You are on page 1of 80

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


KHOA QUỐC TẾ HỌC

BÀI GIẢNG MÔN HỌC


HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM
(2 TC)

TS. Vũ Thị Anh Thư

Hà nội – 1/2019
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Lời mở đầu
Môn học Hệ thống Pháp luật Việt Nam được giảng dạy ở Khoa Quốc tế học,
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn nhằm trang bị cho sinh viên những
kiến thức cơ bản về pháp luật Việt Nam. Do thời lượng có hạn và để phù hợp với
chương trình đào tạo của Khoa, môn học Hệ thống Pháp luật Việt Nam được chọn
lọc để cung cấp cho sinh viên những nội dung cơ bản nhất của một số ngành luật
trong hệ thống pháp luật Việt Nam, qua đó sinh viên có điều kiện tìm hiểu khái quát
về các quy định của pháp luật, hỗ trợ tích cực cho sinh viên trong học tập, sinh hoạt
và đặc biệt là trong công tác sau này, đồng thời môn học Hệ thống Pháp luật Việt
Nam cũng là cơ sở nền cho sinh viên tiếp thu kiến thức của các môn học luật khác
như Công pháp quốc tế, Tư pháp quốc tế, Luật kinh tế quốc tế và Thể chế chính trị
các nước.
Môn học Hệ thống Pháp luật Việt Nam được xây dựng dựa trên cơ sở tham
khảo các giáo trình chuyên ngành luật của các trường đại học, cho nên bản Đề cương
bài giảng này được biên soạn chỉ với mục đích là giới thiệu và phân tích một cách
ngắn gọn và rõ ràng những nội dung chính của một số ngành luật quan trọng nhất
phù hợp với mục tiêu đào tạo của Khoa Quốc tế học. Do đó, ngoài những kiến thức
chung được trình bày trong Đề cương bài giảng, sinh viên có thể tham khảo thêm
các giáo trình của các trường Đại học khác và các văn bản pháp luật hiện hành.
Đề cương bài giảng được cập nhật thường xuyên, nhưng chắc chắn không
tránh khỏi thiếu sót, vì vậy chúng tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô
giáo và các bạn sinh viên.
Xin trân trọng cám ơn!

Người biên soạn


TS. Vũ Anh Thư

2
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Phần 1. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT HIẾN PHÁP VIỆTNAM


Chương I. Lý luận chung về Luật Hiến pháp Việt Nam
1. Đối tượng điều chỉnh
Là những quan hệ xã hội cơ bản nhất, quan trọng nhất gắn liền với việc xác
định chế độ chính trị, chế độ kinh tế, chế độ văn hoá, giáo dục và khoa học công
nghệ, quyền con người, địa vị pháp lý của công dân, tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước. Những quan hệ này tạo thành nền tảng của chế độ nhà nước và xã
hội, có liên quan đến thực hiện quyền lực nhà nước. Đó là những quan hệ giữa công
dân, xã hội với Nhà nước CHXHCN Việt Nam.
2. Phương pháp điều chỉnh
Là những phương thức, cách thức mà Nhà nước tác động đến quan hệ xã hội
thuộc phạm vi điều chỉnh của ngành luạt Hiến pháp nhằm thiết lập một trật tự nhất
định.
- Phương pháp cho phép: trao cho chủ thể của LHP các quyền để thực hiện
những hành vi nhất định;
- Phương pháp bắt buộc: buộc chủ thể của LHP phải thực hiện một số hành vi
nhất định;
- Phương pháp cấm: cấm chủ thể của LHP không được thực hiện một số hành vi
nhất định;
- Phương pháp xác lập những nguyên tắc chung mang tính định hướng cho các
chủ thể tham gia vào quan hệ Luật Hiến Pháp.
3. Nguồn của ngành Luật Hiến pháp
Hiến pháp (Constutio theo tiếng La tinh): có thể hiểu là “quy định”, “thành lập”, “tổ
chức”, “cơ cấu”, “thiết lập”…
a/ Phân loại:
a.1. Phân loại mang tính chất pháp lý1:
(i) Căn cứ vào trình tự thông qua một văn bản pháp luật
+ Hiến pháp thành văn: là phần cốt yếu của văn bản (những vấn đề liên quan
đến tổ chức quyền lực nhà nước) được thể hiện trong một văn bản và được thông

3
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

qua hoặc ban hành vào một thời điểm cụ thể theo một trình tự luật định. Lịch sử xuất
hiện Hiến pháp thành văn đầu tiên là ở lục địa châu Mỹ từ thế kỷ XVII gắn với quá
trình đấu tranh giành độc lập tại lục địa này, ra đời các bản Hiến ước của các tiểu
bang và bản Tuyên ngôn độc lập ngày 4/7/1776. Hiến pháp của Hợp chủng quốc
Hoa Kỳ năm 1787 được coi là bản Hiến pháp thành văn hoàn chỉnh đầu tiên của lịch
sử lập hiến nhân loại. Đến nay khoảng 200 nước trên thế giới đã có bản Hiến pháp
thành văn.
+ Hiến pháp không thành văn: là phần cốt yếu (những vấn đề liên quan đến
việc tổ chức quyền lực nhà nước) được thể hiện trong các văn bản khác nhau hoặc
trong tập tục, thông lệ, án lệ.
(ii) Căn cứ vào sự đánh giá về mức độ phức tạp, chặt chẽ của thủ tục xây dựng, sửa
đổi Hiến pháp:
+ Hiến pháp cương tính; và
+ Hiến pháp nhu tính
(iii) Căn cứ vào chủ thể xây dựng Hiến pháp và liên quan chặt chẽ đến đặc điểm của
hình thức chính thể của mỗi quốc gia:
+ Hiến pháp dân định (Hiến pháp cộng hòa); và
+ Hiến pháp khâm định (Hiến pháp quân chủ); hoặc
+ Hiến pháp tối cao (Hiến pháp của liên bang); và
+ Hiến pháp phụ thuộc (Hiến pháp của các tiểu bang)
(iv) Căn cứ vào bản chất giai cấp:
+ Hiến pháp tư sản (Hiến pháp phân quyền); và
+ Hiến pháp xã hội chủ nghĩa (Hiến pháp tập quyền)
a.2. Phân loại theo nội dung chính trị2, gồm 5 loại:
+ Hiến pháp là một cơ cấu mềm của chính quyền;
+ Hiến pháp là một bộ luật về nhà nước;
+ Hiến pháp là một tuyên ngôn chính trị;
+ Hiến pháp thiết lập nên các ý tưởng chính trị chưa trở thành hiện thực;

1
Xem Viện HLKHXHVN, GS.TS Võ Khánh Vinh (chủ biên), Những vấn đề lý luận và thực tiễn về sửa đổi,
bổ sung Hiến pháp năm 1992, NXB Khoa học xã hội, H 2013, tr.10

4
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

+ Hiến pháp bao gồm nguồn gốc cổ xưa của quyền lực
b/ Bản chất của Hiến pháp:
+ Bản chất pháp lý: Hiến pháp là Luật cơ bản của nhà nước. Hiến pháp không điều
chỉnh tất cả các quan hệ xã hội hiện hữu mà chỉ điều chỉnh những quan hệ cơ bản
nhất, chính yếu nhất, có tính nguyên tắc và nền tảng nhất, làm cơ sở pháp lý cho
đường lối chính trị chủ đạo nhằm phát triển đất nước và xã hội. Hiến pháp là đạo
luật có hiệu lực pháp lý cao nhất thể hiện ý chí của nhân dân trong việc giới hạn
quyền lực nhà nước, chế ngự chính quyền hướng tới mục tiêu bảo vệ tự do của con
người. Hiến pháp là nền tảng pháp lý, căn cứ chủ đạo đối với việc ban hành toàn bộ
các văn bản pháp lý khác của Nhà nước.
+ Bản chất xã hội: Hiến pháp thể hiện là một bản cam kết về các giá trị chung mà
một cộng đồng đang theo đuổi, là bản ghi nhận những giá trị xã hội được toàn xã hội
và nhân dân chấp nhận và chia sẻ, thể hiện những lợi ích tương hợp của các tầng lớp
xã hội, lợi ích chung của nhân dân, của dân tộc.
c. Đặc điểm của Hiến pháp
c.1. Tính dân chủ:
Hiến pháp được xem là cơ sở chính trị - pháp lý quan trọng mang tính quyết
định của một nền chính trị. Tính dân chủ thể hiện ở ba nội dung:
(i) thừa nhận chủ quyền nhân dân và ghi nhận cơ chế xác lập một Nhà nước dân chủ;
(ii) ghi nhận các quyền và tự do của cá nhân;
(iii) ghi nhận các hình thức, cơ chế bảo hộ, thực thi dân chủ của Nhà nước và xã hội.
c.2. Tính công khai
Hiến pháp được thông qua một cách công khai, Hiến pháp quy định về cơ chế
giám sát của nhân dân và các cơ quan đại diện của nhân dân.
c.3. Tính cơ bản, khái quát
Hiến pháp có nhiệm vụ phản ánh, bảo đảm và bảo vệ những lợi ích sống còn
của các lực lượng xã hội, làm nền tảng pháp lý cho đường lối chính trị chủ đạo nhằm
phát triển đất nước và xã hội. Những quy phạm Hiến pháp mang tính khái quát cao,

2
Xem Ngô Huy Cương, “Luật Hiến pháp với văn hóa chính trị”, Bàn về lập hiến, NXB Lap động H, 2010,
tr.53

5
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

vừa có thể được viện dẫn và áp dụng trực tiếp, vừa có thể làm nền tảng cho việc thiết
lập các văn bản pháp luật khác nhằm cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp.
c.4. Tính ổn định
Hiến pháp luôn có tính ổn định cao nhất so với tất cả các văn bản quy phạm
pháp luật khác. Hiến pháp tập trung đưa ra các quy định khung, có tính nguyên tắc,
định hướng các quan hệ xã hội trong một thời gian, tuy nhiên cũng cần xem xét đến
sự vận động và phát triển của các mối quan hệ xã hội nên Hiến pháp vẫn cần có sự
thay đổi nhất định, nhưng sự thay đổi đó không có tính thường xuyên và liên tục.
Hiến pháp có vai trò ổn định hóa các giá trị mới và đồng thời tạo định hướng cho
tương lai, mở ra một giai đoạn mới về chất trong quá trình phát triển đi lên của một
Nhà nước.
d. Vị trí và vai trò cùa Hiến pháp trong đời sống xã hội
d.1 Hiến pháp có vai trò khai mở
Hiến pháp thường gắn với lập quốc và là biểu tượng của nền độc lập (ví dụ:
Hiến pháp Hoa Kỳ năm 1787, Hiến pháp nước Việt Nam DCCH năm 1946). Trong
một thế giới hiện đại, các quốc gia mới được khai sinh bao giờ cũng hướng tới sự
chính danh thông qua một bản Hiến pháp. Bên cạnh việc giới hạn quyền lực nhà
nước, Hiến pháp được thông qua như là một văn bản có nhiệm vụ khẳng định sự
thắng lợi của lực lượng mới lên, khẳng định quyền lực mà họ giành được là không
thể thay thế.
d.2. Hiến pháp thể hiện và củng cố sự đồng thuận xã hội
Hiến pháp là “bản khế ước xã hội” quan trọng nhất của một quốc gia, do vậy
Hiến pháp thể hiện và củng cố sự đồng thuận xã hội, là sự thỏa hiệp lợi ích giữa các
giai tầng xã hội, các lực lượng xã hội.
d.3. Hiến pháp là nền tảng của quyền lực nhà nước và trật tự pháp luật
Hiến pháp có vai trò là nền tảng của quyền lực nhà nước và trật tự pháp luật,
là cơ sở để thực thi và bảo vệ một cách vững chắc và hữu hiệu các quyền và tự do
hiến định của con người và của công dân tránh khỏi sự xâm hại của quyền lực nhà
nước. Hiến pháp không chỉ là văn bản ràng buộc, giới hạn chính quyền mà Hiến

6
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

pháp còn nhằm khắc phục sự nhất thời của xu hướng xã hội, giữ cho định hướng
phát triển của xã hội được bảo toàn
Trên cơ sở các nguyên tắc chung của Hiến pháp, Nhà nước xây dựng và vận
hành hệ thống pháp luật điều chỉnh hành vi của cá nhân và tổ chức trong xã hội phù
hợp với ý nguyện của người dân đã tán thành Hiến pháp.
Hiến pháp là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất, mọi quy phạm Hiến pháp
đều có hiệu lực tối cao và trực tiếp. Hiến pháp là “luật mẹ” làm cơ sở nền tảng cho
toàn bộ hoạt động xây dựng và thực thi pháp luật. Hiến pháp là căn cứ chủ đạo đối
với việc ban hành toàn bộ các văn bản pháp lý khác của Nhà nước, là cơ sở định
hướng hoạt động của tất cả các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội cũng như
hành vi và ý thức pháp luật của công dân. Giá trị pháp lý của Hiến pháp thể hiện trên
ba phương diện chủ yếu: (i) mức độ nền tảng và quan trọng của các quy phạm Hiến
pháp; (ii) mức độ bao quát và khái quát cao của các quy phạm Hiến pháp; (iii) khả
năng áp dụng trực tiếp các quy phạm Hiến pháp đối với các quan hệ xã hội do Hiến
pháp điều chỉnh.
4. Vị trí của ngành luật Hiến pháp trong hệ thống pháp luật Việt Nam
- Luật Hiến pháp là ngành luật chủ đạo trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
- Luật Hiến pháp là trung tâm liên kết của các ngành luật khác. Các quy phạm
luật Hiến pháp hợp thành những chế định quan trọng nhất của pháp luật Việt
Nam. Trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của luật Hiến pháp, các ngành luật
khác quy định các quy phạm chi tiết điều chỉnh từng mối quan hệ xã hội cụ
thể.
5. Khái niệm Luật Hiến pháp
Là một ngành luật chủ đạo trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm các
quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản và quan trọng gắn với việc
tổ chức quyền lực Nhà nước; trình tự thành lập và hoạt động, cơ cấu, tổ chức, nhiệm
vụ, quyền hạn của các cơ quan Nhà nước; các chế định về kinh tế, xã hội, văn hóa,
giáo dục, khoa học công nghệ và các quy định về quyền con người, quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân.
6. Quan hệ pháp luật Hiến pháp

7
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Là các quan hệ xã hội được quy phạm pháp luật Hiến pháp điều chỉnh, trở
thành các quan hệ pháp luật Hiến pháp
Các thành phần của QHPLHP:
- Chủ thể: Nhà nước CHXHCNVN, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị-xã
hội, nhân dân
- Khách thể: là những đối tượng là luật Hiến pháp hướng tới để điều chỉnh:
lãnh thổ quốc gia, địa giới hành chính, giá trị vật chất, tinh thần, hành vi của con
người, hoạt động cùa các cơ quan nhà nước.
- Nội dung: là các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể khi tham gia QHPLHP.

