You are on page 1of 67

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

KHOA ĐÀO TẠO CHẤT LƯỢNG CAO

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN DÒNG CHẢY HÀNG HÓA


TẠI KHO CỦA CÔNG TY TNHH FRAMAS VIỆT NAM

GVHD: TS. Hồ Thị Hồng Xuyên

SVTH: Trần Thị Thanh Trà

MSSV: 19124196

Khóa: K19

Ngành: Quản lý công nghiệp

TP. Hồ Chí Minh, tháng 08 năm 2022


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
-------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------
-------------------------------------------------------------------------------------------------

TP. Hồ Chí Minh, ngày 8 tháng 11 năm 2022

Giảng viên hướng dẫn

i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình làm bài luận văn lần này, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới
tất cả Quý thầy cô giáo khoa Kinh tế, trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ
Chí Minh đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi, cung cấp cho tôi rất nhiều những kiến thức chuyên
ngành cần thiết trong khoảng thời gian học tập tại trường. Những kiến thức này đã
giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình làm việc tại doanh nghiệp cũng như quá trình thực
hiện đề tài luận văn này.

Đặc biệt nhất, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô Hồ Thị Hồng Xuyên,
giảng viên hướng dẫn trực tiếp cho bài luận văn của tôi, cô đã hướng dẫn chỉ bảo tôi
rất nhiều trong quá trình làm bài lần này. Cô đã có những góp ý vô cùng quan trọng
giúp tôi hoàn thành được bài luận văn này.

Ngoài ra, tôi cũng xin cảm ơn anh Lưu Đức Thuận – Trường bộ phận cũng như
tất cả các anh chị của phòng Sản xuất tinh gọn, phòng Kế hoạch sản xuất, Kho của
công ty Framas Việt Nam đã tạo điều kiện rất nhiều khi tôi làm việc tại công ty, giúp
tôi tiếp cận được nhiều kiến thức thực tế, giải đáp rất nhiều thắc mắc của tôi và cung
cấp cho tôi số liệu chính xác để phục vụ cho đề tài luận văn lần này.

Vì thời gian thực tập hạn chế cũng như bản thân còn thiếu nhiều kinh nghiệm
nên bài luận văn sẽ không tránh khỏi còn nhiều thiếu sót. Kính mong nhận được sự
góp ý cũng như nhận xét từ Quý thầy cô để bài luận văn được hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 8 tháng 11 năm 2022

Sinh viên

Trần Thị Thanh Trà

ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT TÊN TIẾNG ANH GIẢI THÍCH
ACC Accounting Kế toán
CSR Corporate Social Trách nhiệm xã hội
Responsibilities
FIFO First in First Out Nhập trước xuất trước
GA General Affair Bộ phận quản lý hành
chính chung
HR Human Resource Bộ phận nhân sự
IDC Inspection and Distribution Trung tâm kiểm hàng phân
Center phối sản phẩm
IT Information Technology Công nghệ thông tin
ISO International Organization Tổ chức tiêu chuẩn hóa
for Standardization Quốc Tế
KPIs Key Performance Indicator Chỉ số đo lường hiệu quả
công việc
Layout Layout Bố cục
LEAN LEAN Sản xuất tinh gọn
NVL Material Nguyên vật liệu
OC Order Customer Đơn đặt hàng của khách
hàng
Items Items Sản phẩm
PPIC Production Planning and Kế hoạch sản xuất và quản
Inventory Control lý tồn kho
PO Production Order Đơn hàng sản xuất
P–D–C-A Plan – Do – Check - Action Lên kế hoạch – Thực hiện
– Kiểm tra – Hành động
P&L Profit and Loss Báo cáo lãi lỗ
Sales Sales
Scanning Scanning Quét
SCI Supply Chain Inovation Đổi mới chuỗi cung ứng

iii
Warehouse Warehouse Kho
TNHH Trách nhiệm hữu hạn

iv
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU

Hình 1. 1. Logo của công ty ........................................................................................... 4


Hình 1. 2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty .................................................................. 7
Hình 1. 3. Hình ảnh quy trình của hàng sơn và không sơn .......................................... 26
Hình 3. 1. Sơ đồ Spaghetti dòng chảy hàng hóa hiện tại............................................. 28

Hình 4. 1. Sơ đồ IDC với Layout mới ......................................................................... 33

Hình 4. 2. Bản vẽ 3D hệ thông băng tải tại IDC .......................................................... 35


Hình 4. 3. Kết cấu băng tải Belt cố định ...................................................................... 35
Hình 4. 4. Kết cấu băng tải Roller ................................................................................ 36
Hình 4. 5. Sơ đồ quy trình tại kho IDC với hệ thống băng tải ..................................... 37
Hình 4. 6. Báo giá dàn băng tải .................................................................................... 38
Hình 4. 7. Kế hoạch lắp đặt và bàn giao dự án ............................................................. 39
Hình 4. 8. Hình ảnh máy quét QR code cho sản phẩm ................................................ 41
Hình 4. 9. Sơ đồ các điểm quét mã vạch sản phẩm ...................................................... 42
Hình 4. 10. Quy trình quét mã vạch sản phẩm cho hàng sơn ....................................... 44
Hình 4. 11. Quy trình quét sản phẩm cho hàng không sơn .......................................... 45
Hình 4. 12. Quy trình xử lý hàng phế ........................................................................... 46
Hình 4. 13. Quy trình xử lý hàng cần làm lại ............................................................... 47
Hình 4. 14. Giao diện màn hình ứng dụng kiểm soát dữ liệu sau khi hàng hóa được
quét mã vạch .................................................................................................................. 49
Bảng 4. 1. Kế hoạch thực hiện..................................................................................... 39

Bảng 4. 2. Bảng số lượng máy quét cần thiết ............................................................... 48

v
MỤC LỤC

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN .............................................................i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... iii

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ .................................................................................... v

MỤC LỤC ....................................................................................................................... v

LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................. 1

3. Đối tượng và phạm vi nghiêm cứu........................................................................... 1

4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 2

5. Bố cục của bài luận văn ........................................................................................... 2

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH FRAMAS VIỆT NAM ........................ 4

1.1. Tổng quan về công ty ............................................................................................ 4

1.1.1. Giới thiệu tổng quát về công ty ...................................................................... 4

1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty .................................................. 4

1.1.3. Tầm nhìn, sứ mệnh và các giá trị cốt lõi......................................................... 5

1.2. Sơ đồ tổ chức và chức năng các bộ phận trong công ty ........................................ 7

1.2.1. Sơ đồ tổ chức .................................................................................................. 7

1.2.2. Chức năng của các bộ phận trong công ty ...................................................... 8

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .............................................................................. 12

2.1. Kho và công tác quản lý kho ............................................................................... 12

2.1.1. Khái niệm kho............................................................................................... 12

2.1.2. Tầm quan trọng của kho ............................................................................... 12

2.2. Dòng chảy hàng hóa ............................................................................................ 14

vi
2.3. Các loại lãng phí trong sản xuất .......................................................................... 16

2.3.1. Khái niệm lãng phí trong sản xuất ................................................................ 16

2.3.2. Nhận diện bảy lãng phí trong sản xuất ......................................................... 17

2.4. Gemba Walk........................................................................................................ 22

2.4.1. Khái niệm Gemba ......................................................................................... 22

2.4.2. Mục tiêu của Gemba Walk ........................................................................... 23

2.4.3. Năm nguyên tắc vàng trong Gemba Walk.................................................... 23

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG DÒNG CHẢY HÀNG HÓA TẠI KHO IDC CỦA
CÔNG TY TNHH FRAMAS VIỆT NAM ................................................................... 25

3.1. IDC và những hoạt động chính tại kho IDC ....................................................... 25

3.1.1. Tình trạng xuất – nhập kho IDC ................................................................... 25

3.1.2. Nhận diện vấn đề .......................................................................................... 27

3.1.3. Sơ đồ dòng chảy hàng hóa hiện tại tại IDC .................................................. 27

3.2. Phân tích thực trạng bằng công cụ bảy lãng phí ................................................. 29

3.2.1. Lãng phí Tồn kho.......................................................................................... 29

3.2.2. Lãng phí Chờ đợi .......................................................................................... 30

3.2.3. Lãng phí Thao tác thừa ................................................................................. 31

3.2.4. Lãng phí Xử lý/ Gia công thừa ..................................................................... 31

CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN DÒNG CHẢY HÀNG
HÓA TẠI KHO ĐƯỢC LIÊN TỤC VÀ HIỆU QUẢ HƠN ......................................... 33

4.1. Lắp đặt hệ thống băng tải tự động ....................................................................... 33

4.1.1. Layout mới tại IDC ....................................................................................... 33

4.1.2. Hệ thống băng tải tại IDC ............................................................................. 34

4.1.3. Quy trình cho từng loại hàng tại IDC với hệ thống băng tải ........................ 37

4.1.5. Kế hoạch thực hiện ....................................................................................... 38

4.1.6. Đánh giá giải pháp ........................................................................................ 39

4.2. Áp dụng hệ thống quét mã vạch QR Code cho sản phẩm .................................. 40
vii
4.2.1. Giới thiệu công ty phần mềm và thiết bị sử dụng......................................... 40

4.2.2. Các điểm quét mã vạch sản phẩm tại kho IDC............................................. 42

4.2.3. Tổng quan quy trình quét mã vạch sản phẩm ............................................... 43

4.2.4. Quản trị rủi ro ............................................................................................... 46

4.2.4. Kế hoạch thực hiện ....................................................................................... 48

4.2.5. Đánh giá giải pháp ........................................................................................ 49

KẾT LUẬN ................................................................................................................... 52

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 53

PHỤ LỤC 1: Lãng phí Tồn kho .................................................................................... 54

PHỤ LỤC 2: Lãng phí Chờ đợi ..................................................................................... 55

PHỤ LỤC 3: Lãng phí Thao tác thừa ............................................................................ 56

PHỤ LỤC 4: Lãng phí Gia công thừa ........................................................................... 57

PHỤ LỤC 5: Hướng dẫn sử dụng máy quét qrcode...................................................... 58

viii
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong hầu hết những công ty về sản xuất, kho là một thành phần vô cùng quan
trọng. Nó ảnh hưởng trực tiếp tới đầu vào (Nguyên vật liệu nhập...) và đầu ra của sản
phẩm.

Kho là nơi tập kết hàng hóa sau khi sản xuất, trung tâm phân loại và sắp xếp
hàng hóa, điểm trung chuyển, trung tâm nhận hàng trả về, trung tâm kiểm hàng....có
thể thấy kho đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng vô cùng lớn tới tính liên tục của dòng
chảy hàng hóa. Vậy nên việc kiểm soát và nâng cao dòng chảy hàng hóa tại kho là vô
cùng cần thiết.

Việc quản lý và cải thiện dòng chảy hàng hóa tại kho giúp tăng tính liên tục
trong việc xuất và nhập hàng và đảm bảo hàng hóa tới tay khách hàng đúng hạn. Việc
cải thiện dòng chảy bao gồm cải thiện trong nhiều yếu tố như tối ưu hóa không gian
chứa tại kho, đảm bảo hàng xuất và nhập kho được không bị ứ đọng, giảm thiểu những
lãng phí về tồn kho, thao tác công nhân được thuận tiện và phù hợp nhất.

Dựa vào những vấn đề đó cùng với thời gian thực tập tại công ty TNHH framas
Việt Nam, tác giả nhận thấy công tác quản lý kho và những quy trình hàng hóa tại kho
chưa thực sự tối ưu và còn nhiều vấn đề. Tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài: “Giải
pháp cải thiện dòng chảy hàng hóa tại kho của công ty TNHH framas Việt Nam”.

