Professional Documents
Culture Documents
KTCT B N Anh Thư
KTCT B N Anh Thư
Lý thuyết
Phân tích nội dung liên quan trong tình huống
rút ra ý nghĩa
CÂU 1:
- Lý thuyết, tình tiết, ý nghĩa
Mục đích sx Thỏa mãn nhu cầu của chính Thỏa mãn nhu cầu của ng
người sx mua ng tiêu dùng, xã hội
Phương thức & công cụ sx Sx nhỏ, phân tán với công Sx lớn tập trung, chuyên
cụ lao động thủ công lạc hậu môn hóa với công cụ sản
xuất ngày càng hiện đại
Tính chất, môi trường sx Tự cung, tự cấp không có Sx để bán, cạnh tranh gay
cạnh tranh gắt
Phạm vi của sx Khép kín trong nội bộ của Nền kinh tế mở, thị trường
một đơn vị kinh tế trong nước gắn với thị
Tính bảo thủ cao trường qte
Câu hỏi: Nếu thiếu một trong hai điều kiện thì sao? Nếu chỉ có sự tách biệt mà không có
phân công thì sao?
- Có phân công mà không tách biệt: giống nhau về sở hữu, mỗi người làm mỗi việc
nhưng sản phẩm thuộc về của chung => không có trao đổi
VD: XH nguyên thủy: đàn ông săn bắt nhưng về chia thành quả cho mọi người, ai cũng như
ai.
HK2 có 4 môn, mỗi môn 10 BT và có 1 tuần để giải 40 BT để thi, 4 môn khác nhau nên
mỗi bạn không thể làm tốt hết 4 môn, lớp trưởng chia ra cho các nhóm có thế mạnh về mỗi
môn làm câu hỏi => kết quả thuộc về cả lớp nên không có trao đổi
- Có tách biệt mà không phân công: có khác nhau về sở hữu, không có phân công,
làm tất cả các sản phẩm các mặt hàng => gắn với kinh tế tự nhiên. Khép kín, hàng
hoá tự dùng, việc giao lưu buôn bán rất hạn chế (có sở hữu về nguồn lực nhưng
không có phân hoá).
2.HÀNG HÓA
*Khái niệm: Hàng hoá là sản phẩm của lao động, nó có thể thỏa mãn những nhu cầu nhất
định nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
*Điều kiện
- Sản phẩm của lao động
- Đáp ứng nhu cầu của con người:
+ Vật chất: đo lường, định lượng được, có giới hạn.
+ Tinh thần: khó định lượng, khó đo lường, không có giới hạn
→ trong kinh doanh muốn có lợi nhuận cao → đầu tư vào tinh thần
- Trao đổi
+ Hàng hóa hữu hình: quá trình sx và tiêu dùng tách biệt theo ko gian và thời
gian
+ Hàng hóa vô hình: sx và tiêu dùng diễn ra đồng thời → ko dự trữ, xuất khẩu.
2 thuộc tính của hàng hóa:
A/ GIÁ TRỊ SỬ DỤNG
- Giá trị sử dụng của hàng hóa: là công dụng hay tính có ích của hàng hóa để đáp ứng
nhu cầu thông qua trao đổi
- Các đặc trưng
+ Phạm trù vĩnh viễn (phạm trù là một khái niệm rộng, chung, khái quát): do
tính chất lí hóa học của vật phẩm đó quyết định, ko thay đổi. Không phải do
nhu cầu con người quyết định mà do tính chất lý hoá quyết định
+ Chỉ thể hiện khi tiêu dùng: trong quá trình tiêu dùng thì mới thấy được công
dụng của hàng hoá, trước đó chỉ mang tính chất tham khảo
+ Hàng hóa có thể có 1 hoặc nhiều giá trị sử dụng
+ Ngày càng phong phú, đa dạng
Sự khác nhau giữa 3 và 4:
- 1 hàng hóa có thể có 1 hoặc nhiều gtsd: nhắc đến 1 hàng hóa người ta
phát hiện ra 1 gtrị cơ bản của hàng hóa và do sự phát triển KHKT ngta
có thể tích hợp dc nhiều tính năng vào 1 hàng hóa
vd: điện thoại ban đầu chỉ có thể liên lạc → thanh toán, nhắc nhở lịch
- Khi nhắc đến đặc trưng 4: nhắc đến nhiều loại hàng hóa: than đá năng
lượng khác, than đá làm lọc nước khác. Gỗ làm nhà khác, làm giấy
khác, làm tinh dầu khác
→ Nhấn mạnh đến sự phát triển của KHKT
+ GTSD là vật mang giá trị trao đổi:
C/ MQH GIỮA GIÁ TRỊ VÀ GIÁ TRỊ SỬ DỤNG: thể hiện sự thống nhất và đối lập
*Thống nhất: đã là hàng hóa thì phải có 2 thuộc tính:
+ Tồn tại trong một hàng hoá
+ Đều do lao động sản xuất hàng hoá tạo ra.
