Professional Documents
Culture Documents
KTTCTTNH GK
KTTCTTNH GK
Phát hành trái phiếu chính phủ làm tăng thu ngân
Mục đích của việc phát hành trái phiếu
sách nhà nước, phát hành trái phiếu doanh nghiệp
4 chính phủ là để nhằm huy động vốn Sai
mới là công cụ để huy động vốn vay cho doanh
cho doanh nghiệp
nghiệp
Đề 3 Khi doanh nghiệp đi vay vốn để tài trợ cho C Tín dụng ngân hàng là hình thức vay vốn
các hoạt động của mình, nguồn vốn vay nào chủ yếu của các doanh nghiệp và phải chịu
thường có lãi suất cao nhất: lãi suất cao hơn so với các nguồn vay khác
A. Phát hành trái phiếu
do có những ưu điểm về nguồn vốn dồi
B. Tín dụng thương mại
dào.
C. Tín dụng ngân hàng
D. Phát hành thương phiếu
A. Dễ bị làm giả
Nhược điểm lớn nhất của tiền giấy là dễ bị
Đề 3 B. Gây ra các gian lận như: rửa tiền, đốt D
mất giá
tiền…
C. Dễ bị rách nát, hư hỏng
D. Không có phương án đúng
Các lĩnh vực của tài chính ra đời dựa trên tổng
thể các mối quan hệ về ____ giữa các chủ thể Về bản chất, tài chính là các quan hệ kinh
trong nền kinh tế. tế trong phân phối tổng sản phẩm xã hội
B dưới hình thức giá trị, thông qua đó tạo lập
Đề 2
A. Vốn và sử dụng các quỹ tiền tệ, nhằm đáp ứng
B. Tiền tệ yêu cầu tích lũy và tiêu dung các chủ thể
C. Hàng hóa trong nền kinh tế.
D. Lãi suất
Điều nào sau đây là sai khi nói về đặc tính của
nợ và vốn?
Đề 1 Điều nào sau đây là đúng khi nói tới thị D Các công cụ nợ là công cụ tài chính dài hạn
trường tài chính và chứng khoán? (lớn hơn 1 năm) nên thời gian đáo hạn của
các công cụ nợ (kỳ hạn) thường được tính
A. Trái phiếu là chứng khoán dài hạn và
hứa trả những khoản tiền theo kì được
gọi là cổ tức cho những người yêu cầu
bồi thường còn lại của công ty
B. Công cụ nợ là công cụ trung hạn có
bằng số năm mà các công cụ nợ đáo hạn
thời gian đáo hạn nhỏ hơn một năm
C. Công cụ nợ là công cụ trung hạn có
thời gian đáo hạn từ 10 năm trở lên
D. Thời gian đáo hạn của các công cụ
nợ là số năm (kì hạn) mà công cụ nợ
sẽ đáo hạn
Đề 2 Khi các cổ đông góp vốn để thành lập mới D Vốn chủ sở hữu là vốn góp của các chủ sở
doanh nghiệp thì lượng vốn đó gọi là: hữu bỏ ra để thành lập và đưa doanh
A. Vốn tự có
nghiệp vào hoạt động
B. Vốn pháp định
C. Vốn điều lệ
D. Vốn chủ sở hữu
Tại tập đoàn Huwei tất cả các nhân viên đều C Khi nhân viên tập đoàn Huwei nắm giữ cổ
nắm giữ cổ phần của tập đoàn, điều này có phần của tập đoàn thì họ sẽ nhận được cổ
nghĩa: tức là một phần lợi nhuận sau thuế dựa trên
A. Họ đều là các “ông” chủ của tập đoàn
B. Họ đều có quyền tham gia quản lý tập
đoàn tình hình hoạt động kinh doanh của tập
C. Họ đều có quyền nhận được một phần đoàn
lợi nhuận
D. Họ đều phải gắn bó với Huwei trong
thời gian dài
Khi ngân sách của một quốc gia rơi vào trạng
thái thâm hụt, điều này có nghĩa:
Khi NSNN thâm hụt ở mức thấp chưa thể
cho rằng quốc gia đó đối mặt với nhiều rủi
A. Nền kinh tế đang rơi vào tình trạng
ro hay rơi vào tình trạng xấu. Nhưng khi
Đề xấu
B xảy xa thâm hụt NSNN quốc gia đó phải
1+2 B. Quốc gia đó phải tìm cách để khắc
tìm cách khắc phục để tình trạng này không
phục thâm hụt NS
diễn ra triền mien, kéo dài sẽ ảnh hưởng
C. Quốc gia đó đang đối mặt với nhiều
nặng nề đến phát triển kinh tế.
rủi ro
D. Không có phương án đúng
Điều kiện để một hàng hóa được chấp nhận là D Điều kiện để một hàng hóa được chấp nhận
tiền trong nền kinh tế là: là tiền trong nền kinh tế bao gồm tất cả các
điều kiện trên
A. Thuận lợi trong việc sản xuất ra hàng
loạt và dễ dàng trong việc xác định giá
trị;
B. Được chấp nhận rộng rãi;
C. Có thể chia nhỏ và sử dụng lâu dài mà
ít hư hỏng
D. Không có phương án đúng
Trái phiếu chuyển đổi được phát hành bởi các C Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu mà
công ty là loại trái phiếu: tổ chức phát hành bán cho nhà đầu tư,
trong đó có thoả thuận đến một thời điểm
A. Có thể được chuyển thành tiền sau một nào đó sau khi phát hành, các nhà đầu tư có
khoảng thời gian nắm giữ quyền chuyển đổi thành cổ phiếu (của
B. Có thể được chuyển đổi thành trái chính tổ chức đó) theo một tỉ lệ nhất định.
phiếu khác cùng kỳ hạn
C. Có thể được chuyển đổi thành cổ phiếu
D. Có thể được chuyển đổi thành thương
phiếu
A. Chi trả nợ Chi đầu tư phát triển là các khoản chi làm
B. Chi trả lương, phụ cấp ... cho công tăng thêm tài sản quốc gia hoặc tạo ra
Đề 3 D
nhân viên chức những lợi ích trong tương lai bao gồm chi
C. Chi đảm bảo an ninh quốc phòng đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông
D. Chi đầu tư xây dựng hạ tầng giao
thông
Thị trường mà công chúng đầu tư ít có thông A Thi trường sơ cấp mua bán các chứng
tin và cơ hội tham gia là? khoán vừa mới được phát hành với số
lượng chủ thể tham gia ít và phạm vi hoạt
A. Thị trường sơ cấp động nhỏ.
B. Thị trường thứ cấp
C. Thị trường cấp 2
D. Thị trường bất động sản
Nhận định nào sau đây là đúng khi nói tới thị
trường thứ cấp?
