You are on page 1of 64

Báo cáo: (số hiệu báo cáo)

BÁO CÁO CÔNG VIỆC


(HỌC KỲ DOANH NGHIỆP)

Tháng 03, năm 2021

Tên cơ quan thực tập


Công ty TNHH Ernst and Young Việt Nam

Sinh viên : Ngô Hữu Phát


MSSV : 31171022990
Chuyên ngành : Kế toán doanh nghiệp
Khoa : Kế toán
Giảng viên hướng dẫn : TS. Lê Đoàn Minh Đức
Cố vấn thực tập : Trần Hồng Hạnh

1
MỤC LỤC
BÁO CÁO CÔNG VIỆC...................................................................................................1
NHẬN XÉT VÀ CHẤM ĐIỂM CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN TẠI DOANH
NGHIỆP..............................................................................................................................3
NHẬN XÉT VÀ CHÁM DIỂM CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN...........................4
Danh mục từ viết tắt..........................................................................................................6
Tên dự án (công việc) thực tập: Thực tập sinh tại công ty TNHH Ernst and Young
Việt Nam.............................................................................................................................7
I. Bảng kế hoạch thực tập:.............................................................................................7
II. Giới thiệu:...............................................................................................................12
1. Tóm lược bối cảnh ngành nghề:...........................................................................12
2. Tóm lược bối cảnh của tổ chức nơi thực tập:.....................................................14
3. Mục tiêu thực tập của sinh viên:..........................................................................17
III. Báo cáo các hoạt động trong học kỳ doanh nghiệp:...........................................18
1. Hoạt động 1:...........................................................................................................18
2. Hoạt động 2:...........................................................................................................31
3. Hoạt động 3:...........................................................................................................45
IV. Đánh giá chung về kết quả học kỳ doanh nghiệp và các giá trị nhận được từ
học kỳ doanh nghiệp:.......................................................................................................58
1. Tổng kết kết quả thực tập học kỳ doanh nghiệp:...............................................58
2. Kết luận về các giá trị nhận được từ học kỳ doanh nghiệp:..............................58
Danh mục tài liệu tham khảo..........................................................................................60

2
NHẬN XÉT VÀ CHẤM ĐIỂM CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN TẠI DOANH
NGHIỆP
Nhận xét của người hướng dẫn tại doanh nghiệp:
…………………………………………………………………………………..………….
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………..……………..
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………..………

Tiêu chí Cơ cấu điểm tối đa Điểm

Mô tả được quy trình thực tế của doanh nghiệp. 2 điểm


Thực hiện tốt các công việc được giao 2 điểm
Thu thập và tổng hợp được các thông tin cần thiết để 2 điểm
phân tích quy trình trong thực tế để xác định ưu
điểm, nhược điểm, các điểm cẩn cải tiến
Hoàn thành các công việc được giao đúng thời gian 2 điểm
và có chất lượng
Biết cách làm việc nhóm 1 điểm
Có năng lực giao tiếp và làm việc trong môi trường 1 điểm
doanh nghiệp
Tổng 100%

Người nhận xét


(Ký và ghi rõ họ tên)

3
NHẬN XÉT VÀ CHÁM DIỂM CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
Nhận xét của giảng viên hướng dẫn:
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………

Chấm điểm quá trình (do giảng viên hướng dẫn chấm – trên thang điểm 10)

Tiêu chí Cơ cấu điểm tối đa Điểm

Tham gia ít nhất 03 buổi họp với giảng viên hướng 3 điểm
dẫn
Nộp sản phẩm đúng quy định 2 điểm
Quá trình thực tập nghiêm túc và có chất lượng (thể 3 điểm
hiện qua chất lượng ban đầu của sản phẩm)
Thể hiện sự am hiểu thực tế và lý thuyết 2 điểm
Tổng 10 điểm

Chấm điểm Báo cáo công việc (do giảng viên hướng dẫn chấm – trên thang điểm 10)

Tiêu chí Cơ cấu điểm tối đa Điểm

Trình bày được lý thuyết, vận dụng vào môi trường 1 điểm
làm việc thực tế của doanh nghiệp
Hiểu được quy trình thực hiện, xử lý vấn đề trong 3 điểm
thực tế của doanh nghiệp
Phân tích lý thuyết và thực tế để chỉ ra được các 1 điểm
thuận lợi, khó khăn, các điểm cần cải thiện của quy
trình

4
Nắm được đặc điểm môi trường hoạt động tại doanh 1 điểm
nghiệp – nơi tham gia học kỳ doanh nghiệp
Biết cách lập kế hoạch và đạt được kế hoạch 1 điểm
Hình thức trình bày đẹp, không có lỗi chính tả, trình 1 điểm
dẫn, tham chiếu đầy đủ, đúng quy định.
Nếu sinh viên viết được trên 3 (ba) vấn đề theo 1 điểm
hướng dẫn ở mục 6.1.4; 6.1.5; 6.1.6 trong quy chế
thực tập tốt nghiệp và học kỳ doanh nghiệp ở Khoa
Kế toán
Nếu sinh viên viết được trên 03 (ba) vấn đề và bao 1 điểm
gồm các vấn đề ở nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 theo
hướng dẫn ở mục 6.1.4; 6.1.5; 6.1.6 trong quy định
hướng dẫn thực tập tốt nghiệp và học kỳ doanh
nghiệp của Khoa Kế toán
Tổng 10 điểm

Giảng viên hướng dẫn

(Ký và ghi rõ họ tên)

5
Danh mục từ viết tắt

EY Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam

BCTC Báo cáo tài chính

HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

VNĐ Việt Nam đồng

BCĐSPS Bảng cân đối số phát sinh

BGĐ Ban giám đốc

TSCĐ Tài sản cố định

VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam

VSA Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

6
Tên dự án (công việc) thực tập: Thực tập sinh tại công ty TNHH Ernst and Young Việt Nam
 Đơn vị thực tập: Công ty TNHH Ernst and Young Việt Nam
 Địa chỉ: số 2 Hải Triều, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
 Vị trí thực tập: Dịch vụ kiểm toán
 Thời gian thực tập: từ ngày 07/12/2020 đến ngày 24/02/2021 (12 tuần)
I. Bảng kế hoạch thực tập:
Bảng kế hoạch thực tập (mẫu)
Tuần Nội dung công việc Mục tiêu cần đạt Phương pháp sử Yêu cầu hỗ trợ Yêu cầu kết quả
dụng
1 Giới thiệu về EY, Nắm rõ về công ty, Tài liệu từ công ty. Training giới thiệu về Nắm rõ các dịch vụ
đọc báo cáo, quy quy trình kiểm toán công ty, các dịch vụ công ty cung cấp cho
trình kiểm toán báo từng phần hành mà công ty cung cấp khách hàng, quy trình
cáo tài chính. được giao. cho khách hàng. kiểm toán các phần
hành.
Anh chị Manager giới
thiệu về quy trình làm
việc của công ty, quy
trình kiểm toán phần
hành.
2 Kiểm toán giữa Hiểu rõ về quy mô Tra cứu thông tin Anh chị Senior hướng Hiểu được quy trình
niên độ cho khách hoạt động, ngành trên internet, tài dẫn về mỗi phần hành, kiểm toán ở khách
hàng đầu tiên. nghề kinh doanh liệu từ công ty. công việc được giao, hàng.
của khách hàng. cần phải làm những
thủ tục gì, các chứng Hoàn thành các phần
Hiểu được công từ cần phải xin từ phía hành được giao.
việc được giao. khách hàng
3 Kiểm kê hàng tồn Hiểu rõ về quy mô Tài liệu từ công ty, Anh chị Senior hướng Nắm được cách thức
kho, TSCĐ, tiền hoạt động, ngành từ sách, từ mạng dẫn cách thức để đi thực hiện quan sát

7
mặt tại khách hàng. nghề kinh doanh internet. kiểm kê tài sản ở kiểm kê tài sản ở
của khách hàng, các khách hàng, các chứng doanh nghiệp, chứng
loại hình tài sản ở từ cần phải xin được, từ cần phải xin trước
doanh nghiệp. cách giải quyết khi có và sau khi kiểm kê
chênh lệch số liệu (thông thường là 5
Hiểu được cách trong quá trình kiểm phiếu nhập kho, 5
thức để đi kiểm kê kê. phiếu xuất kho gần
tài sản ở 1 doanh nhất tại thời điểm
nghiệp. kiểm kê).

Giải quyết được vấn


đề với khách hàng khi
có sự chênh lệch giữa
số liệu số sách và số
liệu thực tế kiểm kê.
4 Kiểm kê hàng tồn Hiểu về hoạt động Tài liệu từ công ty, Anh chị Senior hướng Hiểu được quy cách
kho, TSCĐ, tiền kinh doanh của thông tin trên dẫn cách thức để đi doanh nghiệp theo dõi
mặt tại khách hàng. khách hàng, các loại internet. kiểm kê tài sản ở hàng hóa, các chứng
hình tài sản trong khách hàng, các chứng từ cần phải đạt được
doanh nghiệp. từ cần phải xin được, (5 phiếu nhập kho, 5
cách giải quyết khi có phiếu xuất kho gần
Nắm được quy trình chênh lệch số liệu nhất trước và sau thời
kiểm soát, lưu trữ trong quá trình kiểm điểm kiểm kê).
và bảo quản hàng kê.
hóa tại doanh Nếu có chênh lệch
nghiệp (thông qua giữa số liệu thực tế với
phỏng vấn khách số liệu sổ sách thì phải
hàng). trao đổi và giải quyết
được với khách hàng.
5 Kiểm kê hàng tồn Hiểu rõ về quy mô, Tài liệu từ công ty, Anh chị Senior hướng Chạy được mẫu từ
kho, TSCĐ, tiền cách thức doanh thông tin trên dẫn cách chạy mẫu từ danh sách của khách
8
mặt tại khách hàng. nghiệp hoạt động internet. danh sách hàng tồn hàng.
sản xuất. kho của khách hàng,
các chứng từ cần phải Nắm được cách thức
Nắm được quy trình xin được (5 phiếu doanh nghiệp theo dõi
kiểm soát, lưu trữ nhập kho, 5 phiếu xuất hàng hóa, thu thập đầy
và bảo quản hàng kho gần nhất trước và đủ các chứng từ cần
hóa tại doanh sau thời điểm kiểm thiết.
nghiệp. kê).

Tự tin đến khách


hàng kiểm kê 1
mình mà có anh chị
senior hoặc staff đi
cùng.
6 Kiểm toán số liệu Hiểu biết về khách Tài liệu, số liệu Anh chị Senior, Staff Hoàn thành các phần
cuối năm tại doanh hàng (ngành nghề, được cung cấp từ hướng dẫn cách làm hành và công việc
nghiệp ABC. quy mô,…) khách hàng. thủ tục cho mỗi phần được giao.
hành, các vấn đề phát
Nắm được quy trình Nắm được các công Thông tin trên sinh trong quá trình Thu thập được đầy đủ
kiểm toán phần việc, phần hành internet. kiểm toán, cách chạy chứng từ (như biên
hành tiền và chi phí được giao, thủ tục mẫu để kiểm tra chứng bản kiểm quỹ, sao kê
trả trước. cần làm ở mỗi phần Phần mềm chạy từ. ngân hàng, hợp đồng
hành. mẫu EY Smart tiền gửi có kì hạn,…)
Sampling. để làm bằng chứng
kiểm toán.
7 Kiểm toán số liệu Hiểu được ngành Tài liệu và số liệu Anh chị Senior, Staff Hoàn thành công việc
cuối năm tại công nghề kinh doanh do khách hàng hướng dẫn thêm trong được giao.
ty ABC. của khách hàng. cung cấp. quá trình làm việc
những chỗ em chưa Thu thập được đầy đủ
Nắm được quy trình Nắm được công Phần mềm chạy hiểu, các chứng từ cần các chứng từ (như hóa
kiểm toán phần việc được giao, thủ mẫu EY Smart thu thập, cách chọn đơn mua TSCĐ, biên
9
hành tài sản cố tục kiểm toán cần Sampling. mẫu. bản nghiệm thu, quyết
định. phải làm. định thanh lý TSCĐ,..)
8 Kiểm toán số liệu Hiểu được ngành Tài liệu và số liệu Anh chị Senior, Staff Hoàn thành công việc
cuối năm tại công nghề kinh doanh do khách hàng hướng dẫn thêm trong được giao.
ty ABC. của khách hàng. cung cấp. quá trình làm việc
những chỗ em chưa Thu thập được đầy đủ
Nắm được quy trình Nắm được công Phần mềm chạy hiểu, các chứng từ cần các chứng từ (các hợp
kiểm toán phần việc được giao, thủ mẫu EY Smart thu thập, cách chọn đồng vay,…)
hành vay, thu nhập tục kiểm toán cần Sampling. mẫu.
khác và chi phí phải làm. Hỏi khách hàng về các
khác. giao dịch lạ, bất
thường.
9 Kiểm toán số liệu Hiểu được ngành Tài liệu và số liệu Anh chị Senior, Staff Hoàn thành công việc
cuối năm tại công nghề kinh doanh do khách hàng hướng dẫn thêm trong được giao.
ty ABC. của khách hàng. cung cấp. quá trình làm việc
những chỗ em chưa Thu thập được đầy đủ
Nắm được quy trình Nắm được công Phần mềm chạy hiểu, các chứng từ cần các chứng từ để kiểm
kiểm toán phần việc được giao, thủ mẫu EY Smart thu thập, cách chọn tra chi tiết.
hành chi phí bán tục kiểm toán cần Sampling. mẫu.
hàng và chi phí phải làm Thực hiện được thủ
quản lý doanh tục phân tích về biến
nghiệp. động chi phí trong
năm (ARP).
10 Kiểm toán số liệu Hiểu được ngành Tài liệu và số liệu Anh chị Senior, Staff Hoàn thành công việc
cuối năm tại công nghề kinh doanh do khách hàng hướng dẫn thêm trong được giao.
ty ABC. của khách hàng. cung cấp. quá trình làm việc
những chỗ em chưa Thu thập được đầy đủ
Nắm được quy trình Nắm được công Phần mềm chạy hiểu, các chứng từ cần các chứng từ (như
kiểm toán phần việc được giao, thủ mẫu EY Smart thu thập, cách chọn bảng lương, thông báo
hành chi phí lương tục kiểm toán cần Sampling. mẫu. đóng bảo hiểm xã hội,
và giao dịch nội bộ phải làm. …).
10
Tìm hiểu được các Thực hiện thủ tục
giao dịch nội bộ của phân tích (ARP) để
doanh nghiệp. tìm hiểu các biến động
về chi phí lương trong
kỳ.

