You are on page 1of 17

Chương 1: NHẬP MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

1/ Theo Mác và Ăngghen, hình thái kinh tế xã hội chủ nghĩa có 2 giai đoạn phát triển:
chủ nghĩa xã hội (giai đoạn thấp) và chủ nghĩa cộng sản (giai đoạn cao).

2/ Ba bộ phận hợp thành Triết học Mác vừa có tính thống nhất, vừa có tính độc lập với
nhau. Vì:

+ Tính thống nhất: Triết học là tiền đề cho các yếu tố sau để giải thích cho quá trình phát
triển của xã hội loài người.

+ Tính độc lập: Mỗi môn học có một đối tượng nghiên cứu riêng.

3/ Chủ nghĩa xã hội không phải là hình thái kinh tế xã hội.

4/ Cộng sản chủ nghĩa là một hình thái kinh tế xã hội ra đời khách quan trong lịch sử để
thay thế cho hình thái kinh tế xã hội tư bản chủ nghĩa.

5/ Chủ nghĩa xã hội khoa học và Chủ nghĩa xã hội không tưởng đều có quan điểm chung
là chủ nghĩa tư bản sẽ không tồn tại vĩnh viễn. Vì:

+ Nó chỉ là nấc thang cho sự phát triển.

+ Nó sẽ bị thay thế bằng hình thái kinh tế xã hội cao hơn: Cộng sản chủ nghĩa.

6/ Chỉ có chủ nghĩa xã hội khoa học mới chỉ ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.

7/

Chủ nghĩa xã hội không tưởng không chỉ ra được những biện pháp hiện thực cải tạo xã
hội áp bức, bất công đương thời, xây dựng xã hội mới tốt đẹp; không vạch ra lối thoát thực
sự; không giải thích được bản chất của chế độ làm thuê trong chế độ tư bản; không phát
hiện ra những quy luật phát triển của chế độ tư bản và cũng không tìm được lực lượng xã
hội có khả năng trở thành người tạo ra xã hội mới.

Chủ nghĩa xã hội khoa học chỉ ra được những biện pháp hiện thực cải tạo xã hội áp bức,
bất công đương thời, xây dựng xã hội mới tốt đẹp; vạch ra lối thoát thực sự; không giải
thích được bản chất của chế độ làm thuê trong chế độ tư bản; phát hiện ra những quy luật

1
phát triển của chế độ tư bản và tìm được lực lượng xã hội có khả năng trở thành người tạo
ra xã hội mới.

8/ Tư tưởng Chủ nghĩa xã hội đã có từ trước, chủ nghĩa xã hội khoa học là sản phẩm
riêng có của Mac và Angghen.

9/ Chủ nghĩa xã hội khoa học không những chứng minh, khẳng định sự thay thế tất yếu
của Chủ nghĩa tư bản bằng chủ nghĩa xã hội; khẳng định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân mà còn chỉ ra con đường, các hình thức và biện pháp để tiến hành xây dựng xã hội
chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa, hướng dẫn giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch
sử của mình.

10/ Theo quan điểm của chủ nghĩa Mac – Lenin, chuyên chính vô sản là một hình thức
nhà nước mới – nhà nước dân chủ, dân chủ đối với những người vô sản và chuyên chính
với giai cấp tư bản.

11/ Theo nghĩa rộng, chủ nghĩa xã hội khoa học là chủ nghĩa Mac – Lenin luận giải từ các
góc độ triết học, kinh tế học chính trị và chính trị xã hội về sự chuyển biến tất yếu của xã
hội loài người từ Chủ nghĩa tư bản lên Chủ nghĩa xã hội và Chủ nghĩa cộng sản.

12/ Theo nghĩa hẹp, Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận cấu thành chủ
nghĩa Mac – Lenin.

13/ Chủ nghĩa duy vật lịch sử là sự khẳng định về phương diện triết học về sự sụp đổ của
chủ nghĩa tư bản và sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội đều tất yếu như nhau.

14/ Học thuyết về giá trị thặng dư là sự khẳng định về phương diện kinh tế về sự diệt
vong không thể tránh khỏi của chủ nghĩa tư bản và sự ra đời tất yếu khách quan của chủ
nghĩa xã hội.

15/ Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân là sự khẳng định
về phương diện chính trị - xã hội về sự diệt vong không thể tránh khỏi của chủ nghĩa tư
bản và sự ra đời tất yếu khách quan của chủ nghĩa xã hội.

2
3
Chương 2: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN

1/ Phạm trù trọng tâm của chủ nghĩa xã hội khoa học là sứ mệnh lịch sử của giai cấp công
nhân.

2/ Sứ mệnh của giai cấp công nhân mang tính lịch sử, nó không tồn tại vĩnh viễn mà được
thực thi trong một giai đoạn lịch sử nhất định.

3/ Mác – Angghen đã phát hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên toàn thế giới.

4/ Giai cấp công nhân xuất thân từ mọi tầng lớp, giai cấp trong xã hội.

5/ Giai cấp công nhân là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại, là đại biểu cho lực
lượng sản xuất tiên tiến. Vì vậy, giai cấp công nhân ra đời cùng với sự ra đời của nền đại
công nghiệp.

6/ Trong chế độ tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân có lợi ích đối nghịch trực tiếp với lợi
ích của giai cấp tư sản.

7/ Sự khác nhau căn bản giữa giai cấp công nhân ở các nước tư bản chủ nghĩa và xã hội
chủ nghĩa biểu hiện ở quyền sở hữu tư liệu sản xuất.

8/ Chỉ có giai cấp công nhân ở các nước tư bản chủ nghĩa không có quyền sở hữu tư liệu
sản xuất; còn giai cấp công nhân ở các nước xã hội chủ nghĩa được làm chủ những tư liệu
sản xuất.

9/ Giai cấp công nhân có khả năng đoàn kết với các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội.
Vì:

+ Giai cấp công nhân có lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của đại đa số nhân dân lao
động.

+ Do điều kiện làm việc và điều kiện sống chủ yếu ở các khu công nghiệp tập trung và ở
các thành phố lớn nên giai cấp công nhân có khả năng tập hợp lực lượng, đoàn kết với các
giai cấp, tầng lớp nhân lao dộng khác trong cuộc đấu tranh chống lại giai cấp tư sản để giải
phóng mình và giải phóng toàn xã hội.

4
10/ Lợi ích của giai cấp công nhân đối kháng trực tiếp với giai cấp tư sản và phù hợp với
lợi ích của đại đa số nhân dân lao động vì đều bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư.

11/ Giai cấp công nhân trong chủ nghĩa tư bản là giai cấp của những người lao động không
sở hữu tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội và là giai cấp đối kháng trực tiếp với giai cấp tư
sản.

12/ Trong chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân là những người lao động làm thuê trong tất
cả các ngành công nghiệp và bị bóc lột giá trị thặng dư.

13/ Giai cấp công nhân thông qua con đường biểu tình để giải phóng mình và giải phóng
người dân lao động.

14/ Mục tiêu cao nhất trong sự nghiệp cách mạng của giai cấp công nhân là giành quyền
làm chủ tư liệu sản xuất; xóa bỏ triệt để chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất; xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội.

15/ Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là thông qua chính Đảng tổ chức lãnh đạo nhân
dân lao động thoát khỏi chế độ người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản; giải phóng
giai cấp công nhân, nhân dân lao động khỏi áp bức, nghèo nàn, lạc hậu; xây dựng xã hội
cộng sản chủ nghĩa văn minh.

16/ Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xóa bỏ triệt để chế độ sở hữu về tư liệu sản
xuất, vốn là nguồn gốc sản sinh ra bóc lột, áp bức.

17/ Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được coi là hoàn thành sau khi lật đổ nhà nước
tư sản, nắm giữ quyền lực nhà nước; xây dựng thành công chế độ xã hội mới, tiến tới một
xã hội không còn giai cấp.

18/ Theo quan điểm Mác, nhân dân lao động cần phải đồng thời giải phóng mình và thực
hiện giải phóng vĩnh viễn xã hội cũ thoát khỏi tình trạng phân chia giai cấp, áp bức bóc lột
và đấu tranh.

19/ Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là dựa vào địa
vịa kinh tế và địa vị chính trị - xã hội.

5
20/ Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân xuất phát từ chỗ giai cấp công nhân là chủ thể
của quá trình sản xuất công nghiệp hiện đại, đại diện cho phương thức sản xuất hiện đại,
đại diện cho phương thức sản xuất hiện đại.

21/ Giai cấp công nhân hiện nay vẫn là lực lượng sản xuất hàng đầu của xã hội hiện đại. Vì:
giai cấp công nhân là người trực tiếp vận hành các máy móc, công nghiệp hiện đại.

22/ Giai cấp công nhân là người tạo ra giá trị thặng dư làm cho xã hội ngày càng nhiều của
cải, giàu có hơn và ngày nay họ vẫn bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư.

23/ Hiện nay, phong trào cộng sản và công nhân quốc tế là lực lượng đi đầu trong đấu tranh
hòa bình, hợp tác và phát triển vì dân sinh, dân chủ tiến bộ xã hội và chủ nghĩa xã hội. (Nội
dung kinh tế về thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trên thế giới hiện nay.)

24/ Xu hướng trí tuệ hóa và trung lưu hóa chính là tất cả những gì mà nói lên sự khác nhau
giữa giai cấp công nhân hiện nay so với giai cấp công nhân trước đây. (Điểm biến đổi và
khác biệt của giai cấp công nhân hiện nay.)

25/ Giai cấp công nhân không phải nhân tố duy nhất thúc đẩy sự chín muồi các tiền đề của
chủ nghĩa xã hội trong lòng chủ nghĩa tư bản, phát huy vai trò chủ thể trong đấu tranh vì
dân sinh, dân chủ, tiến bộ xã hội và chủ nghĩa xã hội. Ngoài giai cấp công nhân còn có các
lực lượng lao động – dịch vụ trình độ cao.

26/ Nội dung chính trị - xã hội trong thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
hiện nay ở các nước tư bản và xã hội chủ nghĩa là giống nhau.

27/ Về mặt chính trị - xã hội, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là tiến hành cách
mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của giai cấp tư sản. Thiết lập nhà nước của giai cấp
công nhân. Sử dụng nhà nước XHCN để cải tạo xã hội cũ và tổ chức xây dựng xã hội mới.

28/ Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời gắn liền với chính sách khai thác thuộc địa tàn bạo
của thực dân Pháp.

29/ Về văn hóa – tư tưởng, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam là

6
+ Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc mà nội
dung cốt lõi là xây dựng con người mới XHCN.

+ Tham gia vào cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng lý luận để bảo vệ sự trong sáng của
chủ nghĩa Mác – Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh.

+ Chống lại những quan điểm sai trái, những sự xuyên tạc của các thế lực thù địch, kiên
định lý tưởng, mục tiêu và con đường cách mạng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

30/ Sự xuất hiện của cách mạng 4.0, giai cấp công nhân hiện nay vẫn đóng vai trò là lực
lượng sản xuất hàng đầu của xã hội hiện đại vì giai cấp công nhân là người trực tiếp vận
hành các máy móc.

31/ Trong chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân chỉ đối kháng trực tiếp với giai cấp tư sản.

32/ Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xóa bỏ chủ nghĩa tư bản nhưng không phải
là xóa bỏ hoàn toàn cả quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất tư bản chủ nghĩa; mà còn kế
thừa và phát huy những điểm mạnh của chủ nghĩa tư bản.

33/ Hiện nay, XHCN mà Việt Nam xây dựng có 8 đặc trưng cơ bản.

7
Chương 3: CNXH VÀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH

1/ Theo quan điểm của Mac-Angghen, hình thái kinh tế xã hội CSCN phát triển từ thấp
đến cao qua hai giai đoạn: giai đoạn thấp và giai đoạn cao.

2/ Theo quan điểm của Mac-Angghen, trong hình thái kinh tế xã hội Cộng sản chủ nghĩa,
giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
cộng sản.

3/ Việc gọi chủ nghĩa xã hội hay xã hội chủ nghĩa thực chất không khác nhau về bản chất
mà nó chỉ khác nhau về từ loại.

4/ Theo quan điểm của Lenin, đối với những nước chưa có CNTB phát triển cao, cần có
thời kỳ quá độ lâu dài từ CNTB lên Chủ nghĩa cộng sản.

5/ Hai điều kiện cho sự ra đời của CNXH là điều kiện kinh tế và điều kiện chính trị-xã hội.

6/ Sự phát triển của LLSX trong CNTB đã làm nảy sinh mâu thuẫn giữa tính chất xã hội
hóa của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa.

7/ Về lý thuyết có hai con đường thực hiện cách mạng: con đường cách mạng bạo lực và
con đường hòa bình (nhưng vô cùng hiếm, thực tế chưa xảy ra).

8/ Cách mạng vô sản là cuộc cách mạng của giai cấp công nhân dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản, được thực hiện bằng con đường bạo lực cách mạng nhằm lật đổ chế độ TBCN,
thiết lập nhà nước chuyên chính vô sản, thực hiện sự nghiệp cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã
hội mới, xã hội XHCN và cộng sản chủ nghĩa. Đó là những đặc trưng cơ bản của chủ
nghĩa xã hội.

9/ Chủ nghĩa cộng sản và chủ nghĩa tư bản là hai chế độ có bản chất đối lập nhau.

10/ CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người,
tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.

11/ Có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị của văn hóa dân tộc
và tinh hoa văn hóa nhân loại là một đặc trưng của CNXH không được thể hiện đầy đủ và
toàn diện trong TKQĐ.
8
12/ Hình thái kinh tế CSCN bắt đầu từ giai đoạn thấp (thời kỳ quá độ) và kết thúc khi xây
dựng xong giai đoạn cao của xã hội cộng sản chủ nghĩa.

13/ Theo quan điểm của Lenin, giai cấp vô sản không thể ngay lập tức xóa bỏ xã hội cũ,
xây dựng xã hội mới, mà phải trải qua thời kỳ quá độ.

14/ Theo quan điểm của Lenin, giai cấp vô sản không thể ngay lập tức xóa bỏ xã hội cũ,
xây dựng xã hội mới, mà phải trải qua thời kỳ quá độ.

15/ Tất cả các nước muốn đi lên CNXH đều phải trải qua thời kỳ quá độ.

16/ Theo Lenin, ở cả những nước có chủ nghĩa tư bản phát triển cao cũng phải trải qua thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đây là thời kỳ cải biến cách mạng từ XH này sang XH kia.

17/ Đối với các nước có chủ nghĩa tư bản phát triển cao thì thời gian quá độ sẽ ngắn hơn
đối với những nước có chưa trải qua chủ nghĩa tư bản phát triển. => Thời gian thực hiện
TKQĐ là khác nhau ở các nước.

18/ Có hai hình thức quá độ: quá độ trực tiếp (ở các nước tư bản) và quá độ gián tiếp.

19/ Xã hội của thời kỳ quá độ có sự đan xen của nhiều tàn dư về mọi phương diện và những
yếu tố mới mang tính chất xã hội chủ nghĩa của chủ nghĩa xã hội mới phát sinh chưa phải
là chủ nghĩa xã hội đã phát triển trên cơ sở của chính nó.

20/ Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ là những yếu tố của xã hội mới chỉ được phát sinh.

21/ Trong thời kỳ quá độ, trên lĩnh vực xã hội, tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự các biệt
giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội các giai cấp, các tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với
nhau.

22/ Nền kinh tế trong TKQĐ là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, trong đó có thành
phần đối lập.

23/ Việt Nam quá độ lên CNXH xuất phát từ một xã hội vốn là thuộc, nửa phong kiến, lực
lượng sản xuất rất thấp.

9
24/ Quá độ lên chủ nghĩa xã hội là bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác
lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa.

25/ Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN đòi hỏi phải tiếp thu, kế thừa những thành tựu
mà nhân loại đã đạt được dưới chủ nghĩa tư bản.

26/ Việt Nam quá độ lên chủ nghĩa xã hội vốn là một nước thuộc địa, nửa phong kiến, có
lực lượng sản xuất thấp và nền kinh tế chưa phát triển => con đường khó khăn, phức tạp,
lâu dài.

10
Chương 4: DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

1/ Nói dân chủ tức là quyền lực thuộc về nhân dân nhưng khái niệm nhân dân không phải
là khái niệm bất biến. Vì: khái niệm nhân dân có thể thay đổi.

2/ Một cách chung nhất, có hai góc độ tiếp cận về dân chủ.

+ Cách tiếp cận dân chủ là quyền con người/ giá trị chung của nhân loại

+ Cách tiếp cận dân chủ là một chế độ chính trị/ hình thái nhà nước

3/ Với tư cách là một hình thái nhà nước, một chế độ chính trị thì trong lịch sử nhân loại,
cho đến nay có 3 nền dân chủ: nền dân chủ chủ nô, nền dân chủ tư sản, nền dân chủ vô
sản.

4/ Trong nền dân chủ chủ nô, dân chủ chỉ thuộc về thiểu số: chủ nô và một phần công
dân tự do.

5/ Trong nền dân chủ tư sản, dân chủ thuộc về thiểu số: những người nắm giữ tư liệu
sản xuất.

6/ Trong nền dân chủ vô sản, dân chủ thuộc về đại đa số nhân dân: nhân dân lao động và
bị bóc lột.

7/ Trong tất cả các nền dân chủ, dân chủ đều không thuộc về toàn thể nhân dân.

8/ Muốn biết một nhà nước dân chủ có thực sự hay không phải xem trong nhà nước ấy dân
là ai và bản chất chính trị của dân chủ ấy là như thế nào.

9/ Theo cách tiếp cận dân chủ là quyền con người/ giá trị chung của nhân loại, dân chủ tồn
tại vĩnh viễn, tồn tại trong mọi HTKTXH, như là một mơ ước, một giá trị sống, mong muốn
được sống trong một xã hội tự do, bình đẳng.

10/ Ưu điểm nổi bật nhất của nền dân chủ XHCN là mang lại lợi ích cho đại đa số
nhân dân lao động.

11/ Chủ nghĩa Mac-Lenin cho rằng khi xã hội đã đạt đến một trình độ phát triển rất
cao, xã hội không còn sự phân chia giai cấp thì dân chủ sẽ không còn tồn tại nữa.

11
Nhận định sai. Theo cách tiếp cận DC là quyền con người/ giá trị chung của nhân loại,
dân chủ tồn tại vĩnh viễn trong mọi hình thái kinh tế xã hội.

Nhận định đúng. Theo cách tiếp cận DC là một chế độ chính trị/ là một hình thái nhà
nước, khi phát triển rất cao, xã hội không còn phân chia giai cấp thì dân chủ sẽ không
tồn tại nữa.

12/ Bản chất kinh tế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa được thể hiện ở chỗ: thực hiện chế
độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu và thực hiện chế độ phân phối lợi ích theo kết quả
lao động là chủ yếu.

12
Chương 6: VẤN ĐỀ VỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI

1/ Có hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc: nhập vào và tách ra.

2/

- Phân định một quốc gia gồm 5 tiêu chí:

+ Có chung một vùng lãnh thổ ổn định

+ Có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế

+ Có chung một ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp

+ Có chung một nền văn hóa và tâm lý

+ Có chung một nhà nước (nhà nước dân tộc)

- Phân định tộc người gồm 3 tiêu chí:

+ Cộng đồng về ngôn ngữ

+ Cộng đồng về văn hóa

+ Ý thức tự giác tộc người

3/ Cương lĩnh dân tộc của Lenin đề ra 3 nguyên tắc giải quyết vấn đề dân tộc:

+ Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng

+ Các dân tộc có quyền tự quyết

+ Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc

4/ Ý thức tự giác của tộc người không chịu ảnh hưởng tác động của sự thay đổi địa bàn cư
chú, lãnh thổ, hay tác động của giao lưu kinh tế, văn hóa. Vì ý thức là một hệ tư tưởng.

5/ Hiện nay để xác định không gian sinh tồn vị trí địa lí của một dân tộc không chỉ bó hẹp
trong biên giới hữu hình mà còn được mở rộng thành đường biên giới “mềm”. Vì có 2 loại

13
biên giới: biên giới mềm (chỉ là tượng trưng) và biên giới hữu hình (vùng biển, vùng đất,
vùng trời).

6/ Khởi nguyên của tôn giáo xuất phát từ nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội; nguồn gốc
nhận thức và nguồn gốc tâm lý.

7/ Trong chủ nghĩa Mác – Lenin, tôn giáo có thể sẽ dần dần mất đi vị trí của nó trong đời
sống xã hội và có trong nhận thức, niềm tin của mỗi người nhưng nó vẫn sẽ tồn tại.

8/ Tôn giáo:

Mặt chính trị: Phản ánh mâu thuẫn đối kháng về lợi ích kinh tế, chính trị giữa các giai cấp,
tầng lớp trong xã hội.

Mặt tư tưởng: Biểu hiện sự khác nhau về niềm tin, mức độ tin giữa những người có tín
ngưỡng, những người không có tôn giáo, cũng như những người có tín ngưỡng tôn giáo
khác nhau; phản ánh không mang tính đối kháng.

9/ Đảng và nhà nước Việt Nam xác định bằng cách dùng các biện pháp vận động quần
chúng hoặc khi trình độ dân trí cao đời sống vật chất được đảm bảo thì có thể làm cho tín
ngưỡng tôn giáo mất đi vai trò tồn tại.

10/ Tín ngưỡng được gọi là tôn giáo phải đáp ứng đủ 5 tiêu chí: niềm tin, giáo thuyết, tín
đồ, cơ sở thờ tự, có hệ thống nhân sự quản lý.

11/ Tôn giáo là sản phẩm của con người và ra đời trước khi có giai cấp thống trị; các giai
cấp thống trị đã lợi dụng tôn giáo để phục vụ cho mục đích áp bức, bóc lột những người lao
động.

14
Chương 7: VẤN ĐỀ VỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ
NGHĨA XÃ HỘI

1/ Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt. Vì nó có 3 mối quan hệ: quan hệ
hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng.

2/ Quan hệ cơ bản nhất trong ra đình là quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống.

3/ Chế độ hôn nhân tiến bộ phải đủ 3 yếu tố: tự nguyện, bình đẳng, pháp lý.

4/ Chức năng nuôi dưỡng liên quan đến sự hình thành nhân cách, đạo đức, lối sống của mỗi
người.

5/ Ly hôn được cho phép trong hôn nhân tiến bộ nhưng không được khuyến khích. Vì ly
hôn sẽ để lại những hệ lụy có thể gây ảnh hưởng đến xã hội.

6/ Để xây dựng gia đình trong TKQĐ lên CNXH cần phải đầy đủ 4 cơ sở: cơ sở kinh tế -
xã hội, cơ sở văn hóa, cơ sở chính trị, chế độ hôn nhân tiến bộ.

7/ Cha mẹ chỉ có quyền tư vấn trong hôn nhân tự nguyện của con cái chứ không có quyền
quyết định.

8/ Chức năng cơ bản và riêng có của gia đình là chức năng tái sản xuất con người. Vì chức
năng tái sản xuất con người là chức năng đặc thù của gia đình.

15
1/ Nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà nước đặc biệt, nhà nước không còn nguyên nghĩa
nhà nước mà là “nửa nhà nước”, nhà nước tự tiêu vong khi cơ sở kinh tế, xã hội cho sự
tồn tại của nhà nước không còn nữa.

2/ Trên cơ sở 2 phát kiến vĩ đại là chủ nghĩa duy vật và học thuyết giá trị thăng dư, C.Mác
và Angghen đã có phát kiến thứ 3: sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân,
Giai cấp công nhân có sứ mệnh thủ tiêu giai cấp tư sản, xây dựng thành công chủ nghĩa xã
hội và chủ nghĩa cộng sản.

3/ Cho đến nay chủ nghĩa xã hội đã trải qua 3 giai đoạn phát triển:

+ C.Mac và Angghen phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học.

+ Lenin vận dụng và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học trong điều kiện mới.

+ Sự vận dụng sáng tạo của chủ nghĩa xã hội khoa học sau khi Lenin qua đời.

4/ Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xóa bỏ triệt để chế độ tư hữu về tư liệu sản
xuất, vốn là nguồn gốc sinh ra bóc lột, áp bức.

5/ Nếu như công lao của Mac và Angghen là phát triển chủ nghĩa xã hội từ không tưởng
thành khoa học thì công lao của Lenin là biến chủ nghĩa xã hội từ lý luận thành thực tiễn.
Cách mạng tháng 10 Nga và sự ra đời của Liên bang Xô - Viết là thực tiễn sinh động về sự
vận dụng thành công của chủ nghĩa xã hội khoa học của Lenin trong hiện thực.

6/ Đảng cộng sản là nhân tố chủ quan và quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực hiện
thắng lợi sứ mệnh lịch sử của mình.

7/ Những đóng góp trong sự bảo vệ, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa
học có thể khái quát qua hai thời kỳ cơ bản:

+ Thời kỳ trước cách mạng tháng 10 Nga.

+ Thời kỳ sau cách mạng tháng 10 Nga đến năm 1924

16
8/ Học thuyết sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là sự khẳng định về phương diện kinh
tế - xã hội, phương diện chính trị - xã hội về sự diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản và
sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội.

9/ Cả chủ nghĩa xã hội khoa học lẫn chủ nghĩa xã hội không tưởng đều cho rằng chủ nghĩa
tư bản không tồn tại vĩnh viễn cho sự phát triển, nó sẽ bị thay thế bằng hình thái kinh tế
cộng sản chủ nghĩa.

10/ Chủ nghĩa xã hội ra đời khi đủ hai điều kiện: điều kiện kinh tế và điều kiện chính trị -
xã hội.

17

You might also like