2. Mục tiêu nghiên cứu


Bài luận văn với mục đích nghiên cứu và hiểu được công tác quản lý kho, dòng
chảy hàng hóa xuất – nhập tại kho của công ty TNHH framas Việt Nam. Cùng với quá
trình tìm hiểu, phân tích và đánh giá trong quá trình làm việc tại công ty để đánh giá
đúng thực trạng, ưu và nhược điểm của tình hình hiện tại từ đó đưa ra đề xuất, giải
pháp tối ưu nhất, phù hợp với điều kiện công ty nhất nhằm cải thiện dòng chảy hàng
hóa tại kho của công ty TNHH framas Việt Nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiêm cứu


Đối tượng nghiên cứu: Kho và các quy trình của hàng hóa, nguyên vật liệu tại
kho của công ty TNHH framas Việt Nam.

1
Phạm vi nghiên cứu: Bài luận văn được thực hiện tại kho IDC của công ty
TNHH framas Việt Nam trong khoảng thời gian từ tháng 7/3 đến 1/7 năm 2022.

4. Phương pháp nghiên cứu


Phương pháp thu thập và xử lý thông tin

Thu thập các thông tin, dữ liệu thứ cấp từ các phòng ban sau đó tổng hợp, xử lý
dữ liệu thu thập được. Đó là các thông tin, dữ liệu từ các kế hoạch sản xuất, báo cáo
nhập kho, báo cáo hành trình xe tải, phiếu xuất kho... từ các bộ phận liên quan như
phòng Kế hoạch sản xuất, Kho, phòng Sản xuất tinh gọn... Sau khi đã có trong tay
những dữ liệu thứ cấp đó tiến hành phân tích, xử lý những số liệu đã thu thập được.

Phương pháp phân tích và so sánh:

Phân tích những số liệu, thông tin thu thập được và tham chiếu với những kiến
thức, cơ sở lý luận để đưa ra những đánh giá, giải pháp phù hợp với thực trạng phân
tích được.

Phương pháp trao đổi, phỏng vấn

Quan sát tình hình thực tế, trao đổi và phỏng vấn từ những bộ phận, phòng ban
hoặc cá nhân chuyên trách đến các vấn đề tại kho.

Phương pháp phân tích – tổng hợp

Từ những dữ liệu thu thập được từ những phương pháp trên, tiến hành phân tích
thông tin và so sánh với cơ sở lý thuyết thực tế có thể nhận định đúng thực trạng và từ
đó đưa ra được những đánh giá cũng như biện pháp tối ưu nhất, phù hợp nhất với điều
kiện thực tế của công ty.

Bài báo cáp sử dụng nhiều phương pháp như:

5. Bố cục của bài luận văn


Bài luận văn có bố cục gồm 4 chương chính:

Chương 1: Giới thiệu công ty TNHH framas Việt Nam

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

2
Chương 3: Thực trạng dòng chảy hàng hóa tại kho của công ty TNHH framas Việt
Nam

Chương 4: Đề xuất giải pháp nhằm cải thiện dòng chảy hàng hóa tại kho IDC được
liên tục và hiệu quả hơn

3
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH FRAMAS VIỆT NAM
1.1. Tổng quan về công ty
1.1.1. Giới thiệu tổng quát về công ty
Tên công ty: Công ty TNHH framas Việt Nam

Tên giao dịch: FRAMAS VIETNAM LTD

Địa chỉ: Số 9 đường số 12, Khu công nghiệp Sóng Thần 2, phường Dĩ An,
thành phố Dĩ An, tỉnh Bình Dương.

Ngành nghề chính: Sản xuất sản phẩm khác từ nhựa. Chi tiết là những sản phẩm
của chi tiết của ngành công nghiệp giày như đế giày, miếng lót giày, phụ kiện giày cho
những hãng giày lớn như Adidas, NIKE, Puma…

Ngày hoạt động chính thức: 1/9/2001

Website: www.framas.com

Mã số thuế: 3700362748

Điện thoại: 02743790761 – 06503790761

Logo:

Hình 1. 1. Logo của công ty


Nguồn: Nội bộ công ty TNHH framas Việt Nam
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tập đoàn framas là đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất các bộ phận làm từ
nhựa chất lượng cao cung cấp cho phân khúc giày dép. Công ty TNHH framas Việt
Nam thuộc tập đoàn framas Đức có 9 công ty ở các nước trên thế giới với hơn 2.200
công nhân viên. Công ty TNHH famas chuyên sản xuất chi tiết nhựa, chi tiết nhựa
chính xác cao, khuôn nhựa và đế giày thể thao. Công nghệ của framas được xây dựng
trên hơn 70 năm kinh nghiệm. Công ty TNHH framas luôn hoạt động theo hướng sáng

4
tạo và tạo ra sản phẩm hướng đến tương lai cho ngành công nghiệp chế biến giày và
nhựa.

1.1.3. Tầm nhìn, sứ mệnh và các giá trị cốt lõi


Tập đoàn framas đã là đối tác của các thương hiệu nổi tiếng thế giới trong nhiều
thập kỷ. Công ty luôn coi mình là một tổ chức tư vấn linh hoạt cho các giải pháp sáng
tạo và lấy khách hàng làm trung tâm. Dựa trên thế mạnh của mình, công ty phát triển
và sản xuất các sản phẩm và mô hình kinh doanh sáng tạo trên toàn thế giới. Thông
qua các hành động của mình, công ty tạo ra các giá trị bền vững cho khách hàng, nhân
viên và cổ đông của mình.

Framas · Giá trị bền vững cho con người và ngành công nghiệp. Công ty luôn
cố gắng tạo ra các giá trị bền vững cho khách hàng, nhân viên, cho xã hội, cho các nhà
đầu tư cũng như môi trường. Đối với công ty TNHH framas Việt Nam, bền vững có
nghĩa là tạo ra các giá trị cho:

Khách hàng

Bằng cách cung cấp cho các sản phẩm và dịch vụ truyền cảm hứng và bản thân
họ đang rất thành công.

