You are on page 1of 33

I.

Trả lời đúng/sai và giải thích:


Thị trường tiền tệ là nơi mua bán và giao dịch
Hàng hóa được giao dịch trên thị các công cụ nợ ngắn hạn (thường là dưới 1 năm).
trường tiền tệ bao gồm tín phiếu kho Các công cụ ngắn hạn như: tín phiếu kho bạc,
1 bạc, giấy chứng nhận tiền gửi ngân Đúng giấy chứng nhận tiền gửi ngân hàng, thương
hàng, thương phiếu, hối phiếu được phiếu, hối phiếu được ngân hàng chấp nhận đều
ngân hàng chấp nhận là các công cụ được giao dịch trên thị trường tiền
tệ.

Thị trường sơ cấp là nơi giao dịch các chứng


Cổ phiếu là loại hàng hóa được giao khoán vừa mới được phát hành. Đối với cổ phiếu
2 Sai
dịch trên thị trường sơ cấp là loại hàng hóa được giao dịch trên thị trường
vốn và mua bán nhiều trên thị trường thứ cấp.

Hàng hóa mua bán trên thị trường vốn cổ phần


Thị trường vốn cổ phần là thị trường
3 Đúng như là cổ phiếu có rủi ro cao hơn so với hàng hóa
có rủi ro cao hơn thị trường nợ
mua bán trên thị nợ như là trái phiếu

Phát hành trái phiếu chính phủ làm tăng thu ngân
Mục đích của việc phát hành trái phiếu
sách nhà nước, phát hành trái phiếu doanh nghiệp
4 chính phủ là để nhằm huy động vốn Sai
mới là công cụ để huy động vốn vay cho doanh
cho doanh nghiệp
nghiệp

Trong các chức năng của tiền tệ chức năng


phương tiện trao đổi là chức năng quan trọng
Các chức năng của tiền tệ đều có mức
5 Sai nhất vì Tiền làm giảm chi phí giao dịch do không
độ quan trọng như nhau.
cần tìm sự trùng lặp trong nhu cầu trao đổi, thời
gian, không gian cho người bán và người mua.

Tài chính công là một bộ phận cấu thành quan


Tài chính công là một bộ phận cấu
6 Đúng trọng của tài chính có nét đặc thù là gắn với thu
thành các lĩnh vực của Tài chính.
nhập và chi tiêu của chính phủ

II. Chọn phương án đúng và giải thích:


Khối tiền tệ nào sau đây được coi là có hiệu
quả đối với nền kinh tế: M1 là khối tiền tệ giao dịch có tính lỏng
cao nhất và được sử dụng nhiều nhất nên
Đề 3 A. M1 A có thể nói đây khối tiền tệ hiệu quả nhất
B. M2 đối với nền kinh tế, dễ điều tiết và thay đổi
C. M3 cung tiền trong quản lý tiền tệ.
D. L

Đề 3 Khi doanh nghiệp đi vay vốn để tài trợ cho C Tín dụng ngân hàng là hình thức vay vốn
các hoạt động của mình, nguồn vốn vay nào chủ yếu của các doanh nghiệp và phải chịu
thường có lãi suất cao nhất: lãi suất cao hơn so với các nguồn vay khác
A. Phát hành trái phiếu
do có những ưu điểm về nguồn vốn dồi
B. Tín dụng thương mại
dào.
C. Tín dụng ngân hàng
D. Phát hành thương phiếu

Nhược điểm lớn nhất của tiền giấy là:

A. Dễ bị làm giả
Nhược điểm lớn nhất của tiền giấy là dễ bị
Đề 3 B. Gây ra các gian lận như: rửa tiền, đốt D
mất giá
tiền…
C. Dễ bị rách nát, hư hỏng
D. Không có phương án đúng

Các lĩnh vực của tài chính ra đời dựa trên tổng
thể các mối quan hệ về ____ giữa các chủ thể Về bản chất, tài chính là các quan hệ kinh
trong nền kinh tế. tế trong phân phối tổng sản phẩm xã hội
B dưới hình thức giá trị, thông qua đó tạo lập
Đề 2
A. Vốn và sử dụng các quỹ tiền tệ, nhằm đáp ứng
B. Tiền tệ yêu cầu tích lũy và tiêu dung các chủ thể
C. Hàng hóa trong nền kinh tế.
D. Lãi suất

Điều nào sau đây là sai khi nói về đặc tính của
nợ và vốn?

A. Chúng đều có thể là những công cụ tài


chính dài hạn Các công cụ trên thị trường nợ và vốn đều
Đề 1 B. Chúng đều có thể là những công cụ B là các công cụ tài chính dài hạn, không thể
tài chính ngắn hạn là công cụ tài chính ngắn hạn
C. Chúng đều liên quan tới yêu cầu về thu
nhập của người phát hành
D. Chúng đều giúp cho doanh nghiệp
tăng vốn

Điều nào sau đây là đúng khi nói đến khái


niệm về tiền tệ: Theo Mishkin, tiền tệ là bất cứ thứ gì được
chấp nhận chung trong việc thanh toán để
Đề 2 A. Tiền tệ là hàng hoá đặc biệt B nhận hàng hóa dịch vụ, hoặc trong việc trả
B. Tiền tệ là vật được chấp nhận chung nợ.
C. Tiền tệ là công cụ để trao đổi
D. Không có phương án đúng

Đề 1 Điều nào sau đây là đúng khi nói tới thị D Các công cụ nợ là công cụ tài chính dài hạn
trường tài chính và chứng khoán? (lớn hơn 1 năm) nên thời gian đáo hạn của
các công cụ nợ (kỳ hạn) thường được tính
A. Trái phiếu là chứng khoán dài hạn và
hứa trả những khoản tiền theo kì được
gọi là cổ tức cho những người yêu cầu
bồi thường còn lại của công ty
B. Công cụ nợ là công cụ trung hạn có
bằng số năm mà các công cụ nợ đáo hạn
thời gian đáo hạn nhỏ hơn một năm
C. Công cụ nợ là công cụ trung hạn có
thời gian đáo hạn từ 10 năm trở lên
D. Thời gian đáo hạn của các công cụ
nợ là số năm (kì hạn) mà công cụ nợ
sẽ đáo hạn

Công cụ nào dưới đây được coi là phi rủi ro


trên thị trường tài chính?
Trên thị trường tài chính, tín phiếu kho bạc
là công cụ an toàn nhất, rủi ro gần như
Đề 1 A. Chứng chỉ tiền gửi C
bằng 0. Vì vậy đây được xem là công cụ
B. Sổ tiết kiệm
phi rủi ro trên thị trường tài chính.
C. Tín phiếu kho bạc nhà nước
D. Không có phương án đúng

Trong các giai đoạn phát triển của tiền tệ


không bao gồm? Các hình thái tiền tệ qua các giai đoạn bao
gồm: tiền hàng hóa, tiền kim loại (1 dạng
A. Tiền là hàng hoá B tiền bằng hàng hóa), tiền giấy và tiền ghi
B. Tiền tượng trưng sổ. Tiền tượng trưng không phải là 1 trong
C. Tiền ghi sổ những hình thái của tiền tệ
D. Tiền là kim loại

Nếu các chủ thể trong nền kinh tế có nhu cầu


trao đổi, giao dịch các loại nguồn vốn ngắn
hạn. Họ có thể giao dịch trên:
Thị trường tiền tệ là nơi giao dịch các công
Đề 3 C cụ tài chính ngắn hạn (thường là dưới 1
A. Thị trường sơ cấp
năm)
B. Thị trường vốn
C. Thị trường tiền tệ
D. Không có phương án đúng

Khi tôi sở hữu tờ tiền 500 đô la Mỹ (500


USD), tôi đã trở thành:
Sở hữu tiền tệ để thực hiện các động cơ về
Đề 2 A. Người bảo vệ đồng USD D giao dịch, dự phòng và trao đổi. Do vậy
B. Người mua hàng hoá Mỹ không phương án nào hợp lí.
C. Chủ nợ của nước Mỹ
D. Không có phương án đúng
Nắm giữ công cụ nào sau đây có thể được
hưởng lợi trực tiếp từ lợi nhuận của công ty?
Nắm giữ cổ phiếu thì cổ đông sẽ nhận được
Đề 3 A. Trái phiếu C cổ tức là lợi nhuận sau thuế từ hoạt động
B. Thương phiếu kinh doanh của công ty
C. Cổ phiếu
D. Trái phiếu kho bạc

Thị trường tài chính nơi ban đầu phát hành


các chứng khoán và sau đó các chứng khoán Thị trường tập trung là thị trường mà việc
này có thể được mua bán lại thì được gọi là? giao dịch mua bán chứng khoán được thực
hiện có tổ chức và tập trung tại một nơi
D
A. Thị trường cấp 2 nhất định. Các chứng khoán đã được đăng
B. Thị trường thứ cấp kí niêm yết giá thì được giao dịch trên thị
C. Thị trường cấp 1 trường này
D. Thị trường tập trung

Đơn vị tiền tệ của Singapore là Đô la


Singapore, đơn vị tiền tệ của Mỹ là Đô la Mỹ.
Điều đó có nghĩa 2 nước này sử dụng cùng
một …….
Hai nước đều sử dụng cùng một bản vị tiền
C
tệ là bản vị tiền giấy
A. Đơn vị tiền tệ
B. Phương thức trao đổi
C. Bản vị
D. Không có phương án đúng

Thị trường nào dưới đây không phải là thị


trường thứ cấp?
Phát hành công khai lần đầu, còn gọi
là IPO (Initial Public Offering) là việc chào
A. Thị trường hối đoái D
bán chứng khoán lần đầu tiên ra công
B. Thị trường giao dịch tương lai
chúng. Đây là thị trường sơ cấp
C. Thị trường giao dịch quyền chọn
D. Thị trường IPO

Khi chính phủ quyết định tăng thuế, điều gì


dưới đây chắc chắn đúng?
Thuế chiếm khoảng 80% trong tổng thu
A. Tổng thu NSNN sẽ tăng
Đề 1 A NSNN và tăng thuế làm chắc chắn làm
B. Thâm hụt NSNN sẽ giảm
tăng tổng thu NSNN
C. Chính phủ đàn thực hiện vai trò điều
tiết kinh tế vĩ mô của mình.
D. Không có phương án đúng

Đề 2 Khi các cổ đông góp vốn để thành lập mới D Vốn chủ sở hữu là vốn góp của các chủ sở
doanh nghiệp thì lượng vốn đó gọi là: hữu bỏ ra để thành lập và đưa doanh
A. Vốn tự có
nghiệp vào hoạt động
B. Vốn pháp định
C. Vốn điều lệ
D. Vốn chủ sở hữu

Một tài sản có tính lỏng tốt là?

A. Một tài sản có thể dễ dàng và nhanh


Tính lỏng hay là tính thanh khoản của tài
chóng bán để thu lại tiền
sản tốt nhất khi tài sản có thể chuyển đồi
B. Một tài sản có thể chuyển nhượng tốt C
thành tiền với chi phí thời gian và chi phí
với chi phí chuyển nhượng thấp nhất
tài chính thấp nhất
C. Một tài sản dễ chuyển đổi thành tiền
với chi phi phí chuyển đổi thấp nhất
D. Không có phương án đúng

Giá cả của chứng khoán trên thị trường thứ


cấp càng cao thì càng ____ công ty có thể
tăng vốn lên bằng cách bán chứng khoán trên
Gía chứng khoán càng cao thì công ty càng
thị trường ____
huy động được nhiều vốn bằng việc bán
A
các chứng khoán lần đầu trên thị trường sơ
A. Nhiều, sơ cấp
cấp
B. Nhiều, thứ cấp
C. Ít, sơ cấp
D. Ít, thứ cấp

Từ năm 1944 đến 1971, đồng Đô la Mỹ


Yếu tố nào dưới đây không phải là bản vị:
được đo bằng vàng (Bản vị vàng), và từ
năm 1971 tới nay nó được định giá bởi dầu
A. Dự trữ vàng
Đề 2 B mỏ (Bản vị dầu mỏ). Chế độ bản vị ngoại
B. Trái phiếu chính phủ
tệ quy định đơn vị tiền tệ quốc gia được
C. Dự trữ ngoại hối
xác định bằng đơn vị tiền tệ của nước ngoài
D. Dự trữ dầu mỏ
(dự trự ngoại hối).

