà Trần trải qua 12 đời vua.

Thời nhà Trần, tổ chức bộ máy nhà nước theo hình thức chính thể quân chủ trung
ương tập quyền tiếp tục được củng cố, tính chất quý tộc – thân vương ngày càng được
tăng cường. Tổ chức bộ máy nhà nước ở trung ương vào thời nhà Trần – Hồ như sau:
Vua: “Chính thể lưỡng đầu” tồn tại một cách phổ biến dưới các triều vua nhà Trần
và cả nhà Hồ.
Các quan đại thần: Ngoài những chức quan đã có từ thời nhà Lý, các quan đại thần
thời nhà Trần còn có thêm một số chức quan mới như Tả, Hữu tướng quốc, Tam Tư (Tư
đồ, Tư mã, Tư không).
Các cơ quan chuyên môn, bao gồm:
Ngự sử đài: là cơ quan có chức năng giúp vua kiểm tra hoạt động của đội ngũ quan
lại, gồm có 3 viện nhỏ: Đài viện, Sát viện và Điện viện.
Bình Bạc ty: là cơ quan xét xử việc kiện tụng ở kinh thành, được thành lập năm 1230.
Thẩm hình viện: là cơ quan có chức năng định tội.
Tôn chính phủ: có chức năng coi giữ việc sổ họ hàng tôn thất – soạn thảo gia phả
cho nhà vua, đứng đầu là quan Đại tôn chính, do người trong tôn thất phụ trách.
36

Tư thiên giám: phụ trách việc làm lịch, xem thiên văn, dự báo thời tiết, suy việc lành
dữ.
Tam ty viện: Phụng Tuyên, Thanh Túc, Hiến Chính, chức năng của các viện cụ thể
như thế nào thì không rõ.
Khu mật viện: được đổi từ Khu mật sứ thời nhà Lý, có chức năng tham dự, bàn bạc
việc triều chính. Đứng đầu có Đại sứ, giúp việc có Phó sứ.
Quốc học viện: có chức năng chuyên đào tạo sĩ tử và quan lại.
Quốc sử viện: có chức năng biên chép sử cho triều đình. Đứng đầu là Quốc sử viện
giám tu.
Thái y viện: là cơ quan có chức năng chăm sóc sức khoẻ cho nhà vua, hoàng tộc và
triều đình.
Ở chính quyền địa phương có hai giai đoạn phát triển là Giai đoạn từ năm 1226 đến
năm 1396 và Giai đoạn từ 1397 đến 1400.
Nhìn chung, tổ chức bộ máy nhà nước giai đoạn Lý – Trần – Hồ đã có những bước
phát triển hơn so với thời kỳ trước, thể hiện ở các cơ quan chuyên môn tăng lên nhiều, tổ
chức bộ máy nhà nước quy củ, đồ sộ, tính hành chính quân sự đã dần được loại bỏ. Đây

giai đoạn nhà nước phong kiến Việt Nam được củng cố.

2. Pháp luật thời Lý – Trần – Hồ


Phản ánh đặc trưng của nền pháp luật độc lập tự chủ.
Hoạt động xây dựng pháp luật đạt được nhiều thành tựu. Bên cạnh sự tồn tại của tập
quán pháp, hình thức pháp luật được sử dụng chủ yếu thời kỳ này là các văn bản quy
phạm pháp luật.
Nhà Trần ban hành nhiều bộ luật, đánh dấu bước phát triển vượt bậc trong hoạt động
xây dựng pháp luật.
Tài liệu tham khảo chính:
Chương IV. Nhà nước và pháp luật Việt Nam giai đoạn Lý – Trần – Hồ của Giáo
trình Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí
Minh (2017), Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam.
Nguyễn Minh Tuấn (2006), Tổ chức chính quyền thời phong kiến Việt Nam, Nxb.
Tư Pháp.
37

CHƯƠNG V NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM THỜI LÊ SƠ


Số tiết lý thuyết: 8 tiết
Số tiết thảo luận: 2 tiết

1. Nhà nước thời Lê Sơ


1.1. Tổ chức bộ máy nhà nước giai đoạn đầu Lê sơ
1.1.1. Tổ chức bộ máy nhà nước ở trung ương Bộ máy nhà nước
được tổ chức như sau:
Vua: Tất cả quyền hành tối cao của bộ máy nhà nước đều tập trung vào vua.
Các quan đại thần, gồm Tả, Hữu Tướng quốc, Tam thái, Tam thiếu, Tam tư, Thái
uý, Thiếu uý.
Các cơ quan có chức năng cố vấn cho Vua trong việc chính sự.
Các bộ: Bộ là cơ quan chuyên môn quan trọng giúp Nhà Vua trong việc quản lý đất
nước. Thời kỳ đầu có 3 bộ, đến thời Lê Nghi Dân lập đủ 6 bộ.
Các cơ quan có chức năng văn phòng.
Các cơ quan có chức năng tư pháp, giám sát.
Các cơ quan chuyên môn khác.
1.1.2. Tổ chức bộ máy nhà nước ở địa phương
Chính quyền chia thành các cấp: đạo; lộ - trấn - phủ; châu; huyện; xã.
Chính quyền địa phương thể hiện rõ chính sách “tản quyền với trung ương” và nặng
hành chính quân sự.
Quyền lực của cấp hành chính cao nhất rất lớn.
1.2. Tổ chức bộ máy nhà nước giai đoạn từ Lê Thánh Tông trở về sau
Vua Lê Thánh Tông tiến hành cải cách tổ chức bộ máy nhà nước bằng nhiều giải
pháp khác nhau và dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau:
Tập trung tuyệt đối quyền lực vào triều đình trung ương.
Thực hiện chính sách “tản quyền” trong tổ chức bộ máy nhà nước.
Hạn chế quyền lực quá lớn của quan lại, ngặn chặn tình trạng lạm quyền.
38

Tăng cường kiểm tra, giám sát bộ máy nhà nước.


1.3. Chính quyền trung ương
Vua: nắm toàn bộ quyền lực với tính tập quyền ngày càng cao.
Các quan đại thần: thực hiện chính sách bãi bỏ một số chức quan đại thần có quyền
lực lớn trước đó, đồng thời không cho quan đại thần kiêm nhiêm để hạn chế sự lạm dụng
quyền lực.
Các cơ quan có chức năng văn phòng cho nhà vua: gồm Hàn lâm viện (Sùng văn
quán, Chiêu văn Quán, Tú Lâm cục); Đông các viện; Trung thư giám; Bí thư giám;
Hoàng môn tỉnh. Các cơ quan này giúp việc đắc lực cho vua trong việc soạn thảo, ban
hành, quản lý văn bản của vua.
Lục bộ: gồm 6 bộ được tổ chức quy củ với đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn;
với cơ cấu tổ chức rõ ràng.
Bộ Lại: Văn tuyển thanh lại ty; Thuộc công thanh lại ty
Bộ Hộ: Bản tịch thanh lại ty; Đô chi thanh lại ty
Bộ Binh: Vũ khố thanh lại ty; Quân vụ thanh lại ty
Bộ Lễ: Nghi chế thanh lại ty; Từ chế Thanh lại ty
Bộ Hình: khâm hình, Thận hình, Minh hình, Tường hình, Chính hình Bộ
Công: Doanh thiện thanh lại ty, Công trình thanh lại ty.
Lục tự gồm: Hồng lô tự: Tự khanh, Tự thiếu khanh; Thượng bảo tự; Thái thường tự;
Quang lộc tự; Thái bộc tự; Đại lý tự.
Các cơ quan có chức năng kiểm tra, giám sát gồm 2 hệ thống cơ quan:
Ngự sử đài giúp vua giám sát chung toàn bộ quan lại trong cả nước.
Lục Khoa gồm (Lại khoa, Lễ khoa, Binh khoa, Hình khoa, Hộ khoa, Công khoa):
giúp vua giám sát, kiểm tra Lục Bộ, mỗi Khoa giám sát một Bộ tương ứng.
Các cơ quan chuyên môn khác.
Các cơ quan có chức năng về phát triển nông nghiệp.
1.4. Chính quyền địa phương
Được Vua chú trọng cải cách nhằm giúp chính quyền địa phương quản lý hiệu quả
nhưng vẫn đảm bảo sự tập trung quyền lực vào trung ương. Trong đó, hai cấp là cấp đạo
(cấp cao nhất) và cấp xã (cấp gần dân nhất) được vua Lê Thánh Tông đặt ra nhiều chính
sách cải cách.
39

