Professional Documents
Culture Documents
NHÓM3 HUFI TRIẾT THỨ2 TIẾT456 TIỂULUẬN HKI 22-23
NHÓM3 HUFI TRIẾT THỨ2 TIẾT456 TIỂULUẬN HKI 22-23
HCM
KHOA CHÍNH TRỊ - LUẬT
----o0o----
TIỂU LUẬN
Môn: TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC
VÀ VẬN DỤNG TRONG VIỆC XÂY DỰNG HỌC ĐI ĐÔI VỚI
HÀNH
Thứ: 2
Tiết: 456
GVHD: TS. Nguyễn Thị Tường Duy
Nhóm: 3
Mức độ
Tinh Ý kiến
hoàn
Họ tên STT Nhiệm vụ thần làm của
thành
việc nhóm
công việc
Trần Hồ
04 Tìm nội dung Tốt 100% Đồng ý
Ngọc Ân
Hà Thị
08 Tìm nội dung Tốt 100% Đồng ý
Hồng Ánh
Trần Thị Mỹ
14 Tìm nội dung Tốt 100% Đồng ý
Hà
Từ Triệu
37 Tìm nội dung Tốt 100% Đồng ý
Mẫn
Nguyễn
Ngọc
71 Thuyết trình Tốt 100% Đồng ý
Phương
Trinh
Thời gian Địa điểm Thành viên Nội dung Ghi chú
Bàn nội
dung thuyết
18/11/2022
Messenger Đầy đủ trình và phân
10h
công công
việc.
Tổng hợp
20/11/2022 Messenger/ nội dung và
Đầy đủ
16h Zalo xuất file
word
Nhóm trưởng
(ký và ghi rõ họ tên, sđt)
MỤC LỤC
I. VAI TRÒ THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC THEO QUAN ĐIỂM
CỦA TRIẾT HỌC MAC-LENIN..................................................................1
a. Khái niệm.......................................................................................1
2. Nhận thức..........................................................................................5
a. Khái niệm.......................................................................................5
II. VẬN DỤNG VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC
TRONG VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HỌC ĐI ĐÔI VỚI HÀNH......10
1. Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn.............................................10
a. Khái niệm
Thực tiễn là cơ sở, mục đích, là động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận
thức.
1
o Hoạt động chính trị xã hội
Ví dụ: Hoạt động chính trị xã hội: Hoạt động bầu cử đại biểu Quốc
hội, tiến hành Đại hội Đoàn Thanh niên trường học, Hội nghị công đoàn…
2
o Hoạt động thực nghiệm xã hội
Hoạt động thực nghiệm khoa học.
Ví dụ: Hoạt động nghiên cứu, làm thí nghiệm của các nhà khoa học để
tìm ra các vật liệu mới, nguồn năng lượng mới, vắc-xin phòng ngừa dịch
bệnh mới…
c.
Thực tiễn là nguồn gốc, cơ sở (điểm xuất phát) của nhận thức.
Thực tiễn là động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức.
o Thực tiễn giúp con người nhận thức toàn diện hơn về thế giới.
Những nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận
thức là kết quả của thực tiễn. Trong quá trình hoạt động thực
tiễn làm biến đổi thế giới, con người cũng không ngừng biến đổi
theo. Từ đó con người ngày càng đi sâu vào nhận thức và khám
phá thế giới, làm sâu sắc và phong phú vốn tri thức của mình về
thế giới xung quanh. Nhu cầu thực tiễn đòi hỏi phải luôn làm
mới nguồn tri thức, khái quát lý luận để từ đó thúc đẩy sự ra đời
và phát triển của các ngành khoa học. Hoạt động thực tiễn của
3
con người cần tới khoa học từ đó dẫn đến sự ra đời của khoa
học.
Ví dụ: Để đáp ứng nhu cầu mua nhu yếu phẩm tại nhà cho
mọi người, các dịch vụ chuyển đồ ăn nhanh đã ra đời hàng
loạt có thể kể đến là Shopeefood, Baemin,…
4
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý.
o Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý vì chỉ có đem những tri thức
đã thu nhận được qua nhận thức đối chiếu với thực tiễn để kiểm
tra, kiểm nghiệm mới khẳng định được tính đúng đắn của nó.
Ví dụ: Trái đất quay quanh mặt trời; Không có gì quý hơn
độc lập tự do; Nhà bác học Galile phát minh ra định luật về
sức cản của không khí…
2. Nhận thức
a. Khái niệm
Theo quan điểm triết học Mac-Lenin, nhận thức được định nghĩa là
quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực, chủ động, sáng
5
tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử cụ thể. Nói cách
khác, nhận thức là hành động hay quá trình tiếp thu kiến thức và những am
hiểu thông qua suy nghĩ, kinh nghiệm và giác quan.
Các kết quả của nhận thức là quy tắc, công thức, quy luật…
Theo Lênin: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy
trừu tượng đến thực tiễn – đó là con đường biện chứng của sự nhận thức
chân lý, của sự nhận thức hiện thực khách quan”.
Theo đó, con đường biện chứng của quá trình nhận thức gồm hai khâu
sau:
o Nhận thức cảm tính bao gồm: Cảm giác; Tri giác; Biểu tượng
o Nhận thức lý tính bao gồm: Khái niệm; Phán đoán; Suy luận
Nhận thức là một quá trình biện chứng diễn ra rất phức tạp, bao gồm
nhiều giai đoạn, hình thức khác nhau. Tuỳ theo tính chất mà quá trình nhận
thức đó được phân ra thành cấp độ khác nhau.
o Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính
6
Nhận thức cảm tính: còn được gọi là trực quan sinh động
Cảm giác: được nảy sinh do sự tác động trực tiếp của sự
vật hiện tượng lên các giác quan của con người, đưa lại
cho con người thông tin trực tiếp.
Ví dụ: Khi ta cầm một quả bóng đá, thông qua các giác
quan ta sẽ nhận biết được quả bóng có hình cầu, làm bằng
da, có hai màu đen và trắng
Tri giác: là kết quả của sự tác động trực tiếp của sự vật
đồng thời lên nhiều giác quan của con người. Có thể nói
tri giác là tổng hợp của nhiều cảm giác. Vì vậy, tri giác
cho ta hình ảnh về sự vật trọn vẹn hơn cảm giác.
Ví dụ: Khi ta có 1 rổ cam, chúng ta muốn biết đó là gì thì
ở mức độ đơn giản nhất chúng ta cần phải tiếp xúc trực
tiếp với nó.
Biểu tượng: là một hình thức cao hơn cảm giác, cho ta
hình ảnh của sự vật được tái hiện còn giữ lại trong óc nhờ
trí nhớ khi sự vật không trực tiếp tác động vào giác quan
của con người.
Đặc điểm chung nhất của nhận thức cảm tính là chỉ phản ánh
được những thuộc tính bên ngoài của sự vật, hiện tượng khi sự
vật hiện tượng đang trực tiếp tác động vào giác quan chúng ta.
7
Nhận thức lý tính: còn được gọi là tư duy trừu tượng
Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng,
phản ánh khái quát, gián tiếp một hoặc một số thuộc tính
của một nhóm sự vật, hiện tượng được biểu thị bằng một
từ hay một cụm từ.
Phán đoán: là hình thức liên hệ các khái niệm, phản ánh
mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng của thế giới trong ý
thức con người. Phán đoán được biểu hiện dưới hình thức
ngôn ngữ thành một mệnh đề.
Ví dụ: “Dân tộc Việt Nam là một dân tộc anh hùng” là
một phán đoán vì có sự liên kết khái niệm “dân tộc Việt
Nam” với khái niệm “anh hùng”.
Suy lý: là phương thức quan trọng để tư duy của con
người đi từ cái đã biết đến cái chưa biết một cách gián
tiếp, rút ngắn thời gian trong việc phát hiện tri thức mới.
Ví dụ: Nếu liên kết phán đoán “đồng dẫn điện” với phán
đoán “đồng là kim loại” ta rút ra được tri thức mới “mọi
kim loại đều dẫn điện”.
8
Đặc điểm của nhận thức lý tính : Là quá trình nhận thức gián tiếp
đối với sự vật, hiện tượng.
Bao gồm các yếu tố như: tri thức, trí nhớ, sự chú ý, sự suy luận, sự
đánh giá, ước lượng, sự tính toán, khả năng giải quyết vấn đề, đưa ra quyết
định, sử dụng ngôn ngữ.
Theo nghiên cứu của lý luận nhận thức của CN Mac-Lenin, chân lý là
định nghĩa dùng để chỉ những tri thức có nội dung phù hợp với thực tế
khách quan. Sự phù hợp đó đã được kiểm tra và chứng minh bởi thực tiễn.
(Có thể hiểu, chân lý thực chất là thực tại được nhận thức một cách
đúng đắn)
9
b. Tính chất của chân lý
Mọi chân lý đều mang 4 thuộc tính: Tính khách quan, tính tương đối,
tính tuyệt đối và tính cụ thể.
o Tính khách quan của chân lý: (V.I.Lênin cũng khẳng định “là
người duy vật, có nghĩa là thừa nhận chân lý khách quan”).
Tính khách quan của chân lý là chỉ tính độc lập về nội dung
phản ánh của nó đối với ý chí chủ quan của con người. Nội dung
của tri thức phải phù hợp với thực tế khách quan chứ không phải
ngược lại.
o Tính cụ thể của chân lý: Chân lý có tính điều kiện của mỗi tri
thức, thể hiện kiến thức về thế giới. Chân lý phản ảnh sự vật
trong các điều kiện xác định không gian, thời gian, góc độ phản
ánh,… (Từ đó mang đến cái nhìn về nhận thức đúng đắn cho
con người.)
o Tính tương đối và tính tuyệt đối của chân lý:
Chân lý tương đối là chân lý chưa phản ánh được đầy đủ đối
với thực tại khách quan. (Tức là chỉ nhìn nhận ở một đặc
điểm, khía cạnh trong bản chất vấn đề)
Chân lý tuyệt đối là chân lý phản ánh được đầy đủ đối với
thực tại khách quan. (Từ đó cho ta nhìn nhận bao quát, khái
quát đối tượng)
10
II. VẬN DỤNG VAI TRÒ CỦA THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN
THỨC TRONG VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HỌC ĐI ĐÔI VỚI
HÀNH.
Giữa lý luận và thực tiễn có mối quan hệ trao đổi, tác động lẫn nhau để
hình thành nên hoạt động sản xuất vật chất, phản ánh mặt tinh thần và thực
tiễn xã hội. Có thể nhận thấy, thực tiễn là cơ sở, động lực của lý luận. Hay
nói cách khác, thực tiễn là cung cấp cho lý luận những mục tiêu, chuẩn hoá
lý luận. Song, thực tiễn cung cấp chất liệu để hoàn thành lý luận, thông qua
thực tiễn, lý luận được hoàn thiện, sinh động hoá - hiện thực hoá hơn.
Năm 1 : Tham gia các câu lạc bộ của đoàn, trường, ngành….
Năm 2 : Đi làm thêm, học lấy bằng tin học nâng cao, trau dồi ngoại
ngữ.
Năm 3 : Học chuyên sâu vào các môn học của ngành.
Năm 4 : Đi thực tập, làm khóa luận tốt nghiệp.
11
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ giáo dục và đào tạo (2021), Giáo trình triết học Mác-Lenin, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
[2] Khoa Chính trị - Luật (2022), HDHT Triết học Mác-Lenin,
TP.HCM.
12