You are on page 1of 2

Phiếu giao bài tập 7

7.1. Cho một bình chứa có tiết diện lớn nối tiếp với các ống có các đường kính d1 =
75mm, d2 = 100mm, d3 = 50mm. Độ cao cột nước trung bình chưa kể từ trục ống là
H = 1m. Giả thiết chỉ kê tổn thất cục bộ dòng chảy dừng (Hình dưới). Tính lưu lượng
chảy qua các ống. Vẽ đường năng, đường đo áp. Nếu bỏ qua đoạn ống thứ 3 thì
đường năng và đường đo áp có thay đổi gì?

7.2. Tương tự như hình dưới, hãy tính độ cao hs nếu cho
biết độ cao chân không ở miệng vào bơm là hck = 4,5 H2O;
đường kính ống hút d = 150mm, chiều dài ống hút l = 10m;
lưu lượng Q = 16 l/s. Giả thiết hệ thống tổn thất van một
chiều và lưới là v = 6, hệ số tổn thất chỗ uốn cong c =
0,20; 𝜆𝑟ố𝑖 = 0,03.

7.3. Ống dẫn nước có đoạn thay đổi đột ngột từ d1 = 300 mm đến d2 = 100 mm.
Xác định tổn thất cục bộ hc và hệ số cản cục bộ ứng với vận tốc dòng tại đoạn ống
rộng, nếu biết lưu lượng dòng Q = 80,6 l/s.
7.4. Để làm thí nghiệm đo độ dốc thủy lực J ta cho chất lỏng có độ nhớt 𝜇 = 0,4
poiseuille và có trọng lượng riêng 𝛾 = 0,85 𝑡/𝑚3 (8338,5 N/𝑚3 ) chuyển động trong
ống tròn có đường kính d = 75 mm. Vận tốc đo được của trục ống là v0 = 1,5 m/s.
Xác định độ dốc thủy lực J (theo trạng thái dòng chảy).
7.5. Theo thực nghiệm về sự vận chuyển dầu trong ống dẫn ta xác định hệ số cản
cho dòng chảy tầng 𝜆 và kiểm tra kết quả trên theo công thức lý thuyết poiseuille.
Biết đường kính ống d = 100 mm dài l = 120 m, độ nhớt chất lỏng 𝜆 = 0,8 𝑆𝑡, trọng
lượng riêng 𝛾 = 905 𝑘𝐺/𝑚3 (8878 N/𝑚3 ). Khi làm thí nghiệm cho lưu lượng dòng
G = 540 kG/ph thì trên bảng chỉ số tổn thất cột áp là hw = 340 cm.

You might also like