Professional Documents
Culture Documents
Ghi Chép Trên L P
Ghi Chép Trên L P
MỤC LỤC
Bài 2. Những vấn đề cơ bản của quản lý hành chính nhà nước
Phần 3. Nội dung, quy trình hoạt động quản lý hành chính nhà nước
Phần 4. Công cụ, hình thức, phương pháp quản lý hành chính nhà nước
Phần 2. Công vụ
Bài 5. Quản lý nhà nước về ngành giáo dục - đào tạo (phần 1)
Phần 1. Những vấn đề cơ bản của quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo
Bài 6. Quản lý nhà nước về ngành giáo dục - đào tạo (phần 2)
Phần 1. Quy định của ngành đối với giáo viên phổ thông hạng II và III
Phần 2. Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT sửa đổi Quy chế đánh giá, xếp loại học
sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông
Phần 3. Công tác thanh tra, kiểm tra giáo dục phổ thông
- Lực lượng sản xuất phát triển → của cải dư thừa - chủ nô >< nô lệ —> nhà nước ra đời
- Tính giai cấp: Nhà nước là công cụ của giai cấp thống trị
- Nhà nước quy định và thực hiện thu các loại thuế
- Phong kiến
- Tư sản
- Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng chính trị lãnh đạo nhà nước và xã hội
- Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là trung tâm quyền lực chính trị
- Nhân dân làm chủ xã hội bằng NN và các tổ chức, đoàn thể
- NN yêu cầu mọi công dân, mọi tổ chức tuân thủ luật pháp
2.2.2. Nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân
- Bản chất giai cấp công nhân thể hiện bằng toàn bộ hoạt động của nhà nước
- Lợi ích giai cấp công nhân, nhân dân lao động, dân tộc là thống nhất
- Nhà nước hoạt động theo đường lối của Đảng Cộng sản (Đảng của công nhân)
- Nhà nước thể hiện ý chí, nguyện vọng, lợi ích của nhân dân
- Thực hiện đoàn kết các dân tộc, đoàn kết toàn dân
Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân
Quan điểm 1 lấy liên minh giai cấp công nhân, nông dân và tầng lớp trí thức làm nền
tảng
a. Phân công:
Quyền lực NN là thống nhất có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan
nhà nước trong việc thực hiện các quyền: Lập pháp, hành pháp, từ pháp
- Quốc hội thực thi quyền lập pháp
Quan điểm 2
- Chính phủ thực thi quyền hành pháp
- Tòa án ND tối cao Viện kiểm sát ND tối cao thực thi quyền tư pháp
b. Phối hợp:
Quốc hội - Chính phủ - Tòa án Viện KS - Bộ Tư pháp - Bộ Quốc phòng
Quan điểm 3 Tăng cường hơn nữa quản lý xã hội bằng pháp luật, theo pháp luật kết hợp
và sử dụng tốt giáo dục, thuyết phục và rèn luyện phẩm chất đạo đức
2.4. Nguyên tắc về tổ chức và hoạt động của nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam
2.4.1. Nguyên tắc nhân dân tham gia vào quản lý nhà nước, quản lý xã hội
- Công dân có quyền bầu cử, ứng cử Quốc hội, HĐND các cấp
- Công dân có quyền khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, cơ quan nhà
nước
2.4.2. Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam
- Đảng lãnh đạo NN và XH thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ văn minh
- Giới thiệu Đảng viên ưu tủ để nhân dân lựa chọn vào Quốc hội và HĐND các cấp
2.4.3. Nguyên tắc tập trung dân chủ (quan trọng nhất)
- Chính phủ: Đảm bảo sự lãnh đạo của tập thể và sự lãnh đạo của thủ tướng Chính phủ
- Tư pháp: Thực hiện đúng quan hệ giữa thẩm phán, hội thẩm trong tố tụng. Xác lập
quan hệ giữa các cấp xét xử, quan hệ giữa các cơ quan điều tra
- Pháp chế:
+ Hiện diện một hệ thống pháp luật cần và đủ để điều chỉnh các quan hệ xã hội
+ Pháp luật được thực hiện nghiêm minh trong cuộc sống, từ cơ quan nhà nước đến
từng công dân
+ Cơ quan nhà nước lập ra hoạt động trong khuôn khổ pháp luật
+ Quyết định chính sách đối nội, đối ngoại, kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh
của quốc gia.
+ Ra pháp lệnh
- Địa vị:
- Quyền hạn:
+ Đề nghị Quốc hội bầu, bãi nhiệm Phó chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ,
Chánh án tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Địa vị: Cơ quan hành pháp cao nhất, gồm Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, Bộ trường và
các thành viên.
- Quyền hạn: Kiến nghị lập pháp, kiến nghị lập quy, quản lý – điều hành toàn bộ công
việc của đất nước, hướng dẫn kiểm tra Hội đồng nhân dân các cấp.
- Cơ cấu: Tòa án nhân dân tối cao, tòa án nhân dân địa phương, tòa án quản sự, tòa án
khác theo luật định
- Nguyên tắc hoạt động: Tòa án tối cao là cơ quan xét xử các nhất. Khi xét xử, Thẩm phán
và Hội thẩm độc lập, tuân thủ theo pháp luật
- Thực hiện chức năng công tố và kiểm soát hoạt động tư pháp (Kiểm sát điều tra, Kiểm
sát xét xử, Kiểm sát thi hành án, Kiểm sát thi hành án và cải tạo), đảm bảo cho pháp luật
được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất
- Nguyên tắc hoạt động: Hoạt động chặt chẽ theo nguyên tắc chế độ thủ trưởng
- Cơ quan quyền lực của nhà nước tại địa phương, đại diện cho nhân dân
- Nhân dân địa phương bầu ra, thành lập ở các đơn vị hành chính tỉnh (thành phố), huyện
(quận), xã (phường)
- Hoạt động dưới sự hướng dẫn, giám sát của Quốc hội, chịu sự kiểm tra của Chính phủ
- Có chức năng quản lý của nhà nước tại địa phương, do Hội đồng nhân dân bầu ra
- Cơ quan hành chính nhà nước quản lý mọi mặt đời sống xã hội tại địa phương
BÀI 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
- Sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lẫn đối tượng quản lý nhằm chỉ huy, điều
hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hưởng đến mục đích hoạt
động chung và phù hợp với quy luật khách quan
- Sự chỉ huy, điều hành để thực thi quyền lực nhà nước, do tất cả các cơ quan nhà nước
(lập pháp, hành pháp, tư pháp) tiến hành để tổ chức và điều chỉnh các quá trình xã hội
và hành vi hoạt động của công dân
- Hoạt động quản lý nhà nước, trong đó cơ quan quyền lực nhà nước tác động lên các đối
tượng quản lý (cơ quan, tổ chức, cá nhân) trong lĩnh vực hành pháp nhằm thực hiện
chức năng đối nội và đối ngoại.