*Mẫu thuẫn
- Thể hiện ở sự khác nhau về mục đích và phương tiện của người mua và người bán →
sự mâu thuẫn giữa 2 thuộc tính.
+ Người mua quan tâm lợi ích => người mua quan tâm giá trị sử dụng =>
phương tiện để người mua đạt được mục đích là giá trị
+ Người bán quan tâm lợi nhuận, để có được lợi nhuận thì phải tạo ra hàng tốt,
CSKH tốt => mục đích của người bán là giá trị, phương tiện của người bán là
giá trị sử dụng.
→ Mâu thuẫn ở chỗ người mua muốn mua hàng tốt giá trị thấp, người bán
muốn bán hàng dỏm giá trị cao.
- Thể hiện ở không gian và thời gian
+ Giá trị: phải được thực hiện trước và vào thị trường
+ Giá trị sử dụng: phải được thực hiện sau và bên ngoài thị trường
⇒ Do đó trước khi thực hiện GTSD, phải trả gtri của nó. Nếu không thực hiện được gtri sẽ
không thực hiện được giá trị sử dụng
(Các TH ngoại lệ không cần phải giá trị phải đi trước giá trị sử dụng)
- Trả góp
- Dùng trước trả sau: điện nước, cơm cà phê
- Dùng nhưng ko cần trả: hàng dùng thử
⇒ Có vi phạm luật của Mac ko ⇒ không
- TH1: nếu giá trị thực hiện 1 phần như trả góp, đặt cọc vẫn tuân theo quy luật vì nó có
hợp đồng mua bán, có lãi suất hoặc không, có công chứng => có giấy tờ ghi nhận =>
giá trị được thực hiện trước, giá trị sử dụng thực hiện sau do đã có giấy tờ hợp thức
hóa.Đều có thông tin cá nhân, nếu không trả tiền thì có chế tài để xử phạt (kiện tụng)
- TH2: điện nước có giấy tờ, thông tin cá nhân, số tiền hợp thức hóa cho giao dịch ban
đầu, còn mua cơm, cafe là luật bất thành văn, luật ngầm => giá trị đã được thực hiện
- TH3: Chi phí sản xuất của doanh nghiệp đã bao gồm giá trị của hàng dùng thử
⇒ Mac áp dụng cho mọi trường hợp trong kinh tế
=> Giải quyết để điều hòa mâu thuẫn: phát triển khoa học kỹ thuật, làm cho hàng hoá công
dụng ngày càng tốt hơn, chi phí làm ra hàng hoá ngày càng tốt hơn. => giải quyết được mâu
thuẫn giữa 2 thuộc tính ⇒ khối lượng nhiều nhưng gtri giảm.
Lượng Giá Trị Hàng Hóa Và Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Lượng Giá Trị
Hàng Hóa
a) Thước đo lượng giá trị hàng hóa
- Giá trị hàng hóa: là lượng lao động hao phí, đo bằng thời gian lao động xã
hội cần thiết:
+ TB trọng số,
+ TB nhóm → thị phần lớn nhất,
+ Cá biệt người chiếm thị phần lớn nhất
Lưu ý: lượng gtri hàng hóa khôm đo = tglđ cá biệt, mà đo = tglđ xh cần thiết
KN TGLDXHCT: Thời gian lao động xã hội cần thiết, là thời gian cần thiết để sản xuất
hàng hóa , với trình độ thành thạo trung bình, cường độ lao động trung bình, trong những
điều kiện bình thường so với hoàn cảnh XH nhất định
- Trên thực tế thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian lao động cá biệt của những
người cung cấp đại bộ phận lượng hàng hóa ấy trên thị trường
Bài tập: Có bốn nhóm sản xuất cùng sản xuất ra một loại hàng hóa. Nhóm I hao phí lao động
để sản xuất 1 đơn vị hàng hóa là 3 giờ và làm được 100 đơn vị hàng hóa; tương tự, nhóm II là
5 giờ và 600 đơn vị hàng hóa; nhóm III là 6 giờ và 200 đơn vị hàng hóa; nhóm IV là 7 giờ và
100 đơn vị hàng hóa. Hãy tính thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị
hàng hóa của bốn nhóm trên?