Những nhân viên làm việc tại framas

Bằng cách cho phép mọi người phát triển hơn nữa. Trình độ và kỹ năng của
những nhân viên là phần lớn góp nên thành công của framas, giúp framas trở thành
nhà cung cấp hàng đầu thế giới cho ngành công nghiệp giày thể thao, có tầm quan
trọng trên Việt Nam và cả thế giới. Họ chỉ có thể phát huy hết tiềm năng của mình khi
được thúc đẩy sự sáng tạo, đổi mới và niềm đam mê cũng như mang đến cho nhân
viên một môi trường làm việc đầy năng động.

Xã hội của chúng ta

Bằng cách chống lại tất cả các hình thức phân biệt chủng tộc, bất bình đẳng và
loại trừ, trên cơ sở màu da, tôn giáo, tuổi tác, giới tính, khuynh hướng tình dục hoặc
sắc tộc.

Các nhà đầu tư của framas

5
Bằng cách làm việc để bảo toàn giá trị của khoản đầu tư, gia tăng và chuyển
giao nó cho thế hệ tiếp theo.

Môi trường

Bằng cách bảo tồn các nguồn tài nguyên sinh thái hiện có thông qua công việc.
Công ty luôn đo lường và cải thiện điều này qua từng ngày.

Giá trị cốt lõi

“Create Innovation – Live technology – Preserve tradition”

Công ty TNHH framas luôn chú trọng vào việc sáng tạo, phát triển công nghệ
cao từ đó đem tới sản phẩm với chất lượng cao nhất. Công ty luôn ưu tiên sử dụng
những công nghệ mới nhất dựa trên những kiến thức kỹ thuật cao, tạo ra một quy trình
mới và đem lại hiệu quả cao.

Về đạo đức nghề nghiệp, công ty luôn đặt ra câu hỏi cho chính mình: “Chúng ta
là ai và chúng ta phải hành động như thế nào?”

Sự minh bạch

Công ty TNHH framas luôn muốn trở thành một công ty minh bạch, đó là lý do
tại sao chúng tôi thường xuyên trao đổi ý kiến trong các cuộc họp và trong các cuộc
thảo luận trực tiếp về các dự án và tiến độ.

Cam kết

Vì lợi ích của tất cả mọi người, chúng tôi muốn thực hiện công việc của mình
một cách cẩn thận và tận tâm. Để đạt được điều này, công ty TNHH framas luôn cố
gắng tận dụng mọi nguồn lực để đạt kết quả tốt nhất. Chúng tôi quan tâm đến toàn bộ
nhiệm vụ của mình và thực hiện chúng một cách tận tâm.

Cộng tác

Chúng tôi muốn có thể dựa vào nhau. Nếu một đồng nghiệp cần giúp đỡ, chúng
tôi hỗ trợ và cố gắng tìm ra giải pháp cùng nhau.

Mục tiêu định hướng

6
Framas luôn theo đuổi mục tiêu của mình với cam kết lớn nhất có thể. Khi làm
như vậy, công ty luôn cố gắng để phát triển mình hơn nữa và tối ưu hóa các quy trình
làm việc.

Thận trọng

Chúng tôi chăm sóc lẫn nhau và cố gắng hành động vì lợi ích của tất cả các bên
liên quan. Nếu chúng ta theo đuổi một mục tiêu, chúng ta cố gắng ghi nhớ toàn bộ bức
tranh và cả tác động có thể có của các hành động của chúng ta đối với môi trường.

Khiêm tốn

Chúng tôi muốn cởi mở với những lời chỉ trích và trao đổi ý kiến. Nếu có vấn
đề, chúng tôi sẽ cố gắng giải quyết trong thời gian sớm nhất.

Đánh giá cao

Sự công nhận và đánh giá cao lẫn nhau rất quan trọng đối với chúng tôi và
chúng tôi muốn thể hiện điều đó. Điều quan trọng là cung cấp cho đồng nghiệp phản
hồi về công việc của họ.

1.2. Sơ đồ tổ chức và chức năng các bộ phận trong công ty


1.2.1. Sơ đồ tổ chức

Hình 1. 2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty


Nguồn: Nội bộ công ty TNHH framas Việt Nam

7
Sơ đồ tổ chức của công ty TNHH framas Việt Nam gồm Ban tổng giám đốc
gồm hai thành viên phụ trách hai mảng khác nhau là:

Thương mại: các phòng ban, vấn đề liên quan đến Vận hành, Quản lý và Tài
chính của công ty và nhánh

Kỹ thuật: bao gồm các phòng ban, bộ phận liên quan đến Chất lượng sản phẩm,
Tình hình sản xuất và Phát triển sản phẩm, phát triển sản xuất.

Về nhánh Thương mại bao gồm có:

Nhóm vận hành bao gồm ba phòng ban chính là Sales, PPIC và LEAN

Nhóm quản lý chung bao gồm bộ phận IT, CSR, HR, GA

Nhóm kinh tế gồm ACC, WH, P & L

Về nhánh Technical bao gồm:

Quality: QA – QC – LAB

Manufacturing: Maint, C & M, Prod, DTC

Development: Dev, MS

1.2.2. Chức năng của các bộ phận trong công ty


Ban giám đốc: Người đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật, chịu trách
nhiệm về hoạt động kinh doanh của công ty. Ngoài ra Tổng giám đốc giữ vai trò là
người quyết định toàn bộ hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng
công ty.

Phòng Sales: Tiếp nhận đơn đặt hàng của khách hàng, tiến hành tạo đơn trên hệ thống
và đưa thông tin đơn hàng xuống bộ phận liên quan. Ngoài ra đây là bộ phận đảm nhận
việc giao tiếp với khách hàng về đơn đặt hàng, thời gian giao hàng,...