A. Huy động vốn cho các doanh nghiệp Thị trường thứ cấp bán lại các chứng khoán
phát hành đã phát hành giúp định giá và làm tăng tính
D
B. Tạo ra các công cụ mới cho TTTC lỏng cho các công cụ tài chính
C. Là đặc trưng của các nước đang phát
triển
D. Là nơi tạo thanh khoản cho các công
cụ tài chính
A. Dự báo lãi suất tăng trong thời gian tới Chênh lệch giá là chênh lệch về giá mua và
B. Dự báo lãi suất giảm trong thời gian giá bán trái phiếu. Khi dự báo lãi suất giảm
B
tới trong thời gian tới giá trái phiếu sẽ tăng và
C. Dự báo lãi suất không đổi trong thời bán ra với giá cao hơn
gian tới
D. Sự thay đổi lãi suất không có ảnh
hưởng gì tới quyết định của nhà đầu tư
Công cụ nào sau đây có tính lỏng và độ an A Tín phiếu kho bạc là công cụ tài chính có
toàn cao nhất?
tính lỏng và an toàn nhất trong tất cả các
A. Tín phiếu kho bạc
công cụ trên thị trường tiền tệ do có sự đảm
B. Chứng chỉ tiền gửi
bảo chi trả của chính phủ
C. Thương phiếu
D. Hợp đồng mua lại
Thị trường tiền tệ liên ngân hàng là thị D Thị trường liên ngân hàng là thị trường tiền
trường? tệ bán buôn, giao dịch nguồn vốn ngắn hạn
giữa các tổ chức tín dụng với nhau.
A. Thị trường vốn ngắn hạn
B. Thị trường vốn dài hạn
C. Thị trường dành cho các ngân hàng
thương mại
D. Là thị trường vốn ngắn hạn và là nơi
dành cho các ngân hàng, các tổ chức
tín dụng khác
Các công cụ tài chính bao gồm? A Công cụ tài chính là giấy tờ có giá được
mua bán trên TTTC giúp thực hiện việc
A. Các loại giấy tờ có giá được mua bán chuyển giao vốn giữa các chủ thể khác
trên thị trường tài chính nhau trên thị trường tài chính.
B. Cổ phiếu ưu đãi và phiếu nợ chuyển
đổi
C. Thương phiếu và những bảo lãnh của
ngân hàng
D. Các phương tiện thanh toán không
dùng tiền mặt
A. Chuyển giao vốn, biếm tiết kiệm thành Thị trường tài chính là nơi diễn ra mua bán,
đầu tư giao dịch các công cụ tài chính. Có chức
B. Tổ chức hoạt động tài chính A năng tài chính trực tiếp giúp chuyển giao
C. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vốn biến tiết kiệm thành đầu tư.
được quảng bá hoạt động và sản phẩm
D. Đáp ứng nhu cầu vay và cho vay của
các chủ thể khác nhau trong nền kinh
tế
Câu 3: Thanh toán bằng thẻ ngân hàng có thể được phổ biến rộng rãi trong các nền kinh tế hiện đại và
Việt Nam bởi vì:
a) thanh toán bằng thẻ ngân hàng là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đơn giản, thuận tiện, an
toàn, với chi phí thấp nhất.
b) các nước đó và Việt Nam có điều kiện đầu tư lớn.
c) đây là hình thức phát triển nhất của thanh toán không dùng tiền mặt cho đến ngày nay.
d) hình thức này có thể làm cho bất kỳ đồng tiền nào cũng có thể coi là tiền quốc tế (International
money) và có thể được chi tiêu miễn thuế ở nước ngoài với số lượng không hạn chế.
Câu 4: Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp là:
a) điều kiện tiền đề, đảm bảo sự tồn tại ổn định và phát triển.
b) điều kiện để doanh nghiệp ra đời và chiến thắng trong cạnh tranh.
c) điều kiện để sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và ổn định
d) điều kiện để đầu tư và phát triển.
TL: a) Đã bao hàm đầy đủ các vai trò của vốn đối với DN.
Câu 5: Vốn lưu động của doanh nghiệp theo nguyên lý chung có thể được hiểu là:
a) Giá trị của toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp đó.
b) Giá trị của tài sản lưu động và một số tài sản khác có thời gian luân chuyển từ 5 đến 10 năm.
c) Giá trị của công cụ lao động và nguyên nhiên vật liệu có thời gian sử dụng ngắn.
d) Giá trị của tài sản lưu động, bằng phát minh sáng chế và các loại chứng khoán Nhà nước khác.
Câu 6: Nguồn vốn quan trọng nhất đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển và hiện đại hoá các doanh nghiệp
Việt Nam là:
a) Chủ doanh nghiệp bỏ thêm vốn vào sản xuất kinh doanh.
b) Ngân sách Nhà nước hỗ trợ.
c) Tín dụng trung và dài hạn từ các ngân hàng thương mại, đặc biệt là ngân hàng thương mại Nhà
nuớc.
d) Nguồn vốn sẵn có trong các tầng lớp dân cư.
e) Nguồn vốn từ nước ngoài: liên doanh, vay, nhận viện trợ.
Câu 7: Điều kiện để một hàng hoá được chấp nhận là tiền trong nền kinh tế gồm:
a) Thuận lợi trong việc sản xuất ra hàng loạt và dễ dàng trong việc xác định giá trị.
b) Được chấp nhận rộng rãi.
c) Có thể chia nhỏ và sử dụng lâu dài mà không bị hư hỏng.
d) Cả 3 phương án trên.
e) Không có phương án nào đúng.