Thị trường tài chính mà trên đó chỉ có các


công cụ nợ ngắn hạn được giao dịch được gọi
là?
Thị trường tiền tệ là nơi giao dịch các công
B
A. Thị trường trái phiếu cụ tài chính ngắn hạn (thường dưới 1 năm)
B. Thị trường tiền tệ
C. Thị trường vốn
D. Thị trường cổ phiếu

Tại tập đoàn Huwei tất cả các nhân viên đều C Khi nhân viên tập đoàn Huwei nắm giữ cổ
nắm giữ cổ phần của tập đoàn, điều này có phần của tập đoàn thì họ sẽ nhận được cổ
nghĩa: tức là một phần lợi nhuận sau thuế dựa trên
A. Họ đều là các “ông” chủ của tập đoàn
B. Họ đều có quyền tham gia quản lý tập
đoàn tình hình hoạt động kinh doanh của tập
C. Họ đều có quyền nhận được một phần đoàn
lợi nhuận
D. Họ đều phải gắn bó với Huwei trong
thời gian dài

Trái phiếu kho bạc Mỹ được phát hành lần


Trái phiếu kho bạc Mỹ không trả lãi nhưng đầu và mua bán theo một mức chiết khấu
được bán ở dạng ____. Điều này có nghĩa là, trên giá mặt mệnh giá. Do vậy mà chúng
bạn sẽ mua nó với giá thấp hơn so với lúc bạn còn được gọi là loại "chứng khoán chiết
nhân được khi đáo hạn khấu". Khi đáo hạn, trái phiếu này được
D thanh toán theo giá trị ghi trên mặt trái
A. Cao hơn phiếu. Sự chênh lệch giữa giá trị mặt và
B. Ký quỹ chiết khấu được xem như tiền lãi. Do trái
C. Mặc định phiếu này không trả lãi định kỳ, chúng
D. Chiết khấu được mệnh danh là "chứng khoán không
mang lãi

Khi ngân sách của một quốc gia rơi vào trạng
thái thâm hụt, điều này có nghĩa:
Khi NSNN thâm hụt ở mức thấp chưa thể
cho rằng quốc gia đó đối mặt với nhiều rủi
A. Nền kinh tế đang rơi vào tình trạng
ro hay rơi vào tình trạng xấu. Nhưng khi
Đề xấu
B xảy xa thâm hụt NSNN quốc gia đó phải
1+2 B. Quốc gia đó phải tìm cách để khắc
tìm cách khắc phục để tình trạng này không
phục thâm hụt NS
diễn ra triền mien, kéo dài sẽ ảnh hưởng
C. Quốc gia đó đang đối mặt với nhiều
nặng nề đến phát triển kinh tế.
rủi ro
D. Không có phương án đúng

Mức độ thanh khoản của một tài sản được xác


định bởi:
Tính thanh khoản của một tài sản là khả
A. Chi phí thời gian để chuyển tài sản đó năng tài sản đó chuyển đổi thành tiền mặt
thành tiền mặt; với chi phí thời gian và chi phí tài chính
C
B. Khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền thấp nhất. Nên mức độ thanh khoản của
mặt một tài sản được xác định bởi chi phí thời
C. Thời gian chuyển đổi và chi phí gian và chi phí tài chính
chuyển đổi thành tiền của tài sản
D. Không có phương án đúng

Điều kiện để một hàng hóa được chấp nhận là D Điều kiện để một hàng hóa được chấp nhận
tiền trong nền kinh tế là: là tiền trong nền kinh tế bao gồm tất cả các
điều kiện trên
A. Thuận lợi trong việc sản xuất ra hàng
loạt và dễ dàng trong việc xác định giá
trị;
B. Được chấp nhận rộng rãi;
C. Có thể chia nhỏ và sử dụng lâu dài mà
ít hư hỏng
D. Không có phương án đúng

Trong các công cụ dưới đây, đâu là công cụ


tài chính ngắn hạn?
Trái phiếu , cổ phiếu món cầm cố là các
A. Hợp đồng mua lại A
chứng khoán trung và dài hạn
B. Cổ phiếu của hãng Walt Disney
C. Trái phiếu kho bạc
D. Món cầm cố

Khoản thu nào dưới đây là thu trong cân đối


của NSNN? Nhận viện trợ có hoàn lại không phải là
một khoản thu NSNN
A. Nhận viện trợ có hoàn lại D Vay nợ từ ADB và phát hành trái phiếu
B. Vay nợ từ ADB kho bạc nhà nước là các biện pháp thu
C. Trái phiếu kho bạc nhà nước ngoài cân đối NSNN
D. Không có phương án đúng

Công cụ nào sau đây được các doanh nghiệp


Hối phiếu là chứng chỉ có giá do người kí
phát hành?
phát lập, yêu cầu người khác (người bị kí
phát) thanh toán một số tiền xác định cho
A. Chứng chỉ tiền gửi B
người thụ hưởng khi có yêu cầu hoặc vào
B. Hối phiếu
một thời gian xác định trong tương lai.
C. Tín phiếu
Doanh nghiệp có thể phát hành hối phiếu
D. Món vay thế chấp

Thâm hụt NSNN tăng lên sẽ khiến cho:


Thâm hụt NSNN tăng → giảm tiết kiệm
A. Lãi suất tăng
A CP→ cung vốn vay↓ → i↑
B. Lãi suất giảm
C. Xuất khẩu giảm
D. Xuất khẩu tang

Trái phiếu chuyển đổi được phát hành bởi các C Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu mà
công ty là loại trái phiếu: tổ chức phát hành bán cho nhà đầu tư,
trong đó có thoả thuận đến một thời điểm
A. Có thể được chuyển thành tiền sau một nào đó sau khi phát hành, các nhà đầu tư có
khoảng thời gian nắm giữ quyền chuyển đổi thành cổ phiếu (của
B. Có thể được chuyển đổi thành trái chính tổ chức đó) theo một tỉ lệ nhất định.
phiếu khác cùng kỳ hạn
C. Có thể được chuyển đổi thành cổ phiếu
D. Có thể được chuyển đổi thành thương
phiếu

Những công cụ vốn cổ phần và nợ với thời


gian đáo hạn hơn một năm được gọi là những
công cụ giao dịch trên thị trường ____
Những công cụ tài chính có thời gian đáo
Đề 1 A han trung và dài hạn ( lớn hơn 1 năm) được
A. Thị trường vốn
giao dịch trên thị trường tiền tệ
B. Thị trường tiền tệ
C. Thị trường cấp 1
D. Thị trường cấp 2

Tiền giấy do NHTW phát hành được bảo đảm


giá trị bởi?
Cơ sở đảm bảo giá trị của tiền giấy do
A. Uy tín của NHTW D
NHTW phát hành là uy tín của nhà nước
B. Lượng hàng hoá mà NHTW nắm giữ
C. Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế
D. Không có phương án đúng

Khoản chi nào thuộc chi đầu tư phát triển:

A. Chi trả nợ Chi đầu tư phát triển là các khoản chi làm
B. Chi trả lương, phụ cấp ... cho công tăng thêm tài sản quốc gia hoặc tạo ra
Đề 3 D
nhân viên chức những lợi ích trong tương lai bao gồm chi
C. Chi đảm bảo an ninh quốc phòng đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông
D. Chi đầu tư xây dựng hạ tầng giao
thông

Thị trường mà tại đó vốn được chuyển từ


những người thừa vốn sang những người cần
Thị trường tài chính là nơi diễn ra mua bán,
vốn được gọi là?
giao dịch các công cụ tài chính. Có chức
D năng tài chính trực tiếp giúp chuyển giao
A. Thị trường hàng hóa
vốn từ người thừa vốn sang người cần vốn
B. Thị trường vốn khả dụng
C. Thị trường phái sinh
D. Thị trường tài chính

Thị trường mà công chúng đầu tư ít có thông A Thi trường sơ cấp mua bán các chứng
tin và cơ hội tham gia là? khoán vừa mới được phát hành với số
lượng chủ thể tham gia ít và phạm vi hoạt
A. Thị trường sơ cấp động nhỏ.
B. Thị trường thứ cấp
C. Thị trường cấp 2
D. Thị trường bất động sản

Nhận định nào sau đây là đúng khi nói tới thị
trường thứ cấp?

A. Huy động vốn cho các doanh nghiệp Thị trường thứ cấp bán lại các chứng khoán
phát hành đã phát hành giúp định giá và làm tăng tính
D
B. Tạo ra các công cụ mới cho TTTC lỏng cho các công cụ tài chính
C. Là đặc trưng của các nước đang phát
triển
D. Là nơi tạo thanh khoản cho các công
cụ tài chính

Ngân hàng VCB là Ngân hàng thương mại


tức là là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt
Ngân hàng VCB là loại hình doanh nghiệp
động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền
đặc biệt vì thế nó không phải:
gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn
trả và sử dụng số tiền đó để cho vay và
A. Nộp thuế TNDN như các DN khác D
thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
B. Vay vốn tại các ngân hàng khác
phương tiện thanh toán. Do vậy nó vẫn
C. Chịu yêu cầu về vốn pháp định
chịu yêu cầu về vốn pháp định, nốp thuế
D. Không có phương án đúng
TNDN và có thể vay vốn tại các ngân hàng
khác

Giả định rằng bạn là người chịu trách nhiệm


quản lý kinh tế vĩ mô, bạn sẽ duy trì trạng thái
NSNN như thế nào?
NSNN cân bằng xảy ra khi các khoản thu
trong cân đối bằng với khoản chi NSNN và
A. Bội thu NSNN B
giúp đạt được các mục tiêu quản lý kinh tế
B. NS cân bằng
vĩ mô tốt nhất,
C. Bội chi NSNN
D. Cả ba phương án trên đều rủi ro như
nhau

Nhà đầu tư mua trái phiếu để tận dụng chênh


lệch giá khi?

A. Dự báo lãi suất tăng trong thời gian tới Chênh lệch giá là chênh lệch về giá mua và
B. Dự báo lãi suất giảm trong thời gian giá bán trái phiếu. Khi dự báo lãi suất giảm
B
tới trong thời gian tới giá trái phiếu sẽ tăng và
C. Dự báo lãi suất không đổi trong thời bán ra với giá cao hơn
gian tới
D. Sự thay đổi lãi suất không có ảnh
hưởng gì tới quyết định của nhà đầu tư

Công cụ nào sau đây có tính lỏng và độ an A Tín phiếu kho bạc là công cụ tài chính có
toàn cao nhất?
tính lỏng và an toàn nhất trong tất cả các
A. Tín phiếu kho bạc
công cụ trên thị trường tiền tệ do có sự đảm
B. Chứng chỉ tiền gửi
bảo chi trả của chính phủ
C. Thương phiếu
D. Hợp đồng mua lại

Cổ phiếu ưu đãi là một loại chứng khoán


Cổ phiếu ưu đãi khác với cổ phiếu thường ở
vừa có những đặc điểm giống cổ
chỗ: cổ tức thu được từ cổ phiếu ưu đãi là?
phiếu thường, vừa giống trái phiếu. Cũng
giống như cổ phiếu thường, người mua cổ
A. Cố định A
phiếu ưu đãi được xem là cổ đông trong
B. Có sự thay đổi lớn
công ty. Tuy nhiên, khác với cổ
C. Biến động theo lãi suất
phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi trả một
D. Điều chỉnh bởi lạm phát
lượng cổ tức cố định cho cổ đông nắm giữ

Trong trường hợp doanh nghiệp phá sản hoặc


giải thể

A. Người nắm giữ cổ phiếu phổ thông sẽ


Khi doanh nghiệp phá sản hoặc giải thế
được trả trước cổ phiếu ưu đãi
doanh nghiệp có nghĩa vụ thanh toán nợ
B. Người nắm giữ trái phiếu được trả B
cho trái chủ trước cổ đông. Vì vậy người
trước cổ phiếu
nắm giữ trái phiếu được trả trước cổ phiếu.
C. Người nắm giữ trái phiếu được đảm
bảo rằng mình sẽ thu hồi được vốn cho
vay
D. Tất cả các phương án trên đều sai

