You are on page 1of 6

2.2.

Người lớn: đáp ứng nhu cầu, thái độ như Giao viên có thể áp dụng một số nguyên
thế nào với HS, Hành động, ứng xử, đối xử, can tắc và chiến lược trong giao tiếp với học
thiệp ra sao? Tổ chức…… để SH tích cực hoạt sinh để tạo ra một môi trường tích cực và
động, chấp nhận cuẩn mực, hành vi ứng xử động viên:
phù hợp 1. Thái độ tôn trọng và quan tâm:
Mâu thuẫn giữa thiếu niên và người lớn. Mối  Giao viên nên thể hiện sự tôn trọng đối với học
quan hệ bình đẳng và không bình đẳng. VD: sinh bằng cách lắng nghe chân thành, không
Thiếu niên muốn tôn trọng, bình đẳng nhưng đánh giá định kiểu, và chấp nhận sự đa dạng.
 Thể hiện quan tâm đến cảm xúc, nhu cầu, và
người lớn muốn áp đặt, cho là trẻ con, ra vẻ,
mục tiêu cá nhân của học sinh.
bướng bỉnh,.. 2. Cử chỉ và lời nói:
 Giao viên cần sử dụng cử chỉ tích cực, ngôn từ
3. Mối quan hệ giữa thiếu niên và người lớn tích cực và động viên, tránh sử dụng lời nói
hay cử chỉ có thể làm tổn thương học sinh.
xuất hiện nhiều mâu thuẫn. Mâu thuẫn nội tại:
 Một lời nói tích cực và khích lệ có thể tạo động
HS mong muốn độc lập>< giám sát của GV, PH. lực cho học sinh học tập và phát triển.
Nhu cầu được chia sẻ, gần gũi, động viên>< ra 3. Tạo tấm gương:
lệnh, can thiệp thô bạo của GV, PH  Giao viên nên là tấm gương tích cực, mô
Người lớn- thiếu niên xảy ra xung đột vì cách phỏng hành vi và thái độ mong muốn từ học
đối xử, thái độ, mong muốn khác nhau. sinh.
Người lớn- thiếu niên xảy ra xung đột vì cách  Thể hiện sự kiên nhẫn, sự cố gắng, và tư duy
tích cực trong giải quyết vấn đề.
đối xử, thái độ, mong muốn khác nhau.
4. Giao diện giáo dục cho sự hiểu và cảm
4. Tương tác với người lớn: thiếu niên có xu thông:
hướng cường điệu hóa hoặc bi kịch hóa. VD…..  Tạo ra các hoạt động giáo dục nhằm khuyến
Suy diễn, thổi phồng lời nói của ba mẹ, GV,… khích sự hiểu và cảm thông giữa học sinh.
GV nhắc học sinh đi học trễ>< HS cho rằng làm  Thực hiện các bài học về kỹ năng giao tiếp, sự
tổn thương nghiêm trọng danh dự. đa dạng, và sự thấu hiểu đối với người khác.
Tính xung động trong hành vi lớn: các em phản 5. Tổ chức hoạt động nâng cao kỹ năng giao
ứng tiêu cực, cường độ mạnh,.. - gây nguy tiếp:
 Tổ chức các hoạt động nhóm, thảo luận, và dự
hiểm cho bản thân và người khác. VD: đánh
án cộng tác để học sinh có cơ hội thực hành kỹ
bạn, đánh GV, bỏ nhà ra đi, tự tử,… năng giao tiếp.
Hậu quả xấu khi người lớn >< HS. VD: về mặt  Đặt ra các kịch bản giả định để học sinh thảo
tâm lý của HS và mối quan hệ thiếu thấu hiểu, luận và giải quyết các tình huống giao tiếp khó
khoảng cách xa giữa thế hệ người lớn – con cái. khăn.
6. Lắng nghe và đáp ứng:
GV/bam mẹ: Hiểu biết tâm sinh lý của HS.  Giao viên cần lắng nghe chân thành đến ý kiến,
Lưu ý: lo ngại và ý kiến của học sinh.
Giao tiếp như thế nào với HS:…. Để tôn  Đáp ứng một cách tích cực, giúp học sinh cảm