Chương II. Cấu trúc hành chính của Nhà nước CHXHCN Việt Nam
1. Khái niệm cấu trúc hành chính-nhà nước
Bao gồm cơ cấu bên trong của Nhà nước, thành phần và các bộ phận cấu
thành của nó, cơ cấu hành chính- lãnh thổ. Cấu trúc hành chính-nhà nước quyết định
hình thức nhà nước đó là đơn nhất hay liên bang, quyết định những nguyên tắc pháp
lý của mối quan hệ qua lại giữa Nhà nước và các bộ phận cấu thành của nó và quyết
định hình thức phân chia hành chính- lãnh thổ.
2. Phân chia hành chính lãnh thổ ở Việt Nam
- Khái niệm phân chia hành chính- lãnh thổ: Là việc phân chia lãnh thổ quốc gia
thành các đơn vị (cấp) hành chính- lãnh thổ để tổ chức quyền lực Nhà nước (hay
quản lý Nhà nước).
- Nguyên tắc phân chia: + Nguyên tắc kinh tế
+ Nguyên tắc dân tộc
+ Nguyên tắc bộ máy nhà nước gần gũi với dân cư
- Các đơn vị hành chính của Nước CHXHCN Việt Nam được phân chia như sau:
(Điều 110 HP 2014)
Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Tỉnh chia thành huyện, thành phố thuộc tỉnh và thị xã:
 Huyện chia thành xã và thị trấn
 Thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã

8
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

 Thị xã chia thành phường và xã


Thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện và thị xã:
 Quận chia thành phường
 Huyện chia thành xã và thị trấn
 Thị xã chia thành phường và xã
Đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt

3. Thẩm quyền phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính
- Quốc hội: quyết định việc phân định địa giới (thành lập mới, nhập, chia, điều
chỉnh) các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thành lập đơn vị hành chính
– kinh tế đặc biệt.
- Chính phủ: quyết định việc điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính dưới
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Hội đồng nhân dân các cấp: thông qua đề án phân vạch địa giới đơn vị hành
chính ở địa phương và đề nghị cấp trên xem xét.
- Việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính
phải lấy ý kiến của nhân dân địa phương.

Chương III. Bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam


1. Khái niệm bộ máy nhà nước
- Khái niệm bộ máy nhà nước: Là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến
địa phương được tổ chức theo nguyên tắc chung, thống nhất, tạo thành một cơ chế
đồng bộ để thực hiện các nhiệm vụ và chức năng của nhà nước.
- Khái niệm cơ quan nhà nước: là một bộ phận cấu thành của nhà nước, bao gồm
nhiều người hoặc một người thay mặt nhà nước đảm nhiệm một phần hay một công
việc (nhiệm vụ), hoặc tham gia thực hiện các chức năng của nhà nước.
2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
- Nguyên tắc quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân (Điều 2.2 & Điều 6)
- Nguyên tắc Đảng lãnh đạo Nhà nước và xã hội (Điều 4)
- Nguyên tắc đoàn kết giúp đỡ và bình đẳng giữa các dân tộc (Điều 5)

9
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

- Nguyên tắc quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật; tập trung dân chủ
(Điều 8)
- Nguyên tắc pháp quyền XHCN (Điều 2.1; 8.1)
3. Tổ chức bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam theo Hiến pháp 2014
3.1. Phân loại
-Theo chức năng, nhiệm vụ quyền hạn:
+ Cơ quan quyền lực nhà nước
+ Cơ quan quản lý nhà nước
+ Cơ quan tư pháp: kiểm sát/ xét xử
- Theo cơ cấu hành chính lãnh thổ:
+ Trung ương
+ Địa phương

Sơ đồ bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam

Quốc hội

Chủ Tịch nước

Chính phủ TAND tối cao VKSND tối cao

HĐND cấp tỉnh UBND cấp tỉnh TAND cấp tỉnh VKSND cấp tỉnh

HĐND cấp huyện UBND cấp huyện TAND cấp huyện VKSND cấp huyện

HĐND cấp xã UBND cấp xã 10


Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

3.2. Tổ chức và hoạt động của Bộ máy Nhà nước Việt Nam
3.2.1. Nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước (Đ2.3):
Là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà
nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
3.2.2. Quốc hội:
- Vị trí và tính chất pháp lý:
" Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực cao nhất
của nước CHXHCN Việt Nam " (Đ69)
- Tổ chức: Là cơ cấu bên trong được lập ra để giúp Quốc hội thực hiện những nhiệm
vụ và quyền hạn của mình. (Đ73 -82)
- Uỷ ban thường vụ Quốc hội3 (UBTVQH)
- Hội đồng dân tộc
- Các Uỷ ban4: Uỷ ban Pháp luật; Uỷ ban tư pháp, Uỷ ban kinh tế; Uỷ ban tài
chính và ngân sách; Uỷ ban quốc phòng và an ninh; Uỷ ban văn hoá, giáo dục
thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; Uỷ ban về các vấn đề xã hội; Uỷ ban khoa
học công nghệ và môi trường; Uỷ ban đối ngoại. Ngoài các Uỷ ban trên, khi
xét thấy cần thiết, Quốc hội thành lập Uỷ ban lâm thời để nghiên cứu, thẩm
tra dự án hoặc điều tra về một vấn đề nhất định.
- Đại biểu Quốc hội5
- Tổng thư ký Quốc hội6
- Văn phòng Quốc hội7
- Hình thức hoạt động:(Đ83)
Nhiệm kỳ 5 năm và có thể rút ngắn hoặc kéo dài không quá 12 tháng (trừ trường
hợp có chiến tranh) theo sự đồng ý của 2/3 tổng số ĐBQH. Quốc hội là cơ quan
hoạt động thường xuyên thông qua các hoạt động của UBTVQH, Hội đồng dân
tộc, các Uỷ ban, nhưng kỳ họp Quốc hội là hoạt động cơ bản nhất.

3
Xem thêm Luật Tổ chức Quốc hội (có hiệu lực từ năm 2016): Đ44-65
4
Xem thêm Luật Tổ chức Quốc hội (có hiệu lực từ năm 2016): Đ66-89
5
. Xem thêm Luật Tổ chức Quốc hội (có hiệu lực từ năm 2016): Đ21-43
6
. Xem thêm Luật Tổ chức Quốc hội (có hiệu lực từ năm 2016): Đ98
7
. Xem thêm Luật Tổ chức Quốc hội (có hiệu lực từ năm 2016): Đ99

11
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Quốc hội họp công khai, mỗi năm hai kỳ, có thể họp bất thường theo yêu cầu của
Chủ tịch nước, UBTVQH, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất 1/3 tổng số đại biểu
QH8.
- Chức năng của Quốc hội: lập hiến, lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của
đất nước, giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước (Đ69).
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội9: (Đ70HP)
“1. Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật;
2. Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của
Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu
cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
3. Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước;
4. Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc
bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc
gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân
sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước;
5. Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;
6. Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước,
chính quyền địa phương và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
7. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc
hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng
dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng
bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu cơ quan khác do Quốc
hội thành lập; phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ, Thẩm phán Tòa án nhân

8
. Xem thêm Luật Tổ chức Quốc hội (có hiệu lực từ năm 2016): Đ90-97

12
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

dân tối cao; phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh, Hội
đồng bầu cử quốc gia.
Sau khi được bầu, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và
Hiến pháp;
8. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn;
9. Quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ; thành lập, giải
thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; thành lập, bãi bỏ cơ quan khác theo quy định
của Hiến pháp và luật;
10. Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
11. Quyết định đại xá;
12. Quy định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao và
những hàm, cấp nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương và danh hiệu
vinh dự nhà nước;
13. Quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các
biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;
14. Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc
chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ
quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các
tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, các điều ước quốc tế về quyền con người,
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và điều ước quốc tế khác trái với luật, nghị
quyết của Quốc hội;
15. Quyết định trưng cầu ý dân”
3.2.2. Chủ Tịch nước
- Vị trí và tính chất pháp lý: "Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt
Nhà nước CHXHCN Việt Nam về mặt đối nội và đối ngoại." (Đ86)

9
Xem thêm Luật Tổ chức Quốc hội (có hiệu lực từ năm 2016): Đ4-20.

13
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

- Tổ chức, cơ cấu:
­ Chủ tịch nước
­ Phó Chủ tịch nước
­ Hội đồng quốc phòng và an ninh
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch nước: (Đ88, 90)
* Trong lĩnh vực đối nội:
­ Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh của Quốc hội và Ủy ban thường vụ
Quốc hội;
­ Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ
tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác
của Chính phủ;
­ Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết
của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm sát viên
Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết
của Quốc hội, công bố quyết định đại xá;
­ Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, các giải thưởng nhà
nước, danh hiệu vinh dự nhà nước; quyết định cho nhập quốc tịch, thôi quốc
tịch, trở lại quốc tịch hoặc tước quốc tịch Việt Nam;
­ Thống lĩnh lực lượng vũ trang nhân dân, giữ chức Chủ tịch Hội đồng quốc
phòng và an ninh, quyết định phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp
tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân; bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Tổng tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội
nhân dân Việt Nam; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội hoặc của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, công bố, bãi bỏ quyết định tuyên bố tình trạng chiến
tranh; căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, ra lệnh tổng
động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp; trong

14
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp được, công bố, bãi
bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
­ Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội,
phiên họp của Chính phủ.
­ Chủ tịch nước có quyền yêu cầu Chính phủ họp bàn về vấn đề mà Chủ tịch
nước xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước.
* Trong lĩnh vực đối ngoại:
­ Tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài;
­ Căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, bổ nhiệm, miễn
nhiệm; quyết định cử, triệu hồi đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
­ Phong hàm, cấp đại sứ;
­ Quyết định đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước;
­ Trình Quốc hội phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều
ước quốc tế quy định tại khoản 14 Điều 70;
­ Quyết định phê chuẩn, gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế
khác nhân danh Nhà nước
- Phó Chủ tịch nước: (Đ92&93)
Phó Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Phó Chủ tịch nước
giúp Chủ tịch nước thực hiện nhiệm vụ và có thể được Chủ tịch nước ủy nhiệm thay
Chủ tịch nước thực hiện một số nhiệm vụ.
Khi Chủ tịch nước không làm việc được trong thời gian dài thì Phó Chủ tịch nước
giữ quyền Chủ tịch nước. Trong trường hợp khuyết Chủ tịch nước thì Phó Chủ tịch
nước giữ quyền Chủ tịch nước cho đến khi Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước mới.
- Hội đồng quốc phòng và an ninh (Đ89)
Hội đồng quốc phòng và an ninh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Danh
sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh do Chủ tịch nước trình Quốc hội
phê chuẩn.
Hội đồng quốc phòng và an ninh làm việc theo chế độ tập thể và quyết định theo đa
số.

15
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Hội đồng quốc phòng và an ninh trình Quốc hội quyết định tình trạng chiến tranh,
trường hợp Quốc hội không thể họp được thì trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết
định; động viên mọi lực lượng và khả năng của đất nước để bảo vệ Tổ quốc; thực
hiện những nhiệm vụ, quyền hạn đặc biệt do Quốc hội giao trong trường hợp có
chiến tranh; quyết định việc lực lượng vũ trang nhân dân tham gia hoạt động góp
phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới.
3.2.3. Chính Phủ
- Vị trí và tính chất pháp lý10:
"Chính phủ là, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước CHXHCN
Việt Nam, thực hiên quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội". (Đ 94)
Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc
hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
- Tổ chức và cơ cấu:
Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng
Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.
Cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quyết định
- Hình thức hoạt động của Chính phủ
­ Hình thức hoạt động theo chế độ tập thể của Chính phủ là phiên họp Chính
phủ, quyết định theo đa số
­ Sự chỉ đạo, điều hành của Thủ Tướng Chính Phủ và các phó Thủ tướng
­ Hoạt động của các Bộ trưởng với tư cách là thành viên của Chính phủ tham
gia vào công việc chung của Chính phủ và với tư cách là người đứng đầu
một Bộ hay cơ quan ngang Bộ.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ: (Đ98)
“1. Tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
2. Đề xuất, xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết
định hoặc quyết định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại

10
. Xem thêm Luật Tổ chức Chính phủ số 76/2015/QH13, thông qua năm 2015 (có hiệu lực từ 1/1/2016)

16
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Điều này; trình dự án luật, dự án ngân sách nhà nước và các dự án khác trước Quốc
hội; trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội;
3. Thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học, công
nghệ, môi trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc phòng, an ninh quốc gia,
trật tự, an toàn xã hội; thi hành lệnh động viên hoặc động viên cục bộ, lệnh ban bố
tình trạng khẩn cấp và các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính
mạng, tài sản của Nhân dân;
4. Trình Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ; thành lập, giải
thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định
thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương;
5. Thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia; thực hiện quản lý về cán bộ, công
chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan nhà nước; tổ chức công tác thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong bộ
máy nhà nước; lãnh đạo công tác của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp; hướng dẫn, kiểm tra Hội đồng nhân dân trong
việc thực hiện văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng
nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do luật định;
6. Bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và xã hội, quyền con người, quyền công
dân; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;
7. Tổ chức đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền của
Chủ tịch nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực điều
ước quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều ước quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn
quy định tại khoản 14 Điều 70; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của
tổ chức và công dân Việt Nam ở nước ngoài;
8. Phối hợp với Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung
ương của tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
mình.”

17
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

- Nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ (Đ95.2 và Đ98)
“1. Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ, chịu trách nhiệm trước
Quốc hội về hoạt động của Chính phủ và những nhiệm vụ được giao; báo cáo công
tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Chủ tịch nước
2. Lãnh đạo công tác của Chính phủ; lãnh đạo việc xây dựng chính sách và tổ chức
thi hành pháp luật;
3. Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ
trung ương đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất và thông suốt của nền hành
chính quốc gia;
4. Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng và Thành viên khác của Chính phủ; bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Thứ trưởng, chức vụ tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ;
phê chuẩn việc bầu, miễn nhiệm và quyết định điều động, cách chức Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
5. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; đình
chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương trái với Hiến pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời
đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ;
6. Quyết định và chỉ đạo việc đàm phán, chỉ đạo việc ký, gia nhập điều ước quốc tế
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ; tổ chức thực hiện điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
7. Thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng về những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền giải quyết của Chính phủ và
Thủ tướng Chính phủ”.

- Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Thủ tướng Chính phủ: (Đ95.3)

18
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Phó Thủ tướng Chính phủ giúp Thủ tướng Chính phủ làm nhiệm vụ theo sự phân
công của Thủ tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về
nhiệm vụ được phân công. Khi Thủ tướng Chính phủ vắng mặt, một Phó Thủ tướng
Chính phủ được Thủ tướng Chính phủ ủy nhiệm thay mặt Thủ tướng Chính phủ lãnh
đạo công tác của Chính phủ.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ: (Đ95.4
&99)
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ tướng
Chính phủ, Chính phủ và Quốc hội về ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách,
cùng các thành viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của
Chính phủ.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính phủ và là người đứng
đầu bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan ngang bộ; chịu trách
nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công; tổ chức thi hành và
theo dõi việc thi hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn
quốc.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ báo cáo công tác trước Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ; thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân về những vấn đề quan
trọng thuộc trách nhiệm quản lý.
3.2.4. Cơ quan tư pháp
3.2.4.1. Tòa án nhân dân (Đ 102-106)11
- Vị trí và tính chất pháp lý
Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thực hiện quyền tư pháp
- Cơ cấu tổ chức:
­ Nguyên tắc tổ chức của TAND là độc lập theo thẩm quyền xét xử.
­ Toà án nhân dân (TAND): gồm TAND Tối cao, TAND cấp cao, TAND địa
phương (cấp tỉnh, thành phố trực thuộc TW; cấp huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh), Toà án quân sự.