Thị trường OTC được tổ chức theo hình


Thị trường phi tập trung (OTC) có đặc điểm
thức phi tập trung, không có địa điểm giao
là?
dịch mang tính tập trung giữa bên mua và
bán. Trên thị trường chiếm phần lớn là các
A. Không có địa điểm giao dịch tập trung
chứng khoán chưa đủ điều kiện niêm yết
giữa người mua và người bán
trên Sở giao dịch song đáp ứng các điều
B. Chứng khoán được giao dịch trên thị D
kiện về tính thanh khoản và yêu cầu tài
trường là các chứng khoán chưa đủ
chính tối thiểu của thị trường OTC. Cơ chế
tiêu chuẩn niêm yết trên sở giao dịch
lập giá trên thị trường OTC chủ yếu được
C. Cơ chế xác lập giá là thương lượng giá
thực hiện qua phương thức thương lượng
giữa bên mua và bên bán
và thoả thuận song phương giữa bên bán và
D. Tất cả các phương án trên
bên mua

Thị trường tiền tệ liên ngân hàng là thị D Thị trường liên ngân hàng là thị trường tiền
trường? tệ bán buôn, giao dịch nguồn vốn ngắn hạn
giữa các tổ chức tín dụng với nhau.
A. Thị trường vốn ngắn hạn
B. Thị trường vốn dài hạn
C. Thị trường dành cho các ngân hàng
thương mại
D. Là thị trường vốn ngắn hạn và là nơi
dành cho các ngân hàng, các tổ chức
tín dụng khác

Người cho vay luôn có ít thông tin về khả


năng trả nợ của những người đi vay, điều này
Thông tin bất cân xứng xuất hiện khi người
phản ánh?
cho vay và người đi vay có các thông tin
C khác nhau. Việc người cho vay có ít thông
A. Tính kinh tế nhờ quy mô
tin hơn so với người đi vay phản ánh thông
B. Tính kinh tế nhờ phạm vi
tin bất cân xứng
C. Thông tin bất cân xứng
D. Tỷ suất lợi nhuận cận biên giảm dần

Công cụ nào sau đây không có thời hạn cụ


Cổ phiếu phổ thông hay là Cổ phiếu
thể?
thường là cổ phiếu không có thời gian đáo
hạn, không có thu nhập ổn định mà thu
A. Tín phiếu C
nhập của nó phụ thuộc vào kết quả sản xuất
B. Trái phiếu kho bạc
kinh doanh hay chính sách chi trả cổ tức
C. Cổ phiếu phổ thông
của công ty.
D. Tất cả các phương án trên

Một trái phiếu bị đánh tụt xếp hạng tín dụng.


Điều này có nghĩa là?
Trái phiếu được xếp hạng tín dụng càng
cao có rủi ro càng thấp. Việc một trái phiếu
A. Giá trái phiếu tăng lên C
bị đánh tụt xếp hạng tín dụng tức là rủi ro
B. Giá trái phiếu giảm xuống
của trái phiếu đang tăng lên.
C. Rủi ro của trái phiếu tăng lên
D. Rủi ro của trái phiếu giảm xuống

Chứng khoán được bán lần đầu tiên trên thị


trường ____, rồi sau đó được giao dịch trên thị
trường ____ Thị trường sơ cấp: mua bán các chứng
khoán vừa mới được phát hành
A. Thị trường tiền tệ, thị trường vốn D Thị trường thứ cấp: mua bán lại các chứng
B. Thị trường vốn, thị trường tiền tệ khoán đã phát hành
C. Thị trường ngân hàng, thị trường thứ
cấp
D. Thị trường sơ cấp, thị trường thứ cấp

Các công cụ tài chính bao gồm? A Công cụ tài chính là giấy tờ có giá được
mua bán trên TTTC giúp thực hiện việc
A. Các loại giấy tờ có giá được mua bán chuyển giao vốn giữa các chủ thể khác
trên thị trường tài chính nhau trên thị trường tài chính.
B. Cổ phiếu ưu đãi và phiếu nợ chuyển
đổi
C. Thương phiếu và những bảo lãnh của
ngân hàng
D. Các phương tiện thanh toán không
dùng tiền mặt

Chức năng duy nhất của thị trường tài chính


là?

A. Chuyển giao vốn, biếm tiết kiệm thành Thị trường tài chính là nơi diễn ra mua bán,
đầu tư giao dịch các công cụ tài chính. Có chức
B. Tổ chức hoạt động tài chính A năng tài chính trực tiếp giúp chuyển giao
C. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vốn biến tiết kiệm thành đầu tư.
được quảng bá hoạt động và sản phẩm
D. Đáp ứng nhu cầu vay và cho vay của
các chủ thể khác nhau trong nền kinh
tế

Thị trường OTC là?


Thị trường OTC không phải là một thị
A. Là thị trường vô hình, hoạt động suốt trường hiện hữu, nó không có địa điểm tập
ngày đêm và ở khắp mọi nơi trung nhất định mà được hỗ trợ bởi một hệ
B. Là sở giao dịch thứ hai của các nước thống thông tin hiện đại giúp cho các bên
A
có thị trường chứng khoán phát triển tham gia có thể mua bán chứng khoán dễ
C. Là thị trường tự doanh của các công ty dàng. Nên nó là thị trường vô hình có thể
chứng khoán thành viên hoạt động suốt ngày đêm và ở khắp mọi
D. Là thị trường bán buôn các loại chứng nơi.
khoán

Cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ


chứng nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư
Trong các công cụ tài chính sau, công cụ nào
đối với một phần tài sản và thu nhập của
có độ an toàn thấp nhất?
doanh nghiệp. Người nắm giữ cổ phiếu có
thể thu được lợi nhuận rất lớn nhưng phải
A. Tín phiếu kho bạc D
đối mặt với rủi ro cao độ an toàn thấp, đặc
B. Trái phiếu chính phủ
biệt là khi cổ phiếu được phát hành của
C. Trái phiếu ngân hàng
doanh nghiệp có nguy cơ phá sản giải thể
D. Cổ phiếu
khi đó sẽ nguy cơ không thu được lợi
nhuận mà mất trắng.

III. Câu hỏi lựa chọn:


Câu 1: Mức độ thanh khoản của một tài sản được xác định bởi:
a) Chi phí thời gian để chuyển tài sản đó thành tiền mặt.
b) Chi phí tài chính để chuyển tài sản đó thành tiền mặt.
c) Khả năng tài sản có thể được bán một cách dễ dàng với giá thị trường.
d) Cả a) và b).
e) Có người sẵn sàng trả một số tiền để sở hữu tài sản đó.

Câu 2: Trong thời kỳ chế độ bản vị vàng:


a) Chế độ tỷ giá cố định và xác định dựa trên cơ sở “ngang giá vàng”.
b) Thương mại giữa các nước được khuyến khích.
c) Ngân hàng Trung ương hoàn toàn có thể án định được lượng tiền cung ứng.
d) a) và b)
TL: d) vì phương án c) là sai: lượng tiền cung ứng phụ thuộc vào dự trữ vàng.

Câu 3: Thanh toán bằng thẻ ngân hàng có thể được phổ biến rộng rãi trong các nền kinh tế hiện đại và
Việt Nam bởi vì:
a) thanh toán bằng thẻ ngân hàng là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đơn giản, thuận tiện, an
toàn, với chi phí thấp nhất.
b) các nước đó và Việt Nam có điều kiện đầu tư lớn.
c) đây là hình thức phát triển nhất của thanh toán không dùng tiền mặt cho đến ngày nay.
d) hình thức này có thể làm cho bất kỳ đồng tiền nào cũng có thể coi là tiền quốc tế (International
money) và có thể được chi tiêu miễn thuế ở nước ngoài với số lượng không hạn chế.

Câu 4: Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp là:
a) điều kiện tiền đề, đảm bảo sự tồn tại ổn định và phát triển.
b) điều kiện để doanh nghiệp ra đời và chiến thắng trong cạnh tranh.
c) điều kiện để sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và ổn định
d) điều kiện để đầu tư và phát triển.

TL: a) Đã bao hàm đầy đủ các vai trò của vốn đối với DN.

Câu 5: Vốn lưu động của doanh nghiệp theo nguyên lý chung có thể được hiểu là:
a) Giá trị của toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp đó.
b) Giá trị của tài sản lưu động và một số tài sản khác có thời gian luân chuyển từ 5 đến 10 năm.
c) Giá trị của công cụ lao động và nguyên nhiên vật liệu có thời gian sử dụng ngắn.
d) Giá trị của tài sản lưu động, bằng phát minh sáng chế và các loại chứng khoán Nhà nước khác.

Câu 6: Nguồn vốn quan trọng nhất đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển và hiện đại hoá các doanh nghiệp
Việt Nam là:
a) Chủ doanh nghiệp bỏ thêm vốn vào sản xuất kinh doanh.
b) Ngân sách Nhà nước hỗ trợ.
c) Tín dụng trung và dài hạn từ các ngân hàng thương mại, đặc biệt là ngân hàng thương mại Nhà
nuớc.
d) Nguồn vốn sẵn có trong các tầng lớp dân cư.
e) Nguồn vốn từ nước ngoài: liên doanh, vay, nhận viện trợ.

Câu 7: Điều kiện để một hàng hoá được chấp nhận là tiền trong nền kinh tế gồm:
a) Thuận lợi trong việc sản xuất ra hàng loạt và dễ dàng trong việc xác định giá trị.
b) Được chấp nhận rộng rãi.
c) Có thể chia nhỏ và sử dụng lâu dài mà không bị hư hỏng.
d) Cả 3 phương án trên.
e) Không có phương án nào đúng.
TL: d) theo luận điểm của F. Minshkin (1996), Chương 2.
Câu 8: Sự khác nhau căn bản của vốn lưu động và vốn cố định là:
a) Quy mô và đặc điểm luân chuyển.
b) Đặc điểm luân chuyển, vai trò và hình thức tồn tại.
c) Quy mô và hình thức tồn tại.
d) Đặc điểm luân chuyển, hình thức tồn tại, thời gian sử dụng.
e) Vai trò và đặc điểm luân chuyển

Câu 9: Khoản thu nào dưới đây chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu Ngân sách Nhà nước ở Việt Nam:
a) Thuế
b) Phí
c) Lệ phí
d) Sở hữu tài sản: DNNN và các tài sản khác.
TL: a) Vì Thuế vẫn là nguồn thu chủ yếu, trong khi các DNNN và việc quản lý sử dụng Tài sản của Nhà
nước đều không hiệu quả.

Câu 10: Trong các giải pháp nhằm khắc phục thâm hụt Ngân sách Nhà nước dưới đây, giải pháp nào sẽ có
ảnh hưởng đến mức cung tiền tệ?
a) Phát hành thêm tiền mặt vào lưu thông.
b) Vay dân cư trong nước thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ và Tín phiếu Kho bạc.
c) Phát hành trái phiếu Quốc tế.
d) Phát hành và bán trái phiếu Chính phủ cho các Ngân hàng Thương mại.

Câu 11: Trong các tài sản sau đây: (1) Tiền mặt; (2) Cổ phiếu; (3) Máy giặt cũ; (4) Ngôi nhà cấp 4. Trật tự
xếp sắp theo mức độ thanh khoản giảm dần của các tài sản đó là:
a) 1-4-3-2
b) 4-3-1-2
c) 2-1-4-3
d) Không có câu nào trên đây đúng

Câu 12: Mệnh đề nào không đúng trong các mệnh đề sau đây
a) Giá trị của tiền là lượng hàng hoá mà tiền có thể mua được
b) Lạm phát làm giảm giá trị của tiền tệ
c) Lạm phát là tình trạng giá cả tăng lên
d) Nguyên nhân của lạm phát là do giá cả tăng lên
TL: d) cả 2 yếu tố cùng nói về 1 hiện tượng là lạm phát

Câu 13: Chức năng nào của tiền tệ được các nhà kinh tế học hiện đại quan niệm là chức là quan trọng
nhất?
a) Phương tiện trao đổi.
b) Phương tiện đo lường và biểu hiện giá trị.
c) Phương tiện lưu giữ giá trị.
d) Phương tiện thanh toán quốc tế.
e) Không phải các ý trên.
Câu 14: Ý nghĩa của việc nghiên cứu sự phân biệt giữa vốn cố định và vốn lưu động của một doanh nghiệp
là:
a) Tìm ra các biện pháp quản lý, sử dụng để thực hiện khâu hao tài sản cố định nhanh chóng nhất.
b) Tìm ra các biện pháp để quản lý và tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động.
c) Tìm ra các biện pháp để tiết kiệm vốn.
d) Tìm ra các biện pháp quản lý sử dụng hiệu quả nhất đối với mỗi loại.
e) Để bảo toàn vốn cố định và an toàn trong sử dụng vốn lưu động.