Hoàn thành được số


liệu về giao dịch và số
dư cuối kỳ của bên
liên quan đển lên
thuyết minh BCTC.
11 Nghỉ tết
12 Kiểm toán số liệu Hiểu được ngành Tài liệu và số liệu Anh chị Senior, Staff Hoàn thành công việc
cuối năm tại công nghề kinh doanh do khách hàng hướng dẫn thêm trong được giao.
ty ABC. của khách hàng. cung cấp. quá trình làm việc
những chỗ em chưa Thu thập được chứng
Nắm được quy trình Nắm được công Phần mềm chạy hiểu, các chứng từ cần từ để thực hiện Walk-
kiểm toán phần việc được giao, thủ mẫu EY Smart thu thập, cách chọn through cho lãi/lỗ tỷ
hành doanh thu tài tục kiểm toán cần Sampling. mẫu. giá thực hiện trong kỳ.
chính, chi phí tài phải làm
chính.

11
II. Giới thiệu:
1. Tóm lược bối cảnh ngành nghề:
Trước khi bàn về kiểm toán, chúng ta sẽ nói sơ lược về kế toán, vì hai lĩnh vực ngành
nghề này có mối liên hệ trực tiếp với nhau. Về cơ bản, kế toán sẽ cung cấp các thông tin
kinh tế, tài chính của một doanh nghiệp thông qua BCTC. Còn công việc của kiểm toán là
kiểm tra, xác thực và đưa ra ý kiến liệu BCTC có được trình bày trung thực và hợp lý, trên
cơ sở tuân theo các chuẩn mực, thông tư và các bộ luật về kế toán, kiểm toán.
Kiểm toán ra đời vào khoản thế kỷ III trước Công Nguyên. Ở thời kỳ sơ khai, kiểm toán
chỉ là công việc mà đơn giản, những người làm công tác kiểm toán đọc những số liệu, tài
liệu cho một bên độc lập nghe để bên đó xác thực và kiểm chứng. Khi xã hội ngày càng
phát triển, hoạt động kế toán được mở rộng, các giao dịch phát sinh trong năm ngày càng
đa dạng và phức tạp hơn thì khi đó, việc kiểm tra và giám sát hoạt động tài chính ở các
doanh nghiệp sẽ được chú trọng hơn.
Ngày nay, kiểm toán bao gồm ba loại hình chính phân loại theo chủ thể: kiểm toán nhà
nước, kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ.
Ngày 13/05/1991, theo giấy phép số 975/PPLT của Thủ tướng chính phủ, hoạt động kiểm
toán độc lập ra đời thông qua quyết định của Bộ tài chính về việc thành lập hai công ty
dựa trên hai quyết định là QĐ 165-TC/QĐ/TCCB và QĐ 164-TC/QĐ/TCCB ngày ....
Đến ngày 11 tháng 7 năm 1994, theo Nghị định 70/CP của Chính phủ Việt Nam, kiểm
toán nhà nước ra đời với chức năng xác nhận tính đúng đắn, hợp lý của các tài liệu, số liệu
kế toán và báo cáo của các cơ quan nhà nước và các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Đối với kiểm toán nội bộ thì loại hình kiểm toán này đã hình thành và phát triển ở thế giới
vào những năm 1940 và tại Việt Nam, ngày 28/10/1997 thì kiểm toán nội bộ cũng đã được
thành lập theo quyết định của Bộ tài chính số 832-TC/QĐ/CĐKT.
Sơ lược về kiểm tóa nhà nước…
(Trong bài viết này, em sẽ chỉ tập trung vào loại hình kiểm toán độc lập).
Ra đời vào năm 1991 theo nhu cầu và tốc độ phát triển của nền kinh tế thị trường, đến
nay, ngành kiểm toán độc lập tuy còn non trẻ nhưng đã và đang phát triển khá nhanh tại
Việt Nam.
Theo số liệu thống kê của Bộ tài chính, tính đến năm 2018, cả nước hiện đang có gần 190
doanh nghiệp được cấp giấy phép đủ điều kiện hoạt động theo dịch vụ kiểm toán với
khoảng 11.000 người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trên cả nước.

12
Hình 1: Số lượng trụ sở chính các doanh nghiệp kiểm toán - 2018

(Nguồn: CPA Việt Nam)


Theo thống kê của Hiệp Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA), năm 2014,
tổng doanh thu toàn ngành kiểm toán độc lập đạt 4.583 tỷ đồng, trong đó, riêng doanh thu
của mảng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính là 2.329,76 tỷ đồng, chiếm khoảng 50%
doanh thu toàn ngành. Năm 2015, doanh thu của toàn ngành kiểm toán độc lập đạt khoảng
5.000 tỷ đồng (ThS. Đào Thị Hằng, 2016).
Hiện nay, số lượng doanh nghiệp kiểm toán đã thu hẹp hơn so với giai đoạn bùng nổ thành
lập các công ty kiểm toán vào những năm 2007-2008, tuy nhiên, đây lại là điều kiện tốt để
thị trường kiểm toán độc lập bình ổn và quy cũ hơn. Với những công ty kiểm toán quy mô
quá nhỏ, hoạt động yếu kém sẽ không đáp ứng được những tiêu chí hay yêu cầu ngày càng
chặt chẽ của thị trường thì buộc phải giải thể, hoặc sáp nhập vào một công ty kiểm toán
khác để tăng quy mô KTV, đáp ứng đủ các điều kiện để cung cấp dịch vụ kiểm toán cho
các công ty đại chúng và niêm yết (ThS. Đào Thị Hằng, 2016).
Ngày nay, với cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đi kèm với sự phát triển mạnh mẽ của
công nghệ thông tin và trí tuệ nhân tạo, theo đánh giá từ các chuyên gia, các doanh nghiệp
hay khách hàng của công ty kiểm toán sẽ ngày càng trở nên cao cấp hơn. Vì lý do này, các
doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực kế toán kiểm toán sẽ đối mặt với những thách
thức không hề nhỏ trong việc tăng cường niềm tin của công chúng, nhà đầu tư và các
doanh nghiệp vào chất lượng dịch vụ cung cấp, cũng như duy trì và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và quốc tế. Điều này dẫn đến các

13
công ty kiểm toán và các KTV hành nghề cần phải liên tục trau dồi và nâng cấp cao kiến
thức cho bản thân nhiều hơn để đáp ứng trước những thay đổi của nền kinh tế xã hội.
(thêm câu chuyển tiếp để qua mục 2. Ví dụ: EY là một trong 4 công ty kiểm toán lớn cũng
không ngoài xu hướng đó… Với cơ hội được thực tập tại EY, sau đây tôi tiếp tục giới
thiệu về công ty E&Y…nhằm …)
2. Tóm lược bối cảnh của tổ chức nơi thực tập:
- Ernst and Young (hay còn gọi là EY) được thành lập vào năm 1989, sau sự kiện sáp
nhập của hai công ty kiểm toán thời bấy giờ là Ernst & Whinney and Arthur Young.
- EY Việt nam được thành lập vào năm 1992, trở thành công ty kiểm toán đầu tiên tại Việt
Nam với 100% vốn sở hữu nước ngoài. Vào năm 2000, EY Việt Nam đã hỗ trợ thành
công cổ phiếu đầu tiên được niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam. Hiện tại, EY Việt
Nam có văn phòng làm việc tại Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh với đội ngũ nhân viên khoảng
1.400 người với kiến thức nền tảng chuyên môn vững chắc, tác phong chuyên nghiệp và
đạo đức tốt cam kết sẽ đem lại các dịch vụ tốt nhất cho doanh nghiệp (khách hàng).
- Các dịch vụ chính tại EY:
+ Advisory (Dịch vụ tư vấn) viết tiếng Việt trước, chú thích tiếng Anh sau
+ Assurance (Dịch vụ đảm bảo)
+ Tax (Tư vấn thuế)
+ Transactions (Tư vấn giao dịch),…
Trong đó, dịch vụ kiểm toán và đảm bảo (Assurance) chiếm tỷ trọng doanh thu cao nhất
trong công ty từ việc kiểm toán BCTC.
- Sứ mệnh của công ty:
Với slogan nổi tiếng “Building a better working world” – Xây dựng môi trường làm việc
tốt đẹp hơn, EY luôn muốn tạo nên một môi trường làm việc chuyên nghiệp, mà ở đó, mọi
người có sự tin tưởng lẫn nhau, cùng nhau hợp tác, phát triển và ổn định.
Trải qua gần 30 năm hình thành và phát triển, EY Việt Nam đã và đang không ngừng đổi
mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phức tạp trong bối cảnh nền kinh tế thị
trường phát triển như ngày nay. Bên cạnh đó, EY Việt Nam luôn cam kết sẽ cung cấp cho
khách hàng những dịch vụ chất lượng và chuyên nghiệp nhất. Chính vì lí do đó, tiêu chí
hàng đầu của EY khi tuyển chọn nhân viên là chú trọng vào những cá nhân có trình độ
chuyên môn với kiến thức vững chắc và đạo đức nghề nghiệp tốt.
- Sơ đồ tổ chức quản lý ở văn phòng TP. HCM: (chưa quy định ở trang viết tắt)

14
Hình 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại EY Việt Nam

(Nguồn: …)
Trong đó:
+ Tổng giám đốc: Là người quản lý và chịu trách nhiệm hoàn toàn về tất cả hoạt động
của công ty tại Việt Nam.
+ Phó tổng giám đốc: Là người thay mặt Tổng giám đốc quản lý và chịu trách nhiệm về
hoạt động ở văn phòng Hà Nội.
+ Bộ phận AABS: Chuyên cung cấp dịch vụ kiểm toán.
+ Bộ phận Tax: Chuyên cung cấp các dịch vụ về thuế.
+ Bộ phận TAS: Chuyên cung cấp các dịch vụ tư vấn doanh nghiệp.
+ Bộ phận ITRA: Chuyên kiểm tra hệ thống bảo mật của công ty.
+ Bộ phận Administration: Thực hiện công việc hỗ trợ nội bộ và quản lý nhân sự trong
công ty.
- Giới thiệu khái quát về phương pháp kiểm toán tại công ty TNHH Ernst & Young Việt
Nam (Ernst & Young Global Audit Methodology – EY GAM)

15
EY GAM, có tên đầy đủ là EY Global Audit Methodology, là phương pháp tiếp cận kiểm
toán của EY. EY GAM cung cấp một khuôn mẫu toàn cầu đảm bảo cho việc áp dụng một
cách nhất quán trong các cuộc kiểm toán, đồng thời, hồ sơ và dữ liệu của cuộc kiểm toán
được lưu trữ đầy đủ. EY GAM được xây dựng và phát triển dựa trên Chuẩn mực kiểm
toán quốc tế (International Standards on Auditing – IASs) và được bổ sung thêm các
chuẩn mực kiểm toán và các văn bản pháp lý tại các quốc gia mà EY đặt trụ sở hoặc thực
hiện kiểm toán. EY GAM đóng một vai trò rất quan trọng trong việc hỗ trợ và định hướng
cho KTV (KiTV) thực hiện kiểm toán.
EY GAM không được thiết kế để đáp ứng những yêu cầu cụ thể, riêng biệt tại bất kỳ một
quốc gia nào, do đó, khi áp dụng phương pháp này tại quốc gia nào thì phải được hõ trợ
thêm bởi các chuẩn mực, nghị định tại quốc gia đó. Cụ thể, khi áp dụng EY GAM tại Việt
Nam thì phải tuân theo Thông tư 200 và các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam.
- EY GAM được chia thành 4 giai đoạn như sau:
Hình 3: Sơ đồ thực hiện một cuộc kiểm toán theo EY GAM