TL: d) theo luận điểm của F. Minshkin (1996), Chương 2.
Câu 8: Sự khác nhau căn bản của vốn lưu động và vốn cố định là:
a) Quy mô và đặc điểm luân chuyển.
b) Đặc điểm luân chuyển, vai trò và hình thức tồn tại.
c) Quy mô và hình thức tồn tại.
d) Đặc điểm luân chuyển, hình thức tồn tại, thời gian sử dụng.
e) Vai trò và đặc điểm luân chuyển
Câu 9: Khoản thu nào dưới đây chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu Ngân sách Nhà nước ở Việt Nam:
a) Thuế
b) Phí
c) Lệ phí
d) Sở hữu tài sản: DNNN và các tài sản khác.
TL: a) Vì Thuế vẫn là nguồn thu chủ yếu, trong khi các DNNN và việc quản lý sử dụng Tài sản của Nhà
nước đều không hiệu quả.
Câu 10: Trong các giải pháp nhằm khắc phục thâm hụt Ngân sách Nhà nước dưới đây, giải pháp nào sẽ có
ảnh hưởng đến mức cung tiền tệ?
a) Phát hành thêm tiền mặt vào lưu thông.
b) Vay dân cư trong nước thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ và Tín phiếu Kho bạc.
c) Phát hành trái phiếu Quốc tế.
d) Phát hành và bán trái phiếu Chính phủ cho các Ngân hàng Thương mại.
Câu 11: Trong các tài sản sau đây: (1) Tiền mặt; (2) Cổ phiếu; (3) Máy giặt cũ; (4) Ngôi nhà cấp 4. Trật tự
xếp sắp theo mức độ thanh khoản giảm dần của các tài sản đó là:
a) 1-4-3-2
b) 4-3-1-2
c) 2-1-4-3
d) Không có câu nào trên đây đúng
Câu 12: Mệnh đề nào không đúng trong các mệnh đề sau đây
a) Giá trị của tiền là lượng hàng hoá mà tiền có thể mua được
b) Lạm phát làm giảm giá trị của tiền tệ
c) Lạm phát là tình trạng giá cả tăng lên
d) Nguyên nhân của lạm phát là do giá cả tăng lên
TL: d) cả 2 yếu tố cùng nói về 1 hiện tượng là lạm phát
Câu 13: Chức năng nào của tiền tệ được các nhà kinh tế học hiện đại quan niệm là chức là quan trọng
nhất?
a) Phương tiện trao đổi.
b) Phương tiện đo lường và biểu hiện giá trị.
c) Phương tiện lưu giữ giá trị.
d) Phương tiện thanh toán quốc tế.
e) Không phải các ý trên.
Câu 14: Ý nghĩa của việc nghiên cứu sự phân biệt giữa vốn cố định và vốn lưu động của một doanh nghiệp
là:
a) Tìm ra các biện pháp quản lý, sử dụng để thực hiện khâu hao tài sản cố định nhanh chóng nhất.
b) Tìm ra các biện pháp để quản lý và tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động.
c) Tìm ra các biện pháp để tiết kiệm vốn.
d) Tìm ra các biện pháp quản lý sử dụng hiệu quả nhất đối với mỗi loại.
e) Để bảo toàn vốn cố định và an toàn trong sử dụng vốn lưu động.
Câu 15: Vốn tín dụng ngân hàng có những vai trò đối với doang nghiệp cụ thể là:
a) Bổ xung thêm vốn lưu động cho các doang nhiệp theo thời vụ và củng cố hạch toán kinh tế.
b) Tăng cường hiệu quả kinh tế và bổ xung nhu cầu về vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp.
c) Bổ xung thêm vốn cố định cho các doanh nghiệp, nhất là các Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
d) Tăng cường hiệu quả kinh tế và khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
Câu 16: Những khoản mục thu thường xuyên trong cân đối Ngân sách Nhà nước bao gồm:
a) Thuế, sở hữu tài sản, phí và lệ phí.
b) Thuế, sở hữu tài sản, phí và lệ phí, phát hành trái phiếu chính phủ.
c) Thuế, sở hữu tài sản, phí và lệ phí, lợi tức cổ phần của Nhà nước.
d) Thuế, phí và lệ phí, từ các khoản viện trợ có hoàn lại.
e) Thuế, phí và lệ phí, bán và cho thuê tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước.
f) Thuế, phí và lệ phí, từ vay nợ của nước ngoài.
Câu 17: Các khoản thu nào dưới đây được coi là thu không thường xuyên của Ngân sách Nhà nước Việt
Nam?
a) Thuế thu nhập cá nhân và các khoản viện trợ không hoàn lại.
b) Thuế lạm phát, thuê thu nhập cá nhân và thu từ các đợt phát hành công trái.
c) Thu từ sở hữu tài sản và kết dư ngân sách năm trước.
d) Viện trợ không hoàn lại và vay nợ nước ngoài.
e) Tất cả các phương án trên đều sai.
TL: e) Vì trong mỗi phương án a, b, c, d đều có ít nhất một khoản thu thường xuyên hay
không phải là thu của Ngân sách Nhà nước.
Câu 18: Thuế được coi là có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế bởi vì:
a) Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước và là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô
nền KTQD.
b) Thuế là công cụ để kích thích nhập khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, đặc biệt trong
giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay.
c) Chính sách Thuế là một trong những nội dung cơ bản của chính sách tài chính quốc gia.
d) Việc quy định nghĩa vụ đóng góp về Thuế thường được phổ biến thành Luật hay do Bộ Tài chính
trực tiếp ban hành.
Câu 20: Thị trường vốn trên thực tế được hiểu là:
a) Thị trường mở.
b) Thị trường chứng khoán.
c) Thị trường tín dụng trung, dài hạn và thị trường chứng khoán.
d) Tất cả những nơi diễn ra các hoạt động mua và bán vốn với thời hạn trên một năm.
e) Tất cả những nơi diễn ra các hoạt động mua và bán vốn với thời hạn trên một năm giữa các ngân
hàng thương mại với các doanh nghiệp và dân cư.