Câu 15: Vốn tín dụng ngân hàng có những vai trò đối với doang nghiệp cụ thể là:
a) Bổ xung thêm vốn lưu động cho các doang nhiệp theo thời vụ và củng cố hạch toán kinh tế.
b) Tăng cường hiệu quả kinh tế và bổ xung nhu cầu về vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp.
c) Bổ xung thêm vốn cố định cho các doanh nghiệp, nhất là các Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
d) Tăng cường hiệu quả kinh tế và khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp.

Câu 16: Những khoản mục thu thường xuyên trong cân đối Ngân sách Nhà nước bao gồm:
a) Thuế, sở hữu tài sản, phí và lệ phí.
b) Thuế, sở hữu tài sản, phí và lệ phí, phát hành trái phiếu chính phủ.
c) Thuế, sở hữu tài sản, phí và lệ phí, lợi tức cổ phần của Nhà nước.
d) Thuế, phí và lệ phí, từ các khoản viện trợ có hoàn lại.
e) Thuế, phí và lệ phí, bán và cho thuê tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước.
f) Thuế, phí và lệ phí, từ vay nợ của nước ngoài.

Câu 17: Các khoản thu nào dưới đây được coi là thu không thường xuyên của Ngân sách Nhà nước Việt
Nam?
a) Thuế thu nhập cá nhân và các khoản viện trợ không hoàn lại.
b) Thuế lạm phát, thuê thu nhập cá nhân và thu từ các đợt phát hành công trái.
c) Thu từ sở hữu tài sản và kết dư ngân sách năm trước.
d) Viện trợ không hoàn lại và vay nợ nước ngoài.
e) Tất cả các phương án trên đều sai.
TL: e) Vì trong mỗi phương án a, b, c, d đều có ít nhất một khoản thu thường xuyên hay
không phải là thu của Ngân sách Nhà nước.

Câu 18: Thuế được coi là có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế bởi vì:
a) Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước và là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô
nền KTQD.
b) Thuế là công cụ để kích thích nhập khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, đặc biệt trong
giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay.
c) Chính sách Thuế là một trong những nội dung cơ bản của chính sách tài chính quốc gia.
d) Việc quy định nghĩa vụ đóng góp về Thuế thường được phổ biến thành Luật hay do Bộ Tài chính
trực tiếp ban hành.

Câu 19: Chọn nguyên tắc cân đối NSNN đúng:


a) Thu NS – Chi NS > 0
b) Thu NS (không bao gồm thu từ đi vay) – Chi NS thường xuyên > 0
c) Thu NSNN – Chi thờng xuyên = Chi đầu t + trả nợ (cả tín dụng NN)
d) Thu NS = Chi NS

Câu 20: Thị trường vốn trên thực tế được hiểu là:
a) Thị trường mở.
b) Thị trường chứng khoán.
c) Thị trường tín dụng trung, dài hạn và thị trường chứng khoán.
d) Tất cả những nơi diễn ra các hoạt động mua và bán vốn với thời hạn trên một năm.
e) Tất cả những nơi diễn ra các hoạt động mua và bán vốn với thời hạn trên một năm giữa các ngân
hàng thương mại với các doanh nghiệp và dân cư.

Câu 21: Nếu bạn cho rằng nền kinh tế sẽ suy sụp vào năm tới, thì bạn sẽ nắm giữ tài sản:
a) Cổ phiếu thông thường.
b) Trái phiếu Chính phủ.
c) Vàng SJC.
d) Bất động sản. f) Đồ điện tử và gỗ quý.
e) Ngoại tệ mạnh.

Câu 22: "Giấy bạc ngân hàng" thực chất là:


a) Một loại tín tệ.
b) Tiền được làm bằng giấy.
c) Tiền được ra đời thông qua hoạt động tín dụng và ghi trên hệ thống tài khoản của ngân hàng.
d) Tiền gửi ban đầu và tiền gửi do các ngân hàng thương mại tạo ra.

Câu 23: Trong các khoản chi sau, khoản chi nào là thuộc chi thường xuyên?
a) Chi dân số KHHGĐ. d) Chi trợ cấp NS cho Phường, Xã.
b) Chi khoa học, công nghệ và môi truờng. e) Chi giải quyết việc làm.
c) Chi bù giá hàng chính sách. f) Chi dự trữ vật tư của Nhà nước.

Câu 24: Giải pháp bù đắp thâm hụt Ngân sách Nhà nước có chi phí cơ hội thấp nhất là:
a) Chỉ cần phát hành thêm tiền mặt vào lưu thông.
b) Vay tiền của dân cư.
c) Chỉ cần tăng thuế, đặc biệt thuế thu nhập doanh nghiệp.
d) Chỉ cần ăng thuế, đặc biệt là thuế Xuất – Nhập khẩu.

Câu 25: Sắp xếp thứ tự theo mức độ an toàn của các công cụ tài chính sau:
a) Tín phiếu kho bạc d) Trái phiếu NH
b) Ngân phiếu e) Trái phiếu CP
c) Chứng chỉ tiền gửi f) Cổ phiếu

TL: b-a-e-c-d-f
Câu 26: Chứng khoán là:
a) Các giấy tờ có giá được mua bán trên thị trường tài chính.
b) Cổ phiếu và trái phiếu các loại.
c) Các giấy tờ có giá, mang lại thu nhập, quyền tham gia sở hữu hoặc đòi nợ, và được mua bán
trên thị trường.
d) Tín phiếu Kho bạc và các loại thương phiếu.

Câu 27: Chức năng duy nhất của thị trường tài chính là:
a) Chuyển giao vốn, biến tiết kiệm thành đầu tư.
b) Tổ chức các hoạt động tài chính.
c) Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được quảng bá hoạt động và sản phẩm.
d) Đáp ứng nhu cầu vay và cho vay của các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế

Câu 28: Giá cả trong nền kinh tế trao đổi bằng hiện vật (barter economy) được tính dựa trên cơ sở:
a) Theo cung cầu hàng hoá.
b) Theo cung cầu hàng hoá và sự điều tiết của chính phủ.
c) Một cách ngẫu nhiên.
d) Theo giá cả của thị trường quốc tế.
TL: c) Vì trong nền kinh tế hiện vật, chưa có các yếu tố Cung, Cầu, sự điều tiết của Chính phủ và ảnh
hưởng của thị trường quốc tế đến sự hình thành giá cả

IV. Câu hỏi luận:

Câu 1: Vai trò của Ngân sách nhà nước đối với sự phát triển kinh tế. Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam.

1. Khái niệm về Ngân sách Nhà nước – cơ sở hình thành:


- Ngân sách nhà nước, ngân sách chính phủ, hay ngân sách quốc gia là một phạm trù kinh tế và là phạm trù
lịch sử, là một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân sách nhà nước" được sử dụng rộng
rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về ngân sách nhà nước lại chưa thống
nhất, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về ngân sách nhà nước tùy theo các trường phái và các lĩnh vực
nghiên cứu.
- Các nhà kinh tế Nga quan niệm: Ngân sách nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong
một giai đoạn nhất định của quốc gia.
- Khoản 14 Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước 2015 của Việt Nam định nghĩa: Ngân sách nhà nước là toàn
bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoản thời gian nhất định do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
- Sự hình thành và phát triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế
hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của cộng đồng và nhà nước của từng cộng đồng. Nói
cách khác, sự ra đời của nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những tiền đề cho sự phát
sinh, tồn tại và phát triển của ngân sách nhà nước.
- Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách trung ương là
ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương.
Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng Nhân dân và Ủy ban
Nhân dân.
- Ngân sách nhà nước là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. Nó bao gồm những quan hệ tài
chính nhất định trong tổng thể các quan hệ tài chính quốc gia, cụ thể:
 Quan hệ tài chính giữa nhà nước và công dân;
 Quan hệ tài chính giữa nhà nước với doanh nghiệp;
 Quan hệ tài chính giữa nhà nước với tổ chức xã hội;
 Quan hệ tài chính giữa nhà nước với quốc tế.

2. Thu – chi của ngân sách Nhà nước:


- Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế - chính trị của nhà nước,
và việc thực hiện các chức năng của nhà nước, được nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định;
- Hoạt động ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, nó thể hiện ở hai lãnh vực
thu và chi của nhà nước;
- Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa đựng những lợi ích chung, lợi ích
công cộng;
- Ngân sách nhà nước cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét khác biệt của ngân sách nhà
nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, nó được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng
riêng, sau đó mới được chi dùng cho những mục đích đã định;
- Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là
chủ yếu.

3. Vai trò của ngân sách Nhà nước:


- Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc
phòng và đối ngoại của đất nước. Vai trò của ngân sách nhà nước luôn gắn liền với vai trò của nhà nước
theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai trò quản lý
vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội.
- Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều
tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội.
- Huy động các nguồn tài chính của ngân sách nhà nước để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước:
Mức động viên các nguồn tài chính từ các chủ thể trong nguồn kinh tế đòi hỏi phải hợp lý nếu mức động
viên quá cao hoặc quá thấp thì sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế,vì vậy cần phải xác định
mức huy động vào ngân sách nhà nước một cách phù hợp với khả năng đóng góp tài chính của các chủ thể
trong nền kinh tế.
- Quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế:
+ Ngân sách nhà nước là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất
kinh doanh và chống độc quyền.
+ Trước hết, Chính phủ sẽ hướng hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế đi vào quỹ đạo mà chính phủ
đã hoạch định để hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền
vững.
+ Thông qua hoạt động chi Ngân sách, Nhà nước sẽ cung cấp kinh phí đầu tư cho cơ sở kết cấu hạ tầng,
hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi
cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (có thể thấy rõ nhất tầm quan
trọng của điện lực, viễn thông, hàng không đến hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp). Bên cạnh
đó, việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp Nhà nước là một trong những biện pháp căn bản để chống
độc quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo. Và trong những điều
kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân sách cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các
doanh nghiệp, đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn.
Thông qua hoạt động thu, bằng việc huy động nguồn tài chính thông qua thuế, ngân sách nhà nước đảm
bảo thực hiện vai trò định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
-Về mặt kinh tế: Kích thích sự tăng trưởng kinh tế theo sự định hướng phát triển kinh tế xã hội thông qua
các công cụ thuế và thuế suất của nhà nước sẽ góp phần kích thích sản xuất phát triển thu hút sự đầu tư của
các doanh nghiệp. Ngoài ra nhà nước còn dùng ngân sách nhà nước đầu tư vào cơ sở hạ tầng tạo điều kiện
và môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động
-Về mặt xã hội: vai trò điều tiết thu nhập giữa các tần lớp dân cư trong xã hội.Trợ giúp trực tiếp dành cho
những người có thu nhập thấp hay có hoàn cảnh đặc biệt như chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới
hình thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu, các khoản chi phí để thực hiện chính sách dân số, chính sách
việc làm, chống mù chữ, hỗ trợ đồng bào bão lụt.
-Về mặt thị trường: nhà nước sẽ sử dụng ngân sách nhà nước như một công cụ để góp phần bình ổn giá cả
và kiềm chế lạm phát.Nhà nước chỉ điều tiết những mặt hàng quan trọng những mặt hàng mang tính chất
chiến lược. Cơ chế điều tiết thông qua trợ giá, điều chỉnh thuế suất thuế xuất nhập khẩu, dự trữ quốc gia.
Thị trường vốn sức lao động: thông qua phát hành trái phiếu và chi tiêu của chính phủ. Kiềm chế lạm phát:
Cùng với ngân hàng trung ương với chính sách tiền tệ thích hợp NSNN góp phần điều tiết thông qua chính
sách thuế và chi tiêu của chính phủ.