Công thức: 𝑡ℎờ𝑖 𝑔𝑖𝑎𝑛 𝑡𝑏 = Σ𝑡ℎờ𝑖 𝑔𝑖𝑎𝑛 / Σ𝑠ả𝑛 𝑝ℎẩ𝑚
TH1: cộng lại chia ra
TH2: Nhóm 2 chiếm 60% sản phẩm ⇒ thời gian ldxhct sẽ do nhóm 2 quyết định ⇒ 5h
TH3: tgldxhct do nhóm 2 3 quyết định (chiếm 80% sản phẩm)
Bài tập:
TH 1: Tính thời gian lao động xã hội cần thiết:
3.100+5.600+6.200+7.100/(100+600+200+100)=5,2h
TH 2: Tính theo người: TGLĐXHCT=trọng số thời gian=5 giờ (Nhóm II chiếm 60% thị
phần).
TH 3: Tính theo nhóm người: TGLĐXHCT=nhóm II, III =(5*600+6*200)/800=5,25 giờ
Giá thị trường –> đại bộ phận sp quyết định. Cá biệt → do nhóm chiếm thị phần lớn quyết
định
b) Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
Năng suất lao động: yếu tố sống còn của doanh nghiệp
- Khái niệm: là năng lực sản xuất của lao động
- Được tính bằng
+ Số lượng sản phẩm sx ra trong 1 đvi thời gian
+ Số lượng lao động hao phí để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm
VD: 10 sản phẩm/1 giờ hay 0,1 giờ/1 sản phẩm
- Năng suất lao động tăng:
+ Tổng sản phẩm tăng
+ Tổng lượng giá trị = lượng giá trị * tổng sản phẩm: không thay đổi
+ Lượng giá trị hàng hóa giảm
- Các nhân tố ảnh hưởng năng suất lao động
+ Người lao động: có trình độ, kỹ năng quan sát tốt ⇒ năng suất LĐ tăng
+ Khoa học KT: càng hiện đại, số lượng sản phẩm nhiều hơn, hiệu quả hơn
+ Quy mô, tư liệu sản xuất: máy móc hiện đại, nguồn nhân lực chất lượng, có
thể áp dụng động loạt ⇒ NSLĐ tăng
Lưu ý: yếu tố quan trọng nhất là con người: con người cần có kĩ năng, kỉ luật, thái độ.
b. CĐLĐ tăng 1,5 lần => Giá trị sản phẩm không đổi.
Tổng sản phẩm tăng 1,5 lần: 16*1,5=24 sản phẩm.
Tổng giá trị sản phẩm tăng 1,5 lần: 1,5*80=120 đô la.
Giá trị 1 sản phẩm: 120/24=5 đô la (không đổi).
Tính chất của lao động (lao động giản đơn và lao động phức tạp)
- Lao động giản đơn là LĐ không qua huấn luyện, đào tạo (ai cũng làm được)
- Lao động phức tạp là LĐ phải qua huấn luyện đào tạo, là lao động thành thạo.
→ Lao động phức tạp được quy đổi theo bội số của lao động giản đơn.
- Lao động giản đơn nhiều, giá trị sản phẩm càng ít, giá cả thấp.