(Nguồn: EY GAM)
+ Bước 1: Lập kế hoạch và xác định rủi ro.
+ Bước 2: Thiết lập chiến lược và đánh giá rủi ro.
+ Bước 3: Thực hiển kiểm toán.
+ Bước 4: Kết luận và báo cáo kiểm toán.
Các bước cụ thể trong từng giai đoạn kiểm toán BCTC theo EY GAM được thể hiện qua
sơ đồ dưới dây:

16
Hình 4: Sơ đồ EY GAM Roadmap thể hiện cụ thể và chi tiết bốn bước trong
từng giai đoạn kiểm toán BCTC

(Nguồn: EY GAM)
3. Mục tiêu thực tập của sinh viên:

17
- Em mong muốn có cơ hội tìm hiểu các thủ tục kiểm toán đối với mỗi phần hành,
quy trình kiểm toán đối với từng khách hàng.
- Em mong muốn kỹ năng giao tiếp của bản thân được phát triển và học cách thiết
lập mối quan hệ với khách hàng trong quá trình làm việc trực tiếp và trao đổi qua
điện thoại.
- Em muốn tìm hiểu cách giải quyết các vấn đề với khách hàng, tự bản thân và khách
hàng sẽ trao đổi với nhau tìm ra hướng giải quyết.
- Em mong muốn được tìm hiểu với các phần mềm ở EY, có cơ hội làm việc trực
tiếp trên các phần mềm đó.
- Em mong muốn kỹ năng Excel nói riêng và kỹ năng tin học văn phòng nói chung
sẽ trở nên thành thạo hơn, thuận tiện cho các công việc của công ty.
- Các chuẩn đầu ra mong đợi:
+ Chuẩn đầu ra về kiến thức: ghi rõ theo tài liệu hướng dẫn
+ Chuẩn đầu ra về kỹ năng ghi rõ theo tài liệu hướng dẫn
+ Chuẩn đầu ra về mức độ tự chủ và chịu trách nhiệm ghi rõ theo tài liệu hướng
dẫn
III. Báo cáo các hoạt động trong học kỳ doanh nghiệp:
* Giới thiệu sơ lược về công ty cổ phần ABC (Khách hàng của EY):
Vì yêu cầy về tính bảo mật nên các khách hàng kiểm toán được mã hóa.
- Công ty cổ phần ABC được thành lập vào năm 2001, sau khi được chuyển đổi từ doanh
nghiệp nhà nước là công ty TNHH XYZ theo chủ trương của Chính phủ và chính thức
chuyển sang hoạt động Công ty cổ phần theo Quyết định số XXX của Ủy ban nhân dân
tỉnh An Giang.
- Trụ sở chính của công ty: số 250 đường Hoàng Hoa Thám, phường Mỹ Quý, thành phố
Long xuyên, tỉnh An Giang.
- Linh vực kinh doanh: Xây dựng công trình, hạ tầng kỹ thuật, giao thông, cầu đường,
thủy lợi; dịch vụ nhà đất, tư vấn, môi giới,…
- Chu kỳ hoạt động kinh doanh thông thường của công ty là 12 tháng.
- Thông tin kế toán:
+ Kỳ kế toán: 12 tháng (từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hàng năm)
+ Đơn vị tiền tê: Đồng Việt Nam (VNĐ).
+ Chế độ kế toán: Công ty áp dụng Chế độ kế toán Việt Nam được ban hành theo Thông
tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 áp dụng cho các công ty có năm tài
chính bắt đầu hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2015 và các Thông tư khác hướng dẫn thực
hiện các Chuẩn mực và Chế độ kế toán của Bộ tài chính.

18
+ Hình thức sổ kế toán áp dụng: công ty sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung.
1. Hoạt động 1:
* Tên hoạt động: Kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng.
* Thời gian thực tập hoạt động (1): Không có thời gian cụ thể vì tùy theo từng khách
hàng mà có thể được giao làm phần hành nợ phải thu khách hàng.
* Phương pháp: Trải nghiệm công việc thực tế.
* Cơ sở lý thuyết về hoạt động này: theo quy định tại…
- Khái niệm: Nợ phải thu khách hàng bao gồm các khoản phải thu mang tính chất thương
mại, phát sinh từ các giao dịch có tính chất mua – bán như phải thu về bán hàng và cung
cấp dịch vụ, nhượng bán TSCĐ, BĐSĐT (có quy định ở trang viết tắt???), các khoản đầu
tư tài chính giữa doanh nghiệp và người mua (là bên độc lập với người bán, gồm cả các
khoản phải thu giữa công ty mẹ, công ty con và công ty liên kết). Ngoài ra, các khoản phải
thu này còn bao gồm các khoản phải thu tiền hàng xuất khẩu của bên giao ủy thác đối với
bên nhận ủy thác.
- Đặc điểm:
+ Khoản mục nợ phải thu khách hàng là khoản mục có tính lưỡng tính, nên sẽ có số dư
cả hoặc bên nợ và hoặc bên có.
+ Trên BCTC của doanh nghiệp, nợ phải thu khách hàng sẽ được phân loại vào “Tài sản
ngắn hạn” hay “Tài sản dài hạn” tùy thuộc vào thời gian thu hồi khoản nợ.
+ Điều kiện ghi nhận nợ phải thu: Nợ phải thu thường ghi tăng khi các điều kiện để ghi
nhận doanh thu được đáp ứng, và được điều chỉnh giảm khi khách hàng trả nợ. Ngoài ra,
nợ phải thu còn chịu sự tác động bởi các yếu tố khác như giảm giá hàng bán, hàng bán bị
trả lại và chiết khấu thương mại.
+ Nợ phải thu là một khoản mục quan trọng trên BCTC, vì có mối quan hệ mật thiết đến
kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp và việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó
đòi thường dựa vào ước tính của BGĐ nên sẽ rất dễ có sai sót và khó kiểm tra. Ngoài ra,
khoản mục nợ phải thu thường có số dư lớn vì hiện nay đa phần các công ty đều có các
chính sách bán chịu cho khách hàng.
- Những vấn đề liên quan đến kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng:
+ Cơ sở dẫn liệu1:
Cơ sở dẫn liệu Diễn giải
Tính hiện hữu Nợ phải thu khách hàng trên BCTC là có thật.
1
Trang 353, Sách kiểm toán – Nhà xuất bản Kinh tế TP.Hồ Chí MInh

19
Quyền và nghĩa vụ Nợ phải thu khách hàng trên BCTC thuộc về quyền của
doanh nghiệp.
Tính đầy đủ Nợ phải thu khách hàng được trình bày đầy đủ.
Đánh giá và phân bổ Nợ phải thu khách hàng trên BCTC đã được đánh giá,
điều chỉnh phù hợp với thông tư và chuẩn mực kế toán.
Trình bày và thuyết minh Nợ phải thu khách hàng được trình bày rõ ràng, thuyết
minh một cách hợp lí trên BCTC.
Khi kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng, KTV thường sẽ quan tâm đến việc số
dư nợ phải thu quá cao so với số thực tế, vì có khả năng doanh nghiệp đang khai khống
doanh thu để “làm đẹp” kết quả kinh doanh trong kỳ. Do đó, cơ sở dẫn liệu quan trọng
nhất của nợ phải thu là tính hiện hữu. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể trích lập dự phòng
đối với các khoản nợ phải thu khó đòi quá cao hay quá thấp so với thực tế, hoặc có thể
không trích lập, nên đánh giá và phân bổ cũng là một cơ sở dẫn liệu mà kiểm toán viên
cần phải chú trọng.
+ Kiểm soát nội bộ đối với nợ phải thu khách hàng:
Nếu một đơn vị không xây dựng được một HTKSNB hữu hiệu đối với chu trình bán hàng,
thì việc không thể thu hồi các khoản nợ của khách hàng là điều rất dễ xảy ra và dẫn đến
BCTC sẽ phản ánh không đúng về nợ phải thu của khách hàng.
Để đánh giá được các rủi ro liên quan đến nợ phải thu khách hàng, kiểm toán viên cần tìm
hiểu và khảo sát đánh giá về HTKSNB đối với chu trình bán hàng của doanh nghiệp. Một
HTKSNB hữu hiệu về chu trình bán hàng cần phải phân chia được nhiệm vụ rõ ràng cho
từng cá nhân, tách biệt các chức năng và các bộ phận phụ trách theo nguyên tắt bất kiêm
nhiệm. Dưới đây là sơ đồ về chu trình bán hàng cụ thể tại một doanh nghiệp:

20
Hình 5: Sơ đồ về chu trình bán hàng và công nợ phải thu

(Nguồn: Kế toán Việt Hưng Hệ thống thông tin kế toán, trang…)


Mức độ phân chia trách nhiệm càng cao, thì khả năng xảy ra gian lận hay sai sót sẽ giảm
xuống vì khi đó, sẽ có sự kiểm tra, đối chiếu giữa các bộ phận với nhau, ngoài ra cũng sẽ
tránh được quy tắc bất kiêm nhiệm.
* Quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong thực tế:
- Đánh giá HTKSNB đối với khoản mục nợ phải thu tại công ty ABC:

21
Trong quá trình kiểm toán, KTV của EY sẽ tập trung tìm hiểu các giao dịch quan trọng
(SCOTs – Significant class of transactions) và các quy trình được quy định sẵn trong công
ty để có thể xác định được và hiểu rõ về các sai sót trọng yếu thông qua suy luận theo
phương pháp “Điều gì có thể sai?” (WCGR – What can go wrong), từ đó đặt ra những câu
hỏi và tìm hiểu câu trả lời để có thể hiểu rõ về HTKSNB của khách hàng. Thử nghiệm
kiểm soát sẽ được thực hiện chủ yếu liên quan đến chu trình bán hàng và theo dõi công nợ
phải thu của khách hàng. Dưới đây là bảng tổng hợp các thông tin kiểm toán viên thu thập
được liên quan đến chu trình bán hàng của công ty và kỹ thuật Walk-through giúp KTV
kiểm tra việc mô tả HTKSNB có đúng với thực tế không.
Bảng 1: Biên bản làm việc tìm hiểu HTKSNB về nợ phải thu khách hàng của
công ty CP ABC

Ernst & Young Việt Nam


Khách hàng: Công ty CP ABC
Ngày kết thúc niên độ: 31/12/2020
Kế toán trưởng: Bà Hoa
Người phụ trách: Kế toán tổng hợp: Ông Bằng
Trưởng bộ phận bán hàng: Ông Thành

THÔNG TIN CHUNG


Thông tin chung:
Có 3 loại doanh thu tại công ty ABC:
- Doanh thu từ việc bán vật liệu xây dựng.
- Doanh thu từ xây dựng.
- Doanh thu khác.
Trong đó, doanh thu từ vật liệu xây dựng và từ xây dựng công trình chiếm phần lớn
doanh thu tại công ty ABC.
Khách hàng: Khách hàng của công ty chủ yếu là từ những khách hàng ở khu vực Đồng
bằng sông Cửu Long (Cần Thơ, An Giang, Phú Quốc,…) và các khách hàng nội địa.
* Giai đoạn 1:
Vật liệu xây dựng
Mỗi ngày, bộ phận bán hàng sẽ chuẩn bị kế hoạch bán hàng cho ngày tiếp theo. Bộ phận
bán hàng sẽ kiểm soát việc tìm kiếm khách hàng. Công ty sẽ tổ chức các hội nghị, chuyên
đề để thu hút khách hàng. Khách hàng muốn mua hàng của công ty ABC thông thường sẽ
liên lạc với công ty qua điện thoại. Khi khách hàng liên hệ với bộ phận bán hàng, nhân
viên bán hàng sẽ liên lạc với kế toán kho để kiểm tra lại số lượng hàng còn tồn trong kho.
Nếu hàng hóa trong kho không đủ, nhân viên bán hàng sẽ thực hiện việc mua thêm hàng.