Câu 21: Nếu bạn cho rằng nền kinh tế sẽ suy sụp vào năm tới, thì bạn sẽ nắm giữ tài sản:
a) Cổ phiếu thông thường.
b) Trái phiếu Chính phủ.
c) Vàng SJC.
d) Bất động sản. f) Đồ điện tử và gỗ quý.
e) Ngoại tệ mạnh.
Câu 23: Trong các khoản chi sau, khoản chi nào là thuộc chi thường xuyên?
a) Chi dân số KHHGĐ. d) Chi trợ cấp NS cho Phường, Xã.
b) Chi khoa học, công nghệ và môi truờng. e) Chi giải quyết việc làm.
c) Chi bù giá hàng chính sách. f) Chi dự trữ vật tư của Nhà nước.
Câu 24: Giải pháp bù đắp thâm hụt Ngân sách Nhà nước có chi phí cơ hội thấp nhất là:
a) Chỉ cần phát hành thêm tiền mặt vào lưu thông.
b) Vay tiền của dân cư.
c) Chỉ cần tăng thuế, đặc biệt thuế thu nhập doanh nghiệp.
d) Chỉ cần ăng thuế, đặc biệt là thuế Xuất – Nhập khẩu.
Câu 25: Sắp xếp thứ tự theo mức độ an toàn của các công cụ tài chính sau:
a) Tín phiếu kho bạc d) Trái phiếu NH
b) Ngân phiếu e) Trái phiếu CP
c) Chứng chỉ tiền gửi f) Cổ phiếu
TL: b-a-e-c-d-f
Câu 26: Chứng khoán là:
a) Các giấy tờ có giá được mua bán trên thị trường tài chính.
b) Cổ phiếu và trái phiếu các loại.
c) Các giấy tờ có giá, mang lại thu nhập, quyền tham gia sở hữu hoặc đòi nợ, và được mua bán
trên thị trường.
d) Tín phiếu Kho bạc và các loại thương phiếu.
Câu 27: Chức năng duy nhất của thị trường tài chính là:
a) Chuyển giao vốn, biến tiết kiệm thành đầu tư.
b) Tổ chức các hoạt động tài chính.
c) Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được quảng bá hoạt động và sản phẩm.
d) Đáp ứng nhu cầu vay và cho vay của các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế
Câu 28: Giá cả trong nền kinh tế trao đổi bằng hiện vật (barter economy) được tính dựa trên cơ sở:
a) Theo cung cầu hàng hoá.
b) Theo cung cầu hàng hoá và sự điều tiết của chính phủ.
c) Một cách ngẫu nhiên.
d) Theo giá cả của thị trường quốc tế.
TL: c) Vì trong nền kinh tế hiện vật, chưa có các yếu tố Cung, Cầu, sự điều tiết của Chính phủ và ảnh
hưởng của thị trường quốc tế đến sự hình thành giá cả
Câu 1: Vai trò của Ngân sách nhà nước đối với sự phát triển kinh tế. Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam.
Vai trò:
Đầu tư phát triển kinh tế quốc doanh: CSVC và KT
Bảo vệ nền độc lập chủ quyền
Giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an ninh xã hội
Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
Củng cố tăng cường quan hệ đối ngoại
Tồn tại:
Chi tiêu của ngân sách chưa hiệu quả, lãng phí và chưa hợp lý giữa cơ cấu,
tỷ lệ cho các ngành các lĩnh vực của đời sống xã hội và kinh tế.
Còn nhiều biểu hiện tiêu cực trong chi tiêu, thất thoát tài sản, thể hiện quản
lý kém hiệu quả; cắt giảm tuỳ tiện.
Chi tiêu chưa công bằng, chưa thể hiện bản tính ưu việt và do vậy mà công
chúng chưa thấy thiết thực, có ấn tượng mạnh trong nhận thức
Thu ngân sách bị thất thu quá lớn và kém hiệu quả
Thu ngân sách vẫn chưa có chính sách và qui tắc điều chỉnh (mức, tỷ lệ
thu nhập và trợ cấp).
Khắc phục:
Giáo dục nâng cao trình độ cán bộ tài chính, nâng cao nhận thức của cán bộ
Tài chính và các tầng lớp công chúng.
Kế hoạch hoá và lựa chọn mục tiêu các hoạt động tài chính một cách hiệu
quả, áp dụng mô hình quản lý tiên tiến.
Nâng cao chất lượng thẩm định đánh gióa dự án đầu tư cũng như những
chương trình chi tiêu tài chính.
Cải tiến chính sách thu nhập và phân phối. Xây dựng cơ chế điều tiết thống
nhất và khoa học. đáp ứng các nhu cầu điều tiết (tăng giảm) một cách đúng
đắn công bằng và hợp lý.
Chú trọng các chương trình giáo dục, y tế và phúc lợi
Hoàn thiện hệ thống luật pháp nhằm loại trừ tiêu cực trong các hoạt động
thu nhập và chi tiêu ngân sách Nhà nước.
Câu 2: Nội dung và yêu cầu quản lý tài chính trong các doanh nghiệp. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam.
1. Khái quát chung về tài chính doanh nghiệp:
- Khái niệm:
+ Tài chính doanh nghiệp là một phân môn của ngành Tài chính, nghiên cứu về quá trình hình thành và sử
dụng các của cải trong doanh nghiệp nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi ích chủ sở hữu.
+ Tài chính doanh nghiệp là một bộ phận của hệ thống tài chính. Tài chính doanh nghiệp là một hệ thống
các quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình tạo lập và phân phối nguồn tài chính và
quỹ tiền tệ, quá trình tạo lập và chu chuyển nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm phục vụ mục đích sản xuất
để đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp đó.
+ Tài chính doanh nghiệp có một số đặc trưng cơ bản sau:
Hoạt động tài chính doanh nghiệp liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp.
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp bị chi phối bởi tính chất sở hữu vốn trong mỗi doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp bị chi phối bởi mục tiêu lợi nhuận: Mọi kế hoạch tài chính,
hoạt động tài chính đều được thực hiện với mục đích cuối cùng là lợi nhuận.
Hoạt động tài chính doanh nghiệp cần đảm bảo nguyên tắc tôn trọng pháp luật trong tất cả mọi
khâu, mọi quy trình.