11
. Đọc thêm Luật tổ chức tòa án nhân dân số 64/2014 , thông qua ngày 24/11/2014 (có hiệu lực từ 1/6/2015)

19
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

­ Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án
khác do luật định.
­ Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước
Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp, chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Chế độ báo cáo
công tác của Chánh án các Tòa án khác do luật định.
­ Việc bổ nhiệm, phê chuẩn, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm kỳ của Thẩm phán
và việc bầu, nhiệm kỳ của Hội thẩm do luật định
- Hình thức hoạt động: (Đ 102 & 103)
­ Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
­ Tòa án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của các Tòa án khác, trừ trường
hợp do luật định.
­ Tòa án nhân dân tối cao thực hiện việc tổng kết thực tiễn xét xử, bảo đảm áp
dụng thống nhất pháp luật trong xét xử
­ Việc xét xử sơ thẩm của Tòa án nhân dân có Hội thẩm tham gia, trừ trường
hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
­ Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm
cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội
thẩm.
­ Tòa án nhân dân xét xử công khai. Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật
nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên
hoặc giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của đương sự, Tòa án nhân
dân có thể xét xử kín.
­ Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét
xử theo thủ tục rút gọn.
­ Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm.
­ Chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm
- Nhiệm vụ:

20
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền
công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
3.2.4.2. Viện kiểm sát nhân dân (Đ107-109)12
- Vị trí và tính chất pháp lý:
Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp
- Cơ cấu tổ chức:
Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao, VKSND cấp cao,
VKSND địa phương (cấp tỉnh, th.phố trực thuộc TW và cấp quận, huyện, thị xã
thuộc tỉnh và tương đương) và VKS quân sự các cấp.
Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
trên; Viện trưởng các Viện kiểm sát cấp dưới chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Hoạt động:
Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, Kiểm sát viên
tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân.
Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của
Quốc hội. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm kỳ của Viện trưởng các
Viện kiểm sát khác và của Kiểm sát viên do luật định.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công
tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp, chịu trách nhiệm và báo
cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Chế độ báo cáo công
tác của Viện trưởng các Viện kiểm sát khác do luật định.
- Nhiệm vụ:
Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người,
quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp
hành nghiêm chỉnh và thống nhất

12
. Xem thêm Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân số 63/2014 ngày 24/11/2014 (có hiệu lực tư 1/6/2015)

21
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

3.2.5. Hội đồng nhân dân (HĐND) ((Đ 113, 115, 116)13
- Vị trí, tính chất pháp lý
Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện
cho ý chí nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu
ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
- Cơ cấu tổ chức
­ Thường trực HĐND
­ Các Ban của HĐND
­ Đại biểu HĐND
- Hoạt động của HĐND:
­ Thông qua hoạt động của thường trực HĐND, các ban của HĐND, đại biểu
HĐND và kỳ họp HĐND.
­ Kỳ họp HĐND là hội nghị định kỳ, bao gồm phiên họp của toàn thể các đại
biểu HĐND để bàn bạc giải quyết các vấn đề thuộc chương trình nghị sự
được đa số các đại biểu nhất trí thông qua.
- Nhiệm vụ:
Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám
sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết
của Hội đồng nhân dân.
3.2.6. Uỷ Ban nhân dân (UBND) ((Đ 114)14
- Vị trí và tính chất pháp lý
Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng
cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước
ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà
nước cấp trên.
- Tổ chức và cơ cấu của UBND
Gồm có Chủ tịch, phó Chủ tịch và uỷ viên. Chủ tịch là đại biểu Hội đồng
nhân dân, các thành viên khác không nhất thiết là đại biểu.

. Xem thêm Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015, thông qua ngày 19/6/2015 (có hiệu lực từ
13

ngày 1/1/2016)

22
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

- Nhiệm vụ và quyền hạn:


Ủy ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương;
tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do
cơ quan nhà nước cấp trên giao;, quản lý hành chính nhà nước ở cấp địa phương
trong lĩnh vực quản lý Nhà nước;
• trong lĩnh vực pháp luật;
• xây dựng chính quyền Nhà nước;
• trong lĩnh vực kiểm tra giám sát.

Chương IV. Quyền con người, Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân

1. Khái niệm công dân


Công dân là sự xác định một thể nhân về mặt pháp lý thuộc về một nhà nước
nhất định.
"Công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch
Việt Nam" (Đ17)
2. Địa vị pháp lý của công dân
2.1. Khái niệm
Là tổng thể các quy phạm pháp luật quy định về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân
2.2. Các quyền cơ bản của con người và của công dân theo Hiến pháp 2014
+ Các quyền về chính trị:
­ Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề
chung của cả nứơc và địa phương, kiến nghị với các cơ quan nhà nước, biểu
quyết khi nhà nước trưng cầu ý dân (Đ28);
­ Quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan quyền lực nhà nước (Đ27);
­ Quyền khiếu nại và tố cáo của công dân (Đ30);
­ Quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân (Đ29)
+ Các quyền về kinh tế và văn hoá - xã hội:

. Xem thêm Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015, thông qua ngày 19/6/2015 (có hiệu lực từ
14

ngày 1/1/2016)

23
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

­ Quyền có việc làm, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc: (Đ35);
­ Quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề pháp luật không cấm (Đ33);
­ Quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, tư liệu sinh hoạt, tu liệu
sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế
(Đ 32)
­ Quyền học tập, nghiên cứu khoa học (Đ39, 40);
­ Quyền được chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ (Đ38);
­ Quyền có nơi ở hợp pháp;
­ Quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa, tham gia vào đời sống văn
hóa, sử dụng cơ sở văn hóa (Đ41)
­ Quyền được sống trong môi trường trong lành (Đ43)
­ Quyền bình đẳng của phụ nữ đối với nam giới (Đ26);
­ Quyền được bảo hộ về hôn nhân và gia đình (Đ36);
­ Quyền được bảo đảm an sinh xã hội (Đ34) ;
+ Các quyền tự do dân chủ và tự do cá nhân:
­ Quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do hội họp, biểu tình theo quy định
của pháp luật (Đ25);
­ Quyền tự do tín ngưỡng (Đ23);
­ Quyền bất khả xâm phạm về thân thể (Đ 20);
­ Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở (Đ22);
­ Quyền bí mật thư tín điện thoại, điện tín của công dân (Đ21);
­ Quyền tự do đi lại cư trú (Đ68).
­ Quyền sống (Đ19)
­ Không bị kết tội cho tới khi có bản án của tòa án có hiệu lực pháp luật (Đ31)
2.3. Các nghĩa vụ của công dân:
­ Trung thành với Tổ quốc (Đ44);
­ Bảo vệ Tổ quốc (Đ45);
­ Tuân theo Hiến pháp và pháp luật (Đ46);
­ Đóng thuế theo quy định của pháp luật (Đ47).
­ Học tập (Đ39)

24
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

­ Bảo vệ môi trường (Đ43)


­ Nghĩa vụ quân sự và thực hiện nền quốc phòng toàn dân (Đ45)

CÂU HỎI ÔN TẬP


1. Xác định luật Hiến pháp là một ngành luật độc lập và chủ đạo trong hệ thống
pháp luật Việt Nam?
2. Xác định thẩm quyền phân vạch địa giới hành chính- lãnh thổ?
3. Khái niệm bộ máy nhà nước và cơ cấu của bộ máy Nhà nước CHXHCNVN
theo Hiến pháp 2013?
4. Vị trí, tính chất pháp lý, tổ chức và hình thức hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch
nước, Chính phủ, TAND, VKSND, HĐND, UBND?
5. Kiểm soát quyền lực trong bộ máy nhà nước theo Hiến pháp 2013?
6. Đánh giá hoạt động của Quốc hội trong từng nhiệm kỳ/năm?
7. Đánh giá hoạt động cải cách tư pháp của TAND, VKSND?
8. Phân tích Điều 2(3) Hiến pháp 2013.

Tài liệu tham khảo


1. Trường Đại học Luật, (Thái Vĩnh Thắng, Vũ Hồng Anh chủ biên), Giáo trình
Luật Hiến pháp Việt Nam, NXB Tư pháp 2014;
2. Quốc hội, Tạp chí Nghiên cứu Lập Pháp ra hàng tháng;
3. Hiến pháp 2014;
4. Luật tổ chức Quốc hội 2014;
5. Luật bầu cử đại biểu quốc hội 2015;
6. Luật tổ chức Chính phủ năm 215;
7. Luật tổ chức tòa án nhân dân năm 2014;
8. Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014;
9. Luật hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2003;
10. Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015.
11. Luật Trưng cầu dân ý năm 2015

25
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

12. http://www.quochoi.vn
13. http://www.chinhphu.vn
14. http://www.moj.gov.vn/vanbanphapquy hoặc http://www.moj.gov.vn (cơ sở dữ
liệu quốc gia về văn bản pháp luật)

26
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Phần 2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT HÀNH CHÍNH


Chương I. Lý luận chung về Luật Hành chính
1. Đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính
Là những quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý Nhà nước được những
quy phạm pháp luật hành chính điều chỉnh. Có 3 nhóm thuộc đối tượng điều chỉnh
của Luật Hành chính:
– Những quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động chấp hành và điều hành của
các cơ quan quản lý Nhà nước;
– Những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành phát sinh
trong hoạt động xây dựng, tổ chức công tác nội bộ của các cơ quan quyền
lực nhà nước, Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân;
– Những quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành và điều hành phát sinh
trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước khác hoặc tổ chức xã hội khi
được Nhà nước trao quyền thực hiện chức năng quản lý Nhà nước.

2. Phương pháp điều chỉnh của Luật Hành chính


Là tổng thể những biện pháp, cách thức mà ngành Luật Hành chính sử dụng để
tác động lên các quan hệ xã hội được Luật Hành chính điều chỉnh.

Phương pháp điều chỉnh chính của Luật Hành chính là phương pháp mang tính
mệnh lệnh: "quyền lực- phục tùng"
3. Khái niệm ngành Luật Hành chính
Là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh, phát
triển trong lĩnh vực quản lý nhà nước, tức là những quan hệ xã hội phát sinh, phát
triển trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành của các
cơ quan Nhà nước

Chương II. Hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước


1. Khái niệm và phân loại cơ quan hành chính Nhà nước
1.1. Khái niệm:

27
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Là một bộ phận của bộ máy Nhà nước do Nhà nước lập ra để thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước.
Dấu hiệu đặc trưng của CQHCNN:
­ có chức năng quản lý hành chính Nhà nước, thực hiện hoạt động chấp
hành và điều hành trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội;
­ mỗi CQHCNN có một phạm vi thẩm quyền nhất định do pháp luật quy
định;
­ chỉ các CQHCNN mới có hệ thống các đơn vị cơ sở trực thuộc.
1.2. Phân loại cơ quan hành chính Nhà nước
- Căn cứ vào quy định của pháp luật: CQHCNN do hiến định và CQHCNN
do luật định.
- Căn cứ theo phạm vi lãnh thổ hoạt động: CQHCNN ở trung ương và
CQHCNN ở địa phương.
- Căn cứ theo phạm vi thẩm quyền: CQHCNN thẩm quyền chung và
CQHCNN thẩm quyền riêng.
 CQHCNN thẩm quyền chung: Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp
+ Đặc điểm:
 Có chức năng quản lý nhà nước tổng hợp.
 Được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh tất cả các mối quan
hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người trong chức năng hành
pháp.
 Thủ trưởng lãnh đạo thông qua cơ chế dân bầu.
 Phương thức lãnh đạo và quản lý theo chế độ tập thể và trách nhiệm
người đứng đầu.
 CQHCNN thẩm quyền riêng: Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan
khác thuộc Chính phủ, các Sở, Ban, Cục, Chi cục, các viện thuộc Bộ...
+ Đặc điểm:
 Có chức năng quản lý Nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực riêng
biệt.

28
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

 Được sử dụng quyền lực Nhà nước để điều chỉnh một hoặc một số
quan hệ xã hội nhất định trong phạm vi thẩm quyền của mình.
 Thủ trưởng lãnh đạo theo cơ chế bổ nhiệm (chỉ có Bộ trưởng phải do
Quốc hội phê chuẩn).
 Lãnh đạo và quản lý hành chính theo chế độ một thủ trưởng và chịu
trách nhiệm cá nhân trong lĩnh vực của mình.
- Căn cứ theo nguyên tắc tổ chức và giải quyết công việc: cơ quan tổ chức và
hoạt động theo chế độ tập thể hoặc theo chế độ thủ trưởng.

2. Thẩm quyền hành chính


2.1. Chính phủ15
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc
hội.

29
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

­ Thống nhất quản lý về kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, khoa học, công
nghệ, môi trường, thông tin, truyền thông, đối ngoại, quốc phòng, an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; thi hành lệnh động viên hoặc động viên cục
bộ, lệnh ban bố tình trạng khẩn cấp và các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ
Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của Nhân dân;
­ Trình Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ; thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; trình Ủy ban thường vụ
Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính dưới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
­ Thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia; thực hiện quản lý về cán bộ,
công chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan nhà nước; tổ chức công
tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống quan liêu,
tham nhũng trong bộ máy nhà nước; lãnh đạo công tác của các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp; hướng dẫn,
kiểm tra Hội đồng nhân dân trong việc thực hiện văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn do luật định;
2.2. Bộ và các cơ quan ngang Bộ
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực bằng pháp
luật thống nhất trong cả nước có sự phân định trách nhiệm giữa Bộ và Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên cơ sở phân biệt chức năng quản lý
hành chính nhà nước.
- Thẩm quyền của Bộ trưởng:
­ Quyền tham gia hoạt động chung của Chính Phủ
­ Quyền riêng với tư cách thủ trưởng bộ máy quản lý ngành, lĩnh vực mình phụ
trách

15
. Xem thêm Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015

30
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

“Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác thuộc Chính phủ thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả
nước." (Đ22 Luật Tổ chức Chính Phủ)
- Phân loại Bộ:
­ Bộ quản lý nhà nước đối với ngành.
­ Bộ quản lý theo lĩnh vực
- Tổ chức và cơ cấu của Bộ, cơ quan ngang Bộ:
­ Các cơ quan giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước: Gồm các
vụ, thanh tra và văn phòng.
­ Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Bộ: Gồm các cơ quan chức năng, các tổ
chức sự nghiệp, các tổ chức kinh doanh.

2.3. Sở và cơ quan ngang Sở


­ Quản lý tổng thể theo lãnh thổ đối với ngành, lĩnh vực trực thuộc địa
phương mình.
­ Đảm bảo và giám sát việc thi hành pháp luật, văn bản của cấp trên và Hội
đồng nhân dân cấp mình.
­ Ra quyết định, chỉ thị trong phạm vi thẩm quyền và kiểm tra việc thi hành
những văn bản đó.
Sở chịu sự chỉ đạo về mặt chuyên môn của các Bộ quản lý ngành hoặc lĩnh
vực, đồng thời chịu sự quản lý về mặt tổ chức, nhân sự của UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
2.4. Uỷ ban nhân dân
Là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước
HĐND và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
Ủy ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương;
tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do
cơ quan nhà nước cấp trên giao.
2.5. Cải cách hệ thống hành chính nhà nước

31
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

3. Hình thức và phương pháp quản lý hành chính nhà nước


3.1. Hình thức quản lý hành chính nhà nước
a. Khái niệm
Là sự biểu hiện có tính chất tổ chức – pháp lý của những hoạt động cụ thể
cùng loại của chủ thể quản lý hành chính nhà nước nhằm hoàn thiện nhiệm vụ đặt ra.
b. Phân loại hình thức quản lý hành chính
­ Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
­ Ban hành văn bản áp dụng quy phạm pháp luật
­ Thực hiện những hoạt động khác mang tính pháp lý
­ Áp dụng những biện pháp tổ chức trực tiếp
­ Thực hiện những tác động về nghiệp vụ-kỹ thuật
c. Thẩm quyền ban hành các loại văn bản quy phạm pháp luật
­ Chính phủ: Nghị quyết, Nghị định.
­ Thủ tướng chính phủ: Quyết định, Chỉ thị.
­ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính Phủ: Quyết định, Chỉ thị,
Thông tư.
­ UBND: Quyết định, Chỉ thị
Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, các văn bản quy phạm pháp luật do
các cơ quan quản lý hành chính nhà nước ban hành được gọi chung là quyết định
hành chính16.
“Quyết định hành chính là một dạng của quyết định pháp luật, nó là kết quả của sự
thể hiện ý chí quyền lực của nhà nước thông qua những hành vi cúa các chủ thể
được thực hiện quyền hành pháp trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước
tiến hành theo một trình tự và hình thức nhất định theo quy định của pháp luật, nhằm
đưa ra những chủ trương, biện pháp, đặt ra các quy tắc xử sự hoặc áp dụng những
quy tắc đó giải quyết một công việc nhằm thực hiện chức năng quản lý hành chính
nhà nước17
3.2. Phương pháp quản lý nhà nước

16
. Xem thêm Trường Đại học Luật Hà nội, Giáo Trình Luật Hành Chính, NXB Công An nhân dân , H., 2014,
chương VI (quyết định hành chính), trang 171-190.
17
. Xem Trường Đại học Luật Hà nội, Giáo Trình Luật Hành Chính, NXB Công An nhân dân , 2014, tr. 174.

32
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

a. Khái niệm
- Theo nghĩa hẹp: Là các cách thức thực hiện những chức năng của quản lý hay cách
thức tác động của chủ thể quản lý lên các đối tượng quản lý nhằm đạt được hành vi
xử sự cần thiết.
- Theo nghĩa rộng: (i) là cách thức tổ chức hoạt động của chính chủ thể quản lý; (ii)
thể hiện trong cách thức giải quyết những vấn đề cụ thể phát sinh trong quá trình
quản lý.
b. Các phương pháp quản lý
- Phương pháp chung: Được áp dụng ở tất cả các ngành, các lĩnh vực và các giai
đoạn của quá trình quản lý nhà nước, bao gồm:
• Phương pháp lãnh đạo chung
• Phương pháp hành chính
• Phương pháp theo dõi công việc và kiểm tra công việc
• Phương pháp thuyết phục
• Phương pháp cưỡng chế hành chính
- Phương pháp riêng: áp dụng cho từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể.

Chương III. Thủ tục hành chính


1 Khái niệm và đặc điểm của thủ tục hành chính
1.1. Khái niệm
Là trình tự thực hiện thẩm quyền của các CQHCNN do quy phạm pháp luật về
thủ tục hành chính quy định trong việc giải quyết các công việc nhà nước và các kiến
nghị, yêu cầu của công dân hoặc tổ chức.
1.2. Đặc điểm
- Thủ tục hành chính là trình tự thực hiện thẩm quyền trong quản lý hành chính
nhà nước do pháp luật quy định và có tính chất bắt buộc các cá nhân, tổ chức có
liên quan.
- Thủ tục hành chính được thực hiện tại văn phòng của cơ quan NN và kết quả của
hoạt động này thể hiện bằng văn bản.

33
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

- Thủ tục hành chính được thực hiện bởi nhiều cơ quan và những người có thẩm
quyền
- Thủ tục hành chính là thủ tục giải quyết công việc nội bộ NN và công việc liên
quan đến các tổ chức và cá nhân khác nhau nên có nhiều loại thủ tục hành chính
khác nhau.

2. Các nguyên tắc thực hiện thủ tục hành chính


- Chỉ cơ quan Nhà nước và người có thẩm quyền do pháp luật quy định mới được
thực hiện các thủ tục hành chính nhất định và theo một trình tự nhất định với
những phương tiện và biện pháp và hình thức được pháp luật cho phép.
- Khi thực hiện thủ tục phải đảm bảo chính xác, khách quan và công minh
- Thủ tục hành chính được thực hiện công khai
- Các chủ thể tham gia thủ tục hành chính phải bình đẳng trước pháp luật
3. Các loại thủ tục hành chính
3.1. Thủ tục hành chính nội bộ
Là thủ tục thực hiện các công việc nội bộ trong một cơ quan NN, trong một hệ
thống CQNN nói riêng và trong Bộ máy NN nói chung.
3.2. Thủ tục hành chính liên hệ
Là thủ tục tiến hành giải quyết các công việc liên quan đến việc xem xét kiến
nghị, yêu cầu, khiếu nại, tố cáo của công dân; giải quyết các yêu cầu của cơ quan, tổ
chức khác; hoặc áp dụng các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành chính.
3.3 Thủ tục văn thư
4. Các giai đoạn của thủ tục hành chính
(i) Đưa vụ việc ra giải quyết;
(ii) Xem xét và ra quyết định giải quyết vụ việc; và
(iii) Thi hành quyết định hành chính; hoặc
(iv) Khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính
5. Cải cách thủ tục hành chính nhà nước

Chương IV. Trách nhiệm hành chính


1. Khái niệm

34
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

1.1.Trách nhiệm hành chính


Là một dạng của trách nhiệm pháp lý, đó là hậu quả của hành vi vi phạm hành chính
của chủ thể pháp luật hành chính được thể hiện ở sự áp dụng những chế tài pháp luật
hành chính đối với chủ thể đó theo trình tự do luật định bởi cơ quan nhà nước, người
có thẩm quyền.
1.2. Vi phạm hành chính
- Khái niệm:
"Vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân, tổ chức thực hiện một cách cố ý
hoặc vô ý, xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm hình
sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính" (Điều 1 Pháp lệnh xử
phạt vi phạm hành chính);
- Yếu tố cấu thành vi phạm hành chính:
+ Mặt khách quan: bao gồm các dấu hiệu như hành vi, tính trái pháp luật của
hành vi, hậu quả mà hành vi gây ra cho xã hội, mối quan hệ nhân quả, thời gian, địa
điểm, phương tiện vi phạm...
+ Khách thể: Là những lợi ích được quy phạm hành chính bảo vệ.
+ Chủ thể: Cá nhân hoặc tổ chức.
+ Chủ quan: Tính có lỗi (vô ý hoặc cố ý).
2. Xử lý vi phạm hành chính
2.1. Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
­ UBND các cấp.
­ Cơ quan cảnh sát, cơ quan quản lý xuất- nhập cảnh, bộ đội biên phòng, hải quan,
kiểm lâm, thuế, quản lý thị trường và những cơ quan thực hiện chức năng thanh
tra nhà nước chuyên ngành.
­ Toà án nhân dân các cấp và cơ quan thi hành án dân sự.
2.2. Hình thức xử phạt
+ Xử phạt chính:
• Cảnh cáo
• Phạt tiền
+ Xử phạt bổ sung:

35
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

• Tước quyền sử dụng giấy phép


• Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
+ Biện pháp khôi phục những quyền, lợi ích hợp pháp bị vi phạm hành chính xâm
hại:
• Buộc khôi phục tình trạng ban đầu
• Khắc phục tình trạng vi phạm hành chính
• Bồi thường thiệt hại gây ra
• Tiêu huỷ vật phẩm gây hại.

CÂU HỎI ÔN TẬP


1. Xác định luật Hành chính là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật
Việt Nam?
2. Đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước? Phân loại CQHCNN
3. Mối quan hệ hay tính chất chấp hành và điều hành trong hoạt động của Chính
phủ, các Bộ và cơ quan ngang Bộ, ủy ban nhân dân?
4. Đặc điểm của thủ tục hành chính? Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa?
5. Chính phủ điện tử: ưu điểm, nhược điểm, các điều kiện để triển khai?
6. Phân biệt các hình thức quản lý hành chính nhà nước, các phương pháp quản lý
hành chính nhà nước? Hiểu thế nào về “Chính phủ kiến tạo, hành động”?
7. Phân biệt quyết định hành chính với các loại quyết định pháp luật khác?
8. Xử lý vi phạm hành chính?

Tài liệu tham khảo


1. Trường Đại học Luật (Trần Minh Hương chủ biên), Giáo trình Luật hành
chính Việt Nam, NXB Tư pháp 2014
2. Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam 2014.
3. Học Viện Hành Chính Quốc Gia, Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính
ở Việt nam, NXB Chính trị quốc gia, năm 2001.
4. Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008

36
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

5. Luật tổ chức Chính phủ 2015


6. Luật xử phạt vi phạm hành chính năm 2012
7. Luật cán bộ, công chức năm 2008.
8. Luật viên chức năm 2010
9. Nghị định 08/2012/NĐ-CP ngày 16/2/2012 ban hành quy chế làm việc của
Chính phủ;
10. Quyết định 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 phê duyệt chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010.
11. Quyết định 30/QĐ-TTg ngày 10/1/2007 của Chính phủ phê duyệt đề án đơn
giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn
2007-2010.
12. Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục
hành chính.
13. Văn bản hợp nhất của Bộ Tư pháp số 4619/VBHN-BTP về Nghị định quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan
ngang Bộ, ngày 12/6/2013
14. Nghị đinh 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW, ngày 4/4/2014
15. www.chinhphu.vn

37
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

PHẦN 3: NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT DÂN SỰ


Chương I: Lý luận chung về Luật Dân sự
1. Khái niệm ngành Luật dân sự
1.1. Đối tượng điều chỉnh của Luật Dân sự
Bộ luật Dân sự 201718 quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách
ứng xử của cá nhân, pháp nhân; quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân,
pháp nhân trong các quan hệ được hình thành trên cơ sở bình đẳng, tự do ý chí, độc
lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm (gọi chung là quan hệ dân sự19).
Cụ thể:
Quan hệ tài sản là quan hệ giữa người với người thông qua một tài sản (dưới
dạng tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, tư liệu sở hữu hoặc dịch vụ vận
chuyển, sửa chữa tài sản trong quá trình sản xuất - phân phối - lưu thông).
Các quan hệ tài sản có đặc điểm sau:
(i) Thứ nhất, quan hệ tài sản là quan hệ hình thành theo quy luật giá trị, nói
chung là đền bù ngang giá;
(ii) Thứ hai, quan hệ tài sản có đối tượng là các loại tài sản được quy định
trong Bộ Luật Dân sự (từ điều 105 đến 115).
(iii) Thứ ba, nội dung của quan hệ tài sản có điểm đặc thù là quan hệ chiếm
hữu, sử dụng, định đoạt vật chất (gồm tài sản là vật vô hình và hữu hình và
quyền tài sản.
Quan hệ nhân thân: là quan hệ xã hội được hình thành bởi một giá trị tinh
thần của một cá nhân và luôn gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển
dịch cho chủ thể khác, trừu trường hợp pháp luật có quy định khác.
Đặc điểm của quan hệ nhân thân:
+ quan hệ nhân thân không tính được thành tiền.
+ quan hệ nhân thân gắn với một chủ thể xác định và không chuyển dịch
được (từ điều 25 -39).
Phân loại quan hệ nhân thân:
+ quan hệ nhân thân không mang tính tài sản

18
Bộ Luật Dân sự năm 2017 có hiệu lực từ ngày 1/1/2017.

38
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

+ quan hệ nhân thân gắn với tài sản20


1.2. Phương pháp điều chỉnh: bình đẳng, độc lập, tôn trọng quyền tự định đoạt của
các chủ thể, giải quyết tranh chấp trước hết bằng biện pháp hoà giải, chịu trách
nhiệm dân sự mang tính chất tài sản khi vi phạm nghĩa vụ dân sự.
1.3. Các nguyên tắc cơ bản của LDS (Đ3)
 Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận;
 Nguyên tắc bình đẳng;
 Nguyên tắc thiện chí, trung thực;
 Nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự;
 Nguyên tắc tôn trọng đạo đức, truyền thống tốt đẹp;
 Nguyên tắc tôn trọng và bảo vệ quyền dân sự;
 Nguyên tắc tôn trọng lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi
ích hợp pháp của người khác;
 Nguyên tắc tuân thủ pháp luật;
1.4. Khái niệm
Luật Dân sự là một ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt nam điều chỉnh
các quan hệ tài sản mang tính chất hàng hoá - tiến tệ và các quan hệ nhân thân trên
cơ sở bình đẳng, độc lập của các chủ thể tham gia vào các quan hệ dân sự đó.

2. Quan hệ pháp luật dân sự


2.1. Khái niệm
Quan hệ pháp luật dân sự là những quan hệ xã hội được phát sinh do sự điều
chỉnh của các quy phạm pháp luật dân sự (chủ yếu là Bộ Luật Dân sự) gồm quan hệ
pháp luật dân sự về tài sản và quan hệ pháp luật dân sự về nhân thân.
Tính đặc thù của quan hệ pháp luật dân sự :
(i) chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự là cá nhân, tổ chức tách biệt nhau về
mặt tài sản và tổ chức;
(ii) địa vị pháp lý của chủ thể là bình đẳng, độc lập.

19 Điều 1 BLDS
20
. Xem Đ 19-20 Luật sở hữu trí tuệ 2005

39
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

(iii) biện pháp pháp lý bảo đảm thực hiện các quyền, nghĩa vụ của các chủ thể
trong quan hệ pháp luật dân sự chủ yếu là biện pháp mang tính chất tài sản.
Trách nhiệm dân sự không chỉ do pháp luật quy định mà các bên chủ thể có
thể tự thoả thuận để đảm bảo thực hiện.
2.2. Thành phần của quan hệ pháp luật dân sự
Gồm 3 bộ phận
a/ Chủ thể: là các bên tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự gồm:
+ cá nhân
+ pháp nhân
+ Nhà nước CHXHCNVN là chủ thể đặc biệt
+ hộ gia đình và tổ hợp tác.

b/ Khách thể của QHPLDS là những cái mà các bên hướng tới nhằm tác động để đạt
được mục đích khi tham gia quan hệ pháp luật dân sự (lợi ích vật chất hoặc tinh
thần), gồm:
­ tài sản là khách thể của quan hệ pháp luật về sở hữu
­ hành vi là khách thể của quan hệ pháp luật về nghĩa vụ
­ sản phẩm của hoạt động sáng tạo tinh thần và các giá trị nhân thân khác là
khách thể của quan hệ pháp luật về sở hữu trí tuệ
c/ Nội dung của quan hệ pháp luật dân sự
Là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên tham gia vào quan hệ
pháp luật dân sự.
­ quyền dân sự: là khả năng xử sự được phép của chủ thể trong QHPLDS.
­ nghĩa vụ dân sự: là cách xử sự bắt buộc của chủ thể trong QHPLDS.
2.3. Phân loại quan hệ pháp luật dân sự
­ Theo đặc điểm và nội dung gồm quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân.
­ Theo mối quan hệ với chủ thể gồm quan hệ tuyệt đối và tương đối
­ Theo tính chất của khách thể gồm quan hệ vật quyền và quan hệ trái quyền
2.4. Căn cứ xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật dân sự

40
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Căn cứ xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật dân sự cũng là căn cứ
xác lập quyền dân sự được quy định tại Điều 8. Đó chính là các sự kiện mà khi
chúng xảy ra thì kéo theo hậu quả pháp lý (hay gọi là sự kiện pháp lý).
Phân loại sự kiện pháp lý:
(i) hành vi pháp lý: là hành vi có ý thức của con người nhằm mục đích phát
sinh hậu quả pháp lý, bao gồm:
+ Hành vi hợp pháp
+ Hành vi bất hợp pháp
(ii) Xử sự pháp lý là dạng đặc biệt của hành vi pháp lý nhưng bản thân hành
vi đó không trực tiếp phát sinh hậu quả pháp lý. Hậu quả pháp lý phát sinh là do quy
định của pháp luật gắn với một điều kiện cụ thể (ví dụ thời điểm, địa điểm mở thừa
kế (Đ611)
3. Thực hiện và bảo vệ quyền dân sự
3.1. Thực hiện quyền dân sự và giới hạn thực hiện quyền DS
Là khả năng cá nhân, pháp nhân thực hiện quyền dân sự theo ý chí của mình
không trái với quy định của pháp luật (Đ9-10)
3.2. Các phương thức bảo vệ quyền dân sự
Là khả năng của các chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự được áp dụng các
biện pháp pháp lý được quy định trong Bộ Luật Dân sự để bảo vệ quyền dân sự của
mình (Đ11-15)
 Tự bảo vệ quyền dân sự;
 Tự mình tác động đến người vi phạm;
 Yêu cầu Toà án, Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền dân sự của
mình.
4. Giao dịch dân sự
4.1. Khái niệm
Là hành vi pháp lý đơn phương hoặc hợp đồng của cá nhân, pháp nhân và các
chủ thể khác nhằm làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự
(Đ116)
4.2. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự (điều 117)