Cấp đạo vua thực hiện biện pháp “tản quyền” để hạn chế quyền lực quá lớn của cấp
đạo ở giai đoạn trước. Ngoài ra, cấp đạo cũng bị vua giám sát chặt chẽ.
Chính quyền địa phương được tổ chức gần dân hơn.
Thừa nhận tính “tự quản” địa phương, nhất là ở cấp xã.
Nhà Lê sơ giành lại giang sơn từ giặc nhà Minh cũng phải đối phó với rất nhiều khó
khăn trong giai đoạn đầu của triều đại. Chính vì vậy, trong giai đoạn đầu Lê sơ tổ chức bộ
máy nhà nước còn nhiều hạn chế. Tuy nhiên từ sau cuộc cải cách của vua Lê Thánh Tông
thì tổ chức bộ máy nhà nước từ trung ương xuống địa phương đã có nhiều chuyển biến so
với giai đoạn trước đó. Các cải cách đều xoay quanh nguyên tắc quan trọng nhất là trung
ương tập quyền. Giai đoạn này cũng được coi là thời kỳ phát triển của chính thể quân chủ
chuyên chế phong kiến Việt Nam
2.Pháp luật thời Lê sơ- Bộ Quốc triều hình luật A.
Pháp luật về hình sự
2.1. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật hình sự
a. Nguyên tắc“vô luật bất hình”
Nội dung nguyên tắc: Khi xét xử để phán quyết một người là tội phạm thì quan tòa
phải căn cứ vào văn bản QPPL. Một người chỉ bị coi là thực hiện tội phạm khi trong luật
có quy định tội danh đó.
Cơ sở pháp lý: Điều 683, Điều 685, Điều 722 Quốc triều hình luật (QTHL). b.
Nguyên tắc miễn giảm trách nhiệm hình sự
Trong một số trường hợp nhất định, người phạm tội được miễn giảm trách nhiệm
hình sự như được chuộc tội bằng tiền, được miễn tội đánh roi, đánh trượng, được giảm tội
một bậc… Các trường hợp miễn giảm là :
Trường hợp có địa vị xã hội: Theo đó có 8 hạng người khi xét xử, quan tòa phải
xem xét để giảm tội cho họ (Điều 3, 4, 5, 6… QTHL).
Trường hợp phạm tội vì già cả, tàn tật, trẻ em hoặc phụ nữ mang thai, nuôi con còn
nhỏ (Điều 16, Điều 680… QTHL).
Trường hợp miễn giảm trách nhiệm căn cứ vào lỗi: nếu phạm tội vì lầm lỡ thì được
xem xét giảm nhẹ trách nhiệm so với lỗi cố ý: Điều 47, 499… QTHL. Trường hợp miễn
giảm trách nhiệm do tự thú: Điều 18, 19… QTHL.
c. Nguyên tắc truy cứu trách nhiệm hình sự tập thể trong một số trường hợp
40

Trong một số trường hợp, ngoài người thực hiện hành vi phạm tội phải bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, vợ và con của người đó cũng bị xử lý mặc dù không trực tiếp thực
hiện hành vi (Điều 411, 412 QTHL).
2.2. Tội phạm
2.2.1. Quan niệm về tội phạm và dấu hiệu tội phạm
Pháp luật thể hiện rõ tính hình sự hóa, theo đó tội phạm giai đoạn này được quan
niệm rất rộng, hầu hết các vi phạm pháp luật dù thuộc lĩnh vực nào: hình sự, dân sự, hành
chính, tố tụng… kể cả đạo đức cũng đều bị coi là tội phạm. Điều này nhằm đảm bảo tính
nghiêm minh của pháp luật, đồng thời cũng thể hiện rõ bản chất của pháp luật phong
kiến.
Ví dụ: Điều 99; Điều 187.
Pháp luật nhà Lê không nêu ra khái niệm về tội phạm cũng như các dấu hiệu chung
nhất của một hành vi phạm tội mà có xu hướng mô tả cụ thể, chi tiết từng hành vi phạm
tội.
Ví dụ: Điều 466.
Căn cứ vào các quy định trong Bộ Quốc triều hình luật các dấu hiệu để cấu thành tội
phạm bao gồm:
Hành vi trái pháp luật – hành vi phải xâm hại đến quan hệ được pháp luật bảo vệ
(nếu hành vi chưa được quy định trong văn bản pháp luật thì quan tòa không thể tự ý xử
lý, khi xử lý tội phạm phải dẫn đủ “chính văn cách thức của luật lệnh” – Điều 683, Điều
722 Quốc triều hình luật).
Có lỗi (người phạm tội phải căn cứ vào lỗi “lầm lỡ hay cố ý” mà xử lý – Điều 47,
499).
Đủ tuổi (Điều 16).
2.2.2. Các loại tội phạm
Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm của hình vi, tội phạm được phân thành
hai nhóm là nhóm tội Thập ác và các nhóm tội phạm khác.
Thập ác tội là mười trọng tội của pháp luật phong kiến. Tên các loại tội thập ác được
quy định tại Điều 2 QTHL gồm: Mưu phản, Mưu đại nghịch, Mưu chống đối, Ác nghịch,
Bất đạo, Đại bất kính, Bất hiếu, Bất mục, Bất nghĩa, Nội loạn.
41

Hình thức xử lý cụ thể các loại tội này được quy định ở các điều luật khác của
QTHL. Nhìn chung, một người khi phạm phải những tội danh này thì bị trừng trị nghiêm
minh, không được hưởng khoan hồng. Các hình phạt áp dụng với các tội danh này thường
là tử hình, lưu hoặc đồ.
Nhóm các tội phạm khác: Pháp luật hình sự nhà Lê điều chỉnh khá đa dạng các loại
tội phạm thuộc các lĩnh vực khác nhau. Các quan hệ thuộc các lĩnh vực của xã hội đều
được pháp luật bảo vệ kể cả đạo đức.
2.3. Hình phạt
2.3.1. Đặc điểm của hình phạt
Hình phạt nhà Lê sơ mang nặng tính giai cấp, phản ánh tư duy của nhà làm luật thời
kỳ phong kiến nên mang tính hà khắc dã man với nhiều hình phạt gây đau đớn thể xác và
tinh thần cho người áp dụng.
Hình phạt thời Lê sơ có tính phổ biến hay tính rộng nghĩa là hầu hết các vi phạm
pháp luật dù thuộc lĩnh vực gì cũng có thể bị xử lý bằng hình phạt.
Tuy nhiên, các quy định về các loại hình phạt thời Lê vẫn mang tính nhân đạo ở
những hình phạt nhất định đối với người phụ nữ.
2.3.2. Các loại hình phạt
Căn cứ vào quy định của Quốc triều hình luật, hình phạt có thể phân thành hai
nhóm:
Nhóm ngũ hình được quy định tại Điều 1 QTHL. Gồm năm hình phạt được sắp xếp
theo thứ tự tăng dần về mặt đau đớn thể xác cho người bị áp dụng:
Một là, Xuy hình (đánh roi), có năm bậc: Từ 10 đến 50 roi, chia làm 5 bậc: 10 roi,
20 roi, 30 roi, 40 roi, 50 roi.
Hai là, Trượng hình (đánh trượng), có năm bậc: Từ 60 đến 100 trượng, chỉ đàn ông
phải chịu.
Ba là, Đồ hình, có ba bậc: Từ thuộc đinh đến khao đinh thứ phụ đến tang thất phụ là
một bậc; Từ tượng phường binh đến xuy thất tỳ là một bậc; Từ chủng điền binh đến thung
thất tỳ là một bậc.
Bốn là, Lưu hình, có ba bậc: Từ châu gần đến châu xa, chia làm bậc, tùy theo tội mà
tăng giảm.
Năm là, Tử hình, có 3 bậc:
42