- Các quan hệ tài chính bao hàm trong khâu tài chính doanh nghiệp:
+ Lập kế hoạch đầu tư: Nhà quản trị cần tìm kiếm các cơ hội đầu tư có khả năng mang lại lợi nhuận, lên kế
hoạch chi tiêu, dự tính doanh thu, lợi nhuận, các rủi ro có thể xảy ra,...
+ Quyết định đầu tư: Căn cứ vào quá trình hoạch định, dự toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả của dự án
đầu tư, nhà quản trị đưa ra quyết định đầu tư.
+ Xác định nhu cầu vốn, huy động vốn: Căn cứ trên kết cấu nguồn vốn, hình thức huy động, ưu và nhược
điểm của từng hình thức huy động, chi phí sử dụng nguồn vốn,...
+ Theo dõi và quản lý chặt chẽ nguồn vốn, các khoản thu, chi để đảm bảo khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
+ Phân phối lợi nhuận, lập và sử dụng các quỹ doanh nghiệp.
+ Kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp thông qua các chỉ số: Tình hình thu, chi, báo cáo tài chính,...
nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và đưa ra các quyết định trong hoạt động tài chính và kinh doanh.
+ Triển khai kế hoạch tài chính doanh nghiệp: Cụ thể hóa bằng các quyết định liên quan đến tài chính
doanh nghiệp, các quyết định tài chính chiến lược như quyết định đầu tư, vay vốn, huy động vốn hay phân
chia lợi nhuận (chi trả cổ tức đối với công ty cổ phần).
- Chức năng và vai trò của tài chính doanh nghiệp:
Trong số những mảng cấu thành doanh nghiệp, tình hình tài chính được quan tâm hàng đầu vì có chức
năng và vai trò quan trọng, được ví như “sức khỏe” của doanh nghiệp.
+ Chức năng của tài chính doanh nghiệp:
Tạo nguồn vốn và luân chuyển nguồn vốn: Hoạt động tài chính doanh nghiệp sẽ tạo và huy động
nguồn vốn, nhằm đảm bảo nguồn vốn ổn định, cung cấp đầy đủ cho hoạt động của doanh nghiệp để
phục vụ cho sản xuất, kinh doanh.
Theo dõi, giám sát nguồn vốn: Nhân sự phụ trách quản lý tài chính doanh nghiệp có trách nhiệm
theo dõi, kiểm tra quá trình luân chuyển nguồn vốn nhằm đề xuất phù hợp để nâng cao hiệu quả
kiểm soát nguồn vốn.
Phân phối thu nhập: Nguồn vốn của công ty cần được sử dụng vào mục đích phù hợp, chính đáng
và tối ưu nhằm đạt hiệu quả sử dụng nguồn vốn cao nhất.
+ Vai trò của tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò “chủ chốt” và không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp. Đây là
công cụ để quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty:
Tăng hiệu quả và nguồn huy động vốn: Tài chính doanh nghiệp đảm bảo việc huy động vốn được
diễn ra đều đặn, liên tục, duy trì tính ổn định trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp. Nghĩa là việc huy động vốn đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp được diễn ra bình
thường.
Góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Hoạt động tài chính sẽ cung
cấp nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh, giảm các khoản lãi vay, góp phần tăng doanh thu, lợi
nhuận sau thuế.
Kiểm soát tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp
được xem như “đòn bẩy” để hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thuận
lợi, ổn định hơn thông qua việc cân đối thu chi, thu hút nguồn vốn, đưa ra giá bán hàng hóa,... Dựa
vào các hoạt động này, doanh nghiệp dễ dàng kiểm soát các hoạt động đang được thực hiện hiệu
quả hay không để có sự điều chỉnh kịp thời.
Xét về nguồn vốn và quản lý nguồn vốn, quy mô của nhiều doanh nghiệp còn khá nhỏ. Trong số 5800
doanh nghiệp được thống kê, các doanh nghiệp nhà nước do trung ương quản lý có tổng số vốn kinh doanh
vào khoảng 50.700 tỷ đồng. Các doanh nghiệp địa phương hiện nay đang sử dụng vốn khoảng 17.800 tỷ
đồng.
Các doanh nghiệp tư nhân đang phát triển mạnh mẽ. Tỷ trọng các doanh nghiệp tư nhân tăng lên còn các
doanh nghiệp quốc doanh lại giảm xuống. Các doanh nghiệp tư nhân có một chế độ quản lý rất hiệu quả.
Họ dựa vào mục đích của các doanh nghiệp tư nhân, làm ra bao nhiêu thì hưởng bấy nhiêu, lợi nhuận kinh
doanh sản xuất tác động trực tiếp đến quyền lợi của người lao động. Với nhu cầu về vốn rất lớn cộng thêm
sự khó khăn của vốn vay, vốn tài trợ, các doanh nghiệp phải lựa chọn một phương thức quản lý nguồn vốn
tự có vốn vay để làm sao mà từ nguồn vốn đó mang lại lợi nhuận cao nhất.
Cả nước có hơn 25000 doanh nghiệp tư nhân có giấy phép hoạt động với số vốn khoảng 10000 tỷ, tập
trung ở các thành phố lớn như: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Nam Đà Nẵng. Hầu hết các doanh
nghiệp này hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ, chế biến lương thực thực phẩm.
Bên cạnh đó, kỹ thuật của chúng ta kém thế giới từ 1 – 2 thế hệ, nên năng suất, chất lượng kém. Thực
trạng đó yêu cầu nhà quản lý phải tìm cách nào để hiện đại hoá dần công nghệ sản xuất.
Lao động của nước ta thuộc dạng yếu kém về trình độ nếu đặt lên bàn cân với các nước trong khu vực. Số
lượng lao động có tay nghề cao trong các cơ sở sản xuất chỉ chiếm phần ít. Do chuyển đổi cơ chế, người
lao động có trách nhiệm nghề nghiệp cao hơn. Các doanh nghiệp đang quản lý lực lượng lao động theo
hiệu lực, theo thời gian làm việc và theo sản phẩm họ làm ra để từ đó đưa ra mức lương chính xác cho mỗi
người.