Phòng kế hoạch sản xuất: Đây là bộ phận lên kế hoạch cho sản xuất sau khi nhận
thông tin đơn hàng từ phòng Sales. Cụ thể lên kế hoạch sản xuất cho từng máy: mỗi
máy chạy đơn hàng nào, loại hàng là gì, số lượng bao nhiêu… đảm bảo hàng hóa sản
được sản xuất đúng kế hoạch xuất hàng.

8
Bộ phận sản xuất: Tiếp nhận kế hoạch sản xuất và tiến hành sản xuất sản phẩm theo
kế hoạch từ bộ phận Kế hoạch sản xuất. Đây là bộ phận chịu trách nhiệm về việc vận
hành máy móc để sản xuất ra sản phẩm, đảm bảo công ty luôn có sẵn nguyên liệu cần
thiết cho sản xuất, tiến hành giám sát quá trình sản xuất để có biện pháp khắc phục kịp
thời khi máy móc xảy ra vấn đề, đảm bảo nguồn lực và tiến độ sản xuất theo kế hoạch.
Bằng cách kiểm soát sản xuất, phòng sản xuất có thể sử dụng hiệu quả các nguồn lực,
máy móc, lao động một cách hợp lý, giảm thiểu lãng phí. Ngoài ra khi nhận thấy vấn
đề sẽ thực hiện hoạt động nghiên cứu nhằm cải thiện các sản phẩm của doanh nghiệp
bằng cách thay đổi hoặc đổi mới một phần hay toàn bộ sản phẩm.

Phòng LEAN: Kiểm soát số liệu trong sản xuất, Xây dựng quy trình tiêu chuẩn, loại
bỏ lãng phí trong sản xuất, tối ưu hóa quy trình cũng như thực hiện những dự án cải
tiến nhằm giúp công ty giảm thiểu lãng phí, tăng lợi nhuận.

Bộ phận quản lý chất lượng: QC là một bộ phận không thể thiếu trong quy trình
đánh giá và quản lý chất lượng. QC là giai đoạn kiểm tra, kiểm soát và đánh giá sản
phẩm đã thực sự hoàn thiện hay chưa trước khi nó được đóng gói, lưu hành rộng rãi
trên thị trường. Công việc này thường được tiến hành đan xen với quy trình sản xuất
sản phẩm để đảm bảo chất lượng đầu ra cũng như giảm thiểu các chi phí phát sinh.chịu
trách nhiệm về chất lượng của sản phẩm, tạo và kiểm soát các tiêu chuẩn về chất lượng
khi tiến hành sản xuất, đảm bảo chất lượng từ khâu nguyên vật liệu đến sản phẩm đầu
ra tới tay khách hàng. Ngoài ra đây là bộ phận đề ra các tiêu chuẩn về ISO, đảm bảo
các bộ phận có quy trình và thực hiện đúng theo tiêu chuẩn ISO đã đăng ký. QC là bộ
phận nắm vai trò quan trọng trong một công ty sản xuất. Sứ mệnh những người làm
QC là sản xuất và cung cấp những sản phẩm hoàn hảo nhất với chất lượng tốt nhất:

QC sẽ làm việc trực tiếp tại các nhà máy, phân xưởng và giám sát từng công đoạn của
sản phẩm để tránh những rủi ro không đáng có trong quá trình sản xuất.

Nhân viên QC sẽ là người chịu trách nhiệm về sản phẩm từ khi bắt đầu nhập nguồn
nguyên liệu đầu vào cho đến khi sản xuất sản phẩm tới tay người tiêu dùng cuối cùng.

Công việc của nhân viên QC trong doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, liên tục và đòi
hỏi họ phải có khả năng chịu áp lực lớn. QC cũng là bộ phận đóng vai trò xây dựng
nên tên tuổi, thương hiệu cho sản phẩm và doanh nghiệp.

9
Phòng Phát triển sản phẩm: là đường dẫn liên kết giữa yêu cầu của khách hàng và
sản xuất. Đây là bộ phận giao tiếp với khách hàng để lắng nghe yêu cầu từ phía khách
hàng sau đó lên thiết kế theo mẫu và tiến hành sản xuất mẫu. Sau khi có mẫu sẽ tiến
hành gửi cho khách hàng kiểm tra, nếu khách hàng đồng ý thì sẽ gửi đơn đặt hàng tới
bộ phận Sales và cho sản xuất hàng loạt. Nếu không đồng ý thì bộ phận phát triển sản
phẩm sẽ tiếp tục sửa đổi theo yêu cầu và gửi lại khách hàng.

Phòng Hành chính – Nhân sự:

Tuyển dụng lao động và thực hiện những vấn đề như ký kết hợp đồng, đạo tạo,
chính sách lương, quyền người lao động... Xây dựng cơ cấu tổ chức nhân sự cho các
phòng ban trong doanh nghiệp. Tham mưu cho Ban giám đốc về việc sắp xếp, bố trí và
phát triển nhân sự thông qua việc phân tích cơ cấu tổ chức, đánh giá kết quả công việc
và năng lực nhân sự.

Xây dựng kế hoạch, chiến dịch phát triển nhân sự, tính toán ngân sách và các
khoản chi tiêu liên quan đến chi phí lao động (quỹ lương, chi phí đào tạo, Bảo hiểm xã
hội, Bảo hiểm y tế,). Thực hiện xây dựng chính sách về lương thưởng và thực hiện
khảo sát các chi phí lao động trên thị trường để làm cơ sở xây dựng chính sách nhân sự
hàng năm. Thực hiện khảo sát chính sách nhân sự, mức độ hài lòng của nhân viên để
cải tiến chính sách nhân sự.

Thực hiện các thủ tục về hành chính, soạn thảo các văn bản hành chính (lịch
công tác tuần, sắp xếp lịch họp, lịch làm việc…), và tổ chức các cuộc họp, sự kiện
hàng năm của doanh nghiệp.