- Trong một đơn vị hàng hóa, lượng phức tạp càng nhiều → lượng giá trị cao
Ví dụ: Xác định lao động giản đơn và lao động phức tạp.( phần được bôi là lđpt)
a. Thợ đào vàng, thợ may: Vàng dù giá cao nhưng ko phải ai cũng có thể đào vàng ⇒
phức tạp hơn. Kim loại quý và hiếm ⇒ gtrị cao hơn
b. A,B bán bánh mì, A bán 200k/8 tiếng, B bán 1 ngày lời 1tr / 4 tiếng → phức tạp, được
đào tạo rất nhiều để tạo ra sản phẩm, công nghệ chế biến và chất lượng sản phẩm cao
hơn=> Vì lượng giá trị lớn hơn, nên phức tạp hơn.
c. A, tốt nghiệp Nhạc viên > 1tr, B nghiệp dư > thù lao 5tr → lao động phức tạp: có tài
năng mà người khác không có được, đòi hỏi ekip thực hiện, hỗ trợ;. (A là kĩ năng) .
Nghiệp dư nhưng có tính sáng tạo cao, đầu tư → lao động phức tạp
→ Dựa vào lượng giá trị để đánh giá độ đơn giản và phức tạp.
3.TIỀN TỆ
Tiền ra đời lúc nào?
- Từ lúc con người có nhu cầu trao đổi hàng hoá.
Có mấy loại tiền: tiền kim cương, tiền kim loại, đá quý, tiền giấy, thẻ tín dụng
- Hoá tệ: có giá trị cố hữu (những hàng hóa đóng vai trò làm tiền tệ, có giá trị cố hữu –
tự bản thân nó đã có giá trị): lúa, vỏ sò, gạo, vàng
- Tín tệ: uy tín, có giá trị danh nghĩa, do người phát hành nó đảm bảo (tiền xu, tiền
giấy; tiền khả hoán: usd, yên,...): gặp khó khăn khi giao dịch bằng tiền xu giấy với các
vùng miền, quốc gia, làm gia tăng dịch bệnh, rủi ro cho con người.
- Bút tệ: (phát triển cao nhất: nhanh nhất, an toàn nhất) - tiền ngân hàng, tiền kí gửi vào
ngân hàng nhằm mục đích dùng séc, ngân phiếu,.. thuận tiện trong giao dịch
Trong vĩ mô: Tính thanh khoản - khả năng quy đổi thành tiền giấy: tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng ko kì hạn, tiền gửi có kì hạn,
Các giai đoạn phát triển của tiền tệ
Tiền trải qua 4 giai đoạn:
- Hình thái giá trị giản đơn ( ngẫu nhiên của giá trị)
+ Ví dụ 1A=5B, A hình thái giá trị tương đối, B: hình thái ngang giá.
+ Xuất phát từ cung - cầu, trao đổi giữa 2 bên
+ tỉ lệ trao đổi thay đổi liên tục, , trao đổi trực tiếp: hàng đổi hàng (H-H).
⇒ Khó đổi, chỉ đổi được khi có sản phẩm mình cần và mình cần sản phẩm người ta
có.
- Hình thái giá trị đầy đủ mở rộng
+ VD: 1m vải=10 kg thóc
=2 kg chè
=3 kg cà phê
= 0,2 gam vàng
+ Tỉ lệ trao đổi cố định, trao đổi trực tiếp hàng lấy hàng (H-H)
⇒ Khó đổi, phải có sự thống nhất chung giữa những người trao đổi
- Hình thái chung
+ Một hàng hóa đóng vai trò là vật ngang giá
+ Tỷ lệ cố định, trao đổi trực tiếp hàng lấy hàng (H-H)
+ VD: ở VN, muối và gạo làm tiền tệ trước khi có vàng,... TQ: dùng lụa là
tiền tệ
⇒ Hạn chế: bất tiện, dễ hư hỏng, cồng kềnh, gia tăng chi phí, tốn thời gian. (Đi học
phải vác theo bọc gạo thay vì tiền)
- Hình thái tiền tệ
+ Vàng => Quý hiếm, khối lượng nhỏ đại diện cho giá trị lớn, thống nhất,
giá trị ổn định `
+ Giá trị của tất cả mọi hàng hóa đều được biểu hiện ở một hàng hóa đóng vai
trò tiền tệ
⇒ Hạn chế: nếu chỉ có vàng là công cụ trao đổi duy nhất thì xảy ra lạm phát, vật chất hàng
hóa leo thang, có giá trị ổn định theo thời gian, không bị oxi hoá,...