Thắt cổ, chém;


Chém bêu đầu;
Lăng trì.
Nhóm những hình phạt khác:
Biếm tư: giảm hay hạ tư của quan lại
Phạt tiền: tức tước bỏ ở người phạm tội một khoản tiền nhất định
Tịch thu tài sản: là hình phạt tước quyền sở hữu tài sản của người phạm tội.
Thích chữ: thường áp dụng kèm theo các hình phạt trượng, đồ, lưu.
B. Pháp luật về dân sự
1. Hợp đồng dân sự (khế ước)
1.1. Điều kiện hợp đồng (khế ước)
Thứ nhất, Hợp đồng phải ký kết trên cơ sở tự nguyện, không bên nào được ép buộc,
cưỡng bách bên nào (Điều 355, 638).
Thứ hai, Hợp đồng phải ký kết trên cơ sở trung thực – không lừa dối (Điều 187,
190).
Thứ ba, nội dung hợp đồng không được trái với quy định của pháp luật (Điều 75,
76…)
Thứ tư, hình thức của hợp đồng phải phù hợp với quy định của pháp luật trong một
số trường hợp. Pháp luật không quy định cụ thể điều kiện về hình thức hợp đồng nhưng
thông qua các quy định đã chứng tỏ những hợp đồng có giá trị lớn, dễ phát sinh tranh
chấp… (các trường hợp cần phải thiết lập theo mẫu được quy định trong Quốc triều Thư
khế thể thức); hoặc hợp đồng đối với người mù chữ (Điều 366); hoặc hợp đồng đối với
việc mua bán nô tỳ (Điều 363) thì phải ký kết bằng văn bản.
1.2. Phân loại hợp đồng
Căn cứ vào hình thức, có hai loại: hợp đồng miệng (tức khẩu ước) và hợp đồng văn
bản (tức văn khế).
Căn cứ vào nội dung: tức căn cứ vào quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng
có các loại sau:
Một là, Hợp đồng mua bán: gồm Hợp đồng đoạn mại (là dạng của hợp đồng mua
bán hiện nay); Hợp đồng điển mại (theo hợp đồng này người bán giao tài sản cho người
mua chiếm hữu, sử dụng trong một thời hạn theo thỏa thuận hoặc theo quy định pháp luật.
43

Khi đến thời hạn người mua được quyền đến chuộc lại tài sản đã bán. Cơ sở pháp lý Điều
384 QTHL)
Hai là, Hợp đồng vay: pháp luật quy định khá cụ thể về loại hợp đồng này đặc biệt
là điều chỉnh về quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ vay. Cơ sở pháp lý: Điều
587 QTHL.
2. Pháp luật thừa kế
Thứ nhất, di sản thừa kế:
Căn cứ vào nguồn gốc di sản, di sản có các loại sau:
Phu gia điền sản (tức ruộng đất, tài sản cha mẹ chồng cho) và thê gia điền sản (là tài
sản mà cha mẹ vợ cho). Về nguyên tắc đây là tài sản riêng của hai người.
Tân tạo điền sản là tài sản do vợ chồng cùng tạo lập ra trong thời kỳ hôn nhân. Về
nguyên tắc, đây là tài sản chung nên khi chết tài sản này mặc định chia làm đôi, mỗi
người được một nửa và một nửa của người chết được xem là di sản để đem chia.
Như vậy, di sản của người chết theo pháp luật nhà Lê bao gồm: tài sản riêng của
người chết (phu gia hoặc thê gia điền sản) và một nửa tài sản của người chết trong khối
tài sản chung (tân tạo điền sản).
Cơ sở pháp lý: Điều 374, 375, 376… QTHL.
Thứ hai, Điều kiện để được hưởng thừa kế:
Để được chia di sản, người thừa kế phải đáp ứng hai điều kiện sau:
- Người thừa kế phải còn sống từ khi mở thừa kế (Điều 388).
- Người thừa kế không thuộc các trường hợp bị truất quyền thừa kế, gồm: (1)
truất quyền thừa kế trong di chúc (Điều 354) và truất quyền thừa kế theo luật định
(Điều 354). Thứ ba, Hình thức chia thừa kế Một là, thừa kế theo di chúc:
Thông qua Điều 388 có thể thấy pháp luật thừa nhận hai hình thức của di chúc là
miệng (mệnh lệnh của cha, mẹ) và chúc thư (tức là di chúc viết).
Điều 388: Cha mẹ mất cả, có ruộng đất, chưa kịp để lại chúc thư, mà anh em chị em
tự chia nhau, thì lấy một phần 20 số ruộng đất làm phần hương hỏa, giao cho người con
trai trưởng giữ, còn thì cùng chia nhau. Phần con của vợ lẽ, nàng hầu, thì phải kém. Nếu
đã có lệnh của cha mẹ và chúc thư, thì phải theo đúng, trái thì phải mất phần mình.
Di chúc miệng: theo Điều 388 BLHĐ, nếu có mệnh lệnh của cha mẹ (di chúc
miệng) hoặc chúc thư (di chúc viết hay di chúc bằng văn bản) thì phải theo đúng. Vi
44

phạm sẽ bị mất phần thừa kế. Tuy nhiên, nhà làm luật lại không quy định rõ các điều
kiện, thủ tục để di chúc miệng có hiệu lực, như thời điểm lập, người làm chứng…
Di chúc viết hay còn gọi là chúc thư: so với quy định về di chúc miệng, nhà làm
luật tỏ ra rất quan tâm đến chúc thư nhiều hơn. Di chúc viết phải lập theo mẫu được quy
định trong Quốc triều thư khế thể thức.
Hai là, thừa kế không theo di chúc (theo pháp luật ):
Pháp luật về thừa kế thời Lê không quy định về các nguyên tắc chia thừa kế theo
pháp luật mà liệt kê cụ thể các trường hợp được chia thừa kế khi không có di chúc.
Các Điều 374, 375, 377, 380, 388… của QTHL, nhà làm luật đã dự liệu những
trường hợp thừa kế không có di chúc.
Các quy định về chia thừa kế theo pháp luật đã chứng tỏ sự thừa nhận tính chất bình
đẳng một cách tương đối giữa vợ và chồng (khi vợ được quyền sở hữu tài sản riêng và
cùng chồng đồng sở hữu khối tài sản chung, được quyền hưởng tài sản của chồng); giữa
con trai và con gái (“anh em tự chia nhau” nếu không có di chúc mà không cần phân biệt
là con trai hay con gái).
Pháp luật thừa kế đã bảo lưu truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc, nhất là quy
định về tài sản dùng vào việc thừa tự (hương hỏa).
C. Pháp luật về quan hệ hôn nhân - gia đình
1. Pháp luật về quan hệ hôn nhân
a. Kết hôn
Theo Quốc triều hình luật, hôn nhân có giá trị pháp lý khi tuân thủ các điều kiện 2
sau đây:
- Có sự đồng ý của cha mẹ hoặc trưởng họ hoặc trưởng làng (Điều 314:
“Người kết hôn mà không đủ sính lễ đến nhà cha mẹ (người con gái) (nếu cha mẹ
chết cả, thì đem đến nhà người trưởng họ hay nhà người trưởng làng) để xin, mà
thành hôn với nhau một cách cẩu thả thì phải biếm một tư và theo lệ sang hèn, bắt
phải nộp tiền tạ cho cha mẹ (nếu cha mẹ chết cả thì nộp cho trưởng họ hay trưởng