Bộ phận Thu – mua: Lên kế hoạch thu mua nguyên vật liệu, làm việc với nhà cung
cấp, quản lý vật tư, dụng cụ, kiểm kê, hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu, đảm bảo
sản xuất và tồn kho. Phòng mua hàng có chức năng theo dõi, tổng hợp nhu cầu thu
mua nguyên vật liệu, sản phẩm hàng hóa và các nguồn lực khác với giá tốt nhất, nhằm
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động hàng ngày của doanh
nghiệp diễn ra một cách suôn sẻ. Bên cạnh đó phòng mua hàng cũng xử lý các giấy tờ
và thủ tục kế toán liên quan đến việc mua hàng, cũng như đảm bảo quá trình mua hàng
được thực hiện đúng với các quy định của doanh nghiệp, tổ chức. Phân tích thị trường
nhà cung cấp để đánh giá đúng năng lực nhà cung cấp hiện tại và giá cả xem có đáp

10
ứng được nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Họ sẽ so sánh nhiều nhà
cung cấp, có thể có các nhà cung cấp thuộc quốc gia khác để lập ra một danh sách các
nhà cung cấp phù hợp nhất, đồng thời kiểm soát hàng tồn kho.

Bộ phận Kho: Đây là bộ phận chịu trách nhiệm trong việc lưu trữ hàng hóa, kiểm kê
và phân phối hàng hóa tới tay khách hàng. Đảm bảo hàng hóa được xuất khỏi công ty
đúng thông tin và chất lượng. Đây cũng là nơi tập kết nguyên vật liệu, các vật tư cần
thiết của công ty. Thực hiện các hoạt động xuất hàng và nhập hàng như kiểm tra các
chứng từ yêu cầu nhập xuất, thực hiện việc nhập và xuất hàng cho cá nhân liên quan,
theo dõi hàng hóa xuất nhập tồn, ghi phiếu nhập, phiếu xuất kho, trực tiếp nhập phiếu
xuất vào phần mềm quản lý; Theo dõi hàng tồn kho tối thiểu để đảm bảo tất cả các loại
hàng hóa phải có định mức tồn kho tối thiểu, theo dõi số lượng xuất nhập tồn hàng
ngày và đối chiếu với định mức tồn kho tối thiểu, nếu số lượng hàng hóa xuất / nhập
biến động, phải đề xuất Giám Đốc thay đổi định mức tồn kho tối thiểu cho phù hợp;
Sắp xếp hàng hóa trong kho, sắp xếp hàng hóa tránh bị ướt, đổ vỡ…lập sơ đồ kho và
cập nhật sơ đồ kho khi có phát sinh hàng hóa; Đảm bảo tiêu chuẩn hàng hóa trong kho,
sắp xếp hàng hóa trong kho đúng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

Với loại hàng mau hư thì phải quản lý theo nguyên tắc nhập trước xuất trước FIFO

Tuân thủ quy định về phòng cháy chữa cháy và an toàn trong kho, Định kỳ hàng tháng
kiểm tra lại các kệ hàng tránh kệ bị gãy đổ…; Giao hàng đến khách hàng: Giao đúng
và đủ hàng hóa cho khách hàng theo tiêu chí: nhanh, a toàn và tiết kiệm.

Thu tiền hàng theo đúng hóa đơn tiếp nhận, các trường hợp không thu được tiền cần
báo cáo lại cấp trên để có phương án xử lý, không tự ý bỏ hàng lại đi về.

Bộ phận GA: nhân viên tổng vụ, nhân viên hành chánh tổng hợp. GA có kinh
nghiệmlo hết tất cả từ hành chính, kế toán, nhân sự, giao tiếp, tổ chức, quản lý, đào
tạo, tổng vụ, liên lạc, thư ký…Ngoài ra GA chăm lo phúc lợi cho nhân viên, giải quyết
các mâu thuẫn trong nộibộ, là cầu nối giữa ban giám đốc và nhân viên. Một điễm quan
trọng nữa GA cũng chínhlà bộ phận đối ngoại của công ty, xây dựng hình ảnh công ty.

11
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Kho và công tác quản lý kho
2.1.1. Khái niệm kho
Kho là một loại hình không thể thiếu trong công ty thuộc ngành sản xuất. Đây
là nơi cất giữ, lưu trữ nguyên liệu, vật tư, hàng hóa, thành phẩm trong quá trình chuyển
từ điểm sản xuất tới tay khách hàng. Kho mang lại khả năng lưu trữ bảo quản và chuẩn
bị hàng hóa cho doanh nghiệp, đảm bảo số lượng hàng hóa luôn được cung ứng liền
mạch cả về chất lượng và số lượng.

Kho hàng có nhiều loại hình, khả năng lưu trữ, mô hình quản lý khác nhau tùy
thuộc vào nhu cầu sử dụng cũng như đặc điểm hàng hóa chủ đầu tư có thể lựa chọn
hình thức kho hàng phù hợp.

Quản lý kho là những hoạt động liên quan trực tiếp đến việc giám sát các hoạt
động trong một nhà kho. Điều này bao gồm tiếp nhận, theo dõi và lưu trữ hàng tồn kho
cũng như đào tạo nhân viên, quản lý vận chuyển, lập kế hoạch khối lượng công việc và
theo dõi sự di chuyển của hàng hóa...

Kho hàng được quản lý tốt sẽ giúp cho quá trình sản xuất, kinh doanh được liên
tục, giảm các loại chi phí liên quan và khiến cho việc khai thác và sử dụng kho đạt
hiệu quả cao hơn.

2.1.2. Tầm quan trọng của kho


Đảm bảo tính liên tục của hàng hóa

Nhu cầu tiêu dùng của thị trường phụ thuộc và rất nhiều yếu tố bao gồm cả chủ
động và khách quan. Biến động đó có thể theo mùa vụ, thời điểm được hoạch định lên
dự đoán từ trước tuy nhiên cũng có những lý do bất ngờ kiến thị trường biến động khó
lường.