⇒ Người ta nghĩ ra một loại tiền khác để phát hành (tiền xu, tiền giấy). Hóa tệ → tín tệ
*Vàng tăng giá là do: khi có bất ổn liên quan đến nền kte: suy thoái, khủng hoảng, lạm phát
chiến tranh xung đột → nhu cầu nắm giữ vàng vì n koó có gtrị ổn định
Câu 2 nếu bn là ng bán hàng bn sẽ xử lí thế nào
- Giải thích cho ng mua hiểu hàng ko thuộc về Nam nhưng lại lấy đi trao đổi là sai. Bất
kì một giao dịch nào muốn trao đổi thì vật đó phải thuộc sở hữu của anh
- TH1: nếu bạn kinh doanh thì đòi lại
- TH2: nếu bạn
4. DỊCH VỤ VÀ MỘT SỐ HÀNG HÓA ĐẶC BIỆT (tự đọc)
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, llsx phát triển nhằm tăng năng suất lao động.
- Phân hóa người sản xuất thành người giàu, người nghèo một cách tự nhiên.
TÌNH HUỐNG BẠN NAM: TRÊN THỰC CÓ NHỮNG TÌNH HUỐNG NÀO DIỄN RA
TƯƠNG TỰ TÌNH HUỐNG CỦA BN NAM (BÁNH BÒ). THEO BN LÀM SAO GIẢM
THIỂU NHỮNG RỦI RO ĐÓ
CHƯƠNG 3: GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG
I. LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
1.NGUỒN GÔC CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
a. Công thức chung của tư bản
Công thức lưu thông của hàng hóa giản đơn: H – T – H (bán 1 thứ hàng này lấy tiền
mua một thứ hàng khác
Công thức lưu thông của tư bản: T - H - T’ (dùng tiền mua hàng => bán hàng lấy
tiền)
Giống nhau
● Bao gồm 2 hành vi đối lập là mua và bán, với 2 yếu tố tương ứng là T và H.
● Thể hiện mối quan hệ người mua và người bán
Khác biệt theo 4 tiêu chí:
- Biểu hiện bên ngoài
- Điểm xuất phát và kết thúc: CT 1: start và end = hàng, tiền là trung
gian; CT2: start và end = tiền, hàng là trung gian
- Trình tự 2 giai đoạn: CT1: Bán -> mua; CT2: Mua -> Bán
- Bản chất bên trong:
- Mục đích của sự vận động: CT1- giá trị sử dụng, CT2- tiền tệ (giá trị
tăng thêm/lợi nhuận): T’>T → nếu bằng thì lỗ → vô nghĩa
- Giới hạn của sự vận động: CT1 (khi mua được hàng mình muốn =>
ngừng => có giới hạn; CT2: kiếm được lời => tiếp tục kiếm lời => vô
hạn)
→ Tư bản dù tồn tại dưới bất kỳ hình thái nào thì vẫn tiếp tục vận động theo công
thức 2, công thức chung của mọi loại tư bản.
*NGOÀI lưu thông không có TB: (không thể biến T thành T’, giá trị gia tăng cho
người bán)
1. Tiền được cất trữ: không tạo ra được thêm giá trị, bảo toàn, đôi khi giảm giá
do lạm phát.
2. Hàng đi vào tiêu dùng: chỉ thỏa mãn nhu cầu, gia tăng sự hài lòng của người
tiêu dùng, người bán không được thêm đồng lời nào, không nhận được thêm
giá trị gia tăng
*TB sinh ra đồng thời trong lưu thông và ngoài lưu thông:
Vd: Công thức lưu thông của SXHH: T - H - (TLSX,SLD)-SX ra H’ -T
Trong lưu thông, giá trị không tăng. Ngoài lưu thông, giá trị tăng => có TB
Nếu tách ra, H’ có chứa tiền lời không được SX hay bán đi => không tiền lời.
*Giải quyết mâu thuẫn của công thức chung - tiền lời có từ đâu? => chìa khóa là
hàng hóa sức lao động.
c.Hàng hóa sức lao động và tiền công trong chủ nghĩa tư bản
*Khái niệm: là năng lực, khả năng thể chất tinh thần của con người để tạo ra sản
phẩm lao động. Con người phải dùng sức lao động trong hiện thực để lao động. Nói
cách khác, sức lao động là năng lực, lao động là hiện thực của quá trình sử dụng
sức lao động.