+ Quản trị nhân sự trong quản trị doanh nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn chuyển đổi số:
Các doanh nghiệp Việt Nam đã biết cách ứng dụng chuyển đổi số trong hoạt động quản trị nhân sự của
mình. Bên cạnh đó, các chuyên gia cho rằng nguồn nhân lực chưa qua đào tạo vẫn đang chiếm tỷ lệ cao,
đặc biệt là sự thiếu hụt các kỹ sư công nghệ có trình độ và năng lực quản lý.
Để có thể đáp ứng được nhu cầu phát triển của các doanh nghiệp trong thời đại số, chúng ta buộc phải bắt
kịp nhu cầu nhân lực công nghệ thông tin. Nhưng thị trường lao động lĩnh vực này tại Việt Nam luôn trong
tình trạng thiếu hụt về cả số lượng và chất lượng. Cụ thể, năm 2019, số lượng nhân lực công nghệ thông
tin thiếu khoảng 90.000 người so với số lượng cần có là 350.000 người; năm 2020, số nhân lực ước tính
thiếu hụt 100.000 nhân sự trong khi ngành này cần khoảng 400.000 người; năm 2021 cần 500.000 người
và thiếu hụt 190.000 nhân lực. Trong khi đó, các cơ sở đào tạo chậm thay đổi, không đáp ứng được nhu
cầu của thị trường
+ Khả năng huy động vốn của doanh nghiệp còn rất hạn chế. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu dựa vào
vốn tự có thường chiếm khoảng 50 - 70%, sau đó là huy động từ bạn bè người thân và các tổ chức tín
dụng. Khảo sát thường niên về doanh nghiệp nhỏ và vừa của Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế trung ương
(CIEM) năm 2013 cho thấy, chỉ 26% doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận nguồn vốn chính thức, số còn lại là
từ các nguồn phi chính thức như gia đình, bạn bè và có thể cả tín dụng đen. Tiềm lực tài chính hạn hẹp,
kinh nghiệm và trình độ quản lý tài chính hạn chế, các doanh nghiệp nhỏ và vừa khó có được niềm tin của
nhà đầu tư nên ít tham gia các thị trường tài chính như thị trường chứng khoán, cho thuê tài chính. Một
khảo sát của Châu Đình Linh trên hơn 1.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2015 cho thấy, có đến 70%
doanh nghiệp ít tiếp cận hoặc chưa biết về dịch vụ cho thuê tài chính. Vấn đề vay vốn của ngân hàng cũng
gặp khó khăn do cơ chế, chính sách chưa thuận lợi và thủ tục phức tạp.
Hoạt động sản xuất kinh doanh với hiệu quả kinh tế thấp.
Lãng phí thất thoát vốn rất lớn: SD MMTB, N.V. Liệu, . SD SLĐộng.
Thiếu vốn, ngược lại, sử dụng vốn kém hiệu quả.
Cơ chế quản lý chưa phù hợp, mà mô hình lựa chọn mới chỉ là ngẫu nhiên.
Các doanh nghiệp quốc doanh lỗ vốn là phổ biến, nợ ngân hàng không có khả năng
thanh toán.
Máy móc thiết bị còn lạc hậu hoặc chưa đồng bộ, trình độ sản xuất thấp.
Năng xuất lao động thấp.
- Giải pháp :
+ Chú trọng vào công tác lập ngân sách và dự báo nhằm quản trị dòng tiền một cách bài bản: Mỗi
doanh nghiệp cần xác định một kịch bản tài chính phù hợp với điều kiện cụ thể của mình. Các doanh
nghiệp nên lập kế hoạch tài chính định kỳ, bao gồm dự đoán thu - chi hàng tháng của doanh nghiệp;
Dự báo các dòng tiền vào - dòng tiền ra khỏi doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các doanh nghiệp lên kế
hoạch gọi vốn cho các trường hợp thiếu hụt dòng tiền. Điều này giúp cho doanh nghiệp thực sự an
toàn trong những khoảng thời gian kinh doanh không ổn định; đồng thời, nó cũng tạo cơ hội để doanh
nghiệp tận dụng các khoản đầu tư chiến lược hoặc thực hiện cắt giảm chi phí.
+ Tích cực kết nối với các tổ chức tín dụng và ngân hàng thương mại: Hệ thống các tổ chức tín dụng,
ngân hàng cần sự phối hợp chủ động từ phía doanh nghiệp để liên kết và tích hợp các giải pháp nhằm
giúp doanh nghiệp thuận tiện hơn trong việc triển khai thương mại điện tử bằng cách tích hợp ví điện
tử, chữ ký số và các công cụ thanh toán 4.0 thay cho các phương thức truyền thống. Vừa giảm thiểu
thanh toán tiền mặt, vừa minh bạch hoá các dòng tiền thu chi của doanh nghiệp. Đây cũng là cách để
tự động đánh giá giá trị doanh nghiệp theo thời gian thực, giúp doanh nghiệp giải quyết bài toán về
huy động vốn.
Bên cạnh đó, việc kết nối thường xuyên với các tổ chức tín dụng cũng giúp các doanh nghiệp nhanh
chóng nắm bắt được những chương trình tín dụng ưu đãi và tận dụng chúng để mở rộng kênh huy
động vốn của doanh nghiệp.
+ Ổn định chuỗi cung ứng và duy trì lượng hàng tồn kho hiệu quả: Các doanh nghiệp cần căn cứ vào
các mô hình dự trữ hàng tồn kho để xác định lượng hàng tồn kho tối ưu, điểm tái đặt hàng mới và thời
gian đặt hàng do chuỗi cung ứng tại các khu vực có thể bị đứt gẫy do ảnh hưởng của dịch bệnh.
Bên cạnh đó, nhà quản trị tài chính cần phải lưu tâm trong việc kết nối thông tin cũng như giữ mối
quan hệ với các nhà cung cấp. Bởi vì, rất có thể, khi xảy ra dịch bệnh, nhu cầu tích trữ tăng đột biến.
Sau đại dịch Covid-19, hoạt động sản xuất được phục hồi, khi đó việc ổn định chuỗi cung ứng là rất
quan trọng và là cơ sở để ổn định trong trung hạn và dài hạn.