22
Xây dựng công trình
Công ty ABC sẽ tham gia đấu thấu vào các công trình xây dựng. Bộ chứng từ đấu thầu
bao gồm: Thông tin về công ty ABC, tình hình tài chính, năng lực hoạt động xây dựng.
Khi trúng thầu, công ty sẽ bắt đầu việc xây dựng.
* Giai đoạn 2:
Vật liệu xây dựng
Kế toán sẽ tính toán chi phí cho mỗi loại sản phẩm. Bộ phận bán hàng sẽ chuẩn bị bảng
báo giá và nộp cho tổng giám đốc để phê duyệt giá bán trước khi ký hợp đồng với khách
hàng. Khi bảng báo giá được phê duyệt, bộ phận bán hàng sẽ chuẩn bị hợp đồng giữa
khách hàng và công ty. Công ty thường sẽ đề nghị khách hàng thanh toán trong vòng 30
ngày để được hưởng chiết khấu thanh toán.
Xây dựng công trình
Đối với mỗi giai đoạn xây dựng, công ty sẽ chuẩn bị biên bản nghiệm thu công việc. Nhà
đầu tư và công ty sẽ cùng thỏa thuận trên biên bản nghiệm thu trước khi công ty phát hành
hóa đơn đến nhà đầu tư.
* Giai đoạn 3:
Vật liệu xây dựng
Vào ngày giao hàng, bộ phận bán hàng sẽ thông báo đến bộ phận kho để chuẩn bị và giao
hàng cho khách hàng. Công ty sẽ giao hàng tại kho của công ty hoặc tại kho của công ty
khách hàng.
- Nếu công ty bán hàng tại kho công ty, công ty sẽ xuất hóa đơn trên số lượng bán.
- Nếu công ty bán hàng tại kho khách hàng, công ty sẽ thuê xe vận chuyển, phí vận chuyển
sẽ do khách hàng chịu. Trên hóa đơn sẽ gồm có số lượng hàng hóa và phí vận chuyển. Bộ
phận bán hàng sẽ theo dõi việc thanh toán từ khách hàng. Vào cuối mỗi tháng, công ty sẽ
chuẩn bị Báo cáo nợ phải thu để gửi đến khách hàng.
Xây dựng công trình
- Công ty ghi nhận doanh thu dựa trên tiến độ hoàn thành công việc. Nhà đầu tư sẽ thanh
toán cho công ty thông qua chuyển khoản ngân hàng.
- Đối với doanh thu từ vật liệu xây dựng và công trình xây dựng, kế toán phải thu sẽ đối
chiếu giữa hóa đơn, đơn đặt hàng và giấy giao hàng trước khi ghi nhận giao dịch.
* Giai đoạn 4:
Vật liệu xây dựng:

23
- Kế toán ghi nhận doanh thu vật liệu xây dựng:
Nợ TK 131/111: Nợ TK 632:
Có TK 511: Có TK 155:
TK 3331?
- Khi khách hàng thanh toán, kế toán ghi nhận:
Nợ TK 111/112:
Có TK 131:
Xây dựng công trình
- Dựa trên biên bản nghiệm thu, kế toán ghi nhận:
Nợ TK 131: Nợ TK 632:
Có TK 511: Có TK 155:
TK 3331?
- Khi khách hàng thanh toán, kế toán ghi nhận:
Nợ TK 112:
Có TK 131:
Bảng 2: Walk-through test
STT Chứng từ Diễn giải Tham chiếu
1 Biên bản phân tích - Khách hàng: công ty TNHH D B4.101.C-01
hiệu quả công trình - Công trình: Trường Tiểu học X
2 Biên bản đối chiếu - Khách hàng: công ty TNHH D B4.101.C-02
hoàn tất công việc - Công trình: Trường Tiểu học X
3 Biên bản nghiệm thu - Khách hàng: công ty TNHH D B4.101.C-03
- Công trình: Trường Tiểu học X
4 Hóa đơn - Khách hàng: công ty TNHH D B4.101.C-04
- Công trình: Trường Tiểu học X

*Kết luận:
Qua việc phỏng vấn khách hàng kết hợp với thử nghiệm kiểm soát và phương pháp Walk-
through, KTV đánh giá HTKSNB về chu trình bán hàng của công ty hoạt động hiệu quả,
rủi ro kiểm soát ở mức trung bình và các bằng chứng thu thập có mức độ tin cậy cao.

24
- Thủ tục kiểm toán:
 Thủ tục phân tích:

(Nguồn: …)
Dựa theo thủ tục phân tích được thực hiện bởi các KTV ở EY, có thể nhận thấy được rằng:
- Trong năm 2020, số dư cuối kỳ của khoản mục nợ phải thu giảm khá nhiều so với năm 2019. Nguyên nhân chủ yếu là do
đại dịch Covid-19 đã tác động mạnh mẽ đến Việt Nam nói chung và thế giới nói riêng, làm cho các doanh nghiệp phải thu
hẹp kinh doanh, tạm ngừng hoạt động trong một thời gian dài. Tương tự như vậy là số liệu doanh thu năm 2020 cũng giảm
so với năm 2019, từ đó thấy được doanh thu và nợ phải thu khách hàng thường sẽ tỉ lệ cùng chiều với nhau.

25
- Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Trong năm 2020, chỉ số này
cũng giảm so với năm 2019, vì khi mà doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính, không có đủ nguồn tiền để thanh toán nợ
đúng hạn, nên thời gian thu hồi nợ của công ty ABC sẽ kéo dài thêm.
 Thủ tục kiểm tra chi tiết:
* Bảng kê chi tiết số dư cuối kỳ khoản mục nợ phải thu khách hàng

26
(Nguồn: …)
KTV sẽ thu thập sổ theo dõi chi tiết công nợ của từng khách hàng tại thời điểm kết thúc niên độ, rồi từ đó so sánh, đối chiếu
với số dư trên bảng cân đối số phát sinh (Trial Balance – TB), nhằm kiểm tra tính hiện hữu và chính xác của khoản mục.
Nếu có sự chênh lệch, KTV phải kiểm tra, rà soát lại hoặc hỏi khách hàng về vấn đề này.
* Lập dự phòng nợ phải thu khó đòi

27
(Nguồn: …)
KTV thu thập báo cáo tuổi nợ của khách hàng, kiểm tra lại số liệu cộng dồn hàng ngang, hàng dọc, xem xét tính hợp lý của
việc phân loại nợ, tính toán lại số ngày quá hạn nợ phải thu của từng khách hàng.
Từ báo cáo tuổi nợ, KTV dựa theo thông tư 228 (48/2019/TT-BTC) , tính toán việc trích lập dự phòng đối với các khoản nợ
phải thu khó đòi trong kỳ của doanh nghiệp, so sánh số liệu tính được với số liệu mà doanh nghiệp đã tính toán, nếu có
chênh lệch thì tìm hiểu lí do vì sao. Ngoài ra, đối với các khoản nợ phải thu khó đòi quá hạn trong một thời gian dài và
doanh nghiệp quyết định xóa sổ, thì KTV cần phải thu thập được quyết định về việc xóa sổ nợ phải thu khó đòi từ khách
hàng.

28
* Gửi thư xác nhận

(Nguồn: …)
KTV căn cứ bảng kê chi tiết công nợ phải thu của khách hàng, chọn mẫu để gửi thư xác nhận bằng phần mềm EY Smart
Sampling. Cỡ mẫu phụ thuộc vào tính trọng yếu của khoản mục, kết quả của việc đánh giá HTKSNB (nếu hệ thống yếu
kém thì cỡ mẫu sẽ lớn và ngược lại) và phụ thuộc vào xét đoán chuyên môn của KTV. Sau khi nhận được thư về, KTV phải
đối chiếu với bảng chi tiết công nợ, nếu có chênh lệch thì KTV tìm hiểu nguyên nhân, yêu cầu khách hàng giải trình. Trong
trường hợp không nhận được thư xác nhận công nợ, KTV sẽ thực hiện thủ tục khác thay thế như kiểm tra việc thu tiền sau
niên độ hoặc thu thập các hóa đơn, chứng từ liên quan.
29
* Đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
Sau khi rà soát số dư cuối kỳ của công ty ABC, KTV nhận thấy các khoản phải thu của công ty đều sử dụng đồng tiền Việt
Nam là VNĐ, nên thủ tục đánh giá lại số dư ngoại tệ sẽ không cần phải thực hiện ở doanh nghiệp này.
* Kiểm tra việc ghi nhận đúng kỳ (Cut-off)
Đối với khoản mục nợ phải thu, KTV sẽ thực hiện thủ tục cut-off ở phần hành doanh thu.
* Thuyết minh BCTC

(Nguồn: …)
Sau khi hoàn thành xong các thủ tục kiểm toán cần thiết, việc cuối cùng KTV cần làm là thuyết minh khoản mục trên
BCTC. KTV xem xét việc trình bày và công bố số dư nợ phải thu khách hàng trên BCTC có phù hợp với Chuẩn mực kế
toán và Chế độ kế toán được áp dụng tại công ty hay không. Số liệu được thuyết minh trên BCTC là số đã điều chỉnh, sau

30
khi thảo luận và trao đổi với khách hàng. Các khoản phải thu tại công ty ABC là khoản phải thu ngắn hạn, bao gồm cả bên
liên quan. Ngoài ra số dư khoản phải thu còn bao gồm các khoản ứng trước của khách hàng và của các bên liên quan.

31
* Đánh giá kết quả và đúc kết bài học kinh nghiệm:
- Nhờ có EY GAM, KTV có thể thực hiện đầy đủ các thủ tục kiểm toán cần thiết cho
khoản mục nợ phải thu khách hàng như thử nghiệm kiểm soát, thủ tục phân tính cơ bản và
kiểm tra chi tiết.
- EY GAM có các hướng dẫn cho từng ngành nghề, lĩnh vực, cũng như trước các cuộc
kiểm toán đều có giai đoạn lập kế hoạch để các thành viên trong nhóm kiểm toán có thể
trao đổi cũng như đánh giá rủi ro cho từng phần hành ở từng doanh nghiệp.
- Tùy theo từng doanh nghiệp hay từng điều kiện cụ thể, KTV sẽ xác định rủi ro và thiết
kế thêm các thủ tục cho những phần hành hay khoản mục được đánh giá rủi ro cao.
- Trong quá trình thực hiện các thử nghiệm cơ bản, KTV cũng sẽ tiến hành thực hiện thủ
tục phân tích (ARP). Mục đích của thủ tục này nhằm giúp cho các KTV xem xét, đánh giá
những thay đổi của các phần hành hay khoản mục trên BCTC, từ đó có thể phát hiện và
phản ứng kịp thời với những biến động bất thường.
- Nhìn chung, quy trình kiểm toán có mức độ hiệu quả cao, đáp ứng được các mục tiêu
kiểm toán. Các đánh giá và kết luận có độ đảm bảo cao, đem lại sự tin cậy cho khách hàng
và các đối tượng khác.
- Thông qua việc kiểm toán phần hành nợ phải thu khách hành tại 1 doanh nghiệp, em đã
vận dụng được các thủ tục kiểm toán được học ở trường vào thực tế như thủ tục phân tích
cơ bản, các thử nghiệm chi tiết (kiểm tra số dư chi tiết các khoản nợ phải thu cuối kỳ, gửi
thư xác nhận, đánh giá việc trích lập dự phòng,…). Từ đó, hiểu rõ hơn những thủ tục cần
làm, cách tự giải quyết các vấn đề phát sinh và biết được cách tìm hiểu, vận dụng các
thông tư hay chuẩn mực kế toán để hỗ trợ thêm trong quá trình làm việc.
2. Hoạt động 2:
* Tên hoạt động: Kiểm toán khoản mục tài sản cố định và chi phí khấu hao.
* Thời gian thực tập hoạt động (2): Không có thời gian cụ thể vì tùy theo từng khách
hàng có thể được giao làm phần hành tài sản cố định.
* Phương pháp: Trải nghiệm công việc thực tế.
* Cơ sở lý thuyết:
- Khái niệm: TSCĐ bao gồm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và TSCĐ thuê tài chính
+ TSCĐ hữu hình: là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử
dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, phù hợp với điều kiện ghi nhận TSCĐ hữu hình
(theo VAS 03). Ngoài ra, theo thông tư 45/2013/TT-BTC, TSCĐ là các tài sản có giá trị từ
30 triệu đồng trở lên.