41
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

­ người tham gia giao dịch có NLPLDS, NLHVDS phù hợp với giao dịch được
xác lập
­ mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật và
không trái đạo đức xã hội;
­ người tham gia giao dịch phải hoàn toàn tự nguyện;
­ [hình thức của giao dịch là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dấn ự trong
trường hợp pháp luật có quy định]
4.3. Giao dịch dân sự vô hiệu
a/ Giao dịch DS vô hiệu khi không đáp ứng đủ các điều kiện nêu tại Điều 117
(Đ122)
Có hai loại giao dịch DS vô hiệu:
­ GDDS vô hiệu toàn bộ (Đ123-125, 126(a), 127, 128, 129(a)
­ GD DS vô hiệu từng phần (Đ 125(c), 126(b), 129 (b), 130)
b/ Thời hiệu yêu cầu tòa án toàn bộ GDDS vô hiệu (Đ 132)
­ Đối với giao dịch DS vô hiệu theo Đ 123 và 124: thời gian yêu cầu toà án
tuyên bố vô hiệu không bị hạn chế.
­ Đối với giao dịch DS vô hiệu theo Đ 125, 126, 127, 128, 129 : thời hạn yêu
cầu tòa án tuyên bố vô hiệu là 2 năm trong các trường hợp theo quy định tại
Đ132.
c/ Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu (Đ131, 138)
c.1. Nguyên tắc chung:
- Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền,
nghĩa vụ dân sự của các bên từ thời điểm xác lập GDDS
- Khi giao dịch dân sự vô hiệu, các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn
trả cho nhau những gì đã nhận, nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì
phải trả bằng tiền. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải
hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó (Đ131(3). Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi
thường.
c.2. Ngoại lệ:

42
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

(i) Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi GDDS vô hiệu (Đ133)
- Trường hợp GDDS bị Toà án tuyên bố là vô hiệu, nhưng đối tượng của giao
dịch là tài sản không phải đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao bằng
một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình, thì giao dịch với người thứ
ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Đ167.
- Trường hợp GD DS bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu nhưng tài sản đã được
đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng
một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc
đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô
hiệu.
- Trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thì GD DS với người thứ ba bị vô hiệu, truwd trường
hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá tại
tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định
của cơ quan NN có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể
này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị huỷ, sửa.
(ii) Trường hợp GDDS do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện (Đ
142)
(iii) Trường hợp GDDS do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi
đại diện (Đ143)

Chương II. Các chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự
1. Cá nhân
a/ Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự
Để tham gia vào một giao dịch dân sự thì một cá nhân phải đáp ứng hai điều
kiện là có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền và
nghĩa vụ dân sự. Bộ luật dân sự quy định mọi cá nhân sinh ra đều có năng lực pháp
luật dân sự từ khi sinh ra và chấm dứt khi người đó chết (Điều 16).

43
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi
của mình xác lập và thực hiện quyền và nghĩa vụ dân sự (Đ19). Không phải ai cũng
có năng lực hành vi dân sự, Bộ luật dân sự quy định về năng lực hành vi dân sự của
cá nhân như sau:
(i) Người từ đủ 18 tuổi trở lên (người thành niên) là người có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ nếu không mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm cho
không thể nhận thức được, làm chủ được hành vi của mình, không bị Toà án
tuyên bố là người hạn chế năng lực hành vi dân sự (Điều 20);
(ii) Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi có năng lực hành vi dân sự không đầy
đủ), khi những cá nhân đó xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự đòi hỏi phải
có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của họ, trừ các giao dịch dân
sự nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi (điều 21
(3));
Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi tự mình xác lập, thực hiện GD DS,
trừ GD DS liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và GDDS khác
theo quy định của pháp luật là phải có cự đồng ý của người đại diện theo
pháp luật
(iii) Người không có năng lực hành vi dân sự là người chưa đủ sáu tuổi. Mọi giao
dịch dân sự của họ đều phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực
hiện (Điều 21(2));
(iv) Người mất năng lực hành vi dân sự là người bị mắc bệnh tâm thần hoặc các
bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình thì
theo yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên quan Toà án có thể tuyên bố
người đó bị mất năng lực hành vi. Mọi giao dịch dân sự của người không có
năng lực hành vi dân sự đều phải do người đại diện theo pháp luật thực hiện.
(Điều 22)
(v) Người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi là người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất NLHVDS. Theo
yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức,
Toà án có thể tuyên bố người đó bị có khó khăn trong nhận thức và làm chủ

44
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

hành vi và chỉ định người giám hộ. Mọi giao dịch dân sự liên quan đến tài sản
của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự đều phải do người giám hộ thực
hiện. (Điều 23).
(vi) Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự là người nghiện ma tủy, nghiện
các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu
của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan,
Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là người bị hạn chế
NLHVDS. Các GDDS liên quan đến tài sản của người này phải có sự đồng ý
của người đại diện theo pháp luật , trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh
hoạt hàng ngày hoặc luật có quy định khác (Đ 24)
b/ Quyền nhân nhân của cá nhân
- Quyền nhân thân không mang tính tài sản: gắn với cá nhân cụ thể và là dấu
hiệu cơ bản của sự cá thể hoá các chủ thể của quan hệ dân sự ;
- Quyền nhân thân gắn liền với tài sản
c/ Một số vấn đề pháp lý liên quan đến cá nhân
(i) về nơi cư trú : Là nơi người đó thường xuyên sinh sống hoặc đang sinh sống
(Điều 40-45).
(ii) về hộ tịch: là các quyền khai sinh, kết hôn, ly hôn, quyền thay đổi họ tên,
nhận con nuôi, khai tử (Đ26-30, 39) Các quyền này gắn liền với việc đăng ký
tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(iii) về giám hộ: là việc cá nhân hoặc tổ chức (gọi là người giám hộ) được
pháp luật quy định hoặc cử để thực hiện việc chăm sóc hoặc bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân
sự(người được giám hộ). Điều 46-63).
(iv) người đại diện theo pháp luật của cá nhân: (Đ134-136)
(v) vấn đề mất tích, tuyên bố chết:
Nếu một cá nhân vắng mặt ở nơi cư trú, không có tin tức gì trong một thời
gian dài mà không thực hiện các nghĩa vụ của mình, thì người có quyền, lợi
ích liên quan có quyền yêu cầu Toà án tìm kiếm, tuyên bố mất tích rồi tuyên
bố chết.

45
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

­ Biệt tích 6 tháng: người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Toà án
tìm kiếm người vắng mặt ở nơi cư trú và có biện pháp quản lý tài sản (Đ64);
­ Biệt tích 2 năm: người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Toà án
tuyên bố mất tích (Đ68);
­ Sau 3 năm kể từ khi tuyên bố mất tích của Toà án có hiệu lực: người có
quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố là đã chết (mất
tích trong chiến tranh là sau 5 năm, bị tai nạn hoặc thảm hoạ thiên tai thì sau
1 năm) (Đ71)
Hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích, tuyên bố chết:
Khi người một người bị tuyên bố mất tích hoặc bị tuyên bố là chết mà trở về
hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc
những người có quyền và lợi ích liên quan Toà án sẽ ra quyết định huỷ bỏ quyết định
tuyên bố mất tích hoặc quyết định tuyên bố người đó đã chết (Đ70,73)
Người bị tuyên bố mất tích hoặc đã chết sẽ được nhận lại tài sản do người
quản lý tài sản chuyển giao sau khi thanh toán mọi chi phí quản lý hoặc hoặc do
những người nhận tài sản thừa kế trả lại. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người
bị tuyên bố mất tích hoặc đã chết đã được ly hôn và đã kết hôn với người khác thì
quyết việc ly hôn hoặc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp luật. Các quan hệ về nhân
thân khác được khôi phục khi Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố
người đó đã chết.
2. Pháp nhân
2.1. Điều kiện của pháp nhân:
Một tổ chức được coi là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau (Đ74):
- được thành lập hợp pháp;
- có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
- có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng
tài sản đó;
- nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
2.2. Phân loại pháp nhân:

46
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

a/ Pháp nhân phi thương mại gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang; các tổ
chức chính trị, chính trị - xã hội; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp, các quỹ xã hội, quỹ từ thiện v.v
b/ Pháp nhân thương mại
2.3. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân
Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các
quyền, nghĩa vụ dân sự phù hợp với mục đích hoạt động của mình (Đ85). Năng lực
pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh cùng một thời điểm khi được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập, nếu pháp nhân phải đăng ký
hoạt động thì từ thời điểm đăng ký. Pháp nhân phải hoạt động đúng mục đích, khi
thay đổi mục đích hoạt động thì phải xin phép đăng ký lại tại cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân chấm dứt kể từ thời điểm
chấm dứt pháp nhân. (Đ86 )
2.4. Điều lệ của pháp nhân
Là tổng hợp các yếu tố để cá biệt hoá pháp nhân này với các chủ thể khác
trong các quan hệ pháp luật. (Đ77)
2.5. Người đại diện cho pháp nhân (Đ137-141)
Người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo uỷ quyền của pháp
nhân nhân danh pháp nhân trong giao dịch dân sự.
2.6. Trách nhiệm dân sự của pháp nhân
­ Pháp nhân chịu trách nhiệm dấn ự về việc thực hiên quyền, nghĩa vụ dân sự
do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
­ Phân nhân tự chịu trách nhiệm dân sự về các hành vi do sáng lập viên hoặc
đại diện của sáng lập viên xác lập và thực hiện để thành lập, đăng ký pháp
nhân, trừ có thỏa thuận hoặc quy định PL khác.
­ Pháp nhân phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do người của pháp
nhân gây ra cho người thứ ba trong khi thực hiện nhiệm vụ do pháp nhân
giao.

47
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

­ Người của pháp nhân không chịu TNDS thay cho pháp nhân đối với nghĩa
vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
2.7. Tổ chức lại pháp nhân: (Đ88-92
­ Hợp nhất
­ Sáp nhập
­ Chia, tách
2.8. Giải thể, phá sản, chấm dứt pháp nhân (Đ93 -96)
3. Nhà nước CHXHCNVN, cơ quan nhà nước ở TW, ĐP trong quan hệ DS
- Bình đẳng với các chủ thể khác và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định tại
Đ99 và 100.
- Trách nhiệm dân sự: Đ99-100
4. Hộ gia đình, tổ hợp tác và tổ chức khác không có tư cách pháp nhân (Đ101 -
104)

Chương III. Quyền sở hữu và Quyền khác đối với tài sản
1. Khái niệm
1.1 Quyền sở hữu
Là phạm trù kinh tế, sở hữu là việc tài sản, tư liệu sản xuất, thành quả lao
động thuộc về ai, do đó nó thể hiện quan hệ giữa người với người trong quá trình tạo
ra và phân phối các của cải vật chất và thành quả lao động.
Là phạm trù pháp lý, quyền sở hữu là sự ghi nhận của Nhà nước về những
quan hệ chiếm hữu, sử dụng, định đoạt những sản phẩm do con người tạo ra.
=> Theo nghĩa rộng: quyền sở hữu được hiểu là các quan hệ pháp luật về sở hữu,
là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành để điều chỉnh các quan
hệ xã hội phát trình trong lĩnh vực chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản.
Theo nghĩa hẹp: quyền sở hữu được hiểu là mức độ xử sự mà pháp luật cho
phép một chủ thể được thực hiện các quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản
của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật (Đ158)
1.2. Quyền khác đối với tài sản

48
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Là quyền của chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu cúa chủ
thể khác: quyền đối với bất động sản liền kề, quyền hưởng dụng, quyền bề mặt
(Đ159)
2. Các yếu tố của quan hệ pháp luật dân sự về quyền sở hữu
2.1. Chủ thể của quyền sở hữu
Chủ thể của quyền sở hữu là những người tham gia quan hệ pháp luật dân sự
về sở hữu gồm chủ sở hữu tài sản và các chủ thể khác.
Nguyên tắc thực hiện quyền sở hữu (Đ165-168)
2.2. Khách thể của quyền sở hữu
(i) tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể gồm: vật , tiền, giấy tờ có giá và
quyền tài sản (hiện có hoặc hình thành trong tương lai).
+ Bất động sản và động sản (điều 107);
+ Hoa lợi và lợi tức (điều 109);
+ Vật chính và vật phụ (điều 110)
+ Vật chia được và vật không chia được (điều 111)
+ Vật tiêu hao và vật không tiêu hao (điều 112)
+ Vật cùng loại và vật đặc định (điều 113)
+ Vật đồng bộ (điều 114).
(ii) quyền tài sản (Đ115)
2.3. Nội dung của quyền sở hữu
(i) Quyền chiếm hữu (Đ179): là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thế có quyền đối với tài sản.
Chủ sở hữu thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình để nắm giữ, chi phối
tài sản của mình nhưng không được trái với pháp luật và đạo đức xã hội.
(Đ186)
Người không phải là chủ sở hữu cũng có quyền chiếm hữu tài sản trong
trường hợp chủ sở hữu chuyển giao hoặc do pháp luật quy định. (chiếm hữu
hợp pháp) (Đ 187- 188)
Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật: bao gồm
- Chiếm hữu ngay tình: Đ180

49
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

- Chiếm hữu không ngay tình: Đ181


(ii) Quyền sử dụng (Đ189-191):là quyền của chủ sở hữu khai thác công
dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.
Người không phải chủ sở hữu cũng có quyền sử dụng tài sản nếu được chủ sở
hữu chuyển giao quyền sủ dụng hoặc theo quy định của pháp luật. (Đ200).
(iii) Quyền định đoạt (Đ192-196) là quyền của chủ sở hữu chuyển giao
quyền tài sản của mình cho người khác hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó.
Chủ sở hữu có thể tự mình thực hiện quyền định đoạt tài sản hoặc có thể uỷ
quyền cho người khác thực hiện quyền định đoạt tài sản. Người được uỷ quyền định
đoạt tài sản phải thực hiện việc định đoạt phù hợp với ý chí của chủ sở hữu. Việc
định đoạt tài sản phải tuân theo những điều kiện nhất định do pháp luật quy định
2.4. Căn cứ xác lập và chấm dứt quyền sở hữu
Căn cứ làm phát sinh, chấm dứt quyền sở hữu là những sự kiện pháp lý mà
khi nó xuất hiện sẽ làm quyền sở hữu được xác lập hoặc chấm dứt. (Đ221-236),
(Đ237- 244)
2.5. Các hình thức sở hữu
- Sở hữu toàn dân: (Đ 197- 204);
- Sở hữu riêng: (Đ205-206)
- Sở hữu chung: (Đ216-220
Chương IV. Nghĩa vụ dân sự và Hợp đồng
1. Nghĩa vụ dân sự
1.1. Khái niệm nghĩa vụ dân sự
- Nghĩa rộng:
Nghĩa vụ dân sự được hiểu là một việc mà theo đó một hoặc nhiều chủ thể (gọi là
“bên có nghĩa vụ”) phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có
giá, thực hiện một công việc khác hoặc không được thực hiện một công việc nhất
định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (gọi là bên có quyền). (Đ274)
 Nội dung của QHPLDSNV gồm:
Chủ thể: người mang quyền và người mang nghĩa vụ
Khách thể: lợi ích của người mang quyền

50
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Nội dung: tổng hợp các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong QHPLDSNV
- Nghĩa hẹp:
Nghĩa vụ dân sự là mối liên hệ giữa hai hay nhiều người trong đó một bên phải
thực hiện một hành vi nhất định (phải làm hoặc không được làm) vì lợi ích của bên
kia
1.2. Căn cứ phát sinh nghĩa vụ (Đ275)
­ Hợp đồng;
­ Hành vi dân sự đơn phương;
­ Chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp
luật;
­ Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật;
­ Thực hiện công việc không có ủy quyền;
­ Các căn cứ khác do pháp luật quy định.
1.3. Căn cứ chấm dứt nghĩa vụ dân sự (Đ372-384)
(i) Nghĩa vụ được hoàn thành;
(ii) Theo thỏa thuận của các bên;
(iii) Bên có quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ;
(iv) Nghĩa vụ được thay thế bằng nghĩa vụ khác;
(v) Nghĩa vụ được bù trừ;
(vi) Bên có quyền và bên có nghĩa vụ hoà nhập làm một;
(vii) Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ đã hết;
(viii) Bên có nghĩa vụ là cá nhân chết hoặc là pháp nhân chấm dứt mà nghĩa vụ phải
do chính cá nhân, pháp nhân đó thực hiện;
(ix) Bên có quyền là cá nhân đã chết mà quyền yêu cầu không thuộc di sản thừa kế
hoặc là pháp nhân chấm dứt mà quyền yêu cầu không được chuyển giao cho
pháp nhân khác;
(x) Vật đặc định là đối tượng của nghĩa vụ không còn và được thay thế bằng nghĩa
vụ dân sự khác;
(xi) Nghĩa vụ cũng chấm dứt trong các trường hợp khác, nếu pháp luật có quy định.