- Hoạt động thực thi quyền hành pháp, là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng
quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của công dân do
các cơ quan trong hệ thống Chính phủ từ Trung ương đến cơ sở tiến hành, để thực
hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước, phát triển các mối quan hệ xã hội, duy
trì trật tự xã hội, thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của nhân dân
- Nhà nước do một Đảng lãnh đạo. Bản chất nhà nước là bản chất Đảng cầm quyền
+ Nhiệm vụ chính trị định hướng cho sự phát triển XH: Đảng vạch đường lối, chủ
trương
+ Nhiệm vụ hành chính thực hiện nhiệm vụ chính trị: NN thể chế hóa đường lối
của Đảng thành văn bản pháp luật để quản lý
2.2. Tính pháp quyền: Hành chính mang tính cưỡng chế. Các tổ chức xã hội, cơ quan nhà
nước và công dân phải tuân thủ mệnh lệnh hành chính
- Liên tục tránh gián đoạn (vì phục vụ nhân dân hàng ngày)
- Đội ngũ cán bộ, công chức ổn định, có phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu
- Thích ứng với sự thay đổi của môi trường tự nhiên, xã hội
- Là nghiệp vụ của một nhà nước, hành chính phải khoa học, văn minh, hiện tại
- Cán bộ, công chức phải có chuyên môn sâu, kiến thức rộng
- Hành chính nhà nước phục vụ lợi ích công, lợi ích công dân
PHẦN 3. Nội dung, quy trình hoạt động quản lý hành chính nhà nước
3.1. Nội dung hoạt động quản lý hành chính nhà nước
- Ngoại giao
- Lập kế hoạch
- Bố trí nhân sự
PHẦN 4. Công cụ, hình thức, phương pháp quản lý hành chính nhà nước
4.1.1. Công sở
- Nơi lãnh đạo công chức và nhân viên thực thi công vụ, giao tiếp, xử lí, giải quyết công
việc hành chính
- Công vụ: Một dạng lao động của những người làm trong cơ quan hành chính nhà nước
- Công chức, viên chức: Người thực hiện công vụ, được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm
- Ngân sách, vốn, khởi phí các điều kiện - phương tiện vật chất để cơ quan hành chính có
thể hoạt động
- Mọi đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh phải tuân theo
- Biểu thị ý chí của nhà nước mang tính mệnh lệnh đơn phương của quyền hành pháp
4.2.1. Ra văn bản pháp quy, quy phạm pháp luật hành chính
- Ra quyết định chủ yếu bằng chữ viết. Hình thức này có tính pháp lý nhất. Khách thể
quản lý có căn cứ, dễ thực hiện đúng. Có văn bản tường minh để chủ thể quản lý kiểm
tra.
- Bàn bạc vấn đề liên quan nhiều bộ phận trong một cơ quan nhằm giúp đỡ nhau (cần có
nghị quyết hội nghị)
4 2.3. Hoạt động hành chính điều hành bằng các phương tiện kỹ thuật hiện đại
- Dùng máy móc, kỹ thuật hiện đại thay thế lao động chân tay và lao động trí óc cho hoạt
động hành chính
- Chủ yếu dùng công nghệ thông tin trong tác nghiệp hành chính
4.3.1. Các phương pháp khoa học khác được cơ quan hành chính nhà nước dùng trong
công tác quản lý của mình
- PP kế hoạch hóa
- PP thống kê
- PP sinh lí học
- Định nghĩa: Là cách thức tác động của nhà quản lý đối với người bị quản lý nhằm biến
những yêu cầu của các cấp quản lý thành nghĩa vụ tự giác bên trong, thành nhu cầu
của người bị quản lý.
+ Ứng xử linh hoạt, có khả năng thuyết phục, hiểu rõ đặc điểm tâm lý người dưới
quyền
+ Xây dựng tạo thể cơ quan đoàn kết nhất trí, dư luận lành mạnh
- Ưu điểm:
+ Phát huy tiềm năng, nội lực của cá nhân và tập thể
- Nhược điểm:
+ Hiệu quả phần lớn phụ thuộc vào nghệ thuật của người quản lý
- Định nghĩa: Chủ thể quản lý nhà nước tác động gián tiếp tới người quản lý bằng cơ chế
kích thích lao động thông qua lợi ích vật chất để họ tích cực tham gia công việc chung
và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
- Lưu ý:
+ Kết hợp đúng ba lợi ích: lợi ích nhà nước, lợi ích tập thể, lợi ích người lao động
lợi ích người lao động là động lực trực tiếp, lợi ích nhà nước là tối cao
- Ưu điểm:
+ Phát huy tính sáng tạo, nâng cao tự giác – độc lập của mỗi người
+ Nhanh chóng tạo động cơ mạnh cho hoạt động của mỗi cá nhân
- Nhược điểm:
+ Dễ nảy sinh tư tưởng: Có lợi sẽ làm, không có lợi thì không làm
- Phải có quy chế, nội quy của cơ quan. Cương quyết thực hiện. Nghiêm túc kiểm tra và
xử lý kết quả
- Thực hiện tốt→trách nhiệm, kỷ luật giữ vững → đoàn kết nội bộ bảo đảm → hiệu quả
công việc cao
- Định nghĩa: Phương pháp tác động trực tiếp của chủ thể quản lý hành chính nhà nước
lên các khách thể bằng mệnh lệnh hành chính dứt khoát, bắt buộc. Mệnh lệnh này có
tính đơn phương thuộc chủ thể quản lý và tính chấp hành vô điều kiện của khách thể
quản lý
+ Có đầy đủ, nắm vững nội dung văn bản pháp quy của cấp trên
+ Phổ biến kịp thời văn bản, chỉ thị tới người thực hiện
+ Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các văn bản, chỉ thị, kịp thời điều chỉnh
khi cần thiết
- Ưu điểm: Đảm bảo tính linh hoạt, kịp thời của các văn bản, chỉ thị, quyết định của
người quản lý
- Nhược điểm:
+ Áp đặt các văn bản, quyết định làm người bị quản lý bị động
+ Lạm dụng dễ dẫn đến tình trạng quan liêu, mệnh lệnh
1.1. Cán bộ
- Đối tượng 1: Những người do bầu cử để đảm nhiệm các chức vụ theo nhiệm kì trong các
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội
- Đối tượng 2: Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao nhiệm vụ thường
xuyên làm việc trong tổ chức chính trị hoặc tổ chức chính trị xã hội
- Được tuyển dụng hoặc giao giữ một công vụ thường xuyên phân loại theo trình độ,
ngành chuyên môn
- Được xếp vào một ngạch hành chính sự nghiệp trong các cơ quan nhà nước
- Loại A: Có trình độ đào tạo chuyên môn từ bậc đại học trở lên
- Loại B: Có trình độ chuyên môn đào tạo ở bậc trung học chuyên nghiệp, cao đẳng
- Trung thành với nhà nước cộng hòa XHCN Việt nam, bảo vệ sự an toàn, danh dự và lợi
ích quốc gia
- Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của
Đảng, nhà nước, thi hành nhiệm vụ công vụ theo quy định của pháp luật
- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, tham gia sinh hoạt với công đồng dân cư nơi cư trú, lắng
nghe ý kiến, chịu sự giám sát của nhân dân
- Có nếp sống lành mạnh: trung thực, cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư, không quản
liêu, hách dịch, cửa quyền tham nhũng
- Có ý thức tổ chức kỷ luật trách nhiệm trong công tác, thực hiện nghiêm chỉnh nội quy cơ
quan, giữ gìn bảo vệ của công…
- Thường xuyên học tập nâng cao trình độ, chủ động, sáng tạo, phối hợp trong công tác,
nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ, công vụ được giao
- Chấp hành sự điều động, phân công công tác của cơ quan tổ chức có thẩm quyền
- Giấy khen
- Bằng khen
- Huy chương
- Huân chương
1.5.2. Kỷ luật
- Khiển trách
- Cảnh cáo
- Hạ bậc lương
- Hạ ngạch
- Cách chức
PHẦN 2. Công vụ
- Nội dung 1: Quản lý tài sản công và ngân sách nhà nước
- Nội dung 2: Thi hành luật pháp, đưa pháp luật vào đời sống xã hội, đảm bảo kỷ cương
- Nội dung 3: Quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội
2.2. Nguyên tắc của công vụ: là những quan điểm, tư tưởng, quy định chung nhất nhằm thực
hiện có hiệu quả việc quản lý nhà nước
- NT phục vụ nhân dân vô điều kiện: Công chức khi thực thi công vụ, phải chịu sự kiểm
tra của nhân dân và của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
+ Cơ quan Trung ương tham khảo ý kiến cơ quan NN ở địa phương để phủ hợp
thực tế
- NT pháp chế: Cán bộ quản lý thực hiện đúng thẩm quyền. Cán bộ công chức không lạm
dụng quyền lực gây sách nhiễu với dân, không nhận hối lộ, tham nhũng hay vi phạm
pháp luật.
- Viên chức là công dân Việt nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại sự
nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị
sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật
- Viên chức quản lý: Người được bổ nhiệm giữ chức vụ QL có thời hạn, chịu trách nhiệm
điều hành, tổ chức thực hiện một số công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập, không
phải là CC, hưởng phụ cấp QL
- Tuyển dụng: Tuyển dụng là việc lựa chọn người có phẩm chất, trình độ và năng lực vào
làm viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập
- Hợp đồng: Là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa người được tuyển dụng làm VC với
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về vị trí việc làm, tiền lương. chế độ đãi ngộ,
điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ mỗi bên
- Đạo đức nghề nghiệp: Là các chuẩn mực về nhận thức và hành vi phù hợp với đặc thù
của từng lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quy định
- Quy tắc ứng xử: Là các chuẩn mực xử sự của viên chức trong thi hành nhiệm vụ và
trong quan hệ xã hội do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, phù hợp với đặc thù
công việc trong từng lĩnh vực hoạt động và được công khai để nhân dân giám sát việc
chấp hành
- Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật nhà nước
- Có nếp sống lành mạnh, trung thực. cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
- Có tổ chức, kỷ luật, trách nhiệm trong hoạt động nghề nghiệp, thực hiện đúng quy chế
đơn vị
- Bảo vệ bí mật NN, của công, sử dụng hiệu quả tiết kiệm tài sản được giao
- Tu dưỡng đạo đức nghề nghiệp. Thực hiện quy tắc ứng xử VC
3.2. Nghĩa vụ trong hoạt động nghề nghiệp của viên chức
- Thực hiện nhiệm vụ được giao bảo đảm về thời gian và chất lượng
- Phối hợp tốt với đồng nghiệp trong thực hiện nhiệm vụ
- Chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền
- Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
- Khi phục vụ nhân dân viên chức cần có thái độ lịch sự, tôn trọng nhân dân; Có tinh thần
hợp tác, tác phong khiêm tốn; Không hách dịch, phiền hà nhân dân; Chấp hành quy định
về đạo đức nghề nghiệp
- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của đơn vị theo củng chức trách, thẩm quyền
được giao
- Thực hiện dân thủ, giữ gìn đoàn kết, đạo đức nghề nghiệp trong đơn vị được giao QL
- Chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động nghề nghiệp của viên chức thuộc quyền
QL
- Xây dựng, phát triển nguồn nhân lực, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, tài chính trong
đơn vị được QL
- Thực hiện biện pháp phòng chống tham nhũng, tiết kiệm trong đơn vị được giao QL
- Quyền hoạt động kinh doanh và làm việc ngoài thời gian quy định
Người có đầy đủ các điều kiện, không phân biệt nam nữ, tín ngưỡng, tôn giáo:
- Đáp ứng các yêu cầu khác theo yêu cầu vị trí việc làm
- Đủ sức khỏe
- Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, hành nghề phù hợp với việc làm
- Có lý lịch rõ ràng
- Bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, khách quan
- Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập
6.1. Đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc với viên
chức trong các trường hợp sau:
a. Viên chức có 02 năm liên tiếp bị phân loại đánh giá ở mức đề kháng hoàn thành nhiệm
vụ;
b. Viên chức bị buộc thôi việc theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 52 và khoản 1 Điều
57 của Luật này;
c. Viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc không xác định thời hạn bị ốm đau đã điều
trị 12 tháng liên tục, viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc xác định thời hạn bị ốm
đau đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng làm việc chưa hồi phục. Khi sức khỏe của
viên chức bình phục thi được xem xét để ký kết tiếp hợp đồng làm việc;
d. Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của Chính
phủ làm cho đơn vị sự nghiệp công lập buộc phải thu theo quy mô, khiến vị trí việc làm
mà viên chức đang đảm nhận không còn
e. Khi đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền.
6.2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công không được đơn phương chấm dứt hợp đồng
làm việc với viên chức trong các trường hợp sau:
a. Viên chức ốm đau hoặc bị tai nạn, đang điều trị bệnh nghề nghiệp theo quyết định của
cơ sở chữa bệnh, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b. Viên chức đang nghỉ hàng năm, nghỉ về việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cho phép;
c. Viên chức nữ đang trong thời gian có thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ
trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập chấm dứt hoạt động.
BÀI 5: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NGÀNH GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO (PHẦN 1)
PHẦN 1. Những vấn đề cơ bản của quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo
1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo
- Khái niệm: Là việc nhà nước thực hiện quyền lực công để điều hành, điều chỉnh toàn bộ
các hoạt động giáo dục và đào tạo trong phạm vi toàn xã hội nhằm thực hiện mục tiêu
giáo dục của nhà nước
- Phân tích:
+ Chủ thể QL nhà nước về GD: Bộ máy quản lý GD từ cấp Trung ương đến địa
phương
+ Đối tượng QL nhà nước về GD: Hệ thống GD quốc dân & Mọi hoạt động GD -
ĐT trong cả nước
+ Mục tiêu QL nhà nước và GD: Bảo đảm trật tự kỷ cương trong các hoạt động
GD&ĐT) thực hiện mục tiêu GD
1.2. Tính chất, đặc điểm và nguyên tắc quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo
- Tính lệ thuộc chính trị: Tuân thủ đường lối, chủ trương của Đảng và nhà nước
- Tính xã hội: QLNN về giáo dục gắn giáo dục với sự phát triển kinh tế xã hội, huy động
xã hội hóa giáo dục
- Tính pháp quyền: QLNN về giáo dục phải tuân thủ hành lang pháp li mà nhà nước đã
quy định cho hoạt động giáo dục
- Tính chuyên môn nghiệp vụ: Tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức phải đạt yêu cầu
về ngạch, chức danh đã qui định
- Tính hiệu quả: Chất lượng, hiệu quả, kỷ cương trong giáo dục là thước đo uy tín của cơ
quan giáo dục, quản lý giáo dục
1.2.2.1. Kết hợp quản lý hành chính và quản lý chuyên môn trong hoạt động GD
- Nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước: Triển khai các chức năng, nhiệm vụ do NN ủy
quyền để điều hành, điều chỉnh các hoạt động GD > Đảm bảo các quy chế giáo dục.
- Nguyên tắc hành chính giáo dục (quản lý GD): Quản lý chuyên môn > Đảm bảo trật tự
kỷ cương sư phạm
1.2.2.3. Kết hợp nhà nước – xã hội trong quá trình triển khai quản lý nhà nước về giáo
dục và đào tạo
- Giáo dục – đào tạo là hoạt động mang tính xã hội cao, do vậy Đảng nhấn mạnh tư tưởng:
giáo dục – đào tạo là sự nghiệp của nhà - nước và toàn dân
1.2.3.1. Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của đảng trong quản lý giáo dục
- Sự lãnh đạo của Đảng tuyệt đối ở mọi cấp giáo dục
- Người đứng đầu cơ quan quản lý giáo dục ở các cấp tôn trọng lãnh đạo của tổ chức cơ sở
Đảng
- Các cấp quản lý khi đánh giá ảnh hưởng của chủ trương, đường lối phải đứng vững trên
quan điểm của Đảng
- Mọi chủ thể quản lý giáo dục phải nắm vững, quán triệt quan điểm của Đảng về giáo dục
1.2.3.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý giáo dục
- Tập trung:
+ Thực hiện chế độ một thủ trưởng ở tất cả các đơn vị, các cấp
- Dân chủ:
+ Rõ ràng về phạm vi, trách nhiệm, quyền hạn của các cấp
+ Đảm bảo “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
- Cơ quan QL giáo dục là một hệ thống có tổ chức, có quyền hạn, thẩm quyền được thể
chế hóa bằng các văn bản pháp quy để QL giáo dục
- Cơ quan QL giáo dục phải có tư cách pháp nhân công quyền để thực thi quyền hành
pháp trong việc QL giáo dục bằng pháp luật
- Yêu cầu các cơ quan QL giáo dục, mọi chủ thể QL giáo dục phải hoạt động theo đúng
quy định của pháp luật, chống lạm quyền
- Cán bộ, giáo viên phải thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp, quy phạm của ngành, xử lí
nghiêm minh với các trường hợp vi phạm
1.2.3.4. Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ
- Nguyên tắc phát huy cao độ vai trò chủ động sáng tạo của địa phương nhưng vẫn đảm
bảo vai trò quản lý của ngành
- Quản lý ngành có vai trò thống nhất trong cả nước về mục tiêu, nội dung GD thông qua
chương trình, sách giáo khoa
- Quản lý địa phương có trách nhiệm đảm bảo yêu cầu của ngành phù hợp với hoàn cảnh
riêng của địa phương
- Hoạt động quản lý giáo dục mang tính tổng hợp cao, trên sự phát triển của lã luận quản
lý và tổng kết kinh nghiệm quản lý
- Cán bộ quản lý cần vận dụng tốt các quy luật giáo dục
- Hiểu sâu sắc đối tượng quân lý, hiểu tường tận tính chất, hoạt động giáo dục. Nắm vững
đặc điểm tâm sinh lý của giáo viên, nhân viên, học sinh
- Chủ thể quản lý và khách thể quản lý làm việc khoa học
- Hiệu quả thể hiện: đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất
- Thực hiện mục tiêu quản lý theo cách tiết kiệm và sử dụng sức lao động, vật chất hợp lý
nhất
- Sử dụng thành tựu khoa học công nghệ vào hoạt động quản lý để nâng cao chất lượng
quản lý
- Giáo dục là hoạt động đặc biệt vì vậy quản lý giáo dục phải cụ thể, thiết thực
- Thanh tra, kiểm soát nhằm thiết lập kỷ cương pháp luật trong ngành giáo dục
- Tập hợp các bộ phận đơn vị hay cá nhân có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, được
chuyên môn hóa, có chức năng và quyền hạn nhất định, được bố trí theo những cấp khác
nhau nhằm thực hiện chức năng quản lý
- Thủ trưởng ủy quyền trực tiếp cho các khối chức năng được ra quyết định và trực tiếp
giải quyết các công việc đến chức năng do mình đảm nhiệm cấp cơ sở đồng thời chịu sự
chỉ đạo của người lãnh đạo trực tiếp và người lãnh đạo khối chức năng.