4. Hoạt động của ngân sách Nhà nước ở Việt Nam:

Vai trò:
 Đầu tư phát triển kinh tế quốc doanh: CSVC và KT
 Bảo vệ nền độc lập chủ quyền
 Giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an ninh xã hội
 Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
 Củng cố tăng cường quan hệ đối ngoại

Tồn tại:
 Chi tiêu của ngân sách chưa hiệu quả, lãng phí và chưa hợp lý giữa cơ cấu,
tỷ lệ cho các ngành các lĩnh vực của đời sống xã hội và kinh tế.
 Còn nhiều biểu hiện tiêu cực trong chi tiêu, thất thoát tài sản, thể hiện quản
lý kém hiệu quả; cắt giảm tuỳ tiện.
 Chi tiêu chưa công bằng, chưa thể hiện bản tính ưu việt và do vậy mà công
chúng chưa thấy thiết thực, có ấn tượng mạnh trong nhận thức
 Thu ngân sách bị thất thu quá lớn và kém hiệu quả
 Thu ngân sách vẫn chưa có chính sách và qui tắc điều chỉnh (mức, tỷ lệ
thu nhập và trợ cấp).
Khắc phục:

 Giáo dục nâng cao trình độ cán bộ tài chính, nâng cao nhận thức của cán bộ
Tài chính và các tầng lớp công chúng.
 Kế hoạch hoá và lựa chọn mục tiêu các hoạt động tài chính một cách hiệu
quả, áp dụng mô hình quản lý tiên tiến.
 Nâng cao chất lượng thẩm định đánh gióa dự án đầu tư cũng như những
chương trình chi tiêu tài chính.
 Cải tiến chính sách thu nhập và phân phối. Xây dựng cơ chế điều tiết thống
nhất và khoa học. đáp ứng các nhu cầu điều tiết (tăng giảm) một cách đúng
đắn công bằng và hợp lý.
 Chú trọng các chương trình giáo dục, y tế và phúc lợi
 Hoàn thiện hệ thống luật pháp nhằm loại trừ tiêu cực trong các hoạt động
thu nhập và chi tiêu ngân sách Nhà nước.

Câu 2: Nội dung và yêu cầu quản lý tài chính trong các doanh nghiệp. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam.
1. Khái quát chung về tài chính doanh nghiệp:
- Khái niệm:
+ Tài chính doanh nghiệp là một phân môn của ngành Tài chính, nghiên cứu về quá trình hình thành và sử
dụng các của cải trong doanh nghiệp nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi ích chủ sở hữu.
+ Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận của hệ thống tài chính. Tài chính doanh nghiệp là một hệ thống
các quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình tạo lập và phân phối nguồn tài chính và
quỹ tiền tệ, quá trình tạo lập và chu chuyển nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm phục vụ mục đích sản xuất
để đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp đó.
+ Tài chính doanh nghiệp có một số đặc trưng cơ bản sau:
 Hoạt động tài chính doanh nghiệp liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp.
 Hoạt động tài chính của doanh nghiệp bị chi phối bởi tính chất sở hữu vốn trong mỗi doanh nghiệp.
 Hoạt động tài chính của doanh nghiệp bị chi phối bởi mục tiêu lợi nhuận: Mọi kế hoạch tài chính,
hoạt động tài chính đều được thực hiện với mục đích cuối cùng là lợi nhuận.
 Hoạt động tài chính doanh nghiệp cần đảm bảo nguyên tắc tôn trọng pháp luật trong tất cả mọi
khâu, mọi quy trình.
- Các quan hệ tài chính bao hàm trong khâu tài chính doanh nghiệp:
+ Lập kế hoạch đầu tư: Nhà quản trị cần tìm kiếm các cơ hội đầu tư có khả năng mang lại lợi nhuận, lên kế
hoạch chi tiêu, dự tính doanh thu, lợi nhuận, các rủi ro có thể xảy ra,...
+ Quyết định đầu tư: Căn cứ vào quá trình hoạch định, dự toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả của dự án
đầu tư, nhà quản trị đưa ra quyết định đầu tư.
+ Xác định nhu cầu vốn, huy động vốn: Căn cứ trên kết cấu nguồn vốn, hình thức huy động, ưu và nhược
điểm của từng hình thức huy động, chi phí sử dụng nguồn vốn,...
+ Theo dõi và quản lý chặt chẽ nguồn vốn, các khoản thu, chi để đảm bảo khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
+ Phân phối lợi nhuận, lập và sử dụng các quỹ doanh nghiệp.
+ Kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp thông qua các chỉ số: Tình hình thu, chi, báo cáo tài chính,...
nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và đưa ra các quyết định trong hoạt động tài chính và kinh doanh.
+ Triển khai kế hoạch tài chính doanh nghiệp: Cụ thể hóa bằng các quyết định liên quan đến tài chính
doanh nghiệp, các quyết định tài chính chiến lược như quyết định đầu tư, vay vốn, huy động vốn hay phân
chia lợi nhuận (chi trả cổ tức đối với công ty cổ phần).
- Chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp:
Trong số những mảng cấu thành doanh nghiệp, tình hình tài chính được quan tâm hàng đầu vì có chức
năng và vai trò quan trọng, được ví như “sức khỏe” của doanh nghiệp.
+ Chức năng của tài chính doanh nghiệp:
 Tạo nguồn vốn và luân chuyển nguồn vốn: Hoạt động tài chính doanh nghiệp sẽ tạo và huy động
nguồn vốn, nhằm đảm bảo nguồn vốn ổn định, cung cấp đầy đủ cho hoạt động của doanh nghiệp để
phục vụ cho sản xuất, kinh doanh.
 Theo dõi, giám sát nguồn vốn: Nhân sự phụ trách quản lý tài chính doanh nghiệp có trách nhiệm
theo dõi, kiểm tra quá trình luân chuyển nguồn vốn nhằm đề xuất phù hợp để nâng cao hiệu quả
kiểm soát nguồn vốn.
 Phân phối thu nhập: Nguồn vốn của công ty cần được sử dụng vào mục đích phù hợp, chính đáng
và tối ưu nhằm đạt hiệu quả sử dụng nguồn vốn cao nhất.
+ Vai trò của tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò “chủ chốt” và không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp. Đây là
công cụ để quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty:
 Tăng hiệu quả và nguồn huy động vốn: Tài chính doanh nghiệp đảm bảo việc huy động vốn được
diễn ra đều đặn, liên tục, duy trì tính ổn định trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp. Nghĩa là việc huy động vốn đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp được diễn ra bình
thường.
 Góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Hoạt động tài chính sẽ cung
cấp nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh, giảm các khoản lãi vay, góp phần tăng doanh thu, lợi
nhuận sau thuế.
 Kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp
được xem như “đòn bẩy” để hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thuận
lợi, ổn định hơn thông qua việc cân đối thu chi, thu hút nguồn vốn, đưa ra giá bán hàng hóa,... Dựa
vào các hoạt động này, doanh nghiệp dễ dàng kiểm soát các hoạt động đang được thực hiện hiệu
quả hay không để có sự điều chỉnh kịp thời.

2. Nội dung quản lý tài chính doanh nghiệp:


- Quản lý vốn cố định (TSCĐ): là một phần quan trọng trong tài chính doanh nghiệp, liên quan đến việc
quản lý và sử dụng hiệu quả các tài sản cố định.
+ Phương pháp xác định khấu hao:
 Khấu hao là quá trình phân bổ giá trị của tài sản cố định qua thời gian sử dụng. Có một số phương
pháp xác định khấu hao phổ biến:
 Phương pháp khấu hao thẳng hàng (Straight-line depreciation): Tài sản được phân bổ một khoản
khấu hao cố định hàng năm. Đây là phương pháp đơn giản và phổ biến.
 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần (Declining balance depreciation): Tỷ lệ khấu hao được
tính dựa trên giá trị còn lại của tài sản. Ban đầu, tỷ lệ khấu hao cao hơn và giảm dần theo thời gian.
 Phương pháp khấu hao theo sản lượng (Units of production depreciation): Tài sản được phân bổ
dựa trên số lượng sản phẩm hoặc dịch vụ mà nó sản xuất.
 Việc lựa chọn phương pháp khấu hao phụ thuộc vào loại tài sản, mục đích sử dụng và quy định
pháp lý.
+ Hệ số hiệu suất sử dụng MMTB (Máy móc, thiết bị và tài sản vô hình):
 MMTB là tài sản cố định như máy móc, thiết bị, phần mềm, bản quyền, v.v.
 Hệ số hiệu suất sử dụng (Utilization Efficiency Ratio) đo lường mức độ sử dụng tài sản cố định. Nó
được tính bằng cách chia thời gian thực tế sử dụng cho thời gian dự kiến sử dụng.
 Hệ số này giúp quản lý đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản, đồng thời đưa ra quyết định về việc bảo
trì, nâng cấp hoặc thay thế tài sản.
- Quản lý vốn lưu động (TSLĐ): là một phần quan trọng trong tài chính doanh nghiệp, liên quan đến việc
quản lý và sử dụng hiệu quả các tài sản lưu động.
+ Các chỉ tiêu quản lý hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Đo lường tần suất vòng quay của vốn lưu động trong doanh
nghiệp. Nó cho biết tần suất với mà vốn lưu động được chuyển đổi thành tiền mặt qua chu kỳ kinh
doanh.
 Mức tiết kiệm hoặc lãng phí vốn lưu động: Đánh giá khả năng tối ưu hóa việc sử dụng vốn lưu
động. Mức tiết kiệm hoặc lãng phí phụ thuộc vào cách doanh nghiệp quản lý tài trợ ngắn hạn.
 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động: Đo lường hiệu quả của việc sử dụng tài sản lưu động để tạo ra
doanh thu và lợi nhuận.
+ Các phương pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
 Xây dựng chiến lược huy động vốn phù hợp với thực trạng thị trường và môi trường kinh doanh.
 Tạo niềm tin cho các nhà cung ứng vốn bằng cách nâng cao uy tín của công ty, duy trì và quản lý
tiền mặt, và thực hiện thanh toán các khoản nợ đúng hạn.
- Quản lý Doanh thu và Lợi nhuận:
+ Doanh thu: là tổng giá trị của sản phẩm và dịch vụ được bán ra thị trường trong qui mô sản xuất kinh
doanh và tiêu thụ
 Doanh thu trong quy mô sản xuất kinh doanh: đo lường tổng giá trị của sản phẩm và dịch vụ được
doanh nghiệp sản xuất và bán ra thị trường. Đây bao gồm doanh thu từ việc bán hàng, dịch vụ, và
các giao dịch kinh doanh khác.
 Doanh thu trong quy mô tiêu thụ: đo lường tổng giá trị của sản phẩm và dịch vụ được tiêu thụ bởi
khách hàng. Đây bao gồm doanh thu từ việc mua sắm, sử dụng dịch vụ, và các giao dịch mua bán
khác.
+ Lợi nhuận: là chỉ tiêu chất lượng quan trọng, để tăng lợi nhuận phải giảm chi. phí sản xuất và tăng khả
năng tiêu thụ hàng hoá và mở rộng thị trường.
- Quản lý Chi phí sản xuất và Giá thành:
+ Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
 Chi phí sản xuất: Đây là tổng chi phí liên quan đến việc sản xuất hàng hoá hoặc dịch vụ. Nó bao
gồm chi phí nguyên vật liệu, lao động, máy móc, năng lượng, và các yếu tố khác.
 Giá thành sản phẩm: Đây là tổng chi phí để sản xuất một đơn vị sản phẩm hoặc dịch vụ. Giá thành
bao gồm cả chi phí trực tiếp và gián tiếp.
+ Phân loại và quản lý các loại chi phí:
 Chi phí trực tiếp: Liên quan trực tiếp đến sản phẩm hoặc dịch vụ, ví dụ như chi phí nguyên vật liệu
và lao động trực tiếp.
 Chi phí gián tiếp: Không liên quan trực tiếp đến sản phẩm, ví dụ như chi phí quản lý, marketing, và
hỗ trợ kỹ thuật.
 Quản lý hiệu quả các loại chi phí giúp doanh nghiệp tối ưu hóa sử dụng tài nguyên và tăng lợi
nhuận.
+ Hạ giá thành sản phẩm: Vấn đề vốn đầu tư:
 Để hạ giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần xem xét cách tối ưu hóa vốn đầu tư. Điều này bao
gồm việc đánh giá các tùy chọn về cấu trúc vốn, vay vốn, và đầu tư vào tài sản cố định.
+ Lựa chọn quy mô và phương án sản xuất kinh doanh phù hợp:
 Quyết định về quy mô sản xuất và phương án kinh doanh ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và giá
thành. Doanh nghiệp cần xem xét các yếu tố như thị trường, khả năng cạnh tranh, và nhu cầu của
khách hàng.