trọng, quan tâm, đúng chuẩn mực. thấy được quan tâm và hiểu biết.
Thái độ:…… 7. Tránh giáo điều và áp đặt:
Cử chỉ, lời nói: ….. Như thế nào để là tấm  Hạn chế việc sử dụng giáo điều và áp đặt, thay
gương cho HS noi theo. vào đó, khuyến khích sự thảo luận và đàm
GD cho HS hiểu, cảm thông lẫn nhau ra phán.
 Tạo ra một môi trường mở cửa, nơi học sinh có
sao:…….
thể thoải mái chia sẻ ý kiến và đề xuất.
Tổ chức hoạt động gì để nâng cao kĩ năng
8. Không sử dụng hình phạt về thể chất:
giao tiếp, hiểu người lớn và con cái.  Tránh việc sử dụng hình phạt về thể chất, thay
Lắng nghe điều gì của HS. vào đó, tìm cách giáo dục và định hình hành vi
Tránh giáo điều, áp đặt, ra lệnh, đánh đập, tích cực.
không thấu hiểu,..con cái và học trò của  Tìm hiểu về phương pháp giáo dục tích cực để
mình. thúc đẩy hành vi học tập và giao tiếp tích cực
a. Phân tích đặc điểm giao tiếp với bạn bè
của nam sinh lớp 8:
Giao tiếp của thiếu niên với người lớn tr.45 và
giao tiếp của thiếu niên với bạn bè tr.47
Lêu lỏng và trốn học:
Đây có thể là biểu hiện của việc nam
sinh muốn thể hiện sự độc lập, không Hai bạn học sinh lớp 8 và 9 “yêu sớm” và bị giám thị phát hiện có
muốn tuân theo quy tắc học đường, hành động ôm nhau trong sân trường. Thầy chủ nhiệm bắt gặp
hoặc có thể là do áp lực từ bạn bè. và yêu cầu hai bạn viết cam kết không được có tình cảm với
Hành động này có thể phản ánh sự chủ nhau, nếu tiếp tục thì bị buộc chuyển trường.
động trong việc tạo ra môi trường giáo Bạn đồng tình với giáo viên trên không? Giải thích.
Phân tích đặc điểm tình cảm với bạn khác giới.
dục và xã hội của mình.
Quyết định của thầy chủ nhiệm yêu cầu hai học sinh viết
"Sống chết có nhau":
cam kết không được có tình cảm với nhau và đe dọa buộc
Có thể là dấu hiệu của một tinh thần
chuyển trường nếu tiếp tục, đòi hỏi một cân nhắc kỹ
đồng đội mạnh mẽ, trong đó nhóm bạn
lưỡng vì nó liên quan đến quyền tự do cá nhân và quyền
là ưu tiên hàng đầu.
Tuy nhiên, cũng có thể biểu hiện sự lợi của học sinh. Dưới đây là một số điểm để cân nhắc:
thiếu hiểu biết về tầm quan trọng của Quyền tự do cá nhân:
giáo dục và sự phát triển cá nhân. Học sinh cũng là người có quyền tự do cá nhân, bao gồm
Giao tiếp nhóm: quyền lựa chọn về mối quan hệ tình cảm của họ.
Có lẽ giao tiếp chủ yếu trong nhóm Việc yêu sớm có thể là một trạng thái tự nhiên của sự
bạn, dẫn đến việc hạn chế giao tiếp với phát triển tình cảm ở tuổi dậy thì.
người khác. Giao tiếp và giáo dục:
Có thể xuất phát từ nhu cầu tìm kiếm Thay vì áp đặt cam kết và đe dọa chuyển trường, giáo
sự chấp nhận và sự thuận theo từ viên có thể lựa chọn mở cuộc trò chuyện với học sinh về
nhóm. tình cảm của họ và đồng thời tạo cơ hội để họ hiểu về các
khía cạnh của mối quan hệ và trách nhiệm của mình trong
quá trình học tập.
b. Kết luận sư phạm trong giao tiếp giữa
Phản ánh xã hội:
thiếu niên với bạn bè:
Quyết định giáo viên có thể phản ánh quan điểm xã hội và
văn hóa đối với các mối quan hệ tình cảm ở độ tuổi trung
Thiếu ý thức về giáo dục: học.
Nam sinh cần hiểu rằng việc học không Việc đe dọa buộc chuyển trường có thể tạo ra áp lực và
chỉ là nhiệm vụ cá nhân mà còn là cơ gây ảnh hưởng đến tâm lý của học sinh.
hội để phát triển bản thân và tương lai. Phân tích đặc điểm tình cảm với bạn khác giới:
Đào tạo kỹ năng giao tiếp đa dạng: Tình cảm ở độ tuổi trung học thường phản ánh sự tò mò,
Giáo viên cần tạo ra môi trường giáo học hỏi và phát triển xã hội.
dục thúc đẩy giao tiếp tích cực và lành Quan hệ tình cảm có thể đóng vai trò tích cực trong việc
mạnh giữa các học sinh. hỗ trợ sự phát triển tâm lý và xã hội của học sinh.
Hỗ trợ họ hiểu rõ hơn về vai trò của sự Hướng giáo dục tích cực:
học hành trong việc xây dựng tương Thay vì áp đặt cam kết, giáo viên có thể tận dụng cơ hội
lai. để giáo dục học sinh về các khía cạnh của mối quan hệ và
Khuyến khích sự đa dạng trong mối quan hệ: trách nhiệm của họ trong quá trình học tập.
Giáo viên có thể tạo cơ hội cho học Hỗ trợ họ hiểu rõ hơn về quản lý mối quan hệ và đồng
sinh tương tác với nhiều đồng học khác thời duy trì sự tập trung vào việc học.
nhau để khuyến khích sự đa dạng và sự Trong trường hợp này, một cách tiếp cận nhẹ nhàng và
mở rộ trong giao tiếp. hướng dẫn có thể làm cho quá trình giáo dục hiệu quả
Xây dựng ý thức xã hội: hơn mà không làm tổn thương quyền tự do cá nhân của
Giáo viên có thể thúc đẩy sự hiểu biết học sinh.
về ý thức xã hội, giúp học sinh hiểu Góc nhìn từ tâm lý học giáo dục có thể giúp hiểu rõ hơn
rằng việc xã hội hóa không nên làm hại về tình huống này. Dưới đây là một phân tích:
đến quá trình học tập và phát triển cá
Quan điểm từ tâm lý học phát triển:
nhân.
Tâm lý học giáo dục coi trọng sự phát triển toàn diện của
Tạo cơ hội cho sự thay đổi tích cực:
học sinh, bao gồm cả khía cạnh tâm lý và xã hội.
Giáo viên cần tạo ra cơ hội để nam Mối quan hệ tình cảm có thể là một phần quan trọng của
sinh có thể thay đổi hướng đi tích cực,
quá trình phát triển tâm lý ở tuổi teen.
khám phá sự độc lập mà không làm tổn
Sự tò mò và học hỏi:
thương mối quan hệ bạn bè quan trọng
Hành động "yêu sớm" thường xuất phát từ sự tò mò và
của họ.
học hỏi về mối quan hệ, tình cảm, và bản thân.
Cảm nhận về mình và người khác thường phát triển thông Yêu thích bạn khác giới vì được quan tâm, chia
qua các mối quan hệ xã hội.
sẻ, giúp đỡ nhau trong học tập. Tình cảm này
Quản lý mối quan hệ:
Việc giáo viên yêu cầu hai học sinh viết cam kết có thể
có thể sâu sắc nhưng tan biến nhanh.
làm gián đoạn quá trình học hỏi về quản lý mối quan hệ. Giáo viên nên làm gì:
Thay vì cấm đoán, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh về
cách xây dựng mối quan hệ lành mạnh và có trách nhiệm. -Thái độ như thế nào với HS của mình: Giao viên
Ảnh hưởng của môi trường xã hội: nên thể hiện thái độ tôn trọng và sự quan tâm
Môi trường xã hội có thể có ảnh hưởng lớn đến quan
đến mỗi học sinh.
điểm của giáo viên. Các giáo viên cần phải nhận thức và
đáp ứng đúng đắn đến giá trị và quan niệm xã hội. Sẵn sàng lắng nghe và đồng cảm với các vấn đề
Việc áp đặt cam kết và đe dọa chuyển trường có thể
không thể đáp ứng được đầy đủ đòi hỏi của môi trường
cá nhân của học sinh.
xã hội đang thay đổi.
- Tình cảm của GV dành cho HS ra sao: Tình cảm
Hỗ trợ tâm lý:
Thay vì đe dọa, giáo viên có thể cung cấp hỗ trợ tâm lý của giáo viên nên là sự ấm áp, đồng cảm và tích
cho học sinh, giúp họ hiểu rõ hơn về cảm xúc và quản lý cực, tạo cơ hội cho sự phát triển toàn diện của
mối quan hệ một cách tích cực. học sinh.
Tạo cơ hội cho cuộc trò chuyện và giáo dục về quan hệ là
một cách hiệu quả hơn để đối mặt với tình huống này. Tình cảm này nên dựa trên sự tôn trọng và
Đối mặt với đa dạng giới tính và tình cảm: khuyến khích, không đánh đập hay bạo lực
Quan điểm tâm lý học giáo dục thường xuyên nhấn mạnh
sự đa dạng về giới tính và cảm xúc. Giáo viên có thể được …..
khuyến khích hỗ trợ sự đa dạng này thay vì áp đặt các
chuẩn mực rẹt lên về tình cảm và quan hệ. - Gặp HS như thế nào: …
Tóm lại, việc xử lý tình huống này từ góc nhìn của tâm lý
học giáo dục đòi hỏi sự nhạy bén và linh động, với mục Giáo dục định hướng giá trị tình yêu lành
tiêu là hỗ trợ sự phát triển tích cực của học sinh trong mạnh, trong sáng cho HS thông qua cách gì:
môi trường giáo dục.
Tổ chức các buổi thảo luận và hoạt động giáo
Tuổi thiếu niên có rung động giới tính, yêu sớm với bạn khác giới, dục về giá trị tình yêu, tôn trọng và quan hệ
có thể là cùng giới. lành mạnh.
Tuổi thiếu niên có rung động giới tính, yêu sớm với bạn khác giới,
có thể là cùng giới. Mô phỏng thông qua ví dụ tích cực và tạo cơ
hội cho học sinh thảo luận về mối quan hệ.
Ý thức rõ rệt giới tính của bản
thân, bộc lộ tình cảm yêu đương- Giáo dục giới tính cho HS ra sao:
bạn bè.
Truyền đạt kiến thức về giới tính một cách
GV/ba mẹ có đồng tình yêu sớm của HS không? khách quan và khoa học.
Giải thích vì sao. Giải thích hậu quả của hành vi
Khuyến khích sự hiểu biết về sự đa dạng giới
chưa phù hợp trong tình yêu của tuổi học trò:
tính và tôn trọng sự khác biệt.
Kết quả học tập bị ảnh hưởng, sức khỏe sinh
sản, nạn nạo phá thai, mâu thuẫn tình cảm, Tổ chức các hoạt động gì để nâng cao nhận
tổn thương tâm lý tình yêu tan vỡ,… thức tình yêu trong sáng tuổi học trò cho HS:
Không đồng tình: vì ngăn cấm bắt kí cam kết
chỉ làm dừng hành vi tạm thời của học sinh mà Tổ chức buổi thảo luận, workshop về tình yêu
chưa tác động đến nhận thức của học sinh khi và mối quan hệ.
học sinh phát triển tình yêu không trong sáng Sử dụng tư duy tích cực để tăng cường hình
ảnh tích cực về tình yêu và quan hệ.
Tò mò về mặt giới tính, bị cuốn hút, khám phá,
Phối hợp với Ai để giáo dục HS:

Hợp tác với bố mẹ, gia đình, cộng đồng và .Được điều khiển có nghĩa là chủ thể (người dạy)
chuyên gia tâm lý để cùng nhau giáo dục học điều khiển chủ thể (người học) trong việc tổ chức,
sinh. thiết kế nhiệm vụ học tập.

Xây dựng môi trường học tập hiệu quả tr. 123- 126
Sử dụng tài nguyên ngoại vi như những chuyên
gia về giáo dục tình dục, tâm lý học trẻ. 1.Thiết kế không gian lớp học

Tránh điều gì khi đánh đập, bạo lực, dọa nat, 2. Quản lý lớp học
bắt ép học sinh:
1. Thiết kế không gian lớp học
Tránh việc sử dụng bạo lực hoặc hình phạt thể Các nguyên tắc của việc thiết kế không gian lớp
chất. học
Hạn chế việc áp đặt ý kiến, thay vào đó, tìm + HS và GV quan sát lớp học + HS theo dõi bài
cách thảo luận và giải quyết mọi vấn đề một dễ dàng.
cách tích cực.
+ Bố trí các đồ dùng, thiết bị dạy học thuận
Không bao giờ dùng lợi thế quyền lực để đánh tiện cho HS và GV.
đập, dọa nat hoặc bắt ép học sinh. + Không quá nhiều đồ dùng không cần thiết
Tránh điều gì khi đánh đập, bạo lực, dọa nat, bắt trong lớp học.
ép,.. Học sinh Các nguyên tắc sắp xếp chỗ ngồi
1.Bản chất hoạt động học tr.97 - Kiểu sắp xếp chỗ ngồi theo kiểu truyền thống:
Toàn bộ người học được bố trí ngồi theo hàng
A. Đối tượng của hoạt động học
dọc hoặc hàng ngang, đối diện với khu vực bục
Phân tích bản chất của hoạt động học được điều giảng, bàn giáo viên.
khiển một cách có ý thức nhằm tiếp thu tri thức, kĩ
-kiểu sắp xếp lớp học theo nhóm nhỏ hoặc sắp xếp
năng, kĩ xảo.
theo vòng tròn: ngồi theo nhóm trao đổi, thảo luận,
Hoạt động họchướng vào làm thay đổi chính chia sẻ tài liệu, giúp đỡ lẫn nhau và thực hiện các
công việc nhóm.
mình
2. Quản lý lớp học
Phân tích bản chất của hoạt động học được điều
khiển một cách có ý thức nhằm tiếp thu tri thức, kĩ 1. Giúp người học dành nhiều thời gian
năng, kĩ xảo. Tr. 97 +… hơn cho hoạt động học tập
.Người học cần tiếp thu cả nội dung lẫn hình thức, + Thời gian học tập hiệu quả
cụ thể lẫn tri thức khái quát, nâng lên thành lí luận
+ Biện pháp tăng cường thời gian học tập hiệu
.Quá trình tiếp thu tri thức thông qua tình huống cụ quả:
thể trong hoạt động thực tiễn
Duy trì hoạt động hiệu quả.
.Cách tiếp thu thức nhất: người học tiếp thu tri thức
kĩ năng kỹ xảo trên mang tính kinh nghiệm, khó khái + Giảm thiểu thời gian chuyển tiếp giữa các
quát. hoạt động.

.Cách tiếp thu thứ hai: người học phải ý thức mục +Đề cao trách nhiệm của người học.
đích học tập, tự giác, nỗ lực vượt khó để chiếm lĩnh
2. Quản lý lớp học
tri thức đã được hệ thống hóa, khái quát hóa.
2. Hạn chế, phòng ngừa các vấn đề có thể
.Hai cách tiếp thu thì cách 1 là chưa đủ, cách 2 là
xảy ra từ phía người học trong quá trình học
người học cần ý thức, tự giác cao và cần có sự trợ
giúp của thầy cô. + Tăng cường hoạt động học tập, giải quyết
các nhiệm vụ học tập, bầu không khí tâm lý
tích cực, tạo ra sự hợp tác động viên lẫn
nhau. + Hạn chế các vấn đề có thể xảy ra: có từ học ngẫu nhiên là tốt hay không
khó khăn trong quá trình học tập, rối nhiễu tốt cho người học? Vì sao?
về mặt cảm xúc. KHÁI NIỆM HỌC
1. Bản chất hoạt động học tr.97 Học là quá trình tương tác giữa cá thể
với môi trường, kết quả là dẫn đến sự
1.1 Đối tượng của hoạt động học biến đổi bền vững về nhận thức, thái
1.2 Phân tích bản chất của hoạt động độ hay hành vi của cá thể đó
học được điều khiển một cách có ý Hoạt động học là hoạt động đặc thù
thức nhằm tiếp thu tri thức, kĩ năng, kĩ của con người , được điều khiển bởi
xảo. mục đích tự giác là lĩnh hội những tri
1.3 Hoạt động học hướng vào làm thay thức, giá trị, kỹ năng, kỹ xảo, phương
đổi chính mình thức hành vi một cách khoa học và hệ
Bạn học sinh A cố gắng học tập để thống.
được kiến thức, kĩ năng môn tiếng Anh. Khacs giuaxw hocj va hd hoc trong vo
Xác định loại động cơ học tập và đặc Học theo phương phức nhà trường
điểm? Giáo viên lưu ý điều gì khi hình (hoạt động học): là hoạt động chuyên
thành động cơ học tập cho người học. biệt của con người, qua đó mỗi người
lĩnh hội các tri thức, kĩ năng, kĩ xảo
theo những mục đích đã xác định từ
Bạn học sinh A cố gắng học tập để trước.
được ba mẹ thưởng cho chiếc điện Kinh nghiệm từ học ngẫu nhiên có thể
thoại mới? Xác định loại động cơ học không tốt cho người học vì: tri thức rời
tập và đặc điểm? Giáo viên lưu ý điều rạc, không có hệ thống nên kinh
gì khi hình thành động cơ học tập cho nghiệm thu được có thể sai hoặc Kinh
người học. nghiệm thu được chỉ giải quyết tình
huống cụ thể mà thôi. VD: học phát âm
theo Tây balo.
Động cơ hoàn thiện tri thức
Kinh nghiệm có từ học ngẫu nhiên có
Động cơ quan hệ xã hội
thể tốt cho người học vì: người học có
Động cơ học tập của A là động cơ quan
được kinh nghiệm mọi lúc mọi nơi
hệ xã hội hay hoàn thiện tri thức
trong đời sống hàng ngày. Người học có
Động cơ học tập là động lực thúc đẩy
thể có kinh nghiệm từ tình huống đa
người học thực hiện hoạt động học
đạng thực tế không có trong sách vở.
một cách hiệu quả.
VD: học giao tiếp của người bản ngữ
Đặc điểm: học vì điện thoại mới: giúp
qua các tình huống khi SV đi du học
học sinh đạt được mối quan hệ xã hội.
Kết quả: hình thành ở người học hệ
Giáo viên thiết kế bài giảng súc tích,
thống tri thức lý luận làm nền tảng, tạo
phương pháp giảng dạy linh hoạt, sáng
ra năng lực thực tiễn và giúp họ sáng
tạo, cẩn thận để đưa nhóm động cơ
tạo.
hoàn thiện tri thức lên hàng đầu.
Kết quả: hình thành những kinh
Giáo viên lưu ý động cơ học tập của
nghiệm gắn với tình huống cụ thể, giúp
học sinh đa dạng, có ảnh hưởng khác
thích nghi trong cuộc sống
nhau
Học trong đời sống hàng ngày (học
Kết hợp loại động cơ khác nhau để
ngẫu nhiên): những kết quả học hoàn
phát huy tác dụng tổng hợp
toàn theo cách ngẫu nhiên, sau khi làm
xong một hoạt động nào đó. Trong
So sánh mục đích và kết quả của hai
trường hợp này con người thường
kiểu học của con người: học theo kiểu
không đặt chủ đích học từ trước.
ngẫu nhiên và học theo phương thức
Hành vi đạo đức
nhà trường. Theo anh/chị, kinh nghiệm
1. Khái niệm hành vi đạo đức
tr.140
2. Các tiêu chí đánh giá một hành
vi đạo đức
3. Cấu trúc hành vi đạo đức tr.144
Hành vi đạo đức là hành động tự giác
được thúc đẩy bởi động cơ có ý nghĩa
về mặt đạo đức.
Các tiêu chí để đánh giá một hành vi đạo đức:

+ Tính tự giác

+ Tính không vụ lợi

+ Tính có ích

B. Cấu Trúc Tâm Lý Của Hành Vi Đạo


Đức
Tri thức đạo đức
Niềm tin đạo đức
Tình cảm đạo đức
Thói quen đạo đức
Ý chí đạo đức
=>
- Sự hiểu biết chuẩn mực đạo đức.
- Sự tin tưởng sâu sắc vào tính chính
nghĩa các chuẩn mực đạo đức
- Thái độ rung cảm của cá nhân đối với
hành vi đạo đức.
- Hành vi đạo đức ổn định , lặp đi lặp
lại nhiều lần.
- Là sức mạnh tinh thần vượt qua
khó khăn để thực hiện hành vi đạo
đức

You might also like