51
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

1.4. Thực hiện nghĩa vụ dân sự


Đó là việc người có nghĩa vụ căn cứ vào quy định của pháp luật hoặc căn cứ
vào hợp đồng mà hoàn thành nghĩa vụ của mình một cách trung thực, theo tinh thần
hợp tác, đúng cam kết, không trái pháp luật, đạo đức xã hội (Đ277-Đ291).
(i) Nghĩa vụ dân sự riêng rẽ (Đ286)
(ii) Nghĩa vụ nhiều người: là loại quan hệ nghĩa vụ trong đó ít nhất một bên gồm
nhiều thành phần chủ thể tham gia, bao gồm:
­ nghĩa vụ nhiều người theo phần: NVDS phân chia được theo phần và NVDS
không phân chia được theo phân (Đ290- 291)
­ nghĩa vụ nhiều người liên đới.(Đ288)
(iii) Nghĩa vụ hòan lại: là quan hệ nghĩa vụ trong đó người mang quyền có quyền
đòi người có nghĩa vụ phải trả tiền hoặc lợi ích vật chất mà người mang
quyền đã trả cho người thứ ba thay cho người có nghĩa vụ. Hoặc người mang
quyền có quyền đòi người có nghĩa vụ phải trả tiền hoặc lợi ích vật chất mà
người có nghĩa vụ đã nhận thay cho người mang quyền. Đặc điểm của nghĩa
vụ hoàn lại không bao giờ xuất hiện với tính chất là nghĩa vụ đầu tiên và có
nhiều người tham gia với nhiều tư cách khác nhau. (Đ288(1))
(iv) nghĩa vụ bổ sung (nghĩa vụ phụ): là quan hệ nghĩa vụ có tác dụng bảo đảm
cho nghĩa vụ chính được thiết lập hoặc thực hiện. Trong trường hợp nghĩa vụ
chính không được thực hiện hoặc thực hiện không đúng thì quyền của nghĩa
vụ chính được bảo đảm thực hiện bằng nghĩa vụ phụ. Nghĩa vụ phụ xuất hiện
trên cơ sở thỏa thuận giữa hai bên. (ví dụ các biện pháp bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ dân sự: cầm cố, thế chấp, đặt cọc, ký quỹ, ký cược, bảo lãnh, tín
chấp, bảo lưu quyền sở hữu, cầm giữ tài sản (Đ292).
1.5. Chuyển giao quyền yêu cầu và chuyển giao nghĩa vụ: Đ 365-371
1.6. Trách nhiệm dân sự
a/ Khái niệm, đặc điểm
- Khái niệm:

52
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Là một loại trách nhiệm pháp lý phát sinh trên cơ sở vi phạm pháp luật dân sự, là
trách nhiệm của bên có lỗi do không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Trách nhiệm dân sự tồn tại chủ yếu dưới hai hình thức phạt và bồi thường thiệt hại.
- Đặc điểm chung của TNPL:
 chỉ được áp dụng khi có hành vi vi phạm pháp luật và áp dụng đối với người
vi phạm;
 là một hình thức cưỡng chế của Nhà nước và do cơ quan có thẩm quyền của
Nhà nước thực hiện;
 luôn mang lại hậu quả bất lợi cho người vi phạm
- Đặc điểm riêng của TNDS:
 có hành vi vi phạm PLDS;
 TNDS bao giờ cũng gắn liền với tài sản;
 TNDS được áp dụng đối với người có hành vi vi phạm, nhưng có trường
hợp ngoại lệ TNDS áp dụng cho người khác (người đại diện, người giám
hộ);
 TNDS gây hậu quả bất lợi cho người vi phạm
b/ Nguyên tắc chịu trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ (Đ351)
(i) Người có nghĩa vụ mà không thực hiện nghĩa vụ đúng , thực hiện không đầy
đủ nghĩa vụ, thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ thì phải chịu
trách nhiệm dân sự đối với người có quyền. TNDS xác định căn cứ vào lỗi
nếu như các bên không thỏa thuận hoặc pháp luật không quy định khác (điều
(ii) Trong trường hợp người có nghĩa vụ không thể thực hiện được nghĩa vụ do
sự kiện bất khả kháng (trở ngại khách quan mà con người không thể lường
trước) thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác hoặc thỏa thuận khác. Đây là nguyên tắc đặc biệt trong trường
hợp loại trừ lỗi.
(iii) Người có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu nghĩa vụ dân sự
không thực hiện được hoàn toàn do lỗi của người có quyền.
c/ Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Là một loại TNDS. Điều kiện áp dụng:

53
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

­ Có hành vi trái pháp luật;


­ Có thiệt hại thực tế xảy ra (tái sản bị mất mát, hư hỏng, hoặc phát sinh các
chi phí để ngăn chặn khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất do thiệt hại
về tính mạng, sức khỏe...
­ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại
­ Lỗi của người vi phạm nghĩa vụ dân sự
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng: Đ584-608
­ Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất
­ Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tinh thần
­ Trách nhiệm BTTH trong các trường hợp cụ thể
d/ Phạt vi phạm (Đ422)
2. Hợp đồng
2.1. Khái niệm hợp đồng
"Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm
dứt quyền, nghĩa vụ dân sự". (Điều 385)
- Đặc điểm chung của Hợp đồng:
• Có sự thỏa thuận;
• Làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự;
• Sự thỏa thuận giữa các bên phải hoàn toàn tự nguyện, bình đẳng, phù hợp với
pháp luật và đạo đức xã hội
- Đặc điểm riêng của Hợp đồng:
­ Mục đích: phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng hay vì lợi nhuận;
­ Chủ thể: cá nhân, pháp nhân, Nhà nước, hộ gia đình, tổ hợp tác;
­ Hình thức ký kết: bằng lời nói, văn bản, 1 hành vi cụ thể;
­ Giải quyết tranh chấp HĐDS là Toà án hay trọng tài.
- Ý nghĩa của việc xác lập hợp đồng:
­ HĐ là phương tiện để ổn định và nâng cao hiệu quả việc thực hiện các giao
dịch dân sự;
­ là cơ sở pháp lý để Nhà nước quản lý các quan hệ hợp đồng, đặc biệt là đối
với các hợp đồng quan trọng;

54
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

­ là cơ sở pháp lý để xử lý các tranh chấp về giao dịch dân sự.


2.2. Giao kết hợp đồng
a/ Đề nghị giao kết hợp đồng ( điều 386)
b/ Thay đổi, rút lại, huỷ bỏ đề nghị giao kết (Đ397)
c/ Chấm dứt giao kết hợp đồng (Đ391)
d/ Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng (Đ393)
đ/ Thời điểm giao kết hợp đồng (Đ400):
­ thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã trực tiếp
thoả thuận về nội dung chủ yếu của hợp đồng;
­ thời điểm giao kết hợp đồng bằng một hành vi cụ thể là thời điểm người
giao kết tự nguyện thực hiện hành vi đó;
­ thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào
văn bản hoặc bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản.
2.3. Hình thức hợp đồng (401)
Hợp đồng dân sự có thể giao kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành
vi cụ thể, khi pháp luật không quy định đối với loại hợp đồng đó phải được giao kết
bằng một hình thức nhất định.
2.4. Nội dung của hợp đồng (398)
Nội dung của hợp đồng phân làm ba loại:
­ Điều khoản căn bản
­ Điều khoản thông thường
­ Điều khoản tuỳ nghi
- Tuỳ theo từng loại hợp đồng, các bên có thể thoả thuận về những nội dung sau đây:
• Đối tượng của hợp đồng (là tài sản hoặc công việc phải làm hoặc không
được làm);
• Số lượng, chất lượng;
• Giá, phương thức thanh toán;
• Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
• Quyền và nghĩa vụ của các bên;
• Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng

55
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

• Phương thức giải quyết tranh chấp


2.5. Hiệu lực của hợp đồng (401)
a/ Điều kiện hợp pháp của hợp đồng (tương tự như điều kiện có hiệu lực của giao
dịch dân sự).
Hợp đồng hợp pháp có hiệu lực bắt buộc đối với các bên kể từ thời điểm giao
kết trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ
đối với nhau theo cam kết.
b/ Hợp đồng dân sự vô hiệu và hậu quả pháp lý của HĐDS vô hiệu (Đ407-408)
Xem Phần Giao dich dân sự vô hiệu
2.6. Phân loại hợp đồng dân sự (Đ 402)
­ Hợp đồng song vụ và hợp đồng đơn vụ
­ Hợp đồng chính và hợp đồng phụ
­ Hợp đồng vì lợi ích của ngườ thứ ba
­ Hợp đồng theo mẫu (điều 406)
­ Phụ lục hợp đồng (điều 407)
2.7. Thực hiện hợp đồng dân sự (Đ406-420)
­ Thực hiện một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các
bên, bảo đảm tin cậy lẫn nhau;
­ Đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn, phương thức và
các thoả thuận khác;
­ Không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền,
lợi ích hợp pháp của người khác.
2.8. Sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ, đơn phương đình chỉ hợp đồng dân sự (Đ421-
428)
2.9. Thời hiệu khởi kiện HĐDS: 3 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết
hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm

56
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

CÂU HỎI ÔN TẬP


1. Xác định luật Dân sự là ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt
Nam?
2. Các thành phần cấu thành nên một quan hệ pháp luật dân sự?
3. Các điều kiện xác lập một giao dịch dân sự có hiệu lực?
4. Giao dịch dân sự vô hiệu? Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu?
5. Các chủ thể của pháp luật dân sự?
6. Các loại tài sản?
7. Các quyền năng của chủ sở hữu đối với tài sản? Căn cứ xác lập hoặc chấm
dứt quyền sở hữu?
7. Nghĩa vụ dân sự và phân loại?
8. Xác định trách nhiệm dân sự, trách nhiệm bồ thường thiệt hại
9. Đặc điểm của hợp đồng? Các loại hợp đồng?

Tài liệu tham khảo


1. Bộ Luật Dân sự, NXB Chính trị quốc gia, năm 2017

57
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Phần 4. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT KINH TẾ-THƯƠNG MẠI
Chương I. Lý luận chung về pháp luật kinh tế- thương mại
1. Khái niệm ngành Luật Kinh tế
1.1. Đối tượng điều chỉnh của Luật Kinh tế
Luật Kinh tế điều chỉnh những nhóm quan hệ xã hội sau đây (theo nghĩa truyền
thống):
a) Quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
giữa các doanh nghiệp.
b) Quan hệ phát sinh giữa cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế đối với các
doanh nghiệp. Cơ sở pháp lý làm phát sinh quan hệ này là các văn bản quản
lý trong các hoạt động kinh tế.
c) Quan hệ kinh tế phát sinh trong nội bộ một doanh nghiệp: là quan hệ giữa
các đơn vị, bộ phận, phân xưởng... trong một doanh nghiệp khi tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh. Các bộ phận hợp thành trong một đơn vị, tổ
chức không có tư cách pháp nhân. Quan hệ nội bộ được điều chỉnh bằng
điều lệ, nội quy của đơn vị.
1.2. Phương pháp điều chỉnh
a/ Phương pháp bình đẳng
b/ Phương pháp quyền uy
c/ Phương pháp hướng dẫn
1.3. Khái niệm
Khái niệm Pháp luật kinh tế (với tư cách là một hệ thống hỗn hợp các quy phạm
pháp luật, thuộc nhiều ngành luật khác nhau liên quan đến toàn bộ đời sống kinh tế
trong xã hội) chủ yếu điều chỉnh những quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình sản
xuất – kinh doanh của các tổ chức kinh tế với chức năng quản lý kinh tế của Nhà
nước với tư cách vừa là chủ thể của quyền lực cộng cộng, vừa là chủ sở hữu những
tư liệu sản xuất nền tảng trong xã hội.
1.4. Chủ thể của pháp luật kinh tế
- Dấu hiệu xác định chủ thể của pháp luật kinh tế:
• Chủ thể của luật kinh tế phải là một đơn vị, tổ chức được thành lập hợp pháp

58
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

hoặc cá nhân được phép hoạt động kinh doanh;


• Phải có tài sản riêng.
• Phải có thẩm quyền kinh tế: là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ về kinh tế
được Nhà nước xác nhận phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt
động, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào các dấu hiệu trên, chủ thể luật kinh tế được phân làm ba loại:
• Các cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế.
• Các tổ chức kinh tế (doanh nghiệp, hợp tác xã), cá nhân có đăng ký kinh
doanh, tổ hợp tác, hộ gia đình là chủ thể chủ yếu, thường xuyên của luật
kinh tế.
• Ngoài các chủ thể trên, chủ thể của luật kinh tế còn có thể là các tổ chức xã
hội, trường học... được phép ký kết các hợp đồng kinh tế.
2. Khái niệm về chủ thể kinh doanh
2.1. Khái niệm kinh doanh
Kinh doanh được hiểu là “việc thực hiện một, một số hay tất cả các công đoạn
của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên
thị trường nhằm mục đích sinh lợi” (Đ4 LDN).
2.2. Khái niệm chủ thể kinh doanh
Chủ thể kinh doanh được hiểu theo nghĩa thực tế và pháp lý bao gồm cá nhân,
pháp nhân, tổ hợp tác, hộ kinh tế gia đình, hộ kinh doanh cá thể
2.3. Loại hình doanh nghiệp
(i) Xét theo tính chất sở hữu về vốn và tài sản được sử dụng để lập thành doanh
nghiệp, chia thành các loại doanh nghiệp:
­ Doanh nghiệp nhà nước do Nhà nước nắm giữ 100% vốn;
­ Doanh nghiệp tư nhân;
­ Doanh nghiệp tập thể;
(ii) Xét theo phương thức đầu tư vốn, chia thành:
­ Doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước;
­ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
(iii) Xét theo thành viên tham gia:

59
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

­ Doanh nghiệp một chủ;


­ Doanh nghiệp nhiều chủ.

CHƯƠNG II: Pháp Luật Về Doanh Nghiệp


2.1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng Luật Doanh Nghiệp
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Luật Doanh Nghiệp21 (“LDN”) về cơ bản điều chỉnh 6 mối quan hệ trong việc
thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động, cơ cấu lại và giải thể doanh nghiệp, bao
gồm:
­ Quan hệ giữa những người góp vốn, hay những chủ sở hữu chung của DN với
nhau;
­ Quan hệ giữa các chủ sở hữu DN với DN;
­ Quan hệ giữa chủ sở hữu DN với người quản lý DN;
­ Quan hệ giữa người quản lý DN và DN;
­ Quan hệ giữa DN với chủ nợ;
­ Quan hệ giữa Nhà nước với chủ sở hữu DN, người quản lý DN và DN nhưng
ở một mức độ nhất định.
1.2. Đối tượng áp dụng
LDN áp dụng cho các đối tượng sau: (Đ2)
­ Các doanh nghiệp
­ Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức, quản
lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động của doanh nghiệp
1.3. Các loại hình doanh nghiệp
- Khái niệm Doanh nghiệp: là tổ chức có tên riêng, có tài sản, trụ sở giao dịch, được
đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh (Đ4(7))
- LDN quy định về thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của các loại hình doanh
nghiệp gồm: CTTNHH (trong đó có CTTNHH có từ hai thành viên trở lên và
CTTNHH có một thành viên), CTCP, CTHD, DNTN và Nhóm Công ty (Công ty
mẹ-con, tập đoàn kinh tế, tổng công ty và các hình thức khác).

21
. Xem Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 24/11/2014, có hiệu lực từ ngày 1/7/2015

60
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

1.4. Điều kiện thành lập doanh nghiệp


1.4..1 Chủ thể
a) Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý
doanh nghiệp
Tất cả các tổ chức và cá nhân Việt Nam, nước ngoài không phân biệt địa chỉ
thường trú, nơi đăng ký trụ sở chính và không thuộc đối tượng bị theo Đ18(2) & (3)
LDN, có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.
[Đ18 (2): Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh
nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành
lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức,
viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng
trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những
người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước
tại doanh nghiệp;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những
người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước
tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất
năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định
xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị
cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên
quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh
nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.

61
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

(3). Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật
này, trừ trường hợp sau đây:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn
vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
về cán bộ, công chức.]
1.4.2. Ngành, nghề và điều kiện kinh doanh
Doanh nghiệp được tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà luật
không cấm
- Ngành nghề cấm hoạt động đầu tư kinh doanh: là các ngành nghề gây
phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, văn hoá, đạo đức,
thuần phong mỹ tục VN và sức khỏe nhân dân. VD: kinh doanh các chất ma
túy22; kinh doanh mẫu vật các loại thực vật, động vật hoang dã23; kinh doanh
mại dâm; mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người; hoạt động kinh doanh
liên quan đến sinh sản vô tính trên người.
- Ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện24 gồm hai loại: (1) có giấy phép
kinh doanh hoặc giấy phép chuyên ngành; (2) không phải xin giấy phép kinh
doanh hoặc xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh nhưng doanh
nghiệp phải đăng ký và cam kết đảm bảo đủ điều kiện khi tiến hành kinh
doanh.
1.4.3. Quyền và nghĩa vụ của Doanh nghiệp (Địa vị pháp lý của DN)
a) Quyền của DN: Đ7
1. Tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm.
2. Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa
chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy
mô và ngành, nghề kinh doanh.
3. Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.

22
. Xem thêm Phụ lục 1 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014, có hiệu lực từ 1//7/2015
23
. Xem thêm Phụ lục 2&3 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014, có hiệu lực từ 1//7/2015
24
. Xem thêm Phụ lục 4 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014, có hiệu lực từ 1//7/2015

62
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

4. Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.
5. Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
6. Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh.
7. Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh
và khả năng cạnh tranh.
8. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.
9. Từ chối yêu cầu cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật
10. Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
11. Tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
12. Quyền khác theo quy định của luật có liên quan.
b) Nghĩa vụ của DN: Đ8
1. Đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện theo quy định của Luật đầu tư và bảo đảm duy trì đủ điều
kiện đầu tư kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.
2. Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác,
đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
3. Kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy
định của pháp luật.
4. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy
định của pháp luật về lao động; không được phân biệt đối xử và xúc phạm
danh dự, nhân phẩm của người lao động trong doanh nghiệp; không được sử
dụng lao động cưỡng bức và lao động trẻ em; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận
lợi cho người lao động tham gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề;
thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và
bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật.
5. Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ theo tiêu
chuẩn do pháp luật quy định hoặc tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố.
6. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và

63
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

hoạt động, báo cáo và các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
7. Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện thông tin
đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa
đổi, bổ sung các thông tin đó.
8. Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội, bình đẳng giới, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử-văn
hóa và danh lam thắng cảnh.
9. Thực hiện nghĩa vụ về đạo đức kinh doanh để bảo đảm quyền, lợi ích hợp
pháp của khách hàng và người tiêu dùng.

2. Trình tự và thủ tục thành lập Doanh nghiệp


2.1. Trình tự thành lập DN:
Bước 1: Ký Hợp đồng phục vụ cho việc thành lập DN (Đ19)
Bước 2: Lập và nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp (Đ20-26)
Người thành lập DN phải lập và nộp đầy đủ Hồ sơ đăng ký kinh doanh phù
hợp với từng loại hình kinh doanh mà mình lựa chọn, bao gồm:
• Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp (theo mẫu quy định);
• Điều lệ công ty;
• Danh sách thành viên CTTNHH, CTHD, danh sách cổ đông sáng lập đối với
CTCP.
• Thẻ căn cước, CMTND, hộ chiếu của các thành viên cá nhân hoặc của
người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức;
• Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của tổ chức;
• Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy
định của Luật Đầu tư
Người thành lập chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của nội dung
hồ sơ. Cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ
sơ. Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh

64
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

nghiệp trong vòng 3 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ hoặc sẽ từ chối
cấp GCNĐKDN và thông báo cho người thành lập biết để bổ sung và sửa đổi
hồ sơ.
Bước 3: Doanh nghiệp công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và bắt đầu tiến hành hoạt động
kinh doanh. Đối với doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện thì
chỉ khi đáp ứng đủ điều kiện, doanh nghiệp mới tiến hành hoạt động kinh
doanh.
2.2. Cơ quan đăng ký kinh doanh
Cơ quan đăng ký kinh doanh là cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm
thực hiện các công việc đăng ký kinh doanh cho các doanh nghiệp có đủ điều kiện
thành lập; kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các doanh nghiệp vi phạm các quy định
về đăng ký kinh doanh; cung cấp các thông tin về doanh nghiệp cho các tổ chức và
cá nhân có nhu cầu...
-Sở Kế Hoạch và Đầu Tư của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW: cấp
Giấy CNĐKDN cho các doanh nghiệp
2.3. Các công việc cần thiết sau khi Doanh nghiệp được thành lập
- Triệu tập Đại hội thành viên (Đại hội cổ đông) và bầu HĐQT, Ban Giám đốc;
người đại diện theo pháp luật, thông qua Điều lệ và phương án hoạt động, v.v
- Lập sổ đăng ký thành viên/cổ đông
- Góp vốn: có thể bằng tiền VN, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, hiện vật. (Đ35
&36)
- Làm mẫu con dấu doanh nghiệp (Đ44)
3. Tổ chức lại, giải thể và phá sản Doanh nghiệp
3.1. Tổ chức lại DN: bao gồm các hình thức sau
(i) Chia DN: Đ 192 (A= A1 + A2), áp dụng cho CTTNHH và CTCP.
(ii) Tách DN: Đ193(A=A và A1), áp dụng cho CTTNHH và CTCP
(iii)Hợp nhất DN: Đ194 (B+C = A),
(iv) Sáp nhập DN: Đ195 (A+B=B hoặc A + B = A )

65
Khoa Quốc tế học/ Đề cương bài giảng PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

(v) Chuyển đổi công ty (Đ196-199): CTTNHH thành CTCP; CTCP thành
CTTNHH 1 thành viên; CTCP thành CTTNHH 2 thành viên; DNTN thành
CTTNHH.
3.2. Giải thể DN: Đ201-206
3.3. Phá sản DN: Đ207
Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán
khoản nợ trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày đến hạn và bị tòa án nhân dân ra
quyết định tuyên bố phá sản25.

25
. Xem Luật Phá sản số 51/2014/QH13, có hiệu lực từ 1/1/2015

66
Khoa Quốc tế học /Đề cương mônHT PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

4. Đặc điểm của các loại hình doanh nghiệp

DNTN CTHD CTHD CTTNHH có 2 CTTNHH CTCP


phổ thông hữu hạn thviên trở lên 1 thviên
Sole Proprietorship General Limited 2 or more member 1 member Ltd. Joint Stock Corp.
Partnership Partnership Ltd. Liability Co. Liability Co

Thành lập Do một cá nhân có sự thoả thuận có sự thoả thuận có sự thỏa thuận Do một cá nhân, tổ có sự thỏa thuận
làm chủ. bằng hợp đồng bằng hợp đồng bằng hợp đồng của chức (phải là pháp của ba cổ đông trở
DNTN không có tư giữa hai hoặc giữa hai hoặc hai hay nhiều nhân) làm chủ sở lên để thành lập
cách pháp nhân. nhiều chủ sở hưũ nhiều chủ sở hưũ thành viên (tối đa hữu. Công ty có tư CTCP có tư cách
Mỗi cá nhân chỉ (thành viên hợp (thành viên hợp là 50 thành viên) cách pháp nhân pháp nhân.
được quyền thành danh) để cùng danh và thành viên để thành lập một
lập 1 DNTN nhau thực hiện một góp vốn) để cùng CTTNHH có tư
công việc kinh nhau thực hiện một cách pháp nhân.
doanh dưới một công việc kinh
tên gọi chung doanh dưới một
(thường là tên của tên gọi chung
một hoặc tất cả (thường là tên của
thành viên HD), một hoặc tất cả
CTHD có tư cách thành viên HD),
pháp nhân CTHD có tư cách

48
Khoa Quốc tế học /Đề cương mônHT PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

pháp nhân
Vốn Chủ DN góp toàn các thành viên hợp vốn góp bởi thành vốn góp bởi các vốn do chủ sở hữu các cổ đông mua
bộ vốn đầu tư, danh cùng góp viên HD và thành thành viên. góp. CTTNHHH 1 cổ phần của Công
được phép tăng vốn. CTDH không viên góp vốn. CTTNHH có thể thành viên không ty. CTCP có thể
hoặc giảm vốn, được phát hành bất CTDH không được tăng vốn điều lệ được phát hành cổ tăng vốn bằng việc
nhưng nếu việc kỳ loại chứng phát hành bất kỳ bằng cách đóng phần. Chủ sở hữu phát hành thêm cổ
giảm vốn xuống khoán nào (cổ loại chứng khoán góp thêm vốn của thể thể trực tiếp rút phần hoặc trái
thấp hơn vốn đầu phần và trái phiếu) nào (cổ phần và các thành viên, kết một phần hoặc phiếu
tư thì phải thông trái phiếu) nạp thành viên toàn bộ vốn khỏi
báo trước với cơ mới, điều chỉnh công ty. Chủ sở
quan đăng ký kinh mức tăng tương hữu có thể tăng
doanh. DNTN ứng với giá trị tài nhưng không được
không được phát sản tăng lên. Công giảm vốn điều lệ.
hành bất kỳ loại ty có thể giảm vốn Nếu chuyển
chứng khoán nào. điều lệ với điều nhượng một phần
kiện vẫn đảm bảo vốn cho tổ chức/cá
đủ khả năng thanh nhân khác => công
toán các nghĩa vụ ty phải chuyển đổi
và khoản nợ đến hình thức
hạn của công ty.

49
Khoa Quốc tế học /Đề cương mônHT PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Thời hạn chấm dứt do chủ chấm dứt theo thoả chấm dứt theo thoả chấm dứt theo thoả chấm dứt do hết chấm dứt theo thoả
DN chết hoặc bán thuận của các thuận của các thuận của các thời hạn hoạt động thuận của các
DN; hết thời hạn thành viên HD; thành viên HD; thành viên; không ghi trong Điều lệ thành viên; không
hoạt động; bị thu không đủ số lượng không đủ số lượng đủ số lượng thành (nếu không gia đủ số lượng thành
hồi GCNĐKDN thành viên tối thiểu thành viên tối thiểu viên tối thiểu trong hạn); chuyển đổi viên tối thiểu trong
trong vòng 6 trong vòng 6 vòng 6 tháng; kết hình thức công ty; vòng 6 tháng; kết
tháng; kết thúc thời tháng; kết thúc thời thúc thời hạn hoạt bị thu hối Giấy thúc thời hạn hoạt
hạn hoạt động ghi hạn hoạt động ghi động ghi trong CNĐKDN. động ghi trong
trong Điều lệ; DN trong Điều lệ (nếu Điều lệ (nếu không Điều lệ (nếu không
bị thu hồi không gia hạn); gia hạn); DN bị thu gia hạn); DN bị thu
GCNĐKDN DN bị thu hồi hồi GCNĐKDN hồi GCNĐKDN
GCNĐKDN

Quản lý Chủ DNTN có các thành viên hợp chỉ các thành viên công ty được quản chủ sở hữu có thể công ty được quản
toàn quyền quyết danh thành lập Hội HD được quyền lý bởi Hội đồng lựa chọn một trong lý bởi Đại hội
định. đồng thành viên để tham gia quản lý thành viên, Chủ hai mô hình quản đồng cổ đông, Hội
chủ DN là đại diện quyết định các vấn và là đại diện của tịch HĐTV, Giám lý công ty: (i) đồng quản trị, Chủ
hợp pháp của DN. đề vè hoạt động công ty. Thành đốc (Tổng GĐ) và HĐTV và Giám tịch HĐQT, Tổng
của công ty. Các viên góp vốn Ban kiểm soát (đối đốc, ban kiểm soát; GĐ (Giám đốc),
Chủ DNTN không thành viên HD trực không được phép với công ty có 11 hoặc (ii) Chủ tịch Ban kiểm soát
được đồng thời là tiếp cùng nhau tham gia quản lý thành viên trở lên) công ty và Giám
chủ hộ kinh doanh, tham gia quản lý và là đại diện của đốc, ban kiểm soát.

50
Khoa Quốc tế học /Đề cương mônHT PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

thành viên CTHD. công ty. Mỗi thành công ty, nhưng Giám đốc là đại
viên HD đều là đại thành viên góp vốn diện theo pháp luật
diện của công ty được quyền tham của công ty
gia thảo luận và
biểu quyết về sửa
đổi, bỏ sung các
quyền và nghĩa vụ
của thành viên góp
vốn, về tổ chức lại
và giải thể công ty.