32
+ TSCĐ vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá
trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, phù hợp với điều kiện ghi nhận TSCĐ vô hình (theo VAS 04).
+ TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ đã được bên cho thuê chuyển giao phần lớn rủi
ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê, quyền sở hữu tài sản có thể được
chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
+ Chi phí khấu hao: theo chuẩn mực kế toán, là sự phân bổ một cách có hệ thống đối với
giá trị phải khấu hao của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ đó.
- Đặc điểm:
Tài sản cố định là khoản mục có giá trị lớn, thường chiếm tỷ trọng đáng kể so với tổng tài
sản trên BCTC. Tuy nhiên, việc kiểm toán TSCĐ thường không mất nhiều thời gian vì:
+ Số lượng TSCĐ thường không nhiều và mỗi đối tượng thường có giá trị lớn.
+ Số lượng giao dịch tăng giảm TSCĐ trong kỳ thường không nhiều.
Đối với chi phí khấu hao, việc kiểm toán sẽ khác với các loại chi phí thông thường vì:
+ Chi phí khấu hao là một khoản chí phí ước tính, không phải chi phí thực tế trong kỳ.
Chi phí khấu hao phụ thuộc 3 yếu tố là giá trị khấu hao (nguyên giá – giá trị thanh lý ước
tính), thời gian sử dụng hữu ích và phương pháp khấu hao. Nếu như nguyên giá mang tính
khách quan thì giá trị thanh lý ước tính và thời gian sử dụng hữu ích sẽ phụ thuộc vào ước
tính của đơn vị. Bên cạnh đó, phương pháp khấu hao nào phù hợp với đặc điểm hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp còn tùy thuộc vào đánh giá của BGĐ. Do đó, kiểm toán chi
phí khấu hao về bản chất là kiểm tra một khoản ước tính kế toán hơn là kiểm tra chi phí
phát sinh thực tế, vì không thể dựa vào chứng từ hay tài liệu nào để tính toán được con số
chính xác.
- Những vấn đề liên quan đến kiểm toán khoản mục TSCĐ và chi phí khấu hao:
+ Cơ sở dẫn liệu đối với TSCĐ2:
Cơ sở dẫn liệu Diễn giải
Tính hiện hữu TSCĐ trên BCTC là có thật.
Quyền và nghĩa vụ TSCĐ trên BCTC thuộc về quyền sỡ hữu và kiểm soát
của doanh nghiệp.
Tính đầy đủ TSCĐ trên BCTC được trình bày đầy đủ.
Đánh giá và phân bổ TSCĐ trên BCTC được đánh giá và điều chỉnh phù hợp
với các thông tư và chuẩn mực kế toán.
Trình bày và thuyết minh TSCĐ được phân loại, trình bày và thuyết minh rõ ràng,

2
Trang 427, Sách kiểm toán – Nhà xuất bản Kinh tế TP.Hồ Chi Minh

33
hợp lí trên BCTC.
Ở các doanh nghiệp có số lượng TSCĐ nhiều, được hình thành từ việc mua sắm hay tự
xây dựng, việc xác định nguyên giá của TSCĐ có thể bị sai sót. Do vậy, cơ sở dẫn liệu mà
KTV cần quan tâm là tính hiện hữu, đánh giá và phân bổ.
+ Cơ sở dẫn liệu của chi phí khấu hao3:
Cơ sở dẫn liệu Diễn giải
Tính phát sinh Chi phí khấu hao được ghi nhận là có phát sinh trong kỳ.
Tính đầy đủ Chi phí khấu hao của TSCĐ được ghi nhận đầy đủ.
Tính chính xác Chi phí khấu hao trong kỳ được tính toán và ghi nhận
chính xác.
Đúng kỳ Chi phí khấu hao được ghi nhận đúng kỳ.
Trình bày và công bố Chi phí khấu hao ghi nhận trên BCTC được thuyết minh,
trình bày rõ rang.
Chi phí khấu hao là 1 khoản ước tính kế toán của doanh nghiệp, nên rủi ro xảy ra sai sót là
khá cao. Do đó, cở sở dẫn liệu KTV nên chú trọng là tính chính xác và phân bổ trong việc
xác định mức khấu hao và thời gian phân bổ cho từng đối tượng liên quan.
+ Kiểm soát nội bộ đối với TSCĐ:
* Nguyên tắc phân chia trách nhiệm giữa các chức năng (Quy tắc bất kiêm nhiệm):
Cần có sự phân chia trách nhiệm giữa các chức năng: bảo quản, ghi chép, phê chuẩn việc
mua, bán và thanh lý TSCĐ.
* Kế hoạch và dự toán về TSCĐ:
Hàng năm, các công ty thường sẽ thiết lập kế hoạch và dự toán ngân sách về mua sắm,
thanh lý và nhượng bán TSCĐ. Kế hoạch và dự toán là công cụ quan trọng giúp công ty
kiểm soát tốt đối với TSCĐ. Dựa vào bản kế hoạch và dự toán, công ty sẽ phải rà soát,
kiểm tra lại toàn bộ TSCĐ hiện có, đánh giá mức độ sử dụng chúng, đối chiếu với kế
hoạch sản xuất trong năm.
* Các công cụ kiểm soát khác:
 Hệ thống sổ chi tiết TSCĐ: Doanh nghiệp cần mở sổ chi tiết cho từng loại TSCĐ,
bao gồm, sổ chi tiết, Thẻ chi tiết và Hồ sơ chi tiết. Một hệ thống sổ chi tiết đầy đủ
sẽ giúp doanh nghiệp phân tích, quản lý, đánh giá tình hình biến động của TSCĐ
trong năm. Từ đó, doanh nghiệp có thể kiểm soát được tài sản sản, phát hiện kịp
thời những mất mát hay thiếu hụt của tài sản.

3
Trang 427, Sách kiểm toán, Nhà xuất bản Kinh tế TP.Hồ Chí Minh

34
 Chính sách mua sắm TSCĐ và đầu tư xây dựng cơ bản: Doanh nghiệp thường hay
thiết lập các chính sách về vấn đề này, mục đích nhằm đảm bảo việc đầu tư và
TSCĐ đạt hiệu quả cao.
 Chính sách thanh lý, nhượng bán TSCĐ: Doanh nghiệp cần xây dung các quy định
về việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ, mọi trường hợp thanh lý hay nhượng bán
TSCĐ đều phải có sự đồng ý và quyết định của các bên có thẩm quyền.
 Kiểm kê TSCĐ: Thủ tục này nhằm kiểm tra tính hiện hữu, địa điểm đặt tài sản và
điều kiện sử dụng TSCĐ. Thủ tục này thường được thực hiện theo định kỳ ở mỗi
doanh nghiệp, 1 hoặc 2 lần trên 1 năm, tùy thuộc vào chính sách của doanh nghiệp.
 Quy định về khấu hao: Thời gian khấu hao TSCĐ phải được BGĐ phê chuẩn trước
khi áp dụng.
* Quy trình kiểm toán TSCĐ và chi phí khấu hao trong thực tế:
- Đánh giá HTKSNB đối với khoản mục TSCĐ công ty ABC:
Trong quá trình kiểm toán, KTV ở EY sẽ tập trung tìm hiểu các giao dịch quan trọng
(SCOTs – Significant class of transactions) và các quy trình được quy định sẵn trong công
ty để có thể xác định được và hiểu rõ về các sai sót trọng yếu thông qua suy luận theo
phương pháp “Điều gì có thể sai?” (WCGR – What can go wrong), từ đó đặt ra những câu
hỏi và tìm hiểu câu trả lời để có thể hiểu rõ về HTKSNB của khách hàng. Thử nghiệm
kiểm soát sẽ được thực hiện thường bao gồm: kiểm tra chứng từ, tài liệu, quan sát, phỏng
vấn khách hàng và thực hiện lại thủ tục kiểm soát.
Kết luận: Qua phỏng vấn khách hàng kết hợp với thủ tục Walk-through, KTV nhận thấy
HTKSNB ở công ty ABC hoạt động hiệu quả, rủi ro kiểm soát ở mức trung bình, bằng
chứng thu thập có độ tin cậy cao: TSCĐ ghi nhận đầy đủ, việc mua sắm tài sản mới có sự
phê duyệt của BGĐ và có đầy đủ các chứng từ (hóa đơn, biên bản nghiệm thu, báo giá từ
nhà cung cấp, giấy chứng nhận tài sản), ngoài ra, thời gian khấu hao của TSCĐ tuân theo
thông tư 45/2013/TT-BTC, nguyên giá cũng được phân bổ đều đặn và chi phí khấu hao
ghi nhận đúng kỳ.

35
- Thủ tục kiểm toán:
 Thủ tục phân tích:

(Nguồn: …)
Trong năm 2020, TSCĐ của công ty ABC không biến động quá nhiều, chỉ có tăng thêm 1 thiết bị dùng cho việc đo dẫn
nhiệt đất, sử dụng cho các công trình. Không có việc thanh lý hay bán bất cứ TSCĐ nào. Nguyên giá của TSCĐ được phân
bổ đều đặn trong kỳ, chí phí khấu hao cũng được tính toán và ghi nhận đầy đủ. Nhìn chung, mức độ biến động TSCĐ nhỏ,
và không có nhiều rủi ro liên quan đến TSCĐ của công ty ABC trong năm 2020.
 Thủ tục kiểm tra chi tiết:
* Sổ theo dõi chi tiết về tình hình biến động TSCĐ:

36
37
(Nguồn: …)
KTV thu thập Sổ theo dõi chi tiết TSCĐ từ khách hàng tại thời điểm kết thúc niên độ, so sánh, đối chiếu với số liệu trên
bảng cân đối số phát sinh (TB), kiểm tra tính hiện hữu của TSCĐ. Nếu có chênh lệch, KTV phải tìm hiểu lý do, hoặc yêu
cầu khách hàng giải trình.
* Kiểm tra về thời gian khấu hao TSCĐ:

(Nguồn: …)
Thủ tục này được thực hiện nhằm kiểm tra thời gian khấu hao TSCĐ ở công ty ABC có tuân theo thời gian khấu hao được
quy định theo thông tư 45/2013/TT-BTC. Nếu có sự khác biệt về thời gian khấu hao so với thông tư 45, KTV cần tìm hiểu
nguyên nhân vì sao, vì khi đó sẽ phát sinh chênh lệch về chi phí khấu hao giữa kế toán và cơ quan thuế, dẫn đến phát sinh
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. Tùy theo từng doanh nghiệp, sẽ có 1 vài trường hợp, thời gian khấu hao của doanh

38
nghiệp khác so với thời gian khấu hao mà cơ quan thuế quy định, nhưng vẫn được cơ quan thuế chấp nhận, do đó về vấn đề
này, KTV cần xem xét kỹ.

* Kiểm tra mức khấu hao:

39
(Nguồn: …)
Dựa trên thủ tục này, KTV tính toán lại chi phí khấu hao TSCĐ của công ty ABC, xem công ty ABC có đang trích khấu hao
đúng hay không. Nếu số liệu chênh lệch giữa chi phí doanh nghiệp tính và chi phí mà KTV tính vượt quá ngưỡng sai sót có
thể bỏ qua, KTV cần rà soát lại, xem có tài sản nào đang bị trích dư hay trích thiếu không, hoặc sẽ có trường hợp TSCĐ đó
đã khấu hao hết nhưng doanh nghiệp vẫn còn tiếp tục tính khấu hao.

40
* Đối chiếu chi phí:

(Nguồn: …)
Dựa trên sổ theo dõi chi tiết TSCĐ của khách hàng, KTV đối chiếu giữa chi phí được ghi nhận trên sổ chi tiết tài khoản 214
với chi phí mà khách hàng tính toán trên sổ theo dõi chi tiết TSCĐ, xem có chênh lệch không. Thủ tục này cũng giống như
việc tính toán lại mức khấu hao, xem khách hàng có đang tính toán và ghi nhận chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ hợp lý
hay không.

41
* Kiểm tra các nghiệp vụ ghi tăng TSCĐ:

Đây là một trong những thử nghiệm cơ bản quan trọng nhất trong việc đánh giá tính hiện hữu TSCĐ. KTV dựa vào sổ theo
dõi chi tiết TSCĐ của khách hàng về các thay đổi của nguyên giá TSCĐ, sau đó lần theo các bút toán được ghi nhận trên sổ
nhật ký chung, kiểm tra các chứng từ gốc có liên quan như hợp đồng, hóa đơn, biên bản giao nhận tài sản, biên bản nghiệm
thu và chứng từ thể hiện sự xét duyệt của BGĐ. Mục tiêu của thủ tục này nhằm kiểm tra liệu TSCĐ tăng trong kỳ có đáp
ứng đủ các điều kiện ghi nhận hay không.
Đối với 1 vài doanh nghiệp, KTV nên kiểm tra các khoản ghi Nợ tài khoản TSCĐ nhưng chỉ tăng về giá trị mà không tăng
về mặt hiện vật, vì khi đó, TSCĐ đang được doanh nghiệp thực hiện sửa chữa. Tuy nhiên, chỉ có các khoản chi phí sửa chữa
TSCĐ như chi phí cải tiến làm tăng thời gian sử dụng hữu ích, nâng cao công suất sử dụng, làm tăng chất lượng sản phẩm,
… mới được ghi nhận tăng nguyên giá. Còn các khoản chi phí nhỏ như sửa chữa hay bảo dưỡng sẽ không được ghi tăng
nguyên giá TSCĐ mà phải ghi vào chi phí phát sinh trong kỳ.
Đối với 1 số TSCĐ phát sinh từ Xây dựng cơ bản dở dang, KTV nên kiểm tra các hợp đồng, hay chứng từ liên quan, mục
đích nhằm kiểm tra chi phí đó đã đủ điều kiện vốn hóa khi tăng nguyên giá TSCĐ hay chưa.

