Professional Documents
Culture Documents
Hình: Ủ bột
Cán khối bột nhào
- Mục đích: tạo ra một khối mỏng và đàn hồi, giúp các lớp bột được giữ lại, không bị hỏng
hoặc nứt khi nấu chín. Ngoài ra, quá trình cán bột còn giúp cho vỏ bánh bao mỏng, tạo cảm
giác nhẹ nhàng, thơm ngon khi ăn.
Nhận xét
Bảng..So sánh tính chất của bánh bao và bánh bao đông lạnh (sau hấp)
Tính chất Bánh bao sau khi hấp Bánh bao đông lạnh sau hấp
Thời gian bảo quản Chỉ được bảo quản trong thời gian Được bảo quản trong tủ đông trong
ngắn, từ vài giờ đến một ngày. thời gian dài, từ vài tuần đến một
tháng.
Độ mềm và vị trí Độ mềm mịn và có vị trí tươi ngay Bánh cứng hơn và cần hấp lại để
sau quá trình hấp. bánh mềm mịn hơn.
Hình dạng Hình dạng tốt, mềm mịn. Hình dạng bị biến dạng hoặc mất đi
hình dạng ban đầu do quá trình
đông lạnh.
Bàn luận:
Trong bài thi sử dụng dịch của rau bina, xay rau lấy dịch để bổ sung màu sắc và chất
dinh dưỡng cho sản phẩm. Sản phẩm bánh bao đông lạnh khi có bổ sung màu rau chân vịt
giúp cho bánh bao có màu xanh, gia tăng hương vị. Rau chân vịt có hương vị đặc trưng và nhẹ
nhàng, làm cho bánh thêm hấp dẫn và thú vị. Sử dụng rau chân vịt trong làm bánh mang lại
lợi ích cho con người do có tính chất chống oxy hóa, ngoài ra việc bổ sung rau chân vịt còn
đem lại nhiều giá trị dinh dưỡng thiết yếu cho con người được dẫn chứng cụ thể qua nghiên
cứu về “Đặc tính dinh dưỡng và giá trị gia tăng thực phẩm của bột rau bina khử nước”.
Từ đó cho thấy rằng việc bổ sung rau bina ở mức 7,5% có thể là một cách tiếp cận khả
thi và thiết thực để phát triển các sản phẩm bánh. Việc sử dụng các loại rau lá xanh làm công
thức bột hoặc hỗn hợp trộn sẵn có thể giúp giảm bớt tình trạng thiếu hụt chất dinh dưỡng.
Mẫu bánh bao có bổ sung rau chân vịt để tạo màu nhận thấy rõ màu sắc bánh bị biến
đổi rõ rệt. Do trong mẫu bổ sung màu rau chân vịt dưới dạng dịch ép mà rau chân vịt có màu
xanh và do có thành phần chlorophyll có thể bị phân hủy màu khi xử lý nhiệt làm phá vỡ cấu
trúc của chlorophyll, gây mất màu xanh của nó. Do đó khi bổ sung thực phẩm nên sử dụng
màu thực phẩm để tránh việc mất màu sản phẩm.
Kết quả thí nghiệm trên có sự tương đồng với kết quả nghiên cứu đã công bố. Nghiên
cứu về “Ảnh hưởng của vi xử lý nhiệt đến đặc tính của vi nang chiết xuất diệp lục của
Caulerpa racemosa”
Khi lựa chọn chất màu từ các nguyên liệu tự nhiên nên quan tâm đến tính chất của sản
phẩm, màu sắc cảm quan của thực phẩm. Nên sử dụng dạng bột để hạn chế việc ảnh hưởng
đến màu sắc của sản phẩm.
Ngoài ra, một số loại bánh bao sẽ không nở do việc sử dụng lượng men nở không đủ,
không để bánh bao nở đủ lâu, không nhào bột kỹ và đều.
Cách khắc phục:
Có thể sử dụng thêm màu thực phẩm để tăng màu sắc cho vỏ bánh bao
Sử dụng bã rau chân vịt để tạo màu: thêm một lượng nhỏ bã rau chân vịt đã
lọc để giúp đạt được màu sắc như mong muốn
Điều chỉnh tỷ lệ nguyên liệu: giúp cho bánh bao nở to hơn
Kiểm soát quá trình nhào bột sao cho đủ, để bánh có đủ không gian nở.