3. Quản lý tài chính doanh nghiệp ở Việt Nam:


- Thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp ở Việt Nam:
+ Quản lý tài chính: là yếu tố có tầm ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp. Việc quản lý tài
chính của các doanh nghiệp vừa buông lỏng lại vừa cứng nhắc, nhất là các doanh nghiệp nhà nước. Trong
các doanh nghiệp nhà nước, chưa có sự rạch ròi về giới hạn trách nhiệm. Khi kinh doanh thua lỗ, đa phần
nhà nước đều gánh nhiều hậu quả. Các doanh nghiệp này có thế mạnh về tài chính nhưng do quản lý chưa
tốt nên vẫn bị thất thoát.
Cơ chế khoán biến thành cơ cấu khoán trắng đã biến nhiều tổ chức doanh nghiệp trở thành vỏ nhà nước
nhưng ruột thì tư nhân. Nhiều tổ chức quốc doanh giao vốn cho một nhóm cán bộ quản lý, thực hiện việc
buôn bán riêng rồi để đơn vị cơ sở trực thuộc phải tự lo lấy cuộc sống của mình. Có nhiều trường hợp, nhà
nước là chủ sở hữu trên danh nghĩa nhưng người chủ thực sự đứng sau lại là một người khác.

Xét về nguồn vốn và quản lý nguồn vốn, quy mô của nhiều doanh nghiệp còn khá nhỏ. Trong số 5800
doanh nghiệp được thống kê, các doanh nghiệp nhà nước do trung ương quản lý có tổng số vốn kinh doanh
vào khoảng 50.700 tỷ đồng. Các doanh nghiệp địa phương hiện nay đang sử dụng vốn khoảng 17.800 tỷ
đồng.

Các doanh nghiệp tư nhân đang phát triển mạnh mẽ. Tỷ trọng các doanh nghiệp tư nhân tăng lên còn các
doanh nghiệp quốc doanh lại giảm xuống. Các doanh nghiệp tư nhân có một chế độ quản lý rất hiệu quả.
Họ dựa vào mục đích của các doanh nghiệp tư nhân, làm ra bao nhiêu thì hưởng bấy nhiêu, lợi nhuận kinh
doanh sản xuất tác động trực tiếp đến quyền lợi của người lao động. Với nhu cầu về vốn rất lớn cộng thêm
sự khó khăn của vốn vay, vốn tài trợ, các doanh nghiệp phải lựa chọn một phương thức quản lý nguồn vốn
tự có vốn vay để làm sao mà từ nguồn vốn đó mang lại lợi nhuận cao nhất.

Cả nước có hơn 25000 doanh nghiệp tư nhân có giấy phép hoạt động với số vốn khoảng 10000 tỷ, tập
trung ở các thành phố lớn như: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Nam Đà Nẵng. Hầu hết các doanh
nghiệp này hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ, chế biến lương thực thực phẩm.

+ Quản lý sản xuất:


Hiện nay, nhu cầu tiêu dùng và thu nhập của người dân đang có xu hướng tăng lên. Chính vì vậy, các nhà
quản lý sản xuất phải tìm hiểu thị hiếu người tiêu dùng từ đó mà sản xuất ra các mặt hàng phù hợp. Tình
trạng quản lý sản xuất vẫn còn lỏng, dẫn đến việc sản xuất tràn lan, hàng giả tràn ngập khắp thị trường.
Hiệu quả quản lý sản xuất trong các doanh nghiệp nhà nước kém hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp tư
nhân. Sản phẩm của các doanh nghiệp nhà nước không có tính cạnh tranh cao trên thị trường trong khi các
doanh nghiệp tư nhân lại rất nhanh nhạy và nắm bắt tốt thị trường.

Bên cạnh đó, kỹ thuật của chúng ta kém thế giới từ 1 – 2 thế hệ, nên năng suất, chất lượng kém. Thực
trạng đó yêu cầu nhà quản lý phải tìm cách nào để hiện đại hoá dần công nghệ sản xuất.

+ Quản lý lao động:

Lao động của nước ta thuộc dạng yếu kém về trình độ nếu đặt lên bàn cân với các nước trong khu vực. Số
lượng lao động có tay nghề cao trong các cơ sở sản xuất chỉ chiếm phần ít. Do chuyển đổi cơ chế, người
lao động có trách nhiệm nghề nghiệp cao hơn. Các doanh nghiệp đang quản lý lực lượng lao động theo
hiệu lực, theo thời gian làm việc và theo sản phẩm họ làm ra để từ đó đưa ra mức lương chính xác cho mỗi
người.

+ Quản trị nhân sự trong quản trị doanh nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn chuyển đổi số:
Các doanh nghiệp Việt Nam đã biết cách ứng dụng chuyển đổi số trong hoạt động quản trị nhân sự của
mình. Bên cạnh đó, các chuyên gia cho rằng nguồn nhân lực chưa qua đào tạo vẫn đang chiếm tỷ lệ cao,
đặc biệt là sự thiếu hụt các kỹ sư công nghệ có trình độ và năng lực quản lý.

Để có thể đáp ứng được nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp trong thời đại số, chúng ta buộc phải bắt
kịp nhu cầu nhân lực công nghệ thông tin. Nhưng thị trường lao động lĩnh vực này tại Việt Nam luôn trong
tình trạng thiếu hụt về cả số lượng và chất lượng. Cụ thể, năm 2019, số lượng nhân lực công nghệ thông
tin thiếu khoảng 90.000 người so với số lượng cần có là 350.000 người; năm 2020, số nhân lực ước tính
thiếu hụt 100.000 nhân sự trong khi ngành này cần khoảng 400.000 người; năm 2021 cần 500.000 người
và thiếu hụt 190.000 nhân lực. Trong khi đó, các cơ sở đào tạo chậm thay đổi, không đáp ứng được nhu
cầu của thị trường

+ Khả năng huy động vốn của doanh nghiệp còn rất hạn chế. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu dựa vào
vốn tự có thường chiếm khoảng 50 - 70%, sau đó là huy động từ bạn bè người thân và các tổ chức tín
dụng. Khảo sát thường niên về doanh nghiệp nhỏ và vừa của Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế trung ương
(CIEM) năm 2013 cho thấy, chỉ 26% doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận nguồn vốn chính thức, số còn lại là
từ các nguồn phi chính thức như gia đình, bạn bè và có thể cả tín dụng đen. Tiềm lực tài chính hạn hẹp,
kinh nghiệm và trình độ quản lý tài chính hạn chế, các doanh nghiệp nhỏ và vừa khó có được niềm tin của
nhà đầu tư nên ít tham gia các thị trường tài chính như thị trường chứng khoán, cho thuê tài chính. Một
khảo sát của Châu Đình Linh trên hơn 1.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2015 cho thấy, có đến 70%
doanh nghiệp ít tiếp cận hoặc chưa biết về dịch vụ cho thuê tài chính. Vấn đề vay vốn của ngân hàng cũng
gặp khó khăn do cơ chế, chính sách chưa thuận lợi và thủ tục phức tạp.

 Hoạt động sản xuất kinh doanh với hiệu quả kinh tế thấp.
 Lãng phí thất thoát vốn rất lớn: SD MMTB, N.V. Liệu, . SD SLĐộng.
 Thiếu vốn, ngược lại, sử dụng vốn kém hiệu quả.
 Cơ chế quản lý chưa phù hợp, mà mô hình lựa chọn mới chỉ là ngẫu nhiên.
 Các doanh nghiệp quốc doanh lỗ vốn là phổ biến, nợ ngân hàng không có khả năng
thanh toán.
 Máy móc thiết bị còn lạc hậu hoặc chưa đồng bộ, trình độ sản xuất thấp.
Năng xuất lao động thấp.
- Giải pháp :
+ Chú trọng vào công tác lập ngân sách và dự báo nhằm quản trị dòng tiền một cách bài bản: Mỗi
doanh nghiệp cần xác định một kịch bản tài chính phù hợp với điều kiện cụ thể của mình. Các doanh
nghiệp nên lập kế hoạch tài chính định kỳ, bao gồm dự đoán thu - chi hàng tháng của doanh nghiệp;
Dự báo các dòng tiền vào - dòng tiền ra khỏi doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các doanh nghiệp lên kế
hoạch gọi vốn cho các trường hợp thiếu hụt dòng tiền. Điều này giúp cho doanh nghiệp thực sự an
toàn trong những khoảng thời gian kinh doanh không ổn định; đồng thời, nó cũng tạo cơ hội để doanh
nghiệp tận dụng các khoản đầu tư chiến lược hoặc thực hiện cắt giảm chi phí.
+ Tích cực kết nối với các tổ chức tín dụng và ngân hàng thương mại: Hệ thống các tổ chức tín dụng,
ngân hàng cần sự phối hợp chủ động từ phía doanh nghiệp để liên kết và tích hợp các giải pháp nhằm
giúp doanh nghiệp thuận tiện hơn trong việc triển khai thương mại điện tử bằng cách tích hợp ví điện
tử, chữ ký số và các công cụ thanh toán 4.0 thay cho các phương thức truyền thống. Vừa giảm thiểu
thanh toán tiền mặt, vừa minh bạch hoá các dòng tiền thu chi của doanh nghiệp. Đây cũng là cách để
tự động đánh giá giá trị doanh nghiệp theo thời gian thực, giúp doanh nghiệp giải quyết bài toán về
huy động vốn.
Bên cạnh đó, việc kết nối thường xuyên với các tổ chức tín dụng cũng giúp các doanh nghiệp nhanh
chóng nắm bắt được những chương trình tín dụng ưu đãi và tận dụng chúng để mở rộng kênh huy
động vốn của doanh nghiệp.
+ Ổn định chuỗi cung ứng và duy trì lượng hàng tồn kho hiệu quả: Các doanh nghiệp cần căn cứ vào
các mô hình dự trữ hàng tồn kho để xác định lượng hàng tồn kho tối ưu, điểm tái đặt hàng mới và thời
gian đặt hàng do chuỗi cung ứng tại các khu vực có thể bị đứt gẫy do ảnh hưởng của dịch bệnh.
Bên cạnh đó, nhà quản trị tài chính cần phải lưu tâm trong việc kết nối thông tin cũng như giữ mối
quan hệ với các nhà cung cấp. Bởi vì, rất có thể, khi xảy ra dịch bệnh, nhu cầu tích trữ tăng đột biến.
Sau đại dịch Covid-19, hoạt động sản xuất được phục hồi, khi đó việc ổn định chuỗi cung ứng là rất
quan trọng và là cơ sở để ổn định trong trung hạn và dài hạn.
Thêm vào đó, với tình hình đại dịch còn diễn biến phức tạp, chưa thể chấm dứt ngaycác doanh nghiệp
cần tích cực tìm kiếm các nhà cung cấp thay thế bên cạnh những nhà cung cấp truyền thống để nguồn
cung nguyên vật liệu luôn được liên tục, không bị đứt gãy.
+ Các doanh nghiệp cần chủ động ứng dụng nền tảng số vào hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là
trong hoạt động quản trị tài chính: Các phần mềm hiện nay sẽ giúp doanh nghiệp có thể tối đa hóa
công tác quản lý các hoạt động chủ chốt như: kế toán, phân tích tài chính, quản lý mua hàng, quản lý
hàng tồn kho… Dựa vào nền tảng này, nhà điều hành có thể nhìn thấy được bức tranh tài chính tổng
quan của doanh nghiệp thông qua dữ liệu thực tế, từ đó đưa ra những quyết định chính xác hơn để gia
tăng hiệu quả kinh doanh, giảm chi phí (thời gian, nhân lực, vật lực), tăng doanh thu…
Thực tế cho thấy, hiện nay đã có rất nhiều các nền tảng số về quản lý doanh nghiệp được ứng dụng
khá thành công tại các tập đoàn lớn như phần mềm ERP (được sử dụng tại Công ty bia Carlsberg;
Công ty Bánh kẹo Kinh Đô, Công ty May 10…), hay nền tảng MISA AMIS (được sử dụng tại Dược
phẩm Nhất Nhất, nhà hàng Trống Đồng Palace, Nhựa Thiếu niên Tiền Phong…). Những ứng dụng
này nên được tiếp tục nhân rộng lên ở các doanh nghiệp khác.
+ Thiết lập trong doanh nghiệp một nhóm phản ứng dịch bệnh Covid-19 đa chức năng: Thông
thường, khi dịch bệnh bùng phát, Chính phủ thực hiện các biện pháp giãn cách xã hội, hầu hết các
nhân viên đều phải rời khỏi vị trí làm việc của họ và dành một thời gian không nhỏ để phản ứng với
virus. Do vậy, nhóm phản ứng đa chức năng, dưới sự lãnh đạo chung của CEO và CFO, sẽ tiến hành
thực hiện các bước phản ứng tổng thể gồm:
(i) Nhanh chóng kiểm tra và xây dựng kế hoạch tài chính dự phòng;
(ii) Theo dõi các thông tin về đơn vị cung ứng nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ;
(iii) Kiểm tra hàng tồn kho và xem xét cú sốc nhu cầu trước đại dịch;
(iv) Kiểm soát chặt chẽ khoản phải thu trong quá khứ và dự kiến trong ngắn hạn của doanh nghiệp;
(v) Phối hợp và liên lạc với các bên liên quan như: ngân hàng, đối tác, công ty bảo hiểm… nhằm giảm
thiểu các thay đổi ảnh hưởng đến sự ổn định của doanh nghiệp.
+ Xây dựng các kịch bản ứng phó với rủi ro: Các doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch hoạt động
chung của doanh nghiệp mô phỏng các kịch bản với các mức độ phản ứng khác nhau. Trên cơ sở đó,
các tìm ra các phương pháp nhất quán để thực hiện các kế hoạch đã được có sẵn, ví dụ như đơn vị
cung ứng dòng tiền, đầu tư máy móc thích hợp…
+ Bám sát và cập nhật các chính sách mới của Chính phủ: Việc bám sát chính sách giúp doanh nghiệp
tận dụng được các ưu đãi mà Nhà nước dành cho doanh nghiệp, tạo lợi thế và giảm sốc các khó khăn
đến cùng lúc.
Trên cơ sở các giải pháp về quản trị tài chính được đưa ra, doanh nghiệp cần đồng thời đảm bảo thực
hiện những điều kiện sau để việc thực thi các giải pháp hiệu quả hơn như:
(i) Bảo vệ nhân viên của doanh nghiệp: Lý do thoạt đầu có vẻ mơ hồ, xong có thể nói, đại dịch Covid-
19 đã đặt ra nhiều thách thức cảm xúc với rất nhiều người, thay đổi cuộc sống cũng như các nhiệm vụ
công việc của người lao động theo một cách mà trước đây chưa từng có tiền lệ. Việc doanh nghiệp
bảo vệ được nhân viên của mình trong khủng hoảng được cho là một “nguyên tắc bảo thủ” khởi đầu
cho điểm kích hoạt trong việc thay đổi các chính sách tài chính quan trọng sau này. Các doanh nghiệp
của Việt Nam cần cung cấp quyền tự chủ cho nhân viên và quyền tự chủ này giúp họ ứng phó với các
tình huống linh hoạt của doanh nghiệp. Quyền tự chủ này kết hợp với các kế hoạch ứng phó đã được
phân tích sẽ tạo thành hiệu ứng hai chiều cung cấp một không gian hoàn hảo trong việc hướng người
lao động sát cánh cùng doanh nghiệp vượt qua khó khăn.
(ii) Luôn bên cạnh khách hàng: Các doanh nghiệp cần tập trung vào tập khách hàng cốt lõi, bởi doanh
nghiệp khó có thể xoay chuyển nhanh chóng, cho nên không có gì tuyệt vời hơn là tập trung vào tập
khách hàng cốt lõi và doanh nghiệp có cơ sở dự đoán được sự thay đổi trong hành vi tiêu dùng và sử
dụng sản phẩm, dịch vụ.
+ Cải thiện khả năng thanh toán: Đảm bảo lượng tiền mặt nhất định để thanh toán các khoản vay gần
đến hạn. Kể cả khoản nợ chưa đến hạn cũng cần đề phòng rủi ro từ phía chủ nợ cần thanh toán gấp,
doanh nghiệp cũng cần dự trữ tiền mặt để thanh toán.
Dự trữ chứng khoán có tính thanh khoản cao để có thể chuyển đổi thành tiền nhanh chóng khi cần
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
+ Công tác quản lý:
Hoàn thiện công tác quản lý, sắp xếp và tổ chức bộ máy tinh gọn, nâng cao năng lực điều hành của
cán bộ quản lý thông qua tiêu chuẩn hóa trách nhiệm và nhiệm vụ.
Xây dựng kế hoạch đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán bộ,
công - nhân viên trẻ có tinh thần trách nhiệm đối với công việc, nhạy bén với tình hình thị trường,
năng động trong kinh doanh, biết kết hợp hài hòa giữa yêu cầu đào tạo trường lớp và thực tiễn trong
hoạt động kinh doanh, kịp thời bổ sung nguồn cán bộ đủ năng lực đáp ứng được yêu cầu đổi mới
trong phương thức kinh doanh của doanh nghiệp.

 Kiên quyết xoá bỏ bao cấp song song với việc lựa chọn mô hình tổ chức và
công nghệ quản lý mới, thúc đẩy cổ phần hoá các DNNN.
 Mở rộng và khơi tăng nguồn vốn đặc biệt là vốn trong dân cư, kết hợp với tăng
cường hiệu quả sử dụng vốn sẵn có.
 Áp dụng các đòn bẩy và công nghệ quản lý sao cho đẩy mạnh hiệu quả sử
dụng vốn lưu động, nâng cao hiệu suất máy móc thiết bị.
 Giáo dục tiết kiệm nguyên vật liệu, thời gian lao động song song với việc xây dựng
quy chế và kỷ luật lao động.
 Định mức lại vốn, các định mức kinh doanh quản lý - kỹ thuật.
 Giảm biên chế hành chính và chi tiêukhông liên quan đến sản xuất và quản lý sản
xuất kinh doanh.

Câu 3: Vai trò của tiền tệ trong nền kinh tế thị trường. Sự nhận thức và vận dụng vai trò của tiền tệ
trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay.

1. Khái quát sự ra đời và các chức năng của tiền tệ:


- Tiền tệ ra đời là một tất yếu khách quan từ sự phát triển của sản xuất và trao đổi hàng hoá (nền kinh
tế - xã hội).
- Bản chất của tiền tệ:
+ Tiền tệ là sản phẩm thiết yếu của nền kinh tế hàng hóa, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
trao đổi hàng hóa, dịch vụ
+ Bản chất của tiền tệ là vật ngang giá chung, làm phương tiện trao đổi hàng hóa, dịch vụ và thanh
toán các khoản nợ
- Tiền tệ thực hiện các chức năng giúp cho sản xuất - tiêu dùng hàng hoá phát triển và vì vậy mà trở
thành một trong các các công cụ hữu hiệu để tổ chức và quản lý nền kinh tế.
- Chính sách tiền tệ (tiếng Anh là monetary policy) là chính sách sử dụng các công cụ của hoạt động
tín dụng và ngoại hối để ổn định tiên tệ. Từ đó, ổn định nền kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng và phát
triển
- Hiểu đơn giản, chính sách tiền tệ là chính sách kinh tế vĩ mô do ngân hàng trung ương (hoặc cơ
quan hữu trách về tiền tệ) thực hiện. Ngân hàng trung ương thực hiện chính sách tiền tệ để đạt được
các mục tiêu kinh tế vĩ mô của chính phủ như ổn định giá cả, tỷ lệ thất nghiệp, tăng trưởng kinh tế...

2. Vai trò của tiền tệ trong quản lý kinh tế vĩ mô:


- Là công cụ để xây dựng các chính sách vĩ mô. Bao gồm:
+ Chính sách tiền tệ (CSTT): CSTT bao gồm việc quyết định về lãi suất, tín dụng và cung tiền. Điều
này ảnh hưởng đến việc kiểm soát lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Ví dụ, tăng lãi suất có thể giảm chi
tiêu và kiểm soát lạm phát.
+ Chính sách tài khoản (CSTK): CSTK liên quan đến việc quản lý ngân sách, thuế và chi tiêu của
chính phủ. Chính sách này ảnh hưởng đến việc thu thuế và phân phối thu nhập.
+ Chính sách thuế (CSTG): CSTG quyết định về việc thu thuế và phân phối thu nhập. Điều này ảnh
hưởng đến sự công bằng và phát triển kinh tế.
+ Chính sách cung cầu nguồn hàng (CSCNH): CSCNH điều chỉnh cung cầu hàng hóa và dịch vụ trên
thị trường. Việc kiểm soát cung cầu ảnh hưởng đến giá cả và tình hình kinh tế.
+ Chính sách kiểm soát tài khoản đầu tư nước ngoài (CSKTĐN): CSKTĐN quản lý luồng vốn đầu tư
và tài trợ từ nước ngoài. Điều này ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế và quan hệ quốc tế.
- Là đối tượng và cũng là mục tiêu của các chính sách kinh tế vĩ mô: ổn định tiền tệ là cơ sở của sự
ổn định kinh tế; ổn định đồng tiền là sự ổn định của nền kinh tế, nền kinh tế ổn định thì phải có sự
ổn định tiền tệ. Cụ thể như sau:
+ Khống chế tỷ lệ thất nghiệp - Tạo ra công ăn việc làm:
 Chính sách tiền tệ dù mở rộng hay thu hẹp cũng sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến việc sử dụng
hiệu quả các nguồn lực xã hội, quy mô sản xuất kinh doanh, từ đó ảnh hưởng tới tỷ lệ thất
nghiệp. Theo đó, để có một tỷ lệ thất nghiệp giảm thì nền kinh tế phải chấp nhận một tỷ lệ lạm
phát tăng lên.
 Điều này đặt ra cho ngân hàng Trung ương trách nhiệm phải vận dụng các công cụ tiền tệ để
góp phần tăng cường, mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanh, đồng thời tham gia tích cực vào sự
tăng trưởng liên tục, ổn định và khống chế tỷ lệ thất nghiệp không vượt quá mức tăng thất
nghiệp tự nhiên

+ Tăng trưởng kinh tế: Đối với chính sách tiền tệ, tăng trưởng kinh tế chính là mục tiêu hàng đầu và
quan trọng nhất. Sự tăng trưởng kinh tế được thể hiện thông qua hai yếu tố: Lãi suất và số cầu tổng
quát. Theo đó, khối tiền tệ tăng hay giảm đều có tác động mạnh đến lãi suất và số cầu tổng quát, từ đó
tác động đến sự gia tăng đầu tư sản xuất, tác động lên tổng sản lượng quốc gia, nghĩa là tác động lên
sự tăng trưởng của nền kinh tế. Do đó, chính sách tiền tệ phải nhằm vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế
thông qua tăng hay giảm khối tiên tệ thích hợp trong nền kinh tế. Chính sách tiền tệ có vai trò trong
việc tăng trưởng kinh tế của một quốc gia

+ Ổn định giá cả trên thị trường: Trong nền kinh tế vĩ mô cũng như vĩ mô, ổn định giá cả có ý nghĩa
quan trong giúp cho Nhà nước hoạch định phương hướng phát triển kinh tế hiệu quả vì đã loại trừ
được sự biến động của giá cả. Việc ổn định giả cả sẽ giúp cho môi trường đầu tư ổn định từ đó góp
phần thu hút vốn đầu tư, thúc đẩy các doanh nghiệp, các cá nhân sản xuất đem lại nguồn lợi cho mình
cũng như xã hội.

+ Ổn định lãi suất: Việc ổn định lãi suất chính là thực hiện lãi suất tín dụng cung ứng phương tiên
thanh toán, cho nền kinh tế quốc dân thông qua nghiệp vụ tín dụng ngân hàng. Theo đó, dựa trên các
quỹ cho vay được tạo lập từ các nguồn tiền gửi của xã hội và với một hệ thống lãi suất linh hoạt, phù
hợp với sự vận động của cơ chế thị trường.

+ Ổn định thị trường tài chính và ngoại hối: Chính sách tài chính tiền tệ làm ổn định thị trường tài
chính để điều hành nền kinh tế của mỗi chính phủ. Ôn định thị trường tài chính cũng được thúc đẩy
bởi sự ổn định lãi suất, biến động trong lãi suất có thể gây nên sự mất ổn định cho các tổ chức tài
chính

3. Vai trò của tiền tệ trong quản lý kinh tế vi mô:

- Hình thành vốn của các doanh nghiệp:


+ Tiền tệ là điều kiện cơ bản và thiết yếu để tiến hành bất kỳ quá trình và loại hình sản xuất kinh
doanh nào. Vốn là yếu tố quan trọng trong hàm sản xuất P = F (K, L, T), trong đó K, L, T đều có thể
được chuyển giao hoặc thoả mãn nếu doanh nghiệp có vốn.

+ Vốn giúp doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sản xuất, đầu tư, và phát triển.