Trách chịu trách nhiệm thành viên HD thành viên HD thành viên chịu chủ sở hữu chịu cổ đông chịu trách
nhiệm của vô hạn chịu trách nhiệm chịu trách nhiệm trách nhiệm hữu trách nhiệm hữu nhiệm hữu hạn
chủ sở hữu vô hạn vô hạn; hạn trong phạm vi hạn trong phạm vi trong phạm vi số
thành viên góp vốn số vốn đã góp hoặc số vốn điều lệ vốn góp vào công
chịu trách nhiệm cam kết góp, vào ty
hữu hạn trong công ty
phạm vi số vốn
góp vào công ty
Chuyển có thể bán toàn bộ thành viên HD có thành viên HD có thành viên có thể chủ sở hữu có cổ đông được tự
nhượng lợi DN thể có thể rút khỏi thể có thể rút khỏi chuyển nhượng quyền chuyển do chuyển nhượng
ích của chủ công ty nếu được công ty nếu được phần vốn góp cho nhượng một phần cổ phần, trừ cổ
sở hữu đa số thành viên đa số thành viên các thành viên hoặc toàn bộ vốn đông sáng lập bị

51
Khoa Quốc tế học /Đề cương mônHT PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

HD còn lại đồng ý HD còn lại đồng ý khác hoặc người cho người khác (-> hạn chế trong thời
và được hoàn lại và được hoàn lại ngoài công ty nếu chuyển đổi hình hạn 3 năm đầu và
giá trị phần vốn giá trị phần vốn được các thành thức kinh doanh) cổ đông sở hữu cổ
góp góp viên còn lại đồng phần ưu đãi biểu
thành viên góp vốn ý, có thể yêu cầu quyết không được
có quyền chuyển công ty mua lại phép chuyển
nhượng vốn khi phần vốn góp nhượng cổ phần
được đa số thành trong một số
viên HD đồng ý trường hợp

52
Khoa Quèc tÕ häc /Tµi liÖu häc tËp HT PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

CHƯƠNG III: Pháp Luật Về Hoạt Động Đầu Tư Kinh Doanh

1. Những vấn đề chung về hoạt động đầu tư kinh doanh


1.1. Khái niệm và đối tượng áp dụng
- “Đầu tư” là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông
qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của
tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư (Đ3
Luật Đầu tư26) bao gồm:
 Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào vào VN hoặc từ VN ra nước ngoài
 Đầu tư gián tiếp
- Nhà đầu tư gồm nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài (tổ chức kinh
tế27/cá nhân)
1.2. Hình thức hoạt động đầu tư kinh doanh (Đ22)
(i) Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn đầu tư trong nước hoặc vốn đầu tư
nước ngoài;
(ii) Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)28;
(iii) Mua cổ phần hoặc phần vốn góp của TCKT, góp vốn vào TCKT;
(iv) Hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP)29.
1.3. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh
­ Ngành, nghề ưu đãi đầu tư (Đ16.1)
­ Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện (Đ7)
­ Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh (Đ6)
1.4. Địa bàn ưu đãi đầu tư kinh doanh (Đ18)
- Địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã
hội đặc biệt khó khăn;
- Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

26 . Luật Đầu tư số 67/2014 ngỳ 26/11/2014, có hiệu lực từ 1/7/2015


27 . Tổ chức kinh tế gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác thực hiện hoạt
động đầu tư kinh doanh (Đ3(17) LĐT)
28 . Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư
nhằm hợp tác kinh doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế

57
Khoa Quèc tÕ häc /Tµi liÖu häc tËp HT PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

1.5. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư kinh doanh


Thuế, thuê đất, hỗ trợ chuyển giao công nghệ, tín dụng v/v
1.6. Chính sách về đầu tư kinh doanh (Đ5, 10)
­ Nhà đầu tư được quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các
ngành, nghề mà Luật này không cấm
­ Đối xử bình đẳng đối với các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế, giữa
nhà đầu tư trong nước và ngoài nước;
­ Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập
và các quyền, lợi ích khác của nhà đầu tư;
­ Bảo đảm đầu tư trong trường hợp có thay đổi pháp luật, chính sách, v.v
2. Thủ tục và triển khai dự án đầu tư kinh doanh trực tiếp từ nước ngoài vào
VN hoặc đầu tư kinh doanh trong nước
2.1. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư
- Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội (Đ 30)
- Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Chính phủ (Đ31)
- Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh (Đ 32)
2.2. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (Đ 33 - 37)
- Áp dụng bắt buộc cho các dự án của nhà đầu tư nước ngoài và dự án của
TCKT theo quy định tại Đ 23(1) LĐT
2.3 Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (Đ 38)
- Sở kế hoạch và đầu tư thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
- Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
2.4. Các hoạt động triển khai dự án
- Nhà đầu tư phải ký quỹ (1%-3% vốn đầu tư) bảo đảm thực hiện dự án được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất ;
- Giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ, v.v
3. Đầu tư ra nước ngoài

29 . Hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi là hợp đồng PPP) là hợp đồng được ký kết
giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện dự án đầu tư theo quy
định tại Điều 27 của Luật này.

58
Khoa Quèc tÕ häc /Tµi liÖu häc tËp HT PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

3.1. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài
- Thẩm quyền của Quốc hội (Đ 54)
- Thẩm quyền của Chính phủ (Đ 55)
3.2. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài (Đ58)
a) Hoạt động đầu tư ra nước ngoài phù hợp với nguyên tắc quy định tại Điều
51 của Luật này.
b) Hoạt động đầu tư ra nước ngoài không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư
kinh doanh quy định tại Điều 6 của Luật này.
c) Nhà đầu tư có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc được tổ chức tín dụng
được phép cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra
nước ngoài; trường hợp khoản vốn bằng ngoại tệ chuyển ra nước ngoài
tương đương 20 tỷ đồng trở lên và không thuộc dự án quy định tại Điều
54 của Luật này thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến bằng văn bản của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
d) Có quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 57 của Luật này.
e) Có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
của nhà đầu tư tính đến thời điểm nộp hồ sơ dự án đầu tư.

3.3. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
- Bộ kế hoạch và đầu tư.

Chương IV: Pháp Luật Về Thương Mại


1. Khái quát chung về pháp luật thương mại
1.1. Khái niệm pháp luật thương mại
Pháp luật thương mại là tổng hợp các quy phạm pháp luật được Nhà nước ban
hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh quy chế thương nhân và các giao dịch thương
mại.
Giao dịch thương mại được hiểu là các hoạt động thương mại nhằm mục đích
sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại

59
Khoa Quèc tÕ häc /Tµi liÖu häc tËp HT PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác. Giao dịch thương mại được thực hiện
bởi các thương nhân hành nghề độc lập, lấy hoạt động thương mại làm nghề nghiệp
chính, có tên thương mại và thực hiện hoạt động thương mại dưới tên thương mại đó
nhằm mục tiêu có lợi nhuận. Do đó, các giao dịch thương mại do thương nhân thực
hiện có đặc điểm khác với các giao dịch dân sự như sau:
 Các quan hệ thương mại là một phần của quan hệ sản xuất kinh doanh, cần
được tổ chức đơn giản, thuận tiện và linh hoạt;
 Các hoạt động thương mại mang tính kinh doanh cao, có sự tham gia của
nhiều bên thứ ba. Vì vậy, để đảm bảo an toàn pháp lý cho các hoạt động
kinh doanh cần thiết phải có các quy định về quản lý Nhà nước trong lĩnh
vực thương mại và các quy định về đăng ký kinh doanh để hình thành tư
cách thương nhân;
 Hoạt động thương mại chứa đựng nhiều rủi ro và người gánh chịu là các
thương nhân, cho nên họ cần có các quy định pháp luật linh hoạt, rõ ràng
cho các giao dịch của mình, ngược lại, họ chấp nhận những điều kiện khắt
khe hơn của Nhà nước để được hưởng một sự bảo hộ nhất định;
 Khác với tranh chấp dân sự, thương nhân thường muốn xử lý các trnh chấp
trong kinh doanh một cách nhanh gọn và đảm bảo tính bí mật.
1.2. Quan hệ giữa pháp luật thương mại và pháp luật dân sự
PLTM là luật riêng so với PLDS theo hai nghĩa: (i) các quy định của PLTM
có thể bổ sung hoặc cụ thể hoá các quy định của PLDS. Trong quá trình áp dụng,
luật riêng bao giờ cũng được ưu tiên áp dụng, đối với những vấn đề mà luật riêng
không điều chỉnh thí áp dụng các quy định của luật chung (Đ4).
(ii) Tiêu chí phân biệt Luật TM và LDS:
+ chủ thể: thương nhân: gồm các tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá
nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh
doanh (Đ6); hoặc ít nhất một bên là thương nhân (Đ1(3)).
+ Khách thể: các hoạt động thương mại gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch
vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác;
1.3. Nguyên tắc trong hoạt động thương mại

60
Khoa Quèc tÕ häc /Tµi liÖu häc tËp HT PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

- Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của thương nhân trong hoạt động thương
mại;
- Nguyên tắc tự do, tự nguyện thỏa thuận trong hoạt động thương mại;
- Nguyên tắc áp dụng thói quên trong hoạt động thương mại được thiết lập giữa
các bên;
- Nguyên tắc áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại;
- Nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng;
- Nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu trong hoạt động
thương mại
2. Thương nhân và Hoạt động thương mại
2.1. Khái niệm thương nhân:
Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt
động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.
Thương nhân có quyền hoạt động thương mại trong các ngành nghề, tại các địa bàn,
dưới các hình thức và theo phương thức mà pháp luật không cấm (Đ6 Luật Thương
Mại năm 2005).
Để trở thành thương nhân, các chủ thể phải đáp ứng các điều kiện sau:
(a) Chủ thể phải tồn tại dưới dạng là cá nhân (là công dân VN, từ đủ 18 tuổi
trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không bị pháp luật cấm kinh
doanh hoặc tổ chức kinh tế (bao gồm các pháp nhân, tổ hợp tác, hộ gia
đình có đăng ký kinh doanh);
(b) Các chủ thể trên chỉ có thể trở thành thương nhân nếu tham gia vào các
hoạt động thương mại (phân biệt với chủ thể kinh doanh, có thể gồm các
nhà sản xuất)
(c) Các hoạt động thương mại phải được các chủ thể tiến hành một cách độc
lập: chủ thể chịu trách nhiệm một cách trực tiếp về các hành vi thương
mại của mình, có quyền tự quyết định nội dung hoạt động hoặc thời gian
làm việc của mình.
(d) Các hoạt động thương mại phải được các chủ thể tiến hành một cách
thường xuyên: chủ thể thực hiện các hành vi thương mại một cách lâu dài

61
Khoa Quèc tÕ häc /Tµi liÖu häc tËp HT PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

và coi đó là nghề nghiệp chính


(e) Muốn trở thành thương nhân, các chủ thể phải có giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh, tên thương mại và biển hiệu.
2.2. Hoạt động thương mại
2.2.1. Mua bán hàng hoá
a/ Khái niệm: Mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa
vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho bên mua và nhận thanh toán; bên
mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo
thỏa thuận (Đ3(8)).
 mua bán hàng hoá là quan hệ chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá để đổi lấy
tiền.
Hàng hoá được mua bán bao gồm tất cả các loại động sản, kể cả động sản hình
thành trong tương lai và những vật gắn liền với đất đai. Như vậy theo LTM, việc
mua bán các loại tài sản hữu hình (đối tượng sở hữu công nghiệp, chuyển giao công
nghệ), giấy tờ có giá sẽ không phải là hàng hoá và không được điều chỉnh bởi LTM.
Phân biệt mua bán hàng hoá với quan hệ thuê tài sản (Đ 480,501), dịch vụ
logistic (Đ233), gia công hàng hoá (Đ178).
b/ Cách thức mua bán hàng hoá: (i) trực tiếp; (ii) qua sở giao dịch mua bán hàng
hoá (Đ63-73)
c/ Mua bán hàng hoá quốc tế: theo các hình thức xuất khẩu, nhập khảu, tạm nhập, tái
xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu (Đ27-30). So với hợp đồng mua bán hàng
hoá trong nước, HĐMBHHQT có những đặc điểm phân biệt sau đây:
- Chủ thể: là những thương nhân mang quốc tịch khác nhau. Quy chế thương
nhân nước ngoài được xác định theo pháp luật nước ngoài hoặc đựoc nước
ngoài công nhận nơi thương nhân được thành lập hoặc đăng ký (Đ16).
- Đối tượng của HĐMB: là hàng hoá phải tồn tại thực tế và có thể xác đinh
được, di chuyển được từ nước này sang nước khác hoặc từ Khu chế xuât vào
thị trường nội địa. Hàng hoá phải chịu sự điều tiết về chính sách xuất nhập
khẩu của Nhà nước.
- Đồng tiền thanh toán: ngoại tệ

62
Khoa Quèc tÕ häc /Tµi liÖu häc tËp HT PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

- Luật áp dụng: đa dạng, gồm điều ước quốc tế, tập quán thương mại quốc tế,
pháp luật quốc gia
- Cơ quan giải quyết tranh chấp
2.2.2. Cung ứng dịch vụ
a/ Khái niệm: Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên (sau đây
gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịhc vụ cho một bên khác và
nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh
toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận (Đ3(9)).
Thương nhân có thể cung ứng dịch vụ /nhận cung ứng dịch vụ cho/từ cá nhân, tổ
chức là người cư trú hoặc không cư trú sử dụng trên lãnh thổ VN và/hoặcsử dụng
ngoài lãnh thổ VN.
b/ Các loại cung ứng dịch vụ bao gồm:: Xúc tiến thương mại: Khuyến mại và quảng
cáo (Đ88-115), trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ(Đ117-128), hội chợ, triển
lãm thương mại (Đ129-Đ140), dịch vụ logistics (Đ233-240), dịch vụ quá cảnh hàng
hoá (Đ249-253), dịch vụ giám định (Đ254-268), cho thuê hàng hoá (Đ269-283.
2.2.3. Xúc tiến thương mại:
Là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ, bao
gồm khuyến mại, quảng cáo thương mại (Đ88-115), trưng bày, giưới thiệu hàng hoá,
dịch vụ (Đ117-128) và hội chợ, triển lãm thương mại (Đ129-140)Quảng cáo thương
mại
2.2.4. Các hoạt động trung gian thương mại
là hoạt động của thương nhân để thực hiện các giao dịch thương mại cho một hoặc
một số thương nhân được xác định, bao gồm hoạt động đại diện cho thương nhân,
môi giới thương mại, uỷ thác mua bán hàng hoá và đại lý thương mại.
2.2.5. Nhượng quyền thương mại
Là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhậ
quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều
kiện sau:
­ Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ
chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhã hiệu

63
Khoa Quèc tÕ häc /Tµi liÖu häc tËp HT PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu
tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền
­ Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền
trong việc điều hành công việc kinh doanh
3. Chế tài trong thương mại và giải quyết tranh chấp
3.1. Chế tài trong thương mại (Đ292)
(i) Buộc thực hiện đúng hợp đồng
(ii) Phạt vi phạm
(iii) Buộc bồi thường thiệt hại
(iv) Tạm ngừng thực hiện hợp đồng
(v) Đình chỉ thực hiện hợp đồng
(vi) Huỷ bỏ hợp đồng
(vii) Các biện phap khác do các bên thỏa thuận không trái với nguyên tắc cơ bản
của pháp luật Việt Nam, ĐUQT mà CHXHCN Việt Nam là thành viên và
tập quán thương mại quốc tế.
3.2. Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm (Đ294)
(i) Xảy ra trường hợp miễn trách mà các bên đã thóa thuận;
(ii) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
(iii) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;
(iv) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý
nhà nước có them quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao
kết hợp đồng;
 Bên vi phạm có nghĩa vụ chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.
3.3. Giải quyết tranh chấp trong thương mại
a/ Hình thức giải quyết tranh chấp (Đ317)
­ Thương lượng giữa các bên;
­ Hoà giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên
thỏa thuận chọn làm trung gian hòa giải;
­ Giải quyết tại trọng tài hay tòa án
b/ Thời hiệu khiếu nại (Đ318)

64
Khoa Quèc tÕ häc /Tµi liÖu häc tËp HT PLVN
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

3 tháng, kể từ ngày giao hàng đối với khiếu nại về số lượng hàng hoá;
 6 tháng, kể từ ngày giao hàng đối với khiếu nại về chất lượng hàng hoá; trong
trường hợp hàng hoá có bảo hành thì thời hạn klhiếu nại là ba tháng kể từ ngày
hết thời hạn bảo hành;
 9 tháng, kể từ ngày bên vi phạm phải hoàn thành nghiac vụ theo hợp đồng
hoặc trong trường hợp có bảo hành thì kể từ ngày hết thời hạn bảo hành đối
với khiếu nại về các vi phạm.
c/ Thời hiệu khởi kiện (Đ319)
2 năm kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ quy đinh tại khoản
1.e Đ237.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Xác định đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của pháp luật kinh
tế?
2. Chủ thể kinh doanh? Căn cứ phân loại doanh nghiệp?
3. Điều kiện và trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp?
4. Đặc điểm của từng loại hình doanh nghiệp?
5. Các hình thức đầu tư ? Chính sách ưu đãi đầu tư ?
6. Thương nhân? Các hoạt động thương mại?

Tài liệu tham khảo:


1. Trường Đại học Luật Hà Nội, (Nguyễn Văn Tý chủ biên), Giáo trình Luật
Thương mại, NXB Tư pháp 2012.
2. Luật Thương mại 2005
3. Luật Doanh nghiệp 2014
4. Luật Đầu tư 2014

65

You might also like