Thêm vào đó, với tình hình đại dịch còn diễn biến phức tạp, chưa thể chấm dứt ngaycác doanh nghiệp
cần tích cực tìm kiếm các nhà cung cấp thay thế bên cạnh những nhà cung cấp truyền thống để nguồn
cung nguyên vật liệu luôn được liên tục, không bị đứt gãy.
+ Các doanh nghiệp cần chủ động ứng dụng nền tảng số vào hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là
trong hoạt động quản trị tài chính: Các phần mềm hiện nay sẽ giúp doanh nghiệp có thể tối đa hóa
công tác quản lý các hoạt động chủ chốt như: kế toán, phân tích tài chính, quản lý mua hàng, quản lý
hàng tồn kho… Dựa vào nền tảng này, nhà điều hành có thể nhìn thấy được bức tranh tài chính tổng
quan của doanh nghiệp thông qua dữ liệu thực tế, từ đó đưa ra những quyết định chính xác hơn để gia
tăng hiệu quả kinh doanh, giảm chi phí (thời gian, nhân lực, vật lực), tăng doanh thu…
Thực tế cho thấy, hiện nay đã có rất nhiều các nền tảng số về quản lý doanh nghiệp được ứng dụng
khá thành công tại các tập đoàn lớn như phần mềm ERP (được sử dụng tại Công ty bia Carlsberg;
Công ty Bánh kẹo Kinh Đô, Công ty May 10…), hay nền tảng MISA AMIS (được sử dụng tại Dược
phẩm Nhất Nhất, nhà hàng Trống Đồng Palace, Nhựa Thiếu niên Tiền Phong…). Những ứng dụng
này nên được tiếp tục nhân rộng lên ở các doanh nghiệp khác.
+ Thiết lập trong doanh nghiệp một nhóm phản ứng dịch bệnh Covid-19 đa chức năng: Thông
thường, khi dịch bệnh bùng phát, Chính phủ thực hiện các biện pháp giãn cách xã hội, hầu hết các
nhân viên đều phải rời khỏi vị trí làm việc của họ và dành một thời gian không nhỏ để phản ứng với
virus. Do vậy, nhóm phản ứng đa chức năng, dưới sự lãnh đạo chung của CEO và CFO, sẽ tiến hành
thực hiện các bước phản ứng tổng thể gồm:
(i) Nhanh chóng kiểm tra và xây dựng kế hoạch tài chính dự phòng;
(ii) Theo dõi các thông tin về đơn vị cung ứng nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ;
(iii) Kiểm tra hàng tồn kho và xem xét cú sốc nhu cầu trước đại dịch;
(iv) Kiểm soát chặt chẽ khoản phải thu trong quá khứ và dự kiến trong ngắn hạn của doanh nghiệp;
(v) Phối hợp và liên lạc với các bên liên quan như: ngân hàng, đối tác, công ty bảo hiểm… nhằm giảm
thiểu các thay đổi ảnh hưởng đến sự ổn định của doanh nghiệp.
+ Xây dựng các kịch bản ứng phó với rủi ro: Các doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch hoạt động
chung của doanh nghiệp mô phỏng các kịch bản với các mức độ phản ứng khác nhau. Trên cơ sở đó,
các tìm ra các phương pháp nhất quán để thực hiện các kế hoạch đã được có sẵn, ví dụ như đơn vị
cung ứng dòng tiền, đầu tư máy móc thích hợp…
+ Bám sát và cập nhật các chính sách mới của Chính phủ: Việc bám sát chính sách giúp doanh nghiệp
tận dụng được các ưu đãi mà Nhà nước dành cho doanh nghiệp, tạo lợi thế và giảm sốc các khó khăn
đến cùng lúc.
Trên cơ sở các giải pháp về quản trị tài chính được đưa ra, doanh nghiệp cần đồng thời đảm bảo thực
hiện những điều kiện sau để việc thực thi các giải pháp hiệu quả hơn như:
(i) Bảo vệ nhân viên của doanh nghiệp: Lý do thoạt đầu có vẻ mơ hồ, xong có thể nói, đại dịch Covid-
19 đã đặt ra nhiều thách thức cảm xúc với rất nhiều người, thay đổi cuộc sống cũng như các nhiệm vụ
công việc của người lao động theo một cách mà trước đây chưa từng có tiền lệ. Việc doanh nghiệp
bảo vệ được nhân viên của mình trong khủng hoảng được cho là một “nguyên tắc bảo thủ” khởi đầu
cho điểm kích hoạt trong việc thay đổi các chính sách tài chính quan trọng sau này. Các doanh nghiệp
của Việt Nam cần cung cấp quyền tự chủ cho nhân viên và quyền tự chủ này giúp họ ứng phó với các
tình huống linh hoạt của doanh nghiệp. Quyền tự chủ này kết hợp với các kế hoạch ứng phó đã được
phân tích sẽ tạo thành hiệu ứng hai chiều cung cấp một không gian hoàn hảo trong việc hướng người
lao động sát cánh cùng doanh nghiệp vượt qua khó khăn.
(ii) Luôn bên cạnh khách hàng: Các doanh nghiệp cần tập trung vào tập khách hàng cốt lõi, bởi doanh
nghiệp khó có thể xoay chuyển nhanh chóng, cho nên không có gì tuyệt vời hơn là tập trung vào tập
khách hàng cốt lõi và doanh nghiệp có cơ sở dự đoán được sự thay đổi trong hành vi tiêu dùng và sử
dụng sản phẩm, dịch vụ.
+ Cải thiện khả năng thanh toán: Đảm bảo lượng tiền mặt nhất định để thanh toán các khoản vay gần
đến hạn. Kể cả khoản nợ chưa đến hạn cũng cần đề phòng rủi ro từ phía chủ nợ cần thanh toán gấp,
doanh nghiệp cũng cần dự trữ tiền mặt để thanh toán.
Dự trữ chứng khoán có tính thanh khoản cao để có thể chuyển đổi thành tiền nhanh chóng khi cần
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
+ Công tác quản lý:
Hoàn thiện công tác quản lý, sắp xếp và tổ chức bộ máy tinh gọn, nâng cao năng lực điều hành của
cán bộ quản lý thông qua tiêu chuẩn hóa trách nhiệm và nhiệm vụ.
Xây dựng kế hoạch đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán bộ,
công - nhân viên trẻ có tinh thần trách nhiệm đối với công việc, nhạy bén với tình hình thị trường,
năng động trong kinh doanh, biết kết hợp hài hòa giữa yêu cầu đào tạo trường lớp và thực tiễn trong
hoạt động kinh doanh, kịp thời bổ sung nguồn cán bộ đủ năng lực đáp ứng được yêu cầu đổi mới
trong phương thức kinh doanh của doanh nghiệp.
Kiên quyết xoá bỏ bao cấp song song với việc lựa chọn mô hình tổ chức và
công nghệ quản lý mới, thúc đẩy cổ phần hoá các DNNN.
Mở rộng và khơi tăng nguồn vốn đặc biệt là vốn trong dân cư, kết hợp với tăng
cường hiệu quả sử dụng vốn sẵn có.
Áp dụng các đòn bẩy và công nghệ quản lý sao cho đẩy mạnh hiệu quả sử
dụng vốn lưu động, nâng cao hiệu suất máy móc thiết bị.
Giáo dục tiết kiệm nguyên vật liệu, thời gian lao động song song với việc xây dựng
quy chế và kỷ luật lao động.
Định mức lại vốn, các định mức kinh doanh quản lý - kỹ thuật.
Giảm biên chế hành chính và chi tiêukhông liên quan đến sản xuất và quản lý sản
xuất kinh doanh.
Câu 3: Vai trò của tiền tệ trong nền kinh tế thị trường. Sự nhận thức và vận dụng vai trò của tiền tệ
trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay.
+ Tăng trưởng kinh tế: Đối với chính sách tiền tệ, tăng trưởng kinh tế chính là mục tiêu hàng đầu và
quan trọng nhất. Sự tăng trưởng kinh tế được thể hiện thông qua hai yếu tố: Lãi suất và số cầu tổng
quát. Theo đó, khối tiền tệ tăng hay giảm đều có tác động mạnh đến lãi suất và số cầu tổng quát, từ đó
tác động đến sự gia tăng đầu tư sản xuất, tác động lên tổng sản lượng quốc gia, nghĩa là tác động lên
sự tăng trưởng của nền kinh tế. Do đó, chính sách tiền tệ phải nhằm vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế
thông qua tăng hay giảm khối tiên tệ thích hợp trong nền kinh tế. Chính sách tiền tệ có vai trò trong
việc tăng trưởng kinh tế của một quốc gia
+ Ổn định giá cả trên thị trường: Trong nền kinh tế vĩ mô cũng như vĩ mô, ổn định giá cả có ý nghĩa
quan trong giúp cho Nhà nước hoạch định phương hướng phát triển kinh tế hiệu quả vì đã loại trừ
được sự biến động của giá cả. Việc ổn định giả cả sẽ giúp cho môi trường đầu tư ổn định từ đó góp
phần thu hút vốn đầu tư, thúc đẩy các doanh nghiệp, các cá nhân sản xuất đem lại nguồn lợi cho mình
cũng như xã hội.
+ Ổn định lãi suất: Việc ổn định lãi suất chính là thực hiện lãi suất tín dụng cung ứng phương tiên
thanh toán, cho nền kinh tế quốc dân thông qua nghiệp vụ tín dụng ngân hàng. Theo đó, dựa trên các
quỹ cho vay được tạo lập từ các nguồn tiền gửi của xã hội và với một hệ thống lãi suất linh hoạt, phù
hợp với sự vận động của cơ chế thị trường.
+ Ổn định thị trường tài chính và ngoại hối: Chính sách tài chính tiền tệ làm ổn định thị trường tài
chính để điều hành nền kinh tế của mỗi chính phủ. Ôn định thị trường tài chính cũng được thúc đẩy
bởi sự ổn định lãi suất, biến động trong lãi suất có thể gây nên sự mất ổn định cho các tổ chức tài
chính
+ Vốn giúp doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sản xuất, đầu tư, và phát triển.
- Căn cứ xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế: Tiền tệ là căn cứ để so sánh chất lượng hoạt
động sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp khác nhau. Chỉ tiêu như lợi nhuận, hiệu suất tài sản,
và tỷ suất sinh lời được đo lường bằng tiền tệ.
- Căn cứ xây dựng các chỉ tiêu đánh giá và lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh: Tiền tệ là căn cứ
để tìm ra phương án sản xuất kinh doanh tối ưu. Doanh nghiệp cân nhắc các yếu tố như chi phí, lợi
nhuận, và rủi ro để đưa ra quyết định.
- Cơ sở để thực hiện và củng cố hạch toán kinh tế: Tiền tệ là nền tảng để thực hiện hạch toán kinh tế,
bao gồm việc ghi nhận thu chi, lợi nhuận, và tài sản.
- Cơ sở để thực hiện phân phối và phân phối lại trong các doanh nghiệp: Tiền tệ đóng vai trò quan
trọng trong việc phân phối lợi nhuận, đầu tư, và phát triển sản xuất. Điều này đảm bảo đời sống xã hội
và sự phát triển của quốc gia.
- Công cụ để phân tích kinh tế và tài chính doanh nghiệp: Tiền tệ hỗ trợ việc phân tích tài chính, đánh
giá hiệu suất kinh doanh, và lựa chọn đầu tư phù hợp.
Như vậy, tiền tệ không chỉ đóng vai trò là công cụ thanh toán, mà còn ảnh hưởng đến mọi khía cạnh
của hoạt động kinh doanh và quản lý kinh tế vi mô.
=> Từ những năm 1980, do nhận thức lại về tiền tệ, nhà nước đã thực hiện xoá bỏ bao cấp, thực
hiện cơ chế một giá và tôn trọng đồng tiền với vai trò xứng đáng là công cụ để tổ chức và phát
triển kinh tế - do vậy mà việc sử dụng tiền tệ có hiệu quả kinh tế cao hơn, đáp ứng nhu cầu của
quản lý kinh tế theo cơ chế thị trường.