- Căn cứ xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế: Tiền tệ là căn cứ để so sánh chất lượng hoạt
động sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp khác nhau. Chỉ tiêu như lợi nhuận, hiệu suất tài sản,
và tỷ suất sinh lời được đo lường bằng tiền tệ.

- Căn cứ xây dựng các chỉ tiêu đánh giá và lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh: Tiền tệ là căn cứ
để tìm ra phương án sản xuất kinh doanh tối ưu. Doanh nghiệp cân nhắc các yếu tố như chi phí, lợi
nhuận, và rủi ro để đưa ra quyết định.

- Cơ sở để thực hiện và củng cố hạch toán kinh tế: Tiền tệ là nền tảng để thực hiện hạch toán kinh tế,
bao gồm việc ghi nhận thu chi, lợi nhuận, và tài sản.

- Cơ sở để thực hiện phân phối và phân phối lại trong các doanh nghiệp: Tiền tệ đóng vai trò quan
trọng trong việc phân phối lợi nhuận, đầu tư, và phát triển sản xuất. Điều này đảm bảo đời sống xã hội
và sự phát triển của quốc gia.

- Công cụ để phân tích kinh tế và tài chính doanh nghiệp: Tiền tệ hỗ trợ việc phân tích tài chính, đánh
giá hiệu suất kinh doanh, và lựa chọn đầu tư phù hợp.

Như vậy, tiền tệ không chỉ đóng vai trò là công cụ thanh toán, mà còn ảnh hưởng đến mọi khía cạnh
của hoạt động kinh doanh và quản lý kinh tế vi mô.

4. Liên hệ với sự nhận thức và vận dụng ở Việt Nam:


- Khuôn khổ chính sách tiền tệ của Việt Nam thời gian qua:
Từ năm 1992, CSTT bắt đầu hình thành ở Việt Nam, là thời kỳ lạm phát cao, kinh tế tăng trưởng thấp
(giai đoạn cuối của thời kỳ lạm phát siêu mã), nền kinh tế đang trong giai đoạn chuyển đổi. CSTT lúc này
tập trung vào kiểm soát lạm phát đến năm 1996. Để đạt được mục tiêu kiểm soát lạm phát, nguyên tắc
điều hành đầu tiên của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) là kiềm chế khối lượng tiền tăng thêm hằng năm,
đặc biệt là chấm dứt hẳn cung ứng tiền cho mục tiêu bù đắp thâm hụt ngân sách, qua việc kiểm soát mức
tăng tiền cơ sở. Nguyên tắc này được xây dựng dựa trên sự nhận thức ổn định tiền tệ làm tiền đề cho sự
phát triển nền kinh tế lạm phát cao. Công cụ được sử dụng là dự trữ bắt buộc để kiểm soát mức tăng tiền
cơ sở. Chính sách lãi suất khi này của của NHNN là chính sách lãi suất thực dương và quy định cụ thể
mức lãi suất cho vay cũng như lãi suất huy động cho các ngân hàng thương mại. Đến năm 1996, quy định
trần lãi suất cho vay được áp dụng, lãi suất huy động được tự do hóa.
Dưới tác động của khủng hoảng kinh tế châu Á, năm 1999, nền kinh tế Việt Nam bước vào suy thoái, tăng
trưởng kinh tế chỉ đạt 4,8% và lạm phát chỉ ở mức 0,1% và lạm phát ở mức dưới 5% kéo dài đến năm
2003. Giai đoạn 1999 - 2003, thị trường tiền tệ tương đối ổn định, hệ thống các tổ chức tín dụng trên đà
phát triển, chính vì vậy, việc điều hành CSTT tập trung vào phục hồi kinh tế, nhiều gói kích cầu được thực
hiện, tăng trưởng tín dụng được đẩy mạnh. Công cụ chủ yếu lúc này được NHNN sử dụng để điều tiết
cung tiền là dự trữ bắt buộc.
Trong xu hướng tăng của lạm phát, Việt Nam chính thức gia nhập WTO, điều này cũng tạo ra những cộng
hưởng bất lợi, khó lường như thúc đẩy dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, làm tăng khối lượng
tiền trong nền kinh tế, tăng nguồn vốn đầu tư tín dụng của các ngân hàng thương mại, dẫn tới việc VNĐ
tăng giá. CSTT khi này tập trung vào kiểm soát lạm phát, nhưng các động thái chính sách đã không có tác
dụng để giảm cung tiền, trong khi NHNN bỏ ra lượng tiền mua ngoại tệ lớn để VNĐ không lên giá quá
cao đã ảnh hưởng đến xuất khẩu. Tuy nhiên, mức độ trung hòa dòng tiền thấp, nên các ngân hàng thương
mại huy động được nhiều tiền đã hạ thấp điều kiện vay vốn, dẫn đến tăng trưởng tín dụng cao, song hiệu
quả lại thấp.
Đến năm 2008, khủng hoảng kinh tế thế giới diễn ra, đã tác động làm giảm dòng vốn ngân hàng (đặc biệt
là nguồn ngoại tệ), tỷ giá tăng cao (VNĐ mất giá), trong khi tín dụng vẫn tăng trưởng mạnh. Lúc này,
NHNN hạn chế cung tiền để giảm bớt tăng trưởng tín dụng, cùng với việc bán dự trữ ngoại tệ nhằm ổn
định tỷ giá, nhưng thanh khoản hệ thống ngân hàng bị de dọa; trong khi các ngân hàng thương mại đua
nhau tăng lãi suất để đảm bảo thanh khoản. Thị trường tiền tệ, thị trường vàng bất ổn. Thêm vào đó, do
khủng hoảng, các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, không trả nợ được ngân hàng, dẫn đến hậu quả nợ xấu
tăng cao, đẩy hệ thống ngân hàng vào thế bất ổn.
Kết quả là, tác động của CSTT cùng với sự thiếu đồng bộ của các chính sách kinh tế vĩ mô khác đã làm
trầm trọng thêm những ảnh hưởng bất lợi của khủng hoảng, lạm phát tiếp tục tăng cao trong năm 2011
(18,13%), kinh tế chưa có dấu hiệu phục hồi, thị trường tiền tệ, thị trường vàng bất ổn, thị trường bất động
sản đóng băng, thị trường vốn ảm đạm, thị trường tiêu thụ hàng hóa bị thu hẹp, tồn kho hàng hóa cao, sức
mua giảm, hoạt động của hệ thống ngân hàng - trung gian tài chính trọng yếu trong nền kinh tế phải đối
mặt với nhiều rủi ro lớn, nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, dừng hoạt động hoặc giải thể.
Trước thực trạng như vậy, từ cuối năm 2011 đến nay, CSTT đã có sự chuyển hướng căn bản từ bị động
sang chủ động, kiên trì theo đuổi mục tiêu hàng đầu là kiềm chế lạm phát. Đồng thời cũng hỗ trợ tích cực
chống suy giảm kinh tế, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp; ổn định thị trường tiền tệ
Nhờ vậy, lạm phát đã được kiểm soát, giảm đần từ năm 2011 đến nay, tăng trưởng kinh tế bắt đầu phục
hồi (quý III/2017 đạt 7,46%; 9 tháng đầu năm 2017 đạt 6,41%). Đặc biệt, thị trường tiền tệ, thị trường
vàng ổn định, nhất là tỷ giá. NHNN cũng mua được một lượng lớn dự trữ ngoại tệ, lãi suất thị trường giảm
mạnh so với năm 2011; hệ thống ngân hàng về cơ bản khắc phục được những bất cập của thời kỳ khủng
hoảng: Thanh khoản hệ thống trong tầm kiểm soát, tỷ lệ nợ xấu giảm thấp, quy mô vốn tăng cao, năng lực
quản trị điều hành được nâng cao…
Từ kết quả trên cho thấy, sự chuyển đổi khuôn khổ CSTT từ cuối năm 2011 đến nay là phù hợp với tình
hình kinh tế và diễn biến của thị trường tài chính trong nước và quốc tế nên đã phát huy hiệu quả. Đó là
khuôn khổ CSTT chủ động, kiên trì theo đuổi mục tiêu hàng đầu kiểm soát lạm phát trong trung và dài
hạn gắn với mục tiêu hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và lành mạnh hệ thống ngân hàng. Cơ chế điều hành linh
hoạt, chủ động, phối hợp hiệu quả các công cụ CSTT truyền thống, đi kèm với các công cụ đặc thù gắn
với việc lành mạnh hóa các tổ chức tín dụng, qua đó thúc đẩy hơn tính hiệu quả của CSTT.
- Khuôn khổ chính sách tiền tệ của Việt Nam trong tương lai:
Từ bản chất và những khuôn khổ CSTT được các nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam áp dụng trong
nhiều thập kỷ qua, đặc biệt trong thời kỳ khủng hoảng và hậu khủng hoảng (sau năm 2008) cho thấy,
không có một khuôn khổ CSTT nào tối ưu cho một quốc gia ở tất cả các giai đoạn, mà khuôn khổ CSTT
tối ưu chỉ có được khi quốc gia đó phát huy tối đa bản chất của CSTT áp dụng vào những điều kiện cụ thể.
Quá trình điều hành CSTT từ khi đổi mới đến nay cho thấy, CSTT của Việt Nam cũng đã trải qua nhiều
giai đoạn thăng trầm khác nhau, cũng có thời điểm thành công, cũng có thời điểm thất bại. Bài học thành
công khi điều hành CSTT từ năm 2011 đến nay là cơ sở quan trọng cho việc thiết lập một khuôn khổ
CSTT hiệu quả cho Việt Nam trong tương lai. Tuy nhiên, chiến lược CSTT tối ưu cho Việt Nam trong
tương lai cần đạt được những yếu tố cơ bản sau:
(i) Lựa chọn đúng mục tiêu theo đuổi, trong đó phải coi mục tiêu kiểm soát lạm phát ở mức thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và việc làm là mục tiêu trung hạn mà CSTT cần ưu tiên theo đuổi.
(ii) Có cơ chế vận hành các công cụ CSTT linh hoạt, đồng bộ, sáng tạo, phát huy tối đa tính hiệu quả của
từng công cụ. Sử dụng truyền thông về các giải pháp CSTT như là một công cụ hỗ trợ quan trọng khi các
công cụ truyền thống hoạt động kém hiệu quả.
(iii) Tạo dựng kênh truyền tải CSTT với sự phản ứng nhanh, kịp thời của thị trường, theo đó thiết lập kỷ
luật thị trường nghiêm ngặt và củng cố tính lành mạnh, hiệu quả của các định chế tài chính luôn là mục
tiêu song hành trong quá trình vận hành CSTT.
(iv) Khi vận hành CSTT, cần phải có sự phối hợp đồng bộ với các chính sách kinh tế vĩ mô khác.
Ngoài ra, do Việt Nam ngày càng hội nhập sâu, rộng vào thị trường tài chính quốc tế, trong khi mức độ
phát triển thị trường tiền tệ của Việt Nam còn thấp, thị trường còn phản ứng chưa nhanh nhạy với những
động thái CSTT và chính sách kinh tế vĩ mô. Vì vậy, khuôn khổ CSTT của Việt Nam trong tương lai,
ngoài việc phải đạt được những yếu tố cơ bản trên thì cần phải tiếp tục hoàn thiện hơn nữa các công cụ
CSTT, xây dựng mô hình xác định mức lãi suất chính sách hiệu quả, xây dựng hệ thống thông tin thị
trường nhằm giảm bất đối xứng về thông tin, nâng cao năng lực dự báo, luôn đảm bảo hướng về tương lai
trong điều hành CSTT.
Nhận xét: => Trước những năm cải cách kinh tế (1980) nhận thức về tiền tệ không đầy đủ và
chính xác - coi nhẹ đồng tiền do vậy tiền tệ không thể phát huy vai trò tác dụng, trái lại luôn bị
mất giá và không ổn định gây khó khăn và cản trở cho quá trình quản lý và sự phát triển kinh
tế.

=> Từ những năm 1980, do nhận thức lại về tiền tệ, nhà nước đã thực hiện xoá bỏ bao cấp, thực
hiện cơ chế một giá và tôn trọng đồng tiền với vai trò xứng đáng là công cụ để tổ chức và phát
triển kinh tế - do vậy mà việc sử dụng tiền tệ có hiệu quả kinh tế cao hơn, đáp ứng nhu cầu của
quản lý kinh tế theo cơ chế thị trường.

You might also like