Giá trị sử dụng: Tạo ra những hàng hoá khác nhau, góp phần tạo ra giá trị mới
(v+m), lớn hơn giá trị ban đầu (v): khoản m là khó ước tính được, không public. Tư
liệu sản xuất là thứ người lao động không có => chấp nhận mức lương đã thoả thuận
trước đó.
Bản chất của tiền công: tiền bằng giá trị sức lao động
Phân loại:
- Theo thời gian
- Theo sản phẩm, căn cứ theo đơn giá sản phẩm
Đặc điểm của quá trình sản xuất TB
Là sự thống nhất giữa quá trình SX ra giá trị SD và quá trình SX ra GTTD.
Gt TLSX=c=14
Gt SLĐ=v=3
Gt mới=v+m=6
Gt thặng dư: m
Thặng dư do máy móc hay do lao động tạo ra? Người chủ có tạo ra gttd hay ko?
Máy móc đã được tạo ra từ quá trình sx trước đó, nhưng máy móc thiết bị vẫn cần
có người vận hành > đòi hỏi trình độ chuyên môn cao > thặng dư do chính lao động
này tạo ra, máy móc tạo chuyển hết vào sản phẩm.
Người chủ không tạo ra giá trị thặng dư vì họ được hưởng hết v+m, họ không bóc lột
họ, người chủ dù cho có đầu tư bao nhiêu cũng được hưởng tất cả. Chỉ có người lao
động bỏ ra công sức của mình để tạo ra v+m nhưng nhận lại v mới tạo ra giá trị
thặng dư. Người chủ được sử dụng quá trình sản xuất theo ý của họ, được quyền
phân phối các nguồn lực theo ý của họ.
CT : w = c + v + m (1)
Đặt k là giá trị 1 sp ↔ Tổng giá trị sp = 12500k
Lương/ tháng = 250 USD , có 100 CN ↔ v = 250.100 ( v – chi phí trả lương cho CN )
m’ = (m/v).100% = 300% ↔ m/v = 3 Thay vào (1) ta có :
12500k = 250,000 + 250.100 + 250.100.3 ↔ k = 28
Cách thiết lập kết cấu của 1 sp, chia 2 vế cho tổng số sp :↔ w(1 sp) = 20c + 2v + 6m
3. Các phương pháp sản xuất GTTD trong nền kinh tế thị
trường TBCN
a. Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
- Là giá trị thặng dư thu được bằng cách tăng cường độ lđ, tăng thời gian lao
động → thời gian lao động tất yếu không đổi
● Hạn chế
- Gặp phải giới hạn về thể chất, tinh thần của người lao động. Nếu họ làm liên
tục, tai nạn lao động sẽ xảy ra. Dễ bị bệnh nghề nghiệp;
- Tăng cường độ liên tục trong một thời gian, hiệu quả giảm dần, ảnh hưởng
đến năng suất;
- Tiền lương không đổi, mà sản lượng quá nhiều, người lao động sẽ đứng lên đấu
tranh;
- m tuyệt đối rất dễ nhưng thời gian của ngày lao động phải nhỏ hơn 24 giờ,
thời gian lao động phải lớn hơn thời gian lao động tất yếu. TGLDCT<ngày lao
động<ngày tự nhiên (24h)
Bài tập: Ngày làm việc 8 giờ, m’ = 300%. Sau đó nhà tư bản kéo dài ngày lao động
lên 10 giờ. Trình độ bóc lột sức lao động trong xí nghiệp thay đổi như thế nào nếu
giá trị sức lao động không đổi. Nhà tư bản tăng thêm giá trị thặng dư bằng phương
pháp nào?
m’=(TGLĐTD / TGLĐTY) *100 (%) = 300% => TGLĐ thặng dư gấp 3 lần TGLĐ tất yếu
Với 8h làm việc => TGLĐ tất yếu 2h, TGLĐ thặng dư 6h.