Trong thiết kế bao bì, nên lựa chọn loại bao bì túi nhựa hoặc túi nilong, cần chú ý đến
việc chất lượng bên trong của sản phẩm như: không để khí và nước bên ngoài xâm nhập vào
bên trong. Thông tin sản phẩm trên bao bì phải thể hiện rõ đầy đủ thông tin về tên sản phẩm,
thành phần, hướng dẫn sử dụng, ngày sản xuất và hạn sử dụng..nhằm giúp cho người tiêu
dùng dễ dàng nhận biết và sử dụng sản phẩm một cách đúng cách.
4.Kết luận và kiến nghị
Kết luận:
Xuất phát từ mục đích tạo ra sự mới lạ cho món ăn cũng như đáp ứng được nhu cầu
của người tiêu dùng về tính tiện lợi. Từ đó nhóm chúng em đề xuất sản phẩm “Bánh bao
chép giòn vị canh chua đông lạnh”.
Sản phẩm được bổ sung từ các nguyên liệu tự nhiên như rau chân vịt, cá chép da giòn,
cà chua, giá, đậu bắp, thơm, lá ngò gai, lá ngò ôm, dọc mùng, gia vị hoàn chỉnh canh
chua Knorr..bổ sung vào nhằm tăng sự tươi mới, màu sắc tự nhiên cho sản phẩm. Người
dùng chỉ cần hấp lại là có thể sử dụng được ngay. Trong sản xuất bánh bao, để đạt được
chất lượng mong muốn, ngoài việc lựa chọn nguyên liệu có chất lượng cần thiết lập quy
trình sản xuất, chuẩn bị và chế biến đến quy trình đóng gói và bảo quản một cách phù
hợp.
Kiến nghị:
Trong quá trình làm sản phẩm bánh bao chúng em đã lựa chọn được nguyên liệu chất
lượng gồm: bột mì, men nở, và các thành phần cần thiết khác để làm bánh bao, kỹ thuật nhào
bột và trộn bột, thêm gia vị để tạo hương vị đặc trung cho bánh đồng thời kiểm tra chất lượng
của bánh gồm màu sắc, hình dạng, kích thước để đảm bảo rằng bánh bao đã được chất lượng
mong muốn hay chưa.
Ngoài ra không thể tránh khỏi sản phẩm bánh bao sau khi làm ra không đạt được như
mong muốn nguyên nhân có thể là do:
Bánh không nở đều: cần phải cung cấp đủ thời gian và nhiệt độ để bánh bao nở
đều.
Bánh bao không có hình dạng đẹp: cần luyện tập kỹ thuật tạo hình bánh bao để
có hình dạng và kích thước như mong muốn.
Bánh bao không mềm và không mịn: do quá trình nhào bột không đủ lâu hoặc
không đủ mạnh. Cần nhào bột đều, lâu hơn để đạt được kết cấu mềm mịn.
Chengming Shi, S. Z. (2021). Modulating Structure and Properties of Glutinous Rice Flour.
MDPI.
Dewi E.N, P. L. (2022). Effects of thermal treatments on the characterisation of
microencapsulated chlorophyll extract of Caulerpa racemosa. 1279- 1292.
Jian Zou, J. Z. (2012). Application of Food Additives in Frozen Buckwheat Dumpling. 1526-
1529.
Li Huang, Y. L. (2013). Influence of storage temperature and duration on lipid and protein.
2013 Elsevier Ltd. All rights reserved., 295-301.
Pablo D. Ribotta, A. E. (2003). Effects of Yeast Freezing in Frozen Dough. © 2003 American
Association of Cereal Chemists, Inc., 454–458.
Santiago Bascuas, P. M. (2021). Use of Oleogels to Replace Margarine in Steamed and Baked
Buns.
Tất tần tật về baking soda và baking powder là gì trong bếp núc. (n.d.). Retrieved from
https://xaydungso.vn/blog/tat-tan-tat-ve-baking-soda-va-baking-powder-la-gi-trong-
bep-nuc-vi-cb.html.
THE HISTORY OF DUMPLINGS. (n.d.). Retrieved from https://dumpling100.com.au/the-
history-of-dumplings/
Waseem M, S. A. (2021). Nutritional characterization and food value addition properties of
dehydrated spinach powder. 1213–1221.
Benjakul Visessanguan, T. &. (2013). Influence of storage temperature and duration on lipid
and protein. 295-301.