2 Ngoài những điều kiện này, Thiên Nam dư hạ tập là một văn bản pháp luật khác của nhà Lê có quy định về độ tuổi phải
kết hôn là: “Con trai 18 tuổi trở lên, con gái 16 tuổi trở lên” (quy định trong Nghi lễ về chọn chủ hôn trong việc cưới xin đời
Hồng Đức). 3
Quốc triều hình luật không quy định “thân thích” là như thế nào? Trong phạm vi “mấy đời” thì không được quyền kết hôn
với nhau. Tuy nhiên, theo một văn bản quy phạm pháp luật khác của nhà Lê, cụ thể là trong Hồng Đức chính thư (Đoạn 277), phạm
vi “thân thích” là rất rộng, theo đó, cùng họ mà lấy nhau “là trái pháp định nhà Vua”, chỉ được lấy những người khác họ.
45

làng), người con gái phải phạt 50 roi Vợ cả, vợ lẽ phạm phải điều nghĩa tuyệt (như
thất xuất) mà người chồng chịu giấu không bỏ thì xử biếm, tùy theo việc nặng nhẹ”).
- Không vi phạm các điều cấm kết hôn. Quốc triều hình luật quy định cấm
kết hôn trong các trường hợp sau đây:
(1) Cấm kết hôn với những người “thân thích” (Điều 319)3;
(2) Cấm kết hôn khi có tang cha mẹ hoặc tang chồng (Điều 315);
(3) Cấm kết hôn khi ông bà, cha mẹ đang bị giam cầm, tù tội (Điều 318);
(4) Cấm quan kết hôn với đàn bà trong hạt mình cai quản (Điều 316);
(5) Cấm nhà quyền thế ức hiếp con gái lương dân để kết hôn (Điều 338);
(6) Cấm quan, thuộc lại và con cháu lấy đàn bà con gái hát xướng (Điều 323);
(7) Cấm kết hôn với đàn bà, con gái có tội đang trốn tránh (Điều 339);
(8) Cấm anh, em, học trò lấy vợ của em, anh, thầy học trò (Điều 324).
(9) Cấm con quan kết hôn với con của tù trưởng nơi biên trấn (Điều 334). b. Về Ly
hôn
Quốc triều hình luật quy định ly hôn trong các trường hợp sau:
- Ly hôn do lỗi của vợ: Theo Điều 310 nếu người vợ cả, vợ lẽ phạm vào điều
nghĩa tuyệt (thất xuất)3 thì bắt buộc người chồng phải “bỏ”.
- Ly hôn do lỗi của chồng: người vợ có thể yêu cầu quan có thẩm quyền xem
xét cho ly hôn nếu chồng rơi vào một trong các trường hợp sau: (1) Bỏ lửng vợ không
đi lại (Điều 308 quy định: “Phàm chồng đã bỏ lửng vợ 5 tháng không đi lại (vợ được
trình quan sở tại và xã quan làm chứng) thì mất vợ. Nếu vợ đã có con, thì cho hạn
một năm. Vì việc quan phải đi xa thì không theo luật này. Nếu đã bỏ vợ mà lại ngăn
cản người khác lấy vợ cũ thì phải tội biếm”), (2) Mắng nhiếc cha mẹ vợ một cách phi
lý (Điều 333 quy định: “Nếu con rể lấy chuyện phi lý mà mắng nhiếc cha mẹ vợ, đem
việc thưa quan sẽ cho ly dị”).
2. Pháp luật về gia đình
2.1. Về quan hệ vợ chồng
Vợ chồng có quyền và nghĩa vụ sau:

3 QTHL không quy định thất xuất là gì. Điều này có thể tìm hiểu ở Hồng Đức thiện chính thư (Đoạn 164), thất xuất bao
gồm: một là không có con, hai là ghen tuông, ba là bị ác tật, bốn là dâm đãng, năm là không kính cha mẹ, sáu là không hoà
thuận với anh em, bảy là phạm tội trộm cắp. Cũng theo văn bản này, người vợ rơi vào các điều sau đây thì người chồng
không thể bỏ (kể cả phạm vào điều thất xuất): một là, người vợ đã chịu tang cha mẹ (chồng), hai là lúc lấy nhau nghèo hèn,
sau trở nên giàu sang; ba là lúc lấy có cha mẹ, mà sau (nếu bị bỏ) thì không nơi nương tựa (Đoạn 165).
46

- Đồng cư: cả vợ và chồng đều phải có nghĩa vụ cùng chung sống với nhau,
nếu người vợ tự tiện bỏ nhà đi thì bị xử lý rất nghiêm (Điều 321: “Vợ cả, vợ lẽ tự tiện
bỏ nhà chồng đi, thì xử tội đồ làm xuy thất tỳ; đi rồi lấy chồng khác thì phải đồ làm
thung thất tỳ…”), còn người chồng nếu “bỏ lửng” – không chung sống với vợ thì
cũng là một căn cứ để quan tòa cho phép người vợ được ly hôn nếu người vợ có yêu
cầu (Điều 308).
- Vợ có nghĩa vụ phục tùng chồng và gia đình chồng.
- Vợ có nghĩa vụ để tang chồng và gia đình chồng. Theo đó pháp luật không
quy định việc chồng phải để tang cho vợ nhưng để tang chồng và gia đình chồng lại là
nghĩa vụ bắt buộc của người vợ (Điều 130: “Có tang ông bà, cha mẹ và chồng mà
giấu không khóc thì phải tội đồ làm khao đinh, đàn bà đồ làm tang thất phụ. Trong
khi có tang mà bỏ đồ tang mặc đồ thường và vui chơi đàn hát thì biếm hai tư”... ).
2.2. Quan hệ giữa cha mẹ và con cái
- Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ sau:
• Quyền “từ con”: Theo đó, cha mẹ có quyền từ con – không nhận làm con và
không cho con được hưởng di sản của mình (Điều 354).
• Nuôi dưỡng, dạy dỗ con cái khi con còn sống chung với cha mẹ. Theo đó,
con cái khi còn ở với cha mẹ thì cha mẹ phải có nghĩa vụ nuôi dưỡng chúng không để
chúng phạm tội (Điều 457).
• Chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của con cái trong một số trường hợp.
Theo đó, cha mẹ sẽ phải bồi thường thay cho con khi con phạm tội hoặc phải chịu
trách nhiệm pháp lý đối với một số tội mà con gây ra (Điều 457).
- Con cái phải có nghĩa vụ và quyền lợi sau:
• Vâng lời cha mẹ dạy bảo, phụng dưỡng cha mẹ. Nếu vi phạm những điều
này có thể rơi vào tội Thập ác (Điều 2), phải bị trừng trị nghiêm minh như bị xử phạt
đồ làm khao đinh (Điều 506).
• Để tang cho cha mẹ (Điều 130).
• Không được tố cáo cha mẹ trong một số trường hợp (Điều 504).
• Con cái có quyền tách hộ ra ở riêng (Điều 2, Điều 475).
47

• Con cái được quyền có tài sản riêng sau khi tách hộ (Điều 2, Điều 347).
Pháp luật trừng trị đối với các trường hợp vi phạm quyền sở hữu tài sản riêng của con
(Điều 377, Điều 379).
Tài liệu tham khảo chính:
Chương V. Tổ chức bộ máy nhà nước thời Lê Sơ (1428-1527) của Giáo trình Lịch sử
nhà nước và pháp luật Việt Nam, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2017),
Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam.
Chương VI. Pháp luật nhà Lê (thế kỷ XV-XVIII) của Giáo trình Lịch sử nhà nước
và pháp luật Việt Nam, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2017), Nxb. Hồng
Đức – Hội Luật gia Việt Nam.
Quốc triều hình luật, Nxb. Pháp lí, Hà Nội, 1991.
Một số văn bản pháp luật Việt Nam thế kỉ XV – XVIII, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội,
1994.
CHƯƠNG VI NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM THỜI NỘI
CHIẾN PHÂN LIỆT
Số tiết lý thuyết: 1 tiết
Số tiết thảo luận: 0 tiết

I. Nhà nước Việt Nam thời kỳ nội chiến phân liệt (từ thế kỷ XVI – thế kỷ XIX)
Đây là thời kỳ quốc gia Việt Nam rơi vào tình trạng “nội chiến” triền miên, với sự
tồn tại các các tập đoàn phong kiến:
Bắc triều- Nhà Mạc (1527 – 1592)
Nam triều vua Lê- chúa Nguyễn (1533 – 1789)
Chính quyền Đàng ngoài vua Lê - chúa Trịnh (1545 – 1786)
Chính quyền Đàng trong - chúa Nguyễn (1558– 1777) – Từ Quảng Bình cho đến
Bình
Định
Triều đại Tây Sơn (1778 – 1802).
II. Pháp luật Việt Nam thời nội chiến
- Không phát triển so với trước
- Tiếp tục duy trì trên cơ sở pháp luật thời Lê sơ.
Tài liệu tham khảo chính:
48

Chương VII. Nhà nước và pháp luật Việt Nam thời nội chiến phân liệt của Giáo
trình Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí
Minh
(2017), Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam.

CHƯƠNG VII NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM THỜI


NGUYỄN (1802-1884)
Số tiết lý thuyết: 2 tiết
Số tiết thảo luận: 1 tiết

1. Nhà nước thời Nguyễn (1802 – 1884)


1.1. Tổ chức chính quyền trung ương
Hoàng đế: Đế quyền nhà Nguyễn có tính tuyệt đối, chế độ nhà Nguyễn phát triển
đến mức độ “độc tôn đế quyền”, chuyên chế nhất trong lịch sử phong kiến Việt Nam.
Hội đồng đình thần: Giai đoạn đầu là cơ quan tư vấn tối cao của triều đình có
nhiệm vụ đưa ra các quyết nghị nhưng về sau chỉ còn chức năng thảo luận và đưa ra
những kiến nghị về các vấn đề chính trị, hành chính, tư pháp.
Quan đại thần gồm: Tứ trụ đại thần; Cửu khanh; Phụ chính đại thần
Các cơ quan trực thuộc Hoàng đế gồm: Tam nội viện; Văn thư phòng; Nội các
(1829); Cơ mật viện.
Lục bộ: Lục Bộ là cơ quan giúp vua quản lý hành chính trong phạm vi toàn quốc.
Lục Bộ thành lập năm 1802, từng bước củng cố và ngày càng hoàn thiện.
Bộ Lại: Phụ trách việc tuyển bổ, thuyên chuyển quan văn, phong tước, phong tặng,
giữ phép khảo sát niên khóa; thăng thưởng phẩm trật và quan hàm.
Bộ Hộ: Cân bằng giá trong việc phát ra, thu vào để điều hòa nguồn của cải nhà
nước, phụ trách kho tàng, đinh điền, thuế khóa, tiền tệ, hàng hóa.
Bộ Lễ: Phụ trách lễ nghi, triều hội, giáo dục, khoa cử, ngoại giao.
Bộ Binh: phụ trách việc bổ nhiệm, tuyển dụng các chức võ quan; tuyển mộ binh
lính, điều quân, lập đồn; tra xét công, tội; lập sổ quân bạ.
Bộ Hình: phụ trách tư pháp, xét xử tội nặng (tử tội), phúc thẩm các nghi án, xếp đặt
lao ngục, chế độ tù phạm.
49

Bộ Công: coi giữ thợ thuyền, xây dựng thành trì, lăng tẩm, đồn lũy cầu đường, đóng
tàu thuyền, sửa chữa cung điện, kho tàng.
Các cơ quan chuyên môn:
Cơ quan phục vụ hoàng tộc: Nội phủ vụ; Thái bộc tự; Tôn nhân phủ; Thái thường
tự; Quang lộc tự; Thái y viện; Xứ thị vệ;Ty cẩn tín.
Các cơ quan văn hóa giáo dục: Quốc tử giám; Hàn lâm viện; Khâm thiên giám;
Quốc sử quán; Viện tập hiền Thượng bảo tự; Hồng lô tự.
Cơ quan giao thông, thông tin liên lạc: Bưu chính ty; Thông chính sứ ty
Cơ quan kho tàng, quân nhu, vận tải:Thương trường; Mộc thương;Vũ khố; Kho
thuốc nổ và diêm tiêu;Ty tào chính.
Cơ quan giám sát và cơ quan tư pháp
Cơ quan giám sát gồm:
Đô sát viện:
Là cơ quan giám sát toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước triều Nguyễn từ trung
ương đến địa phương. Năm 1832 triều Nguyễn đặt Đô sát viện; Đô sát viện được tổ chức
một cách quy mô và hệ thống từ trung ương xuống địa phương.
Lục Khoa: Lại, Lễ, Hộ, Binh, Hình, Công: Đứng đầu mỗi Khoa, nhà Nguyễn đặt
một quan - Cấp sự trung.
Chế độ kinh lược sứ: Là chế độ thanh tra đặc biệt do Vua thành lập để thanh tra đối
với các tỉnh, phủ, huyện. Đối tượng bị thanh tra chủ yếu là chính quyền địa phương.
Thông thường, những trường hợp có chiến tranh, mất mùa, thiên tai địch họa, hoặc quan
chức địa phương bị người dân kêu ca oán thán, mất lòng tin của nhân dân…
Cơ quan tư pháp
Triều Nguyễn không lập ra hệ thống tư pháp độc lập với hệ thống hành chính. Vua
là người nắm quyền tư pháp, xét xử cao nhất, phán quyết của Vua là quyết định cuối
cùng.
Dưới Vua quyền tư pháp từ năm 1802 - 1819 được quy định như sau:
Bộ Hình: Là cơ quan chuyên trách về hình án đặt tại Kinh đô, do Thượng thư đứng
đầu, có nhiệm vụ “duyệt lại những tội nặng, án ngờ, xét kĩ những tù giam ngục cấm, cùng
là coi việc hình danh pháp luật”.
50

Công đồng: Là cơ quan phúc thẩm tối cao dưới quyền của Hoàng đế. Tất cả những
bản án do các Nha môn địa phương tuyên xử mà đương sự không tuân phục, đều có
quyền khiếu nại lên Công đồng.
Ngoài ra, còn có các cơ quan phụ trách tư pháp ở địa phương.
1.2. Tổ chức chính quyền địa phương
1.2.1. Tổ chức chính quyền địa phương từ năm 1802 đến 1830, gồm các cấp:
- Cấp thành:
Bắc thành được thành lập năm 1802.
Gia Định thành được thành lập năm 1808.
- Cấp trấn- dinh
- Cấp Phủ- huyện (châu)
- Cấp tổng- xã
Chính quyền địa phương giai đoạn này thực hiện chính sách tản quyền với trung
ương.
Chính quyền thể hiện rõ tính hành chính – quân sự.
Đây là mô hình tạm thời để khắc phục hậu quả sau chiến tranh.
1.2.2. Tổ chức chính quyền địa phương giai đoạn 1831- 1884, gồm các cấp:
- Cấp tỉnh.
- Cấp phủ - huyện – châu.
- Cấp tổng – xã.
Chính quyền giai đoạn này có nhiều thay đổi so với giai đoạn đầu.
Cấp thành – quyền lực lớn bị bãi bỏ.
Các cấp hành chính được tổ chức gọn nhẹ, thống nhất trong phạm vi toàn quốc.
Nhà Nguyễn là triều đại phong kiến cuối cùng trong lịch sử nhà nước phong kiến
Việt
Nam. Mặc dù quá trình ra đời gặp rất nhiều khó khăn về đối nội và đối ngoại nhưng
những vị vua đầu tiên của triều đại như Gia Long, Minh Mạng đã có những cải cách lớn
nhằm tăng cường quyền lực vào ngai vàng của nhà Vua cũng như tổ chức chính quyền địa
phương theo hướng gọn nhẹ, thống nhất. Đây được coi là giai đoạn điển hình nhất của
chính thể quân chủ chuyên chế của nhà nước phong kiến Việt Nam.

2. Pháp luật thời Nguyễn – Bộ Hoàng Việt luật lệ


51

- Hoàng Việt luật lệ là Bộ luật được soạn thảo trên cơ sở: “lấy các luật lệ của
các triều đại trước làm căn bản, tham chiếu luật Hồng Đức và luật Thanh triều; rút lấy,
thêm bớt, cân nhắc, biên tập thành bộ loại tiện dụng” 4. Bộ luật này được ban hành từ
thời Vua Gia Long (ra đời năm 1815), có hiệu lực áp dụng xuyên suốt các vị Vua khác
của triều đại nhà Nguyễn, bao gồm 398 điều, được chia thành 22 Quyển.
- Các lĩnh vực cơ bản:
Pháp luật hình sự
Pháp luật dân sự
Pháp luật hôn nhân và gia đình
Tài liệu tham khảo chính:
Chương VIII. Nhà nước và pháp luật Việt Nam dưới thời Nguyễn (1802-1858) của
Giáo trình Lịch sử nhà nước và pháp luật Việt Nam, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ
Chí Minh (2017), Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam.
Đỗ Bang (1997), Tổ chức Bộ máy nhà nước triều Nguyễn giai đoạn 1802 – 1884,
NXB Thuận Hóa.

PHẦN 3: CÂU HỎI LÝ THUYẾT VÀ BÀI TẬP


PHẦN LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT THẾ GIỚI
I.Câu hỏi nhận định Đúng/Sai? Giải thích
1. Nô lệ là đối tượng bóc lột duy nhất của giai cấp thống trị trong thời kỳ
chiếm hữu nô lệ.
2. Nhà nước chiếm hữu nô lệ ở phương Đông luôn tồn tại trong trạng thái tập
quyền. 1. Trị thủy và chiến tranh là yếu tố mang tính quyết định đối với sự ra đời của
nhà nước chiếm hữu nô lệ phương Đông.

2. Trong nhà nước Sparta, sau khi thành lập hội đồng năm quan giám sát,
quyền lợi của các quý tộc Sparta bị cơ quan này kiểm soát và hạn chế.
3. Nhà nước La Mã là điển hình của chính thể quân chủ tuyệt đối trong thời kỳ
chiếm hữu nô lệ ở phương Tây.

4. Sự ra đời của nhà nước Athens đánh dấu sự xuất hiện của chế độ dân chủ
trong thời kỳ cổ đại.
4 Hoàng Việt luật lệ (Luật Gia Long), tập I, Lời tựa, Nguyễn Quốc Thắng, Nguyễn Văn Tài dịch, giới thiệu, Nxb. Văn hoá –
Thông tin, năm 1994.
52

5. Bộ luật Hammurabi c a Lưỡng Hà công khai thừa nhận sự bình đẳng trong
xã hội thông qua nguyên tắc “trọng hình khinh dân”.
6. Quyết định của hoàng đế La Mã là một trong những nguồn luật của pháp
luật La Mã thời kỳ cộng hoà hậu kỳ trở đi.
7. Nho giáo là hệ tư tưởng chủ đạo cho việc xây dựng pháp luật ở các nhà
nước chiếm hữu phương Đông.
8. Sự xuất hiện của quan hệ sản xuất phong kiến ở Tây La Mã là nguyên nhân
thúc đẩy sự ra đời của nhà nước phong kiến Tây Âu diễn ra nhanh hơn.
9. Cuộc tấn công của tộc người Giecmanh là nguyên nhân mang tính quyết
định đối
với sự ra đời của nhà nước phong kiến Tây Âu.
10. Ở nhà nước phong kiến Tây Âu, quyền lực luôn tập trung tuyệt đối trong
tay nhà vua.
11. Việc viện dẫn các quy định của Luật La Mã cổ đại thể hiện sự kém phát
triển của pháp luật phong kiến Tây Âu.
12. Tập quán không phải là một nguồn luật của pháp luật phong kiến Tây Âu.
13. Pháp luật phong kiến Tây Âu rất phát triển trong lĩnh vực dân sự.
14. Chiến tranh thống nhất lãnh thổ là yếu tố mang tính quyết định đối với sự ra
đời của nhà nước phong kiến Trung Quốc:
15. Nhà nước phong kiến Trung Quốc ra đời khi chế độ chiếm hữu nô lệ bị
khủng hoảng.
16. Sự xuất hiện của nô lệ là yếu tố mang tính quyết định đối với sự ra đời của
nhà nước phong kiến Trung Quốc.
17. Ở tất cả các triều đại phong kiến Trung Quốc, nhà vua luôn là trung tâm của
hoạt động lập pháp.

18. Nhà nước tư sản thời kỳ chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh không can thiệp
vào nền kinh tế.
19. Nhà nước tư sản Nhật Bản ra đời là sản phẩm của một cuộc cách mạng tư
sản triệt để.
20. Quân chủ đại diện đẳng cấp là hình thức chính thể của nhà nước tư sản Anh
trong thời kỳ CNTB tự do cạnh tranh.
53


21. Học thuyết phân chia quyền lực nhà nước là cơ sở cho việc tổ chức bộ máy
nhà nước ở tất cả các nước tư sản sau cách mạng.
22. Các bản hiến pháp tư sản trong thời kỳ CNTB tự do cạnh tranh đã ghi nhận
và bảo vệ cho quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân một cách triệt để.
23. Quyền bầu cử của công dân đã được ghi nhận trong các bản hiến pháp tư
sản đầu tiên.
II. Câu hỏi tự luận

1. Phân tích các yếu tố dẫn đến sự hình thành nhà nước chiếm hữu nô lệ phương

Đông Gợi ý:

- Đồng bằng màu mỡ trên lưu vực sông lớn, khí hậu nhiệt đới nên kinh tế
nông nghiệp là chủ đạo.
- Trị thủy trở thành nhu cầu sống còn.
- Kinh tế phát triển, tư hữu xuất hiện.
- Giai cấp hình thành và xuất hiện mâu thuẫn mang tính đối kháng.
- Nhà nước hình thành trên cơ sở sự phân hoá giai cấp và chịu sự tác động
của hai yếu tố là trị thủy và chiến tranh.
1. Phân tích các yếu tố dẫn đến sự hình thành nhà nước chiếm hữu nô lệ phương
Tây - Xuất hiện trên bán đảo, có nhiều vịnh, hải cảng, khoáng sản nên kinh tế thủ công
nghiệp và thương nghiệp là chủ đạo.
- Khí hậu ôn đới
- Kinh tế phát triển mạnh mẽ dẫn đến sự xuất hiện nhanh chóng của giai cấp
và mâu thuẫn giai cấp trở nên gây gắt
- Nhà nước ra đời là kết quả của sự đấu tranh giai cấp.
2. Phân tích đặc trưng trong con đường hình thành nhà nước chiếm hữu nô lệ
ở phương Đông.

Vai trò của thủ lĩnh trong các hoạt động chung khi nền kinh tế phát triển và trong xã
hội bắt đầu có sự phân hoá giai cấp, xuất phát từ:

Nhu cầu trị thuỷ, thuỷ lợi


54

Chiến tranh

Yếu tố thúc đẩy nhà nước ra đời sớm


3. Lý giải vì sao quân ch tuyệt đối tồn tại phổ biến ở các nhà nước phương
Đông cổ đại.

Gợi ý:

Nhà vua nắm giữu quyền lực trên ba lĩnh vực: kinh tế, chính trị, tư tưởng.

- Điều kiện tự nhiên (các nhà nước hình thành trên lưu vực sông, xuất hiện
nhu cầu trị thuỷ, thuỷ lợi)
- Điều kiện kinh tế (nông nghiệp là chủ đạo, mang tính chất tự cung tự cấp);
- Điều kiện chính trị (quý tộc chủ nô, sự thống nhất quyền lợi trong nội bộ
giai cấp thống trị.);
- Điều kiện tư tưởng (tư tưởng thần quyền).
4. Lý giải vì sao các quốc gia phương Tây cổ đại có sự đa dạng về hình thức chính
thể.

Gợi ý:

- Nền kinh tế đa dạng, phát triển: công thương nghiệp hoặc nông nghiệp là
chủ đạo. - Giai cấp thống trị bao gồm quý tộc thị tộc và quý tộc công thương nghiệp.
- Không có nhu cầu thống nhất quyền lực vào một người mà có sự chia sẻ
quyền lực của một nhóm người, không có nhu cầu trị thủy, các quốc gia tồn tại biệt
lập, không có nhu cầu thống nhất một quốc gia.
5. Lý giải vì sao pháp luật phương Đông cổ đại mang tính “trọng hình, khinh dân”
Gợi ý:
- “Trọng hình, khinh dân”: có rất nhiều quy định trong lĩnh vực hình sự, có
rất ít quy định trong lĩnh vực dân sự. - Nguyên nhân:
+ Kinh tế nông nghiệp là chủ đạo.
+ Các quan hệ dân sự kém phát triển.
+ Pháp luật là công cụ bảo vệ cho quyền lợi giai cấp thống trị.
+ Trong các quy định pháp luật chủ yếu là quy định hình sự, trong quan hệ dân sự
nhưng cũng có chế tài hình sự.
55


6. Giải thích vì sao pháp luật La Mã thời Cộng hòa hậu kỳ trở đi rất phát triển trong
lĩnh vực dân sự?
Gợi ý:

- Kinh tế hàng hoá phát triển, chế độ nô lệ mang tính điển hình.
- Nhu cầu quản lý lãnh thổ rộng lớn.
- Sự tiếp thu trình độ kỹ thuật lập pháp của các thời kỳ trước đó và các vùng
đất mà La Mã chiếm đóng.

7. Lý giải sự ảnh hưởng của yếu tố tín ngưỡng, tôn giáo ảnh hưởng đến việc tổ chức
nhà nước và pháp luật ở các quốc gia phương Đông cổ đại.

Gợi ý:

- Ảnh hưởng của tư tưởng quân quyền, thần thánh hóa vai trò của giai cấp
thống trị, đặc biệt là nhà Vua.
- Giáo lý tôn giáo cũng là nguồn của pháp luật.
- Người ban hành luật nhân danh thần linh.
- Chứng minh thông qua quyền lực tư tưởng của nhà vua và một số quy định
trong bộ luật Hammurabi, Manu và pháp luật Trung Quốc cổ đại.
8. Sự ra đời của thành thị tác động như thế nào đến tổ chức nhà nước ở nhà nước
phong kiến Tây Âu.

Gợi ý:

- Thành thị ra đời là một tất yếu khi kinh tế công thương nghiệp phát triển.
- Kinh tế thành thị ngày càng chiếm ưu thế so với kinh tế nông nghiệp (giai
đoạn thế kỷ XI- XII).
- Thành thị ngày càng giàu có, đấu tranh giành quyền tự trị bằng nhiều
phương thức khác nhau
- Tầng lớp thị dân nắm quyền lực kinh tế, chi phối quyền lực chính trị và
từng bước tham gia vào bộ máy nhà nước, làm thay đổi tổ chức bộ máy nhà nước.
56

9. Lý giải vì sao quân chủ tuyệt đối hình thức chính thể tồn tại lâu dài và bền vững ở
nhà nước phong kiến Trung Quốc?
Gợi ý:
- Kinh tế nông nghiệp giữ vai trò chủ đạo
- Sự thống nhất về quyền lợi của giai cấp thống trị
- Sự tồn tại bền vững c a tư tưởng Nho giáo và tư tưởng Pháp trị.
- Tâm lý truyền thống và tập quán chính trị
10. Giải thích sự kém phát triển của pháp luật dân sự phong kiến Tây Âu so với
pháp luật dân sự La Mã thời kỳ cộng hòa hậu kỳ trở đi?

Gợi ý:

- Chứng minh thông qua các chế định luật: hợp đồng, thừa kế, hôn nhân gia
đình.
- Ở Tây Âu: Tộc người thống trị xây dựng nhà nước từ chế độ công xã
nguyên thủy.
- Kinh tế nông nghiệp là chủ đạo.
- Giai cấp thống trị tập trung chinh chiến, không chú trọng xây dựng pháp
luật. Khi cần thiết, có nhu cầu thì viện dẫn luật La Mã mà không ban hành luật.
- Trình độ pháp lý thấp, kỹ thuật lập pháp còn hạn chế.
11. So sánh hình thức chính thể quân chủ chuyên chế của nhà nước phong kiến
Trung Quốc và nhà nước phong kiến Tây Âu thế kỷ XV- XVII.

Gợi ý:

- So sánh quyền lực kinh tế, chính trị, tư tưởng của nhà vua
- Giải thích sự khác biệt do đặc trưng kinh tế, quan hệ giai cấp và đặc biệt sự
chi phối của yếu tố quyền lực tư tưởng.
- Vai trò của giai cấp tư sản ở nhà nước phong kiến Tây Âu (XV- XVII)
12. So sánh nền quân chủ chuyên chế ở nhà nước phong kiến Tây Âu giai đoạn thế
kỷ thứ V- X và giai đoạn thế kỷ XV- XV?

Gợi ý:

- So sánh theo ba yếu tố: kinh tế, chính trị, tư tưởng


- Phân tích sự thay đổi của điều kiện kinh tế tương ứng với từng thời kỳ.
57


- Phân tích vai trò của giai cấp tư sản để thấy sự khác biệt.
13. Phân tích các yếu tố dẫn đến cách mạng tư sản

Gợi ý:

Phân tích ba yếu tố


- Kinh tế: sự xuất hiện quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, sự phát triển của
kinh tế nông nghiệp, sự ra đời của ngành công nghiệp, sự phát triển majnh mẽ của
thương nghiệp.
- Chính trị: giai cấp tư sản ra đời. Mâu thuẫn xã hội ngày càng tăng
- Tư tưởng: phong trào cải cách tôn giáo, phục hưng văn hóa và sự ảnh
hưởng của các học thuyết dân chủ tư sản.
14. Giải thích vì sao quân chủ hạn chế (quân chủ đại nghị) là hình thức chính thể
phổ biến nhất của các nhà nước tư sản sau cách mạng tư sản.

Gợi ý:

- Giai cấp tư sản còn nhiều quyền lợi với quý tộc phong kiến.
- Tương quan giai cấp tư sản và phong kiến trong các cuộc cách mạng tư sản.
- Phong trào đấu tranh của nhân dân lao động.
- Tập quán và tâm lý truyền thống
15. Vì sao cộng hoà tổng thống là hình thức chính thể của Hoa Kỳ sau CMTS?
- Cuộc cách mạng mang tính chất cách mạng giải phóng dân tộc.
- Ảnh hưởng bởi tư tưởng phân quyền
16. Vì sao thời kỳ chủ nghĩa tự bản tự do cạnh tranh được gọi là thời kỳ hoàng kim
của Nghị viện?

Gợi ý:

- Sau CMTS, giai cấp tư sản muốn chống lại sự trỗi dậy của chế độ phong
kiến nên thiết lập Nghị viện là cơ quan quyền lực cao nhất.
- Nghị viện là cơ quan lập pháp, là nơi tập trung quyền lực và chia sẻ quyền
lực, lợi ích của giai cấp tư sản.
58

- Giai đoạn này cơ quan hành pháp còn hạn chế cả về tổ chức và hoạt động vì
chức năng điều tiết, quản lý nền kinh tế của nhà nước chưa phát triển.
59

5. Tài liệu phục vụ học phần


 Giáo trình
1. Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2017), Giáo trình Lịch sử nhà
nước và pháp luật thế giới, Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam.
2. Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2017), Giáo trình Lịch sử nhà
nước và pháp luật Việt Nam, Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam.
 Văn bản pháp luật
1. Quốc triều hình luật, Nxb. Pháp lí, Hà Nội, 1991.
2. Hoàng Việt luật lệ, Nxb. Văn hoá thông tin, Hà Nội, 1994
3. Một số văn bản pháp luật Việt Nam thế kỉ XV – XVIII, Nxb.
Khoa học xã hội, Hà Nội, 1994.
4. Bộ luật Hammurabi
 Tài liệu tham khảo thêm
1. Đỗ Bang (1997), Tổ chức Bộ máy nhà nước triều Nguyễn giai đoạn 1802 – 1884,
NXB Thuận Hóa.
2. Bùi Xuân Đính (2005), Nhà nước và pháp luật thời phong kiến Việt Nam – những
suy ngẫm, NXB Tư pháp, Hà Nội.
3. Ngô Sĩ Liên (2006), Đại Việt sử ký toàn thư, Nxb. Văn hóa thông tin.
4. Cao Văn Liên (2003), Phác thảo lịch sử thế giới, Nxb. Thanh niên, Hà Nội.
5. Lê Nết dịch (1999), Luật La Mã, Trường đại học Luật Tp. HCM.
6. Lương Ninh (chủ biên) (2001), Lịch sử thế giới cổ đại, Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
7. Lương Ninh (chủ biên) (2001), Lịch sử thế giới cận đại, Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
8. Lê Kim Ngân (1974), Chế độ chính trị Việt Nam thế kỷ 17-18, Viện đại học Vạn
Hạnh.
9. Nguyễn Gia Phu (chủ biên) (2001), Lịch sử thế giới trung đại, Nxb. Giáo dục, Hà
Nội.
10. Trương Hữu Quýnh (2004), Chế độ ruộng đất ở Việt Nam thế kỉ XI – XVIII, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
60

11. Quốc sử quán triều Nguyễn (1963); Đại Nam thực lục chính biên, Nxb. Sử học,
Hà Nội.
12. Lê Đức Tiết (2007), Lê Thánh Tông vị vua anh minh, nhà cách tân vĩ đại, Nxb.
Tư pháp, Hà Nội.

13. Nguyễn Minh Tuấn (2006), Tổ chức chính quyền thời phong kiến Việt Nam, Nxb.
Tư Pháp.
14. Nguyễn Tài Thư (1993), Lịch sử tư tưởng Việt Nam, tập 1, Nxb. Khoa học xã hội,
Hà Nội.
15. Lê Thị Sơn (2004), Quốc triều hình luật – Lịch sử hình thành, nội dung và giá trị,
Nxb. Khoa học xã hội.
16. Trần Quốc Vượng - Hà Văn Tấn (1960), Lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam,
Nxb.
Giáo dục, Hà Nội, tập 1.
17. Will Durant, Nguyễn Hiến Lê dịch, Lịch sử văn minh Ấn Độ, Nxb. Văn hóa
Thông tin, Hà Nội, 2004
18. Will Durant, Nguyễn Hiến Lê dịch, Lịch sử văn minh Trung Hoa, Nxb. Văn hóa
Thông tin, Hà Nội, 2004

6. Các quy định chung


Cam kết của giảng viên Giảng viên thực hiện đúng, đủ theo đề cương
chi tiết đối với từng chương, mục của học
phần; đảm bảo chuẩn đầu ra của học phần.
Yêu cầu đối với sinh viên Sinh viên phải tham gia tích cực, chủ động việc
học lý thuyết trên lớp, tham gia đầy đủ các buổi
thảo luận; chuẩn bị các bài tập theo yêu cầu,
đọc trước các tài liệu theo yêu cầu.
Quy định về tham dự lớp Sinh viên tham gia đầy đủ các buổi học lý thuyết
và thảo luận.
Quy định về hành vi trong lớp học Sinh viên không làm việc riêng trong quá trình
học trên lớp
Quy định về học vụ Sinh viên cần có giáo trình, tài liệu tham khảo
và văn bản pháp luật của học phần
Các quy định khác Sinh viên cần có thái dộ cầu thị, tôn trọng lịch
61

sử trong quá trình học tập.

7. Thông tin liên hệ


Bộ môn/Khoa phụ trách: Lịch sử nhà nước và pháp luật
Văn phòng: Khoa Luật Hành chính – Nhà nước
Điện thoại: 028.39400989
Người phụ trách: Dương Hồng Thị Phi Phi
Email: dhtpphi@hcmulaw.edu.vn

8. Thông tin cán bộ tham gia giảng dạy


1. Tên: Dương Hồng Thị Phi Phi Học vị: Tiến sĩ
Email: dhtpphi@hcmulaw.edu.vn Số điện thoại cơ quan: 028.39400989
2. Tên: Hoàng Việt Học vị: Thạc sĩ
Email: hviet@hcmulaw.edu.vn Số điện thoại cơ quan: 028.39400989
3. Tên: Phạm Thị Phương Thảo Học vị: Thạc sĩ
Email: ptpthao@hcmulaw.edu.vn Số điện thoại cơ quan: 028.39400989
4. Tên: Lê Thị Thu Thảo Học vị: Thạc sĩ
Email: lttthao@hcmulaw.edu.vn Số điện thoại cơ quan: 028.39400989
5. Tên: Nguyễn Phương Thảo Học vị: Thạc sĩ
Email: npthao-hc@hcmulaw.edu.vn Số điện thoại cơ quan: 028.39400989

You might also like