- Cơ cấu này lấy cơ cấu trực tuyến làm nền tảng, thủ trưởng và những người lãnh đạo
được sự giúp đỡ của một bộ phận tham mưu tư vấn. Thủ trưởng vẫn toàn quyền quyết
định, ban tham mưu không có quyền quyết định.
- Nhiệm vụ, vai trò của các bộ phận chức năng chỉ là tham mưu tư vấn, đề xuất cho thủ
trưởng, mọi quyền quyết định vẫn vẫn thuộc về thủ trưởng.
- Để thực hiện chương trình, đề án, dự án nhằm vào những mục tiêu nhất định trong thời
gian xác định, thủ trưởng hình thành các bộ phận đặc biệt để thực hiện. Khi chương trình
hay dự án hoàn thành thì các bộ phận tự giải thể.
2.3. Giới thiệu nguyên tắc xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý
- Dựa trên mô hình cơ cấu tổ chức quản lý có sẵn trong thực tế (tương đối hoàn hảo) để
xây dựng mô hình lý tưởng
- Phân tích cơ cấu tổ chức hiện tại, so sánh tính đồng nhất về nhiệm vụ, kết quả quản lý,
đặc điểm về con người, lãnh thổ... với mô hình lý tưởng
- Cải tiến, điều chỉnh mô hình của đơn vị minh sát với mô hình lý tưởng
- Làm thực nghiệm theo mô hình dự kiến ở các vùng điển hình: thành phố, đồng bằng,
miền núi…
- Phân loại nhiệm vụ quản lý (dựa vào văn bản pháp quy)
- Từ nhóm nhiệm vụ xác định lại các bộ phận thiết kế, cơ cấu tầng bậc của cơ quan quản
lý
- Chính phủ: Thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục Trình Quốc hội trước khi quyết
định chủ trương lớn về giáo dục. Báo cáo Quốc hội về thực hiện giáo dục và chi phí
ngân sách giáo dục
- Bộ GD: Chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc quản lý nhà nước về giáo dục…
- UBND các cấp: Thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục ở địa phương theo quy định
của Chính phủ
- Sở GD-ĐT: Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục nghề
- Phòng GD: Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học,
giáo dục PTCS, giáo dục thường xuyên.
- Quản lý trường học là hoạt động của cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt
động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác cũng như huy động tối đa
các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo
- Các cấp quản lý GD: Chính phủ, Sở giáo dục, Phòng giáo dục, cơ quan quản lý trực tiếp
trong trường học
- Các nguồn lực giáo dục: Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, cơ sở vật chất và trang
thiết bị, ngân sách giáo dục, các lực lượng giáo dục khác
- Ban giám hiệu: một hiệu trưởng, hai hoặc ba hiệu phó
- Các bộ phận chức năng: Tổ chuyên môn, các bộ phận giúp việc quản lý, các hội đồng tư
vấn
- Các tổ chức đoàn thể: Chi bộ Đảng, Đoàn thanh niên Cộng sản (Đội thiếu niên), Công
đoàn cơ sở
- Quản lý nhân lực: giáo viên, cán bộ nhân viên, học sinh
- Chăm lo vật chất và tinh thần của giáo viên, nhân viên
BÀI 6: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NGÀNH GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO (PHẦN 2)
PHẦN 1. Quy định của ngành đối với giáo viên phổ thông hạng II và III
1.1. Nhiệm vụ
a. Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch dạy học của nhà
trường do Bộ trưởng Bộ giáo dục quy định; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo
dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn. chịu trách nhiệm
về chất lượng, hiệu quả giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học ứng dụng
b. Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương
c. Rèn luyện đạo đức học tập và văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao
chất lượng hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực chủ động và sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học của
học sinh
d. Thực hiện điều lệ nhà trường, thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra,
đánh giả của Hiệu trường và các cấp quản lý giáo dục
e. Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học sinh; thương yêu
tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và lợi ích chính
đáng của học sinh, đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp tạo dựng môi trường độc lập và làm
việc dân chủ, thân thiện, hợp tác an toàn và lành mạnh
f. Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh và Đoàn thanh
niên trong dạy học và giáo dục học sinh
g. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Pháp luật
a. Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp
giáo dục đảm bảo tính khả thi và phù hợp với đặc điểm học sinh với hoàn cảnh và điều
kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng học sinh.
b. Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng
c. Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ môn, Đoàn thanh niên, các
tổ chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ giảm sát việc học tập, rèn luyện, hướng
nghiệp của học sinh lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực trong
cộng đồng phát triển nhà trường
d. Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối học kì và cuối năm học; đề nghị khen
thưởng và kỷ luật học sinh; đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải kiểm
tra, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè; phải ở lại lớp; hoàn chỉnh việc
ghi số điểm và học bạ của học sinh
e. Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp đối với hiệu trưởng
a. Có bằng tốt nghiệp đại học Sư phạm trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp đại học các chuyên
ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư
phạm đối với giáo viên trung học phổ thông
b. Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo quy định tại thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày
24/1/2014 của Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành khung năng lực Ngoại ngữ 6 bậc dùng
cho Việt nam.
Đối với giáo viên dạy Ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 2 theo quy
định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24/01/2014
c. Có trình độ tin học đạt chuẩn kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định
tại Thông tư số 03/2014/TT- BGDĐT ngày 11/03/2014 của Bộ thông tin và truyền thông
quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
a. Nắm được đường lối chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà
nước, yêu cầu của ngành của địa phương về giáo dục trung học phổ thông
b. Thực hiện được chương trình, kế hoạch giáo dục trung học phổ thông
c. Biết vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lí lứa tuổi vào thực tiễn giáo
dục học sinh trung học phổ thông
d. Biết vận dụng kiến thức về kinh tế, văn hoá, xã hội trong tư vấn hướng nghiệp học sinh
trung học phổ thông
e. Biết phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo
dục học sinh trung học phổ thông
f. Có khả năng vận dụng hoặc viết sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng
g. Có khả năng hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kĩ thuật
Đảm bảo kiến thức môn học: Làm chủ kiến thức môn học, đảm bảo nội dung
Tiêu chí 2 dạy học chính xác, hệ thống, hợp lí các kiến thức liên môn theo yêu cầu cơ
bản hiện đại và thực tiễn
Tiêu chí 6 Phát triển chương trình môn học và chương trình nhà trường
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Tiêu chí 10 KT, ĐG kết quả học tập của học sinh đảm bảo yêu cầu chính xác, toàn diện,
công bằng, khách quan, công khai, và phát triển tự đánh giá của học sinh. Sử
dụng kết quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh việc dạy học
Tiêu chí 3 Giáo dục qua các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng
Tiêu chí 4 Giáo dục qua các hoạt động giáo dục trong cộng đồng như: lao động công
ích, hoạt động xã hội... theo kế hoạch đã xây dựng
Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục
Tiêu chí 5 Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục học sinh
vào tình huống sư phạm cụ thể, phù hợp với đối tượng và môi trường giáo
dục đáp ứng mục tiêu giáo dục đã đề ra
Tiêu chí 6 Phát triển chương trình môn học và chương trình nhà trường
PHẦN 2. Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT sửa đổi Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung
học cơ sở, trung học phổ thông
a. Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường; chấp hành tốt luật pháp quy định về trật tự, an
Đàn xã hội, an toàn giao thông; tích cực tham gia đấu tranh với các hành động tiêu cực,
phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội;
b. Luôn kính trọng thầy giáo, cô giáo, người lớn tuổi; thương yêu và giúp đỡ các em nhỏ
tuổi; có ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết, được các bạn tin yêu;
c. Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị, khiêm tốn; chăm
lo giúp đỡ gia đình;
d. Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, có ý thức vươn lên, trung thực trong cuộc sống,
trong học tập;
e. Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;
f. Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục, các hoạt động do nhà trường tổ chức tích cực
tham gia các hoạt động của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh;
g. Có thái độ và hành vi đúng đắn trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống theo nội dung
môn Giáo dục công dân.
- Thực hiện được những quy định về “thái độ và hành vi đạo đức, ứng xử trong mối quan
hệ với thầy giáo, cô giáo, cán bộ, công nhân viên, với gia đình, bạn bè và quan hệ xã hội;
ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập; kết quả tham gia lao động, hoạt động tập thể
của lớp, của trường và của xã hội; rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi
trường” nhưng chưa đạt đến mức độ của loại tốt; còn có thiếu sót nhưng kịp thời sửa
chữa sau khi thầy giáo, cô giáo và các bạn góp ý.
- Có một số khuyết điểm trong việc thực hiện các quy định về “thái độ và hành vi đạo
đức; ứng xử trong mối quan hệ với thầy giáo, cô giáo, cán bộ, công nhân viên, với gia
đình, bạn bè và quan hệ xã hội; ý thức phấn đấu vươn lên trong học tập; kết quả tham gia
lao động, hoạt động tập thể của lớp, của trường và của xã hội; rèn luyện thân thể, giữ gìn
vệ sinh và bảo vệ môi trường” nhưng mức độ chưa nghiêm trọng, sau khi được nhắc
nhở, giáo dục đã tiếp thu, sửa chữa nhưng tiến bộ còn chậm.
a. Có sai phạm với tính chất nghiêm trọng hoặc lặp lại nhiều lần trong việc thực hiện quy
định “ về thái độ và hành vi đạo đức; ứng xử trong mối quan hệ với thầy giáo, cô giáo,
cán bộ, công nhân viên, với gia đình, bạn bè và quan hệ xã hội; ý thức phấn đấu vươn
lên trong học tập; kết quả tham gia lao động, hoạt động tập thể của lớp, của trường và
của xã hội; rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường” Điều này, được
giáo dục nhưng chưa sửa chữa;
b. Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể của giáo viên, nhân viên nhà
trường; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn hoặc của người khác;
d. Đánh nhau, gây rối trật tự, trị an trong nhà trường hoặc ngoài xã hội; vi phạm an toàn
giao thông; gây thiệt hại tài sản công, tài sản của người khác.
- Số lần KTĐK (kiểm tra định kỳ) được quy định trong kế hoạch dạy học, bao gồm cả
kiểm dk tra các loại chủ đề tự chọn.
- Số lần KTTX: Trong mỗi học kỳ một học sinh phải có số lần KT của từng môn học bao
gồm cả kiểm tra các loại chủ đề tự chọn như sau:
b. Môn học có từ trên 1 tiết đến dưới 3 tiết/tuần: Ít nhất 3 lần kiểm tra TX
+ Điểm trung bình môn cả năm: ĐTB môn = (ĐTB mhk1 + ĐTB mhk2 x 2) : 3
- Kết quả tính bằng nhận xét:
● Đạt yêu cầu (Đ): Có đủ số lần kiểm tra theo quy định và 2/3 số bài kiểm
tra trở lên được đánh giá mức Đạt, trong đó có bài kiểm tra học kỳ.
● Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Các trường hợp còn lại
● Đạt yêu cầu (Đ): Cả hai học kỳ xếp loại Đ hoặc học kỳ I xếp loại CĐ, học
kỳ II xếp loại Đ
● Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Cả hai học kỳ xếp loại CĐ hoặc học kỳ I xếp loại
Đ, học kỳ II xếp loại CĐ
- Những học sinh có năng khiếu được giáo viên bộ môn ghi thêm nhận xét vào học bạ
PHẦN 3. Công tác thanh tra, kiểm tra giáo dục phổ thông
3.1.1. Mục đích yêu cầu thanh tra toàn diện nhà trường
- Đánh giá toàn diện việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường trên cơ sở xem
xét đối chiếu với những quy định của Luật giáo dục và các văn bản pháp quy của Bộ
giáo dục và đào tạo về mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung và các quy định đảm
bảo chất lượng giáo dục
- Đánh giá đúng thực trạng tình hình hoạt động của nhà trường về việc thực hiện các quy
định của pháp luật, khẳng định những mặt đã làm được, phát huy ưu điểm, khắc phục
những yếu kém, đồng thời kiến nghị với các cấp quản lý giáo dục
- Các cấp quản lý đảm bảo mỗi năm học thanh tra toàn diện đảm bảo được kế hoạch và
chỉ tiêu thanh tra
3.1.2. Nội dung thanh tra toàn diện nhà trường gồm có năm nội dung
- Nội dung 1: Thực hiện kế hoạch giáo dục bao gồm những vấn đề sau:
+ Tuyển sinh và quản lý người học: Thực hiện chỉ tiêu, số lượng từng lớp, từng
khối
+ Tổ chức giảng dạy, học tập: Thực hiện kế hoạch dạy học, thực hiện quy chế
chuyên môn về kiểm tra thi cử, tốt nghiệp, xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng
chỉ
+ Thực hiện kế hoạch giáo dục, đạo đức, thẩm mĩ thể chất, quốc phòng, lao động
hướng nghiệp, phổ cập giáo dục, hoạt động giáo dục, giảng dạy theo kế hoạch,
hoạt động ngoại khóa, xếp loại đánh giá học sinh.
+ Số lượng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, theo định mức
+ Số lượng phòng học, phòng thí nghiệm, phòng bộ môn, thư viện, phòng đa năng,
phòng y tế, khu bán trú, nội trú
- Nội dung thứ tư: Công tác quản lý của Hiệu trưởng bao gồm:
+ Quản lý giáo viên, nhân viên, người học: Tuyển dụng, quản lý hồ sơ cán bộ, nhà
giáo, nhân viên, người học, việc bố trí, sử dụng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
+ Tổ chức cho cán bộ, nhà giáo, nhân viên người học tham gia các hoạt động xã hội
+ Thực hiện chế độ chính sách đối với nhà giáo và người học
+ Quản lý hành chính, tài chính, công sản, hồ sơ, sổ sách thu chi sử dụng nguồn tài
chính, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật
- Nội dung thứ năm: Tự đánh giá chất lượng giáo dục và kết quả kiểm định chất lượng
giáo dục của cơ quan thẩm định
Công tác thanh tra toàn diện nhà trường được tiến hành theo quy trình ba bước:
- Bước 1: Thẩm quyền, căn cứ ra quyết định thanh tra toàn diện nhà trường:
+ Căn cứ vào kế hoạch thanh tra hằng năm, thủ trưởng cơ quan thanh tra, tổ chức
thanh tra, trưởng phòng giáo dục quận huyện ra quyết định thanh tra và thành lập
đoàn thanh tra toàn diện
+ Thu thập các văn bản pháp quy liên quan của Bộ ban hành
+ Lập kế hoạch thanh tra: Xác định mục đích, yêu cầu, nội dung, dự kiến thành
phần đoàn và thời gian tiến hành thanh tra, dự trù kinh phí
+ Họp đoàn thông báo quyết định thanh tra, phân công nhiệm vụ cho từng thành
viên, xây dựng mẫu biên bản
+ Tiến hành thanh tra bao gồm : Công bố quyết định, thông báo kế hoạch thanh tra
với lãnh đạo đơn vị được thanh tra;; Nghe báo cáo của lãnh đạo đơn vị về tình
hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ từ đầu năm học đến thời điểm thanh tra; Chất
vấn, trao đổi của đoàn với lãnh đạo đơn vị; Xem xét hồ sơ chuyên môn, nghiệp
vụ, tổ chức đoàn thể, phòng ban chức năng; Xem xét hoạt động sư phạm của nhà
giáo; Hồ sơ chuyên môn dự giờ; Hội ý đoàn tổng hợp kết quả thanh tra của từng
bộ phận
- Bước 3: Thông báo kết quả thanh tra đến đơn vị được thanh tra cơ quan chủ quản và các
đơn vị có liên quan: Theo dõi việc thực hiện các kiến nghị của đoàn thanh tra
3.1.4. Tiêu chuẩn xếp loại từng nội dung thanh tra
a. Loại tốt: Thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ trong nội dung đã đạt tiêu chuẩn, định mức
đúng quy định do Bộ giáo dục ban hành
b. Loại khá: Thực hiện đầy đủ những nội dung đạt 80% các tiêu chuẩn, định mức do Bộ
giáo dục ban hành.
c. Loại đạt: Thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ trong nội dung đạt 50% các tiêu chuẩn
định mức đúng quy định do Bộ yêu cầu
d. Loại chưa đạt: Thực hiện chưa đầy đủ những nội dung theo các tiêu chuẩn theo tiêu
chuẩn định mức mà Bộ ban hành
a. Tốt: Nội dung 1 và 4 xếp loại tốt. Nội dung 2 và 3 xếp loại khá
b. Khá: Nội dung 1 và 4 xếp loại khá trở lên. Nội dung 2 và 3 đạt yêu cầu trở lên
c. Loại đạt yêu cầu: Nội dung 1 và 4 xếp loại đạt yêu cầu trở lên. Nội dung 2 và 3 xếp loại
chưa đạt yêu cầu trở lên
d. Loại chưa đạt yêu cầu: Các trường hợp còn lại
3.2. Thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo bao gồm bốn nội dung
- Sức khỏe
- Hồ sơ lý lịch
+ Hồ sơ tổ chuyên môn
+ Dự giờ
+ Phân tích
- Điểm kiểm tra hoặc kết quả đánh giá môn học từ đầu năm đến thời điểm kiểm tra
- So sánh kết quả của các lớp do giáo viên dạy với các lớp khác trong ba năm liền kề đến
thời điểm thanh tra
3.2.4. Thực hiện nhiệm vụ giáo dục và các quy định của pháp luật
- Giữ gìn phẩm chất, danh dự nhà giáo, tôn trọng nhân cách, đối xử công bằng và bảo vệ
quyền lợi chính đáng của người học
- Học tập để nâng cao phẩm chất, trình độ chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật
+ Cuộc thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo do thanh tra Huyện, thanh tra sở,
Phòng giáo dục không quá 15 ngày
+ Thời hạn của cuộc thanh tra được tính từ ngày công bố quyết định thanh tra đến
khi kết thúc thanh tra
+ Chuẩn bị thanh tra: Thu thập thông tin về đối tượng thanh tra bao gồm: Trình
độ được đào tạo, tinh thần thái độ thực hiện nhiệm vụ, uy tín đối với đồng
nghiệp. Nghiên cứu nội dung được phân công giảng dạy của đối tượng
+ Tiến hành thanh tra: Xem xét kiểm tra hồ sơ cá nhân, phiếu đánh giá công
chức, viên chức, hồ sơ chuyên môn: Đi ít nhất 2 tiết trên lớp, phân tích, đánh giá;
Khảo sát học sinh sau tiết dự giờ: Trao đổi với tổ trưởng chuyên môn tổ chức,
đoàn thể
a. Tốt: Các nội dung 1 và 2 được xếp loại tốt, nội dung 3,4 xếp loại khá.
b. Khá: Các nội dung 1,2 xếp loại khá trở lên, nội dung 3,4 xếp loại đạt yêu cầu trở lên.c
c. Loại đạt yêu cầu: Nội dung 1,2 xếp loại đạt yêu cầu trở lên, các nội dung 3,4 xếp loại
đạt yêu cầu trở lên.
d. Loại chưa đạt yêu cầu: Các trường hợp còn lại
- Cụ thể hóa mục tiêu giáo dục phổ thông giúp học sinh phát triển hài hoà về thể chất và
tinh thần trở thành người học tích cực, tự tin, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập
suốt đời; có phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách
nhiệm, người lao động có văn hoá, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá
nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước.
- Chương trình GDPT hình thành và phát triển cho học sinh 5 phẩm chất: YÊU NƯỚC,
NHÂN ÁI, CHĂM CHỈ, TRUNG THỰC, TRÁCH NHIỆM
- Chương trình GDPT hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi:
+ Năng lực chung được hình thành phát triển thông qua tất cả những môn học và
hoạt động giáo dục nhằm hình thành phát triển năng lực tự chủ, tự học, năng lực
giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
+ Những năng lực chuyên môn được hình thành và phát triển thông qua các môn
học: Năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội;
năng lực công nghệ; năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất,
- Chương trình GDPT góp phần phát hiện, bồi dưỡng những năng lực đặc biệt
- Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể được chia thành hai giai đoạn
- Hệ thống các môn học của chương trình GDPT gồm các môn học bắt buộc, môn học bắt
buộc có phân hóa môn học tự chọn, môn học tự chọn bắt buộc
- Một năm học tương đương với 37 tuần; 35 tuần thực học dành cho các môn học bắt
buộc, môn học bắt buộc có phân hoá và môn học tự chọn bắt buộc. 2 tuần thực học dành
cho các môn học tự chọn và nội dung giáo dục của địa phương.
- Môn học giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực chung và năng lực chuyên môn
như năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội
- Giúp học sinh sử dụng hiệu quả những phương tiện giao tiếp khác như hình ảnh, biểu
tượng, kí hiệu, sơ đồ, đồ thị, bảng biểu…
- Giáo dục ngôn ngữ được học ở môn Ngoại ngữ, Ngữ văn, tiếng dân tộc thiểu số
- Môn Ngoại ngữ giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực Ngoại ngữ để sử dụng hiệu
quả tự tin phục vụ học tập và giao tiếp đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực trong
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
- Học sinh bắt buộc học một ngoại ngữ gọi là ngoại ngữ 1, tự chọn một ngoại ngữ nữa gọi
là ngoại ngữ 2
- Chương trình môn ngoại ngữ phát triển toàn diện 4 kỹ năng: Nghe, nói, đọc viết. Nội
dung xây dựng theo yêu cầu của khung trình độ ngoại ngữ 6 bậc dành cho VN, liền
mạch từ giai đoạn cơ bản đến hết lớp 12
- Môn học giúp học sinh phát triển năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực mô hình
hóa toán học, năng lực sử dụng công cụ và phương tiên toán học trong thực tế đời sống
- Toán học được thực hiện ở nhiều môn học như toán, vật lí, hoá học, sinh học, tin học,
công nghệ, hoạt động trải nghiệm…
- Trong chương trình phổ thông nội dung môn toán được phân theo hai giai đoạn: Giai
dục đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp
- Môn học giữ vai trò chủ đạo trong việc giáo dục nhân cách công dân. Thông qua các bài
học về lối sống nhân cách, pháp luật kinh tế xã hội
- Môn GDCD chủ yếu bồi dưỡng những phẩm chất chủ yếu và năng lực chung đặc biệt là
tình cảm nhận thức, niềm tin, ứng xử phù hợp chuẩn mực đạo đức, pháp luật, có kĩ năng
sống và bản lĩnh vững vàng để tiếp tục phát triển và sẵn sàng thực hiện trách nhiệm công
dân trong xây dựng Tổ quốc và hội nhập quốc tế.
- Môn GDCD được thực hiện thông qua các môn học và trải nghiệm xã hội
- Chương trình giáo dục công dân chia làm hai giai đoạn: Giai đoạn giáo dục cơ bản và
giai đoạn định hướng nghề nghiệp