Trong điều kiện sức lao động không đổi, nhà tư bản kéo dài TGLĐ lên 10h -> TGLĐ
tất yếu không thay đổi . m’ = (8/2) * 100 = 400%, pp GTTD tuyệt đối
GTTD siêu ngạch: Là GTTD thu được bằng cách tăng năng suất lđ cá biệt làm cho
giá trị cá biệt thấp hơn nhiều so với giá trị xã hội.
- Đặc điểm:
+ Đối với từng nhà TB cá biệt, nó là hiện tượng tồn tại tạm thời, nó xuất hiện rồi nó sẽ
mất đi.
+ Đối với xã hội, nó tồn tại thường xuyên và ổn định.
- Là TH đặc biệt của m tương đối (không phải là 1 pp thứ 3) vì nó có những điểm
giống và khác với m tương đối.
Tích tụ phát triển đến một mức độ nhất định sẽ thành tập trung (con đường 1),bn
7h
M: giá trị thặng dư
k=c+v
K che đậy bản chất bóc lột
Bài tập: Trình độ bóc lột là 200% và cấu tạo hữu cơ của tư bản là 7 :1. Trong giá trị
hàng hoá có 8.000 đô la giá trị thặng dư. Với điều kiện tư bản bất biến hao mòn hoàn
toàn trong 1 chu kỳ sản xuất. Hãy xác định: chi phí sản xuất tư bản và giá trị hàng
hoá đó
Do m = 8000 $ mà m = 2v nên v = 4000 $ , do v = 1/8 TB ứng trước nên TBUT =
32000 $
Giá trị hàng hóa = c + v + m = 40000 $
b. Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận: trường hợp đb của gttd, có thể cao hơn m do giá cả hơn giá trị, vice
versa. Cái khác nhau giữa bỏ m và p ở chỗ, khi nói m là hàm ý so sánh nó với v. Còn
khi nói p lại hàm ý so sánh với (c + v).
c. Tỷ suất lợi nhuận
● Cạnh tranh giữa các ngành và sự hình thành lợi nhuận bình quân
+ Khái niệm: Là sự cạnh tranh giữa các ngành sx khác nhau
+ Mục đích: Tìm nơi đầu tư có lợi lớn nhất
+ Điều kiện: Sự khác nhau về cấu tạo hữu cơ (c/v) + tự do di chuyển TB từ ngành này
sang
ngành khác
+ Biện pháp: tự do di chuyển TB từ ngành này sang ngành khác
+ Kết quả: hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá trị hàng hóa chuyển thành
giá cả sx
Tỷ suất lợi nhuận bình quân: Chỉ có duy nhất 1 TSLNBQ và khi thị trường hình thành
TSLNBQ thì
cạnh tranh giữa các ngành không còn diễn ra vì khi đó giữa các ngành đã có tỷ suất
sinh lời bằng nhau. Nếu tư bản ứng ra cho các ngành là bằng nhau thì lợi nhuận thu
được như nhau.
Lợi nhuận bình quân: Có bao nhiêu nhà tư bản/bao nhiêu ngành sẽ có bấy
nhiêu lợi nhuận bình quân do k bỏ ra là khác nhau ở mỗi nhà tư bản.
- Giá trị hàng hóa chuyển thành giá cả sản xuất = k + LNBQ.
- Giá cả thị trường là giá bán cuối cùng ra TT. Giá cả sản xuất là giá thành sp. Giá trị
hàng hóa là chi phí vốn có để sx ra sp.
- Giá cả thị trường xoay quanh giá cả sx do cung cầu, cạnh tranh và sức mua đồng
tiền.
- Giá cả sản xuất xoay quay giá trị hàng hóa do cạnh tranh trong nội bộ ngành và
cạnh tranh giữa các ngành
● Sự chuyển hóa giá trị hàng hóa thành giá cả sản xuất
Khi m → p
Gthh → giá cả sx
- Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách quản lý hoạt động của
thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm, thị trường bất động sản, thị
trường lao động…
- Hoàn thiện hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách quản lý các tổ chức
nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ, cơ chế quản lý khoa học và
công nghệ, thị trường công nghệ, giáo dục, y tế, thể dục thể thao
- Gắn tăng trưởng kinh tế với đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội.