Vì vậy kho hàng được hoàn thiện để điều tiết hàng hóa được hoạt động liên tục
để bảo đảm chất lượng ổn định, chi tiết hợp lý nhất cho doanh nghiệp. Lượng hàng hóa
dự trữ trong kho hàng giúp doanh nghiệp đối phó được với các vấn đề thay đổi trên thị
trường, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh.

Đảm bảo chất lượng sản phẩm

12
Đảm bảo chất lượng sản phẩm

Nhà kho đảm bảo hàng hóa nguyên vẹn về số lượng, chất lượng trong suốt quá
trình lưu trữ. Tận dụng tối đa diện tích và dung tích kho hàng hóa để bảo quản hàng
hóa ổn định, hoàn chỉnh mà không bị ảnh hưởng bởi các tác nhân từ môi trường bên
ngoài như mối mọt, độ ẩm, côn trùng…

Chăm sóc giữ gìn hàng hoá trong kho hàng hóa là tác phong quan trọng của bất
cứ mô hình nhà kho hàng mang lại hiệu quả trong việc kinh doanh và quản lý nhà kho
cho doanh nghiệp.

Tránh thất thoát hàng hóa

Theo đúng khái niệm và chức năng của mình kho là nơi lưu trữ tránh thất thoát
hàng hóa, giúp bảo quản hàng hóa khỏi mưa nắng hoặc các tác nhân môi trường khác.

Ngoài ra đối với các mặt hàng như: điện máy, thời trang đây là những hàng hóa
nhanh bị lỗi mốt, bị thay thế hoặc bị biến động về giá. Việc kiểm tra, đối chiếu thường
xuyên lượng hàng bán ra và lượng hàng tồn kho sẽ giúp doanh nghiệp tránh được thất
thoát kể trên

Tiết kiệm chi phí mua nguyên vật liệu, vật tư

Hàng hoá, nguyên vật liệu khi bị tồn kho lâu ngày sẽ dễ khiến hàng hóa bị hư
hỏng, không thể tiêu thụ… điều này khiến cho buộc phải tiêu hủy vì không thể đáp
ứng nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp.

Nếu kho được quản lý tốt và việc kiểm soát tồn kho tại kho được đảm bảo,
doanh nghiệp sẽ tránh hoặc tiết kiệm được rất nhiều chi phí không đáng mất.

Tiết kiệm chi phí lưu kho

Chi phí lưu kho phụ thuộc rất nhiều vào không gian và số lượng tồn kho có
trong không gian lưu trữ đó. Đối với Hàng tồn kho lớn, hay các sản phẩm quá cồng
kềnh, doanh nghiệp phải sử dụng nhiều thiết bị lưu kho cùng các chi phí khác như
điện, nước, nhân công… thì chi phí lưu kho sẽ tăng lên. Do vậy, cần phát hiện sớm
những hàng hóa có tồn kho lớn, những hàng hóa tiêu tốn nhiều chi phí lưu kho, để có

13
biện pháp giải phóng, lưu chuyển hàng tồn kho kịp thời, tiết kiệm được nhiều chi phí
lưu kho không cần thiết.

Mang lại sự hài lòng cho khách hàng

Báo cáo của UPS Pulse of the Online Shopper trên 1.000 khách hàng cho biết,
44% cho rằng tốc độ giao hàng là quan trọng khi tìm kiếm và lựa chọn sản phẩm, 77%
người tiêu dùng sẵn sàng trả tiền cho việc vận chuyển nhanh. Do đó có thể thấy rằng,
việc quản lý tốt lượng hàng tồn kho để xây dựng kế hoạch mua hàng kịp thời sẽ giúp
bạn tránh khỏi nguy cơ “cháy hàng” và cung ứng hàng hóa kịp thời đúng thời gian,
tránh việc chậm trễ giao hàng.

Tăng hiệu quả vốn lưu động

Hàng hóa trong kho – Bao gồm sản phẩm và nguyên vật liệu trong kho là một
yếu tố tạo nên vốn lưu động. Vốn lưu động là dòng tiền duy trì hoạt động kinh doanh
và tái đầu tư của doanh nghiệp trong ngắn hạn. Vốn lưu động đến từ nguồn vốn tự có
và doanh thu của doanh nghiệp, chi cho mục đích nhập hàng, nhập nguyên vật liệu cho
1 tháng hoặc 1 quý. Thiếu vốn lưu động, doanh nghiệp sẽ bị “bất động” vì không có
tiền tiếp tục kinh doanh.

Nếu việc quản lý kho hiệu quả sẽ giúp hàng hóa trong kho được lưu thông tốt,
giảm được lượng vốn lưu động cho 1 tháng, 1 quý và rút ngắn thời gian quay vòng vốn

2.2. Dòng chảy hàng hóa


Theo định nghĩa của Cooper and Ellram (1993) thì dòng chảy trong chuỗi cung
ứng bao gồm: Dòng Hàng Hóa, Dòng Thông tin và Dòng Tiền

Trong bài luận ngày hôm nay sẽ đề cập đến dòng chảy hàng hóa. Dòng chảy
hàng hóa ở đây thể hiện những cách thức bao gồm tất cả các hoạt động từ xử lý yêu
cầu của khách hàng đến lựa chọn chiến lược phân phối và phương tiện vận chuyển, sao
cho hàng hóa đến được với khách hàng.