42
* Chứng kiến kiểm kê TSCĐ cuối kỳ:

43
44
(Nguồn: …)
Thủ tục này thường sẽ được thực hiện cuối năm, vào thời điểm kết thúc niên độ. Chứng kiến kiểm kê TSCĐ có thể được
KTV thực hiện theo 2 cách: bắt đầu từ số liệu thực tế hay từ số liệu trên sổ kế toán. Đối với hướng đi từ số liệu trên sổ sách,
KTV sẽ kiểm tra tính hiện hữu của tài sản. Đối với hướng đi từ số liệu thực tế, KTV sẽ kiểm tra về tính đầy đủ của tài sản.

45
* Thuyết minh BCTC

(Nguồn: …)
Sau khi hoàn thành các thủ tục cần thiết, KTV sẽ thực hiện thuyết minh khoản mục TSCĐ trên BCTC. KTV xem xét việc
trình bày và công bố TSCĐ trên BCTC có phù hợp với các thông tư và chuẩn mực kế toán hay không. Số liệu trên BCTC là
số liệu đã điều chỉnh, sau khi thảo luận và trao đổi với khách hàng. Ngoài số liệu, KTV còn phải trình bày chính sách kế
toán đối với TSCĐ, bao gồm nguyên tắc xác định nguyên giá, phương pháp khấu khao và thời gian sử dụng hữu ích của
TSCĐ.

46
47
* Đánh giá kết quả và đúc kết bài học kinh nghiệm:
- Nhờ có EY GAM, KTV có thể thực hiện đầy đủ các thủ tục kiểm toán cần thiết cho
khoản mục TSCĐ và chi phi khấu hao.
- EY GAM có các hướng dẫn cho từng ngành nghề, lĩnh vực, trước các cuộc kiểm toán
đều có giai đoạn lập kế hoạch để các thành viên trong nhóm kiểm toán có thể trao đổi và
đánh giá rủi ro cho từng phần hành ở doanh nghiệp.
- Tùy theo từng doanh nghiệp hay từng điều kiện cụ thể, KTV sẽ xác định rủi ro và thiết
kế thêm các thủ tục cho những phần hành hay khoản mục được đánh giá rủi ro cao để đem
lại sự hiệu quả cao nhất.
- Trong quá trình thực hiện các thử nghiệm cơ bản, KTV cũng sẽ tiến hành thực hiện thủ
tục phân tích (ARP). Mục đích của thủ tục này nhằm giúp cho các KTV xem xét, đánh giá
những thay đổi của các phần hành hay khoản mục trên BCTC, từ đó có thể phát hiện và
phản ứng kịp thời với những biến động bất thường.
- Nhìn chung, quy trình kiểm toán có mức độ hiệu quả cao, đáp ứng được các mục tiêu
kiểm toán. Các đánh giá và kết luận có độ đảm bảo cao, đem lại sự tin cậy cho khách hàng
và các đối tượng khác.
- Thông qua việc kiểm toán phần hành TSCĐ và chi phí khấu hao tại doanh nghiệp, em đã
hiểu rõ cũng như vận dụng được các kiến thức ở trường vào thực tiễn. Được thực hiện thử
nghiệm kiểm soát để đánh giá HTKSNB của khách hàng, hiểu được những thủ tục kiểm
toán cần phải làm như thủ tục phân tích, kiểm tra chi tiết (Kiểm tra các nghiệp vụ ghi tăng
TSCĐ, tính toán lại chi phí khấu hao trong kỳ, kiểm tra thời gian khấu hao của từng loại
tài sản, thực hiện quan sát kiểm kê TSCĐ cuối năm,…). Ngoài ra, em còn tìm hiểu thêm
các nội dung được quy định trong thông tư và các chuẩn mực kế toán, hỗ trợ thêm cho em
rất nhiều trong quá trình kiểm toán.
3. Hoạt động 3:
* Tên hoạt động: Đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán.
* Thời gian thực tập hoạt động 3: Không có thời gian cụ thể vì hoạt động này do người
viết tự nghiên cứu và đúc kết trong thời gian thực tập tại EY.
* Phương pháp: Tự nghiên cứu trong thời gian thực tập.
* Cơ sở lý thuyết:
- Theo đoạn 13, VSA 200 định nghĩa: “Rủi ro kiểm toán là rủi ro do kiểm toán viên đưa
ra ý kiến kiểm toán không phù hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn chứa
đựng sai sót trọng yếu. Rủi ro kiểm toán là hệ quả của rủi ro có sai sót trọng yếu (gồm rủi
ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát) và rủi ro phát hiện”. Ý kiến kiểm toán không phù hợp ở

48
đây có thể được hiểu là KTV cho rằng BCTC đã được trình bày trung thực, hợp lý dựa
trên các thông tư và chuẩn mực kế toán, trong khi đó, thực tế chúng vẫn còn có các sai sót
trọng yếu.
- Một số nguyên nhân thường gặp khiến cho KTV đưa ra ý kiến không phù hợp trong khi
BCTC vẫn còn sai sót trọng yếu:
+ Kiểm toán BCTC chỉ có thể mang đến mức độ đảm bảo hợp lý (là mức đảm bảo cao ở
mức chấp nhận được nhưng không phải tuyệt đối).
+ KTV không thể phát hiện mọi sai sót tại doanh nghiệp do có sự gian lận hay thông
đồng giữa các nhân viên trong đơn vị với nhau.
+ Sự giới hạn về thời gian và chi phí của cuộc kiểm toán.
+ Hạn chế về năng lực chuyên môn của KTV và năng lực trong lĩnh vực hoạt động của
khách hàng.
+ Hạn chế của các thủ tục kiểm toán không thể phát hiện toán bộ các sai sót trọng yếu.
+ Do bản chất của BCTC: các ước tính kế toán, các khoản dự phòng,…
+ Rủi ro trong việc chọn mẫu kiểm toán…
- Các nguyên nhân được nêu ở trên đã được cụ thể hoá trong chuẩn mực kiểm toán VSA
200, đoạn A45: “Kiểm toán viên không thể loại trừ hoàn toàn rủi ro kiểm toán và không
thể đạt được sự đảm bảo tuyệt đối về việc báo cáo tài chính hoàn toàn không có sai sót
trọng yếu do gian lận hoặc do nhầm lẫn. Cuộc kiểm toán luôn có những hạn chế vốn có
làm cho hầu hết các bằng chứng kiểm toán mà kiểm toán viên dựa vào để đưa ra kết luận
và hình thành ý kiến kiểm toán đều mang tính thuyết phục nhiều hơn là tính khẳng định
chắc chắn. Những hạn chế vốn có của cuộc kiểm toán bắt nguồn từ:
(1) Bản chất của việc lập và trình bày báo cáo tài chính.
(2) Bản chất của các thủ tục kiểm toán.
(3) Sự cần thiết phải thực hiện cuộc kiểm toán với thời gian và giá phí hợp lý.”
- Để quản trị, rủi ro kiểm toán, KTV thường sẽ sử dụng mô hình rủi ro kiểm toán. Mô hình
rủi ro kiểm toán là sự phân tích các rủi ro kiểm toán có thể có trong quá trình kiểm toán
BCTC, bao gồm rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện.
- Mô hình rủi ro kiểm toán được thể hiện thông qua mô hình sau:
AR = IR x CR x DR
Trong đó: AR (Audit risk): Rủi ro kiểm toán.

49
IR (Inherent risk): Rủi ro tiềm tàng.
CR (Control risk): Rủi ro kiểm soát.
DR (Detection risk): Rủi ro phát hiện.
- Theo chuẩn mực kiểm toán VSA 200, đoạn số 13:
+ “Rủi ro tiềm tàng là rủi ro tiềm ẩn, vốn có, do khả năng cơ sở dẫn liệu của một nhóm
giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh có thể chứ sai sót trọng yếu, khi xét
riêng lẻ hay tổng hợp lại, trước khi xem xét đến bất kỳ kiểm soát nào có liên quan.”
+ “ Rủi ro kiểm soát là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại,
đối với cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh
mà kiểm soát nội bộ của đơn vị không thể ngăn chặn hoặc không phát hiện và sửa chữa
kịp thời.”
+ “Rủi ro phát hiện là rủi ro mà trong quá trình kiểm toán, các thủ tục mà kiểm toán
viên thực hiện nhằm giảm rủi ro kiểm toán xuống tới mức có thể chấp nhận được nhưng
vẫn không phát hiện được hết các sai sót trọng yếu khi xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại.”
- Một cách diễn đạt khác của mô hình rủi ro kiểm toán là bảng ma trận rủi ro phát hiện
(dùng để đánh giá các loại rủi ro theo định tính).
Bảng 3: Ma trận rủi ro phát hiện4
Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát
Cao Trung bình Thấp
Đánh giá của Cao Tối thiểu Thấp Trung bình
KTV về rủi ro Trung bình Thấp Trung bình Cao
tiềm tàng Thấp Trung bình Cao Tối đa
- Mô hình rủi ro kiểm toán cho chúng ta thấy được các mối quan hệ, các bộ phận rủi ro tác
động đến rủi ro kiểm toán. Việc vận dụng mô hình này giúp KTV thiết lập được các thủ
tục kiểm toán cần thiết và phù hợp, cụ thể:
+ Việc tìm hiểu về ngành nghề, hoạt động kinh doanh của khách hàng giúp KTV đánh
giá rủi ro tiềm tàng.
+ Thông qua tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, KTV sẽ đánh giá
được các rủi ro kiểm soát.
+ Dựa trên mức rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đã được đánh giá, kết hợp với mức
rủi ro kiểm toán mong muốn, KTV sẽ xác định và thiết lập được mức rủi ro phát hiện có
thể chấp nhận được.

4
Trang 117, Sách kiểm toán – Nhà xuất bản Kinh tế TP.Hồ Chí Minh

50
- Theo chuẩn mực kiểm toán VSA 315, đoạn 4d: “Thủ tục đánh giá rủi ro: là thủ tục kiểm
toán được thực hiện để thu thập các hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của
đơn vị, trong đó có kiểm soát nội bộ, nhằm xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng
yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn ở cấp độ báo cáo tài chính hoặc cấp độ cơ sở dẫn liệu.”
* Quy trình đánh giá rủi ro trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán của EY trong thực
tế:
Quy trình kiểm toán BCTC được thực hiện qua 4 giai đoạn, trong đó quy trình đánh giá
rủi ro ỏ giai đoạn lập kế hoạch là công việc rất quan trọng và phức tạp. Công việc này
thường được thực hiện bởi các KTV cấp cao (Chủ phần hùn, trưởng nhóm kiểm toán).
1. Giai đoạn lên kế hoạch và nhận dạng rủi ro:
Mục đích chính của giai đoạn này là giúp cho EY và các KTV trong nhóm kiểm toán hiểu
về những yêu cầu, điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng với khách hàng, đồng thời
căn cứ vào hợp đồng và các kinh nghiệm có được để xác định phạm vi của cuộc kiểm toán
và hình thành nhóm kiểm toán phù hợp vói hợp đồng đã ký kết. ABC là loại hình công ty
được KTV cấp cao và trưởng nhóm kiểm toán đánh giá thuộc thực thể không phức tạp, và
được ghi nhận trong mẫu biểu với tên gọi “Audit planning template (APT)”. Mẫu biểu này
được lưu trữ trong EY Canvas dùng cho mục đích phát triển chiến lược kiểm toán tổng thể
và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở đơn vị được kiểm toán.
1.1. Giai đoạn tiền kế hoạch:
ABC là khách hàng đã được EY kiểm toán ở các năm trước, về cơ bản, những thông tin về
khách hàng này EY đã có và lưu trữ. Tuy nhiên, KTV phụ trách vẫn phải phỏng vẫn khách
hàng để cập nhật và bổ sung thêm những thay đổi trong hoạt động kinh doanh của công ty
trong năm (về ngành nghề/IT/nhân sự…) để khoanh vùng rủi ro.
KTV cập nhật những thay đổi của khách hàng, ghi chú lại những thông tin đã thu thập
được vào hồ sơ kiểm toán, nhằm phục vụ cho việc đánh giá rủi ro. Thông qua phỏng vấn
BGĐ, KTV nhận thấy trong năm 2020, doanh thu sụt giảm mạnh so với năm 2019
(khoảng 11 tỷ đồng), do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19. Ngoại trừ biến động chủ yếu
về doanh thu, nhìn chung trong năm 2020 công ty ABC không có có thay đổi đáng kể nào
khác. Do đó, KTV kết luận rằng khách hàng có rủi ro thấp và tiếp tục chấp nhận kiểm toán
trong năm 2020.
1.2. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán:
- Tìm hiểu yêu cầu dịch vụ trong năm 2020 của ABC để xác định phạm vi kiểm toán cũng
như thiết lập nhóm kiểm toán thích hợp. Vì ABC đã là khách hàng các năm trước của EY,
Partner và Manager sẽ trao đổi với khách hàng về các vẫn đề như phạm vi, mục đích, phí

51
kiểm toán và thời gian kiểm toán. Các vấn đề này sẽ được thống nhất trong hợp đồng kiểm
toán giữa EY và ABC.
- Nhân sự kiểm toán bao gồm:
+ Partner
+ Senior Manager hoặc Manager
+ Senior
+ Staff: số lượng staff tùy thuộc vào độ phức tạp và rủi ro tại khách hành được kiểm
toán.
- Tìm hiểu chung về tình hình thị trường của ngành xây dựng tại Việt Nam:
Theo số liệu thống kê dựa trên báo cáo chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011-2020,
ngành xây dựng được đánh giá là ngành có vị trí, vai trò chiến lược quan trọng trong quá
trình xây dung và phát triển đất nước.
Trong giai đoạn 2014-2018, khi mà thị trường bất động sản đang có sự hồi phục thì cũng
là giai đoạn mà ngành xây dựng và phát triển hạ tầng đã phát triển với mức tăng trưởng
9,15%/năm so với mức 4,75% giai đoạn trước năm 2013.
Tuy nhiên, từ năm 2018 đến nay, tốc độ phát triển của ngành xây dựng đang có dấu hiệu
chậm lại, chỉ đạt khoản 9,2%-9,5%. Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ sự cạnh tranh
quyết liệt giữa các doanh nghiệp trên thị trường, thị trường bất động sản chững lại, ngoài
ra, trong năm 2020 còn chịu sự ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, tạo nên cuộc khủng
hoảng kinh tế không chỉ ở Việt Nam mà còn đối với toàn thế giới.
- Tìm hiểu thông tin khách hàng về ngành nghề, hoạt động kinh doanh để đánh giá rủi ro:
KTV luôn thường xuyên cập nhật và tìm hiểu thông tin về tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp ABC nhằm phục vụ cho việc đánh giá, phân tích và nghiệp vụ kinh tế tài chính mà
theo KTV có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, cũng như ảnh hưởng đến quá trình kiểm
toán và báo cáo kiểm toán.
- Tìm hiểu về mục tiêu và chiến lược kinh doanh của khách hàng:
Doanh nghiệp ABC cam kết cung cấp cho khách hàng các sản phẩm, cũng như dịch vụ
một cách tốt nhất.
Thiết lập môi trường làm việc hiệu quả nhất để phát triển khả năng của từng nhân viên.
Đảm bảo mang lại lợi nhuận cho công ty, lợi ích cho các cổ đông và đóng góp trong việc
phát triển xã hội và đất nước.
- Tìm hiểu hoạt động tài chính của khách hàng:

52
 Tình hình tài chính:
Doanh thu thuần trong năm giảm 9%, doanh thu tài chính tăng 72% và lợi nhuận sau
thuế tăng 29%.
Các tài sản của công ty có tính thanh khoản cao.
 Dấu hiệu rủi ro: Không có dấu hiệu rủi ro nào đáng kể trong hoạt động tài chính
của ABC.
 Hoạt động kinh doanh:
Doanh nghiệp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ để giám sát tính thanh khoản và khả năng
đáp ứng chi tiêu hàng tháng, hàng quý.
Giám đốc định kỳ kiểm tra báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh,…)
 Chính sách kế toán:
Báo cáo tài chính được lập theo chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Ghi nhận doanh thu: đối với doanh thu cho việc thực hiện dịch vụ xây dựng sẽ được
ghi nhận khi hoàn thành công việc.
Hàng tồn kho: công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá xuất hàng
tồn kho.
- Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ ở công ty ABC:
KTV tìm hiểu về quy trình hoạt động của công ty, chu trình kiểm toán và HTKSNB của
từng chu trình đó, từ đó nhận diện các rủi ro, các sai sót do gian lận có thể xảy ra. Hệ
thống này bao gồm nhiều bộ phận, từ việc thiết lập và duy trì môi trường kiểm soát cho
dến thiết kế và vận hành các hoạt động kiểm soát này đối với các nghiệp vụ cụ thể. KTV
cần đánh giá HTKSNB của đơn vị, bao gồm cả sự hữu hiệu và hiệu quả. Sự hữu hiệu của
hệ thống này sẽ có mối quan hệ mật thiết đến rủi ro có sai sót trọng yếu trên BCTC.
- Xác lập mức trọng yếu: KTV có trách nhiệm đảm bảo rằng BCTC không có các sai sót
trọng yếu. Do đó, ở bước lập kế hoạch kiểm toán, KTV cần phải thiết lập được mức trọng
yếu có thể chấp nhận được đối với các sai sót có thể được phát hiện, các sai lệch không
ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC. Theo EY GAM, có 3 ngưỡng giá trị
mà KTV phụ trách cuộc kiểm toán cần trú trọng là: Planning Materiality (PM-Mức trọng
yếu tổng thể của BCTC), Tolerable Error (TE-Mức trọng yếu cho từng khoản mục) và
SAD (Mức trọng yếu cho từng giao dịch hoặc 1 nhóm giao dịch).

53
Hình 6: Xác định mức trọng yếu tổng thế BCTC

(Nguồn: EY Canvas)
Theo EY GAM, PM được xác định dựa trên 1 trong 3 cách: lợi nhuận (Earnings-based),
hoạt động (Activity-based) hoặc nguồn vốn (Capital-based). Vì ABC là doanh nghiệp hoạt
động dựa trên sản xuất kinh doanh sinh lợi nhuận để duy trì hoạt động, nên PM sẽ được
tính dựa trên Earnings-based.
Mục tiêu cuối cùng của công ty ABC là làm thế nào để có thể sinh lợi nhiều nhất. KTV hy
vọng người sử dụng BCTC sẽ luôn tập trung vào mục tiêu này. Do đó, việc xác định PM
dựa vào lợi nhuận trước thuế là sự lựa chọn hợp lý đối với ABC.

54
Hình 7: Mức xác định PM dựa vào Earnings-based

(Nguồn: EY Canvas)
Được đánh giá là khách hàng có rủi ro thấp, trong năm không biến động đáng kể nào,
KTV xác định PM=10%*lợi nhuận trước thuế.
Dựa vào các rủi ro có sai sót trọng yếu đã xảy ra ở những năm trước, cùng với việc tìm
hiểu tình hình kinh doanh của công ty, hệ thống kiểm soát nội bộ và các yếu tố khác ảnh
hưởng đến công ty và BCTC, làm cơ sở để KTV xác định TE bằng 50% của PM. Cụ thể,
số liệu sẽ được trình bày ỏ bảng sau:
Bảng 4: Xác định PM, TE và SAD ở ABC
Lợi nhuận trước thuế 8.785.553.695
(Pretax income)
PM (10%*Pretax income) 878.555.000
TE (50%*PM) 439.278.000
SAD (10%*TE) 43.928.000
(Nguồn: EY Canvas)
2. Thiết lập chiến lược kiểm toán và đánh giá rủi ro:
2.1. Hình thành chương trình kiểm toán:
KTV phân tích tổng quát thông tin tài chính và phi tài chính, thiết mức mức trọng yếu,
ngưỡng sai sót có thể bỏ qua, xác định tài khoản hay nhóm tài khoản quan trọng, những
thuyết minh trọng yếu,… để xác định rủi ro sai sót trọng yếu, phạm vi kiểm toán và kế
hoạch làm việc.
Kết quả của phân tích rủi ro và xác lập mức trọng yếu ở hai giai đoạn đầu giúp KTV nhận
diện được những rủi ro của từng khoản mục cụ thể, với những tài khoản xảy ra rủi ro ở

55
cấp cơ sở dẫn liệu cao nhất thì KTV sẽ tập trung khai thác sâu vào cơ sở dẫn liệu đó. Với
mức trọng yếu được thiết lập là 439.278.000 VNĐ, kết hợp với phần mềm EY Smart
Sampling được EY phát triển và đưa vào sủ dụng trong năm nay cho mục đích chạy mẫu,
KTV sẽ khai báo các thông tin cần thiết vào phần mềm. Từ các thông tin nhận được, phần
mềm sẽ chạy ra số mẫu cho các KTV.
2.2. Thực hiện phép thử Walk-through:
Để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của ABC có đang hữu hiệu và hiệu quả hay không,
KTV sẽ thực hiện phép thử Walk-through đối với các nghiệp vụ chính trong chu trình của
công ty. Ở chủ đề 1, em đã thực hiện phép thử Walk-through đối với chu trình mua hàng,
nên trong phần này sẽ không trình bày lại.
KTV rút ra được kết luận từ bảng sau:
Bảng 5: Kết luận từ việc thực hiện Walk-through tại công ty ABC
Các kết luận Có/Không Quan sát kèm theo
Việc kiểm tra xuyên suốt có thể xác nhận những Có Không
hiểu biết của KTV về các nhóm giao dịch nghiệp
vụ quan trọng không?
Việc kiểm tra xuyên suốt có thể xác nhận rằng Có Không
những sai sót có thể xảy ra (WCGWs) được nhận
diện có thể đại diện cho những rủi ro có sai sót
trọng yếu ở những nhóm vụ quan trọng có thể phát
sinh hay không?
Đối với các rủi ro có sai sót trọng yếu, các nhóm Có Không
nghiệp vụ tự động cao thì việc kiểm tra xuyên suốt
có xác nhận rằng các thủ tục kiểm toán được thiết
kế hợp lí và thực hiện đầy đủ hay không?
Đối với các lớp nghiệp vụ và quy trình công bố Có Không
trọng yếu mà KTV dự định thực hiện chiến lược
tin tưởng vào HTKSNB thì việc kiểm tra xuyên
suốt có xác nhận rằng các thủ tục kiểm soát được
thiết kế hợp lý và thực hiện đầy đủ hay không?
(Nguồn: …)
2.3. Đánh giá rủi ro kết hợp với các khoản mục trọng yếu:
Sau khi xác định được các khoản mục trọng yếu, KTV sẽ đi sâu hơn vào việc xác định
những rủi ro có liên quan đến tùng cơ sở dẫn liệu của khoản mục đó. Ở đây, cụ thể những
cơ sở dẫn liệu liên quan đến khoản mục Nợ phải thu là đầy đủ, hiện hữu, đánh giá, quyền
và nghĩa vụ, trình bày và thuyết minh. Liên quan đến các cơ sở dẫn liệu này, KTV nhận ra
được các rủi ro đối với khoản mục Nợ phải thu là nợ phải thu không thể thu hồi được,

56
chưa trích lập dự phòng, đánh giá nợ phải thu không chính xác,…từ đó đưa ra mức rủi ro
tiềm tàng cho từng cơ sở dẫn liệu. Đồng thời kết hợp với việc đánh giá HTKSNB của
công ty ABC kết hợp với phép thử Wak-through, KTVsẽ quyết định có nên dựa vào
HTKSNB của khách hàng đối với từng cơ sở dẫn liệu hay không.
Từ đó, KTV sẽ đi sâu vào từng khoản mục, áp dụng các thủ tục kiểm toán cần thiết để
điều chỉnh và đưa rủi ro phát hiện xuống mức chấp nhận được cho từng tài khoản và
khoản mục trọng yếu.
Vì giới hạn của báo cáo, em sẽ trình bày một vài khoản mục trọng yếu sau khi đánh giá rủi
ro kết hợp, được ghi nhận ở bảng sau:
Bảng 6: Rủi ro kết hợp của các khoản mục trọng yếu
Khoản mục Cơ sở dẫn liệu Rủi ro tiềm tàng Dựa vào Rủi ro kết hợp
HTKSNB (CRA)
Đầy đủ Thấp Không Trung bình
Hiện hữu Cao Không Cao và trọng
yếu
Phải thu khách
Đánh giá Thấp Không Trung bình
hàng
Quyền và nghĩa vụ Thấp Không Tối thiểu
Trình bày và Thấp Không Tối thiểu
thuyết minh
Đầy đủ Cao Không Cao
Hiện hữu Cao Không Cao
Đánh giá Thấp Không Trung bình
Hàng tồn kho
Quyền và nghĩa vụ Có Không Có
Trình bày và Thấp Không Trung bình
thuyết minh
Đầy đủ Cao Không Cao
Phát sinh Cao Không Cao và trọng
yếu
Doanh thu
Đánh giá Cao Không Cao
Trình bày và Không Không Thấp
thuyết minh
Đầy đủ Cao Không Cao và trọng
yếu
Giá vốn hàng Phát sinh Thấp Không Trung bình
bán Đánh giá Cao Không Cao
Trình bày và Không Không Thấp
thuyết minh
(Nguồn: …)