- Khuyến khích làm giàu đi đôi với tích cực thực hiện giảm nghèo
- Xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội đa dạng và linh hoạt
- Hoàn thiện luật pháp, chính sách về bảo vệ môi trường, có chế tài đủ
mạnh
- Hoàn thiện thể chế thúc đẩy hội nhập KT quốc tế.
- Nâng cao năng lực của hệ thống chính trị.
- Chỉ đạo nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn
- Đổi mới và nâng cao vai trò, hiệu lực quản lý kinh tế của Nhà nước
- Vai trò quan trọng của các tổ chức dân cư, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội, nghề nghiệp và nhân dân
Sự thống nhất và mâu thuẫn trong các quan hệ lợi ích kinh tế:
+ Thống Nhất: Một chủ thể có thể trở thành bộ phận của chủ thể khác. Lợi ích của
chủ thể này được thực hiện thì lợi ích của chủ thể khác cũng trực tiếp hoặc gián tiếp
thực hiện
+ Mâu thuẫn: Vì các chủ thể kinh tế có thể hành động theo những phương thức khác
nhau để thực hiện các lợi ích của mình. Sự khác nhau đến mức đối lập thì trở thành
mâu thuẫn
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế:
+ trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
+ địa vị của chủ thể trong hệ thống quan hệ sản xuất xã hội
+ chính sách phân phối thu nhập của nhà nước
+ hội nhập kinh tế quốc tế
Các quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản trong nền kinh tế thị trường
- Quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động
+ Lợi ích kinh tế của người sử dụng lao động thể hiện tập trung ở lợi nhuận mà họ thu
được trong quá trình kinh doanh. Thể hiện tập trung ở thu nhập (lương, tiền thưởng)
mà họ nhận được từ việc bán sức lao động của mình cho người sử dụng lao động.
+ Sự thống nhất và mâu thuẫn đó thể hiện qua lợi nhuận và tiền công.
- Quan hệ giữa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích xã hội
+ Người lđ, người sử dụng lđ đều là thành viên của xã hội nên mỗi người đều có lợi ích
cá nhân và có quan hệ chặt chẽ với lợi ích xã hội.
+ Nếu người lđ và người sử dụng lđ làm việc theo đúng các quy định của pháp luật và
thực hiện được các lợi ích kinh tế của mình thì họ đã góp phần phát triển nền kinh tế,
thực hiện lợi ích kinh tế của xã hội và ngược lại.
+ Sự tồn tại và phát triển của cộng đồng, xã hội quyết định sự tồn tại, phát triển của
cá nhân nên lợi ích xã hội đóng vai trò định hướng cho lợi ích cá nhân và các hoạt
động thực hiện lợi ích cá nhân.
+ Lợi ích xã hội là cơ sở của sự thống nhất giữa các lợi ích cá nhân, tạo ra sự thống
nhất trong hoạt động của các chủ thể khác nhau trong xã hội
+ Các cá nhân, tổ chức hoạt động trong cùng ngành, cùng lĩnh vực, liên kết với nhau
trong hành động để thực hiện tốt hơn lợi ích riêng (lợi ích cá nhân, tổ chức) của họ
hình thành nên “lợi ích nhóm”.
+ Các cá nhân, tổ chức hoạt động trong các ngành, lĩnh vực khác nhau nhưng có mối
liên hệ với nhau, liên kết với nhau trong hành động để thực hiện tốt hơn lợi ích riêng
mình hình thành nên “nhóm lợi ích”.
Phương thức thực hiện lợi ích kinh tế trong các quan hệ lợi ích chủ yếu
- Thứ nhất, thực hiện lợi ích kinh tế theo nguyên tắc thị trường
- Thứ hai, thực hiện lợi ích kinh tế theo chính sách của Nhà nước và vai trò của các
tổ chức xã hội
Vai trò nhà nước trong đảm bảo hài hòa các quan hệ lợi ích
a. Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích
của các chủ thể kinh tế
b. Điều hoà lợi ích giữa cá nhân - doanh nghiệp - xã hội
c. Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển
xã hội
d. Giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam thích ứng với cách mạng công nghiệp
lần thứ tư
-Thứ nhất, hoàn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng sáng tạo
- Thứ hai, nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của cuộc CMCN 4.0
-Thứ ba chuẩn bị những điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động tiêu cực
của CMCN 4.0