Có 6 mô hình “dòng chảy hàng hóa” khác nhau để đưa hàng hóa từ nhà sản xuất
đến khách hàng cuối cùng bao gồm:

14
Dòng chảy hàng hóa trực tiếp từ nhà máy sản xuất đến người tiêu dùng. Với mô
hình này hàng hóa được chuyển trực tiếp từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối
cùng, bỏ qua khâu lưu trữ hàng hóa tại các nhà bán lẻ. Mô hình này cho phép các nhà
bán lẻ không cần nhập hàng, chỉ cần liên lạc với nhà sản xuất. Khi có đơn hàng phát
sinh, nhà cung cấp sẽ giao hàng cho người mua với thông tin bán hàng từ nhà bán lẻ.
Mô hình này được áp dụng trong nhiều công ty lớn như Amazon, eBays và Nordstrom.
Theo đó, các doanh nghiệp sẽ tiếp nhận thông tin về các đơn hàng từ các đơn vị bán lẻ
(cá nhân, tổ chức) sau đó tổ chức giao hàng trực tiếp tới tay người tiêu dùng cuối cùng.

Dòng chảy hàng hóa từ nhà máy sản xuất đến thẳng người tiêu dùng thông qua
các trung gian kết hợp. Trong mô hình này, hàng hóa (dạng bán thành phẩm), sau khi
được sản xuất sẽ được vận chuyển đến một khu vực lưu trữ được. Khu vực này có khả
năng tiếp nhận các bộ phận của một sản phẩm đến từ nhiều địa điểm khác nhau, sau đó
tiến hành lắp ráp và vận chuyển thành phẩm đến người tiêu dùng cuối cùng. Nhờ điều
này sẽ giúp doanh nghiệp có thể tiết kiệm chi phí vận chuyển, tiết kiệm thời gian hoàn
thành sản phẩm và rút ngắn thời gian giao hàng. Mô hình này thường được áp dụng ở
cách thức sản xuất các loại máy tính, máy bay, điện thoại, thiết bị nha khoa, linh
kiện…

Dòng chảy hàng hóa thông qua nhà kho của đơn vị phân phối. Ở mô hình này,
hàng hóa không được lưu trữ tại nhà máy sản xuất mà được lưu trữ tại một khu vực
khác. Có thể xem đây là nhà kho riêng của các đơn vị phân phối và bán lẻ. Hàng hóa
sẽ được đóng gói và giao đến người tiêu dùng cuối cùng. Amazon là một trong những
công ty tiêu biểu áp dụng mô hình này. Amazon nổi bật với hơn 110 kho hàng quy mô
lớn trên toàn cầu, trong đó có tới 64 kho phân bố khắp Hoa Kỳ. Mỗi kho hàng đều
được đặt ở gần những trung tâm tiêu thụ lớn với hệ thống giao thông thuận lợi. Hàng
hóa từ kho này sẽ được phân phối đến khách hàng theo đơn đặt hàng của họ.

Dòng chảy hàng hóa thông qua kho nhà phân phối kết hợp giao hàng chặng
cuối. Đây là hình thức hàng hóa được chuyển từ kho hàng của nhà phân phối hoặc các
nhà bán lẻ đến người tiêu dùng. Quá trình vận chuyển được thực hiện bởi chính chủ
kho hàng và nhà bán lẻ – những người bán hàng trực tiếp.

Dòng chảy hàng hóa tại nơi lưu trữ sản xuất/phân phối. Đối với mô hình này,
hàng hóa được chứa trong kho của nhà máy sản xuất hoặc nhà phân phối. Sau đó,
15
khách hàng tự đến những địa điểm này để lấy hàng. Dễ nhận thấy, siêu thị Metro
(trước đây) ở Việt Nam là doanh nghiệp tiêu biểu tiên phong cho mô hình này. Các
siêu thị của đơn vị này đều nằm ở những vị trí “đắc địa” tại các thành phố lớn, hay khu
vực ngoại thành nơi có vị trí rộng rãi, mật độ giao thông không quá cao, dễ dàng cho
khách hàng tới mua hàng.

Dòng chảy hàng hóa thông qua đơn vị bán lẻ. Có thể nói đây là mô hình quen
thuộc, hình thức giao hàng phổ biến nhất tại Việt Nam. Người tiêu dùng sẽ trực tiếp tới
các kênh phân phối để mua hàng như chợ truyền thống, cửa hàng tiện lợi, siêu thị,…
Một số chuỗi siêu thị lớn tại Việt Nam phải kể đến như Big C, Coopmart, Lotte Mart,
Vinmart hoặc các chuỗi cửa tiện hàng tiện lợi như Familymart, Circle K, Ministop, …

2.3. Các loại lãng phí trong sản xuất


2.3.1. Khái niệm lãng phí trong sản xuất
Bất kỳ một cơ sở kinh doanh nào đều đặt lợi nhuận là mối quan tâm hàng đầu.
Lợi nhuận là mục tiêu sống còn của doanh nghiệp, quyết định trực tiếp tới chi phí sản
xuất, khách hàng, doanh thu, NVL, chất lượng sản phẩm, ...Doanh nghiệp cần phải cắt
giảm phần nào chi phí trong hoạt động sản xuất nhằm đem tới lợi nhuận lâu dài. Chi
phí trong hoạt động sản xuất cũng là điều mà các doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ vì có
những chi phí tạo ra giá trị cho mình và có chi phí không tạo nên giá trị cho mình.

Những chi phí quá cao dẫn tới giá thành sản phẩm tăng cao theo tuy nhiên
không đem lại lợi nhuận tương xứng hoặc khiến cho việc tiêu thụ sản phẩm gặp thêm
nhiều khó khắn, những chi phí như vậy có thể coi là lãng phí. Theo Pháp lệnh Thực
hành tiết kiệm chống lãng phí ngày 26/2/1998, “Lãng phí là sử dụng nguồn lực tài
chính, lao động và các nguồn lực khác vượt quá mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc hoặc sử dụng đúng định mức, tiêu chuẩn, chế
độ, nhưng chất lượng đạt thấp hơn hoặc không đúng mục tiêu đã xác định”. Theo triết
lý của Sản xuất tinh gọn thì lãng phí bao hàm tất cả những hoạt động không tạo ra giá
trị cho doanh nghiệp. Có 7 loại lãng phí bao gồm: tồn kho, vận chuