You are on page 1of 3

Bài 1: Ngày 05/10/2018 tại Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm có các nghiệp vụ

phát sinh sau:


1. Khách hàng A đến xin vay 50 triệu trong 6 tháng để mua ô tô, thế chấp 1 sổ
tiết kiệm 120 triệu, thủ tục hợp lệ và ngân hàng giải quyết ngay, giải ngân
bằng tiền mặt.
Nợ TK 996 120
Đồng thời
Nợ TK 2111A – 6 tháng 50
Có TK 1011 50
2. Công ty B trả Nợ và lãi vay đến hạn (loại vay trung hạn) . Nợ gốc 100 triệu,
lãi 10 triệu, trong đó ngân hàng đã hạch toán vào tài khoản “Lãi phải thu” 9
triệu, khi khách hàng vay thế chấp 1 ô tô trị giá 300 triệu. Khách hàng trả
bằng tiền mặt
Nợ TK 1011 110
Có TK 2121 B 100
Có TK 394 B 9
Có TK 703 1
Có TK 994 300
3. Khoản cho vay của khách hàng C kỳ hạn 9 tháng, trả lãi theo định kỳ 3 tháng
đến hạn thanh toán lãi lần thứ 2: (gốc :50 triệu, lãi : 0,8%/tháng). Khách hàng
không trả lãi được, ngân hàng cho phép điều chỉnh kỳ hạn lãi. Khoản nợ này cần
được chuyển vào nhóm 2 “Nợ cần chú ý”. Ngân hàng đã hạch toán lãi cộng dồn dự
thu hai tháng.
Nợ TK 2112C/Có TK 2111C 50
Đồng thời
Nợ TK 941C 0,8
Đồng thời
Nợ TK 89/ Có TK 3941C 0,8
Dự thu lãi = 50 x 0,8% x 2 = 0,8
Đã hạch toán
Nợ TK 3941/Có TK 702 trong 2 tháng => SD trên TK 3941 bên Nợ là 0,8
4. Khoản vay của khách hàng E vừa tròn 1 tháng, kế toán tính và hạch toán lãi dự
thu. Nợ gốc 200 triệu, lãi suất 0,75%/tháng, kỳ hạn 1 năm.
Nợ TK 3941E/Có TK 702 1,5
5. Ngân hàng mua tài sản về để cho thuê tài chính, giá trị tài sản 200 triệu thanh
toán qua tài khoản tiền gửi ở NHNN.
Nợ TK 385/Có TK 1113
Nợ TK 951
6. Ngân hàng xuất một tài sản cho khách hàng A thuê có giá trị 200 và thỏa thuận
thanh toán gốc và lãi theo định kỳ 25 triệu đồng/ lần ( trong đó 20 triệu là nợ gốc).
Khách hàng A đã thanh toán được 4 lần theo thỏa thuận. Lần 5 khách hàng đến
thanh toán toàn bộ gốc và lãi cho cả 2 kỳ cuối cùng.
- Khi xuất TS cho thuê
Nợ TK 2311 120
Có TK 385 120
Có TK 951 200
Nợ TK 952 200
- Khi thanh toán lần 1
Nợ TK 1011 25
Có TK 2311 20
Có TK 705 5
- Khi thanh toán lần 5
Nợ TK 1011 45
Có TK 2311 40
Có TK 705 5
Đồng thời ghi Nợ TK 951 200
Có TK 952 200
TH mua lại TS thuê:
Có TK 952 200
Nợ TK 1011 115
Có TK 2311 40
Có TK 3943 (705) 5
Có TK 79 70
7. Khách hàng Y xin vay chiết khấu các giấy tờ có giá. Tổng mệnh giá 100 triệu,
ngân hàng tính toán xác định giá trị hiện tại của các giấy tờ có giá là 70 triệu, lệ phí
hoa hồng là 0,2% trên mệnh giá. NH giải ngân vào TK TGKH
Nợ TK 2211 Y 70
Có TK 4211 Y 70
Nợ TK 359 0,2
Có TK 717 0,2
Yêu cầu: Hãy xử lý và định khoản các nghiệp vụ kinh tế trên.
Nếu trong trường hợp khi hết hạn hợp đồng thuê bên đi thuê quyết định:
Tình huống 1: Trả lại tài sản cho Ngân hàng
Tình huống 2: Mua lại tài sản của Ngân hàng và trả thêm 70 triệu đồng.
Biết rằng: Ngân hàng hạch toán lãi phải thu theo định kỳ trả nợ.
Bài 2: Ngân hàng A đứng ra làm đầu mối cho vay khoản vay 50 tỷ đồng của
khách hàng X , các Ngân hàng B và C cùng tham gia làm thành viên trong hoạt
động cho vay này.
Thời điểm 1: Ngân hàng B chuyển tiền 20 tỷ cho Ngân hàng A qua tài khoản tiền
gửi ở Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng C chuyển tiền 10 tỷ cho Ngân hàng A qua tài khoản tiền gửi ở Ngân
hàng A ( 5 tỷ) còn lại bằng tiền mặt
Nợ TK 1113/Có TK 481B
Nợ TK 4111, 1011/Có TK 481C

Thời điểm 2: Ngân hàng A giải ngân cho khách hàng X vay vốn ( 50% bằng tiền
gởi ở Ngân hàng Nhà nước, 40% vào tài khoản của khách hàng X tại Ngân hàng,
10% bằng tiền mặt).
Nợ TK 381B, 382C, 2111/Có TK 1113,4211,1011
Thời điểm 3: Khách hàng X trả nợ 33 tỷ gốc và lãi vay cho Ngân hàng A qua tài
khoản tiền gửi tại Ngân hàng.
Nợ TK 4211/Có TK 381B, 381C
Yêu cầu: Xử lý và định khoản các bút toán thích hợp tại từng Ngân hàng ở từng
thời điểm. Biết rằng: Các Ngân hàng đều có hạch toán dự thu lãi.

You might also like