57
Hình 8: Đánh giá rủi ro kết hợp các khoản mục trọng yếu tại ABC

(Nguồn: EY Canvas)
3. Giai đoạn thực hiện kiểm toán;
3.1. Kiểm toán giữa niên độ (Post-interim event)
Thông thường, trước mỗi cuộc kiểm toán thường niên sẽ có các cuộc kiểm toán giũa niên
độ vào thời điểm quý một, quý hai hay quý ba tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp và
mục đích sử dụng báo cáo của khách hàng mà thực hiện cuộc kiểm toán giữa kỳ khác
nhau. Việc thực hiện kiểm toán giữa kì nhằm đánh giá lại kết quả của thử nghiệm cơ bản
và thử nghiệm kiểm soát đã thực hiện, đánh giá lại xem chương trình kiểm toán được lập
vào giữa kì còn còn phù hợp với điện kiện hiện tại và có thể áp dụng vào cuối năm hay
không. Ngoài ra, việc kiểm toán giữa niên độ giúp cho KTV phát hiện được các vấn đề

58
trọng yếu kịp thời, từ đó trao đổi với khách hàng để đưa ra hướng giải quyết. Đối với công
ty ABC, EY thực hiện kiểm toán giữa kỳ vào tháng 10 năm 2020.
3.2. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát:
Thông qua tìm hiểu về doanh nghiệp cũng như HTKSNB, KTV đã đưa ra kết luận về các
chu trình quan trọng trong doanh nghiệp gồm: chu trình bán hàng, thu – chi tiền, mua
hàng. Tuy nhiên, do giới hạn phạm vi của đề tài, em sẽ chi trình bày về chu trình bán hàng
(đã được trình bày trong chủ đề 1).
3.3. Thực hiện thử nghiệm kiểm toán cơ bản:
KTV thực hiện thử nghiệm kiểm cơ bản cho từng khoản mục tùy theo bản chất của chúng.
Đồng thời, KTV cũng sẽ dựa trên sự đánh giá rủi ro kết hợp để thực hiện thêm một số thủ
tục khác. Ngoài ra, KTV sẽ thực hiện phân tích tỉ số: phân tích, so sánh số liệu năm 2020
với năm 2019, để thấy được sự tăng giảm của từng khoản mục trên BCTC. Từ sự biến
động này, nhóm KTV sẽ tìm hiểu nguyên nhân vì sao có sự biến động lớn ở những tài
khoản, thủ tục này được gọi là thủ tục phân tích (ARP-Analytical Review Procedure).
3.4. Thực hiện thủ tục kiểm toán chung:
- Đọc biên bản họp, kiểm tra những thông tin đáng chú ý của khách hàng.
- Xem biên bản Đại hội đồng cổ đông, các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn.
- Trong năm 2020 ABC có xảy ra vụ kiện tụng nào không? (Nhằm kiểm tra giả định hoạt
động liên tục của ABC)
- KTV phải yêu cầu BGĐ cung cấp các giải trình văn bản về việc BGĐ đã hoàn thành
trách nhiệm đối với việc lập và trình bày BCTC, theo khuôn khổ lập và trình bày BCTC
được áp dụng, bao gồm cả việc trình bày trung thực và hợp lý BCTC.
- KTV cũng cần thực hiện thêm các thủ tục: đánh giá giả định hoạt động liên tục, xem xét
lại các khoản nợ tiềm tàng, các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ,…
4. Giai đoạn kết thúc kiểm toán:
KTV tổng hợp lại kết quả thu được từ các thủ tục kiểm toán, đối chiếu với số liệu và thông
tin mà công ty ABC cung cấp. Sau đó tập hợp lại tất cả các bút toán điều chỉnh phát sinh
sau khi thực hiện bởi các KTV ở EY.
Trong thời gian thực tập tại EY, tuy không có cơ hội tham gia vào giai đoạn lập kế hoạch
và giai đoạn kết thúc kiểm toán, nhưng nhờ vào việc phỏng vấn trưởng nhóm kiểm toán,
người viết đã thu thập được thông tin về hai giai đoạn này. Sau khi KTV tổng hợp lại các
bút toán cần phải điều chỉnh lại, công ty ABC cũng đã đồng ý với KTV về việc sẽ điều
chỉnh lại số liệu. Sau khi trao đổi với khách hàng cũng như các vấn đề đã được giải quyết,

59
trưởng nhóm kiểm toán quyết định sẽ ra ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán vào ngày
30.03.2021. Tuy nhiên, vì thời gian thực tập ở EY chỉ giới hạn trong 3 tháng, đến ngày
người viết kết thúc kỳ thực tập, công ty ABC vẫn chưa đến hạn ra BCTC.
Sau khi đưa ra ý kiến kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán sẽ tổng hợp, đánh giá lại quá
trình thực hiện công việc, xác dịnh những giấy tờ cần phải lưu lại, chuẩn bị cho những lần
kiểm toán sau.
Cuối cùng, trưởng nhóm kiểm toán chuẩn bị báo cáo kiểm toán về BCTC của ABC, tiến
hành kiểm tra đối chiếu, đưa cho các KTV cấp cao đối chiếu, rà soát lại một lần nữa trước
khi giao báo cáo để khách hành công bố.
* Đánh giá kết quả và đúc kết bài học kinh nghiệm:
- EY xây dựng được 1 quy trình kiểm toán, tìm hiểu và đánh giá HTKSNB và đánh giá rủi
ro khá hoàn chỉnh. Với hệ thống này, quá trình kiểm toán ở giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
của các KTV được hỗ trợ rất nhiều. Đồng thời, EY luôn giám sát chặt chẽ việc thực hiện
các hướng dẫn về đánh giá rủi ro kiểm toán nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả của
cuộc kiểm toán.
- EY Việt Nam sử dụng hướng dẫn từ EY GAM trên cơ sở theo sát và thông tư và chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam. Chương trình kiểm toán cũng thường xuyên được bổ sung, cập
nhật để phù hợp với những thay đổi về quy định phát luật về kế toán, kiểm toán và thuế.
- EY GAM có các hướng dẫn cho từng ngành nghề, lĩnh vực hoạt động của khách hàng,
tạo điều kiện thuận lợi để các KTV có thêm các nguồn thông tin và kiến thức để đánh giá
rủi ro tại doanh nghiệp một cách khách quan và hợp lý.
- Đánh giá rủi ro kiểm toán thường được thực hiện bởi các KTV cấp cao với nhiều năm
kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn cao, nhờ đó mà các ý kiến kiểm toán đối với BCTC
của khách hàng sẽ có độ tin cậy cao.
- Mặc dù không được thực hiện đánh giá rủi ro tại một doanh nghiệp cụ thể, tuy nhiên,
thông qua việc tìm hiểu, cũng như trao đổi với trưởng nhóm kiểm toán, em hiểu rõ hơn về
quy trình, cách thức của việc đánh giá rủi ro tại một doanh nghiệp. Các KTV tại EY luôn
đảm bảo theo sát những hướng từ EY GAM, cũng như từ các chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam, nhằm đem lại chất lượng dịch vụ kiểm toán tốt nhất. Đánh giá rủi ro là một trong
những việc rất quan trọng mà các KTV cần phải làm, vì điều đó sẽ là tiền đề cho giai đoạn
thực hiện kiểm toán.

60
IV. Đánh giá chung về kết quả học kỳ doanh nghiệp và các giá trị nhận được từ
học kỳ doanh nghiệp:
(Nội dung trong mục IV nên viết thành 1 đoạn văn, không nên gạch đầu dòng)
1. Tổng kết kết quả thực tập học kỳ doanh nghiệp:
- Tìm hiểu và nghiên cứu sơ lược về các doanh nghiệp, các vấn đề phát sinh trong
năm có ảnh hưởng trọng yếu đến doanh nghiệp đó.
- Hiểu rõ các công việc cụ thể của một kiểm toán viên cần phải làm.
- Nắm được các thủ tục kiểm toán và quy trình làm việc chung ở EY.
- Hiểu được công việc mà các anh chị giao, ứng với mỗi khoản mục hay phần hành
thì cần phải làm gì, các chứng từ cần phải đạt được từ khách hàng.
- Nắm được cách chọn mẫu và chạy mẫu trên phần mềm của EY.
- Nắm được kỹ năng giao tiếp với khách hàng, hiểu được tâm lý của khách hàng để
có thể trao đổi công việc với khách hàng một cách dễ dàng và thoải mái nhất.
- Được làm việc với nhiều khách hàng ở các lĩnh vực khác nhau, ngành nghề kinh
doanh khác nhau, từ đó đúc kết thêm được nhiều kinh nghiệm cho bản thân.
- Hoàn thành được các phần hành, công việc được giao đúng deadline.
- Giao tiếp tự tin, chuyên nghiệp với khách hàng.
2. Kết luận về các giá trị nhận được từ học kỳ doanh nghiệp:
o Kiến thức:
- Biết được kiểm toán cho 1 doanh nghiệp là làm những gì.
- Học được thêm về các thủ tục kiểm toán (thủ tục phân tích, thủ tục kiểm tra chi
tiết), ứng dụng của mỗi thủ tục đối với mỗi khoản mục trên BCTC.
- Học được cách chọn mẫu và cách chạy mẫu.
- Biết thêm về các loại chứng từ ở mỗi doanh nghiệp.
- Hiểu được các thực hiện thử nghiệm kiểm soát, đánh giá HTKSNB tại 1 doanh
nghiệp.
- Biết được quy trình, cách thức khi thực hiện quan sát kiểm kê hàng tồn kho, tài sản
cố định tại khách hàng.
- Học được cách chuẩn bị và gửi thư xác nhận cho ngân hàng, nhà cung cấp, khách
hàng và các bên liên quan của doanh nghiệp.
o Kỹ năng:
- Học hỏi được kỹ năng giao tiếp với khách hàng, giao tiếp bằng lời nói và văn bản.
- Kỹ năng quản lý, làm việc nhóm.
- Kỹ năng phân tích và đánh giá doanh nghiệp.
- Kỹ năng giải quyết vấn đề.
- Học hỏi thêm được nhiều về kỹ năng tin học văn phòng, đặc biệt là Word và Excel

61
Ba tháng thực tập tại EY đã mang đến cho em nhiều kinh nghiệm thực tiễn quý báu:
Đó là được làm việc trong mội trường chuyên nghiệp, được tiếp xúc với nhiều khách hàng
ở nhiều lĩnh vực khác nhau, được vận dụng các lý thuyết đã học ở trường vào thực tế,
cũng như học thêm được nhiều điều mới mẻ mà sách vở chưa đề cập đến. Trong quá trình
kiểm toán, em được tiếp cận với chương trình kiểm toán EY GAM được thiết kế riêng cho
các kiểm toán viên ở EY, được hỗ trợ bởi các phần mềm như EY Canvas, EY Smart
Sampling…Đó thực sự là những điều rất bổ ích mà em tích lũy được để hỗ trợ cho công
việc kiểm toán sau này.
Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn đến Thầy Lê Đoàn Minh Đức, Chị Trần Hồng
Hạnh cũng như các anh chị khác trong công ty TNHH Ernst & Young đã đồng hành, hỗ
trợ, hướng dẫn và truyền đạt nhiều kinh nghiệm quý báu để em hoàn thành được Báo cáo
công việc.

62
Danh mục tài liệu tham khảo
I. Tài liệu tiếng Việt:
Trích dẫn lại tài liệu tham khảo theo quy định của UEH
1. Bộ môn Kiểm toán – Khoa Kế toán – Trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh, Kiểm
toán (Xuất bản lần thứ bảy), NXB Kinh tế TP.Hồ Chí Minh.
2. Bộ tài chính (2014), Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 về
Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp.
3. Bộ tài chính (2009), Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07 tháng 12 năm 2009 về
Hướng dẫn chế độ trích lập dự phòng và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng
tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản
phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp.
4. Bộ tài chính (2001), Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 “Tài sản cố định hữu hình”,
ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001.
5. Bộ tài chính (2001), Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04 “Tài sản cố định vô hình”, ban
hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001.
6. Bộ tài chính (2013), Thông tư số 45/2013/TT-BTC về Hướng dẫn chế độ quản lý, sử
dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
7. Bộ tài chính (2012), Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 “Mục tiêu tổng thể của
kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam”, ban hành theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12
năm 2012.
8. Bộ tài chính (2012), Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 “Xác định và đánh giá rủi
ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của
đơn vị”, ban hành theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012.
II. Tài liệu tiếng Anh:
1. EY Atlas.
2. EY GAM – Ernst & Young Global Audit Methodology.

63
Chữ ký của sinh viên
(Ký và ghi rõ họ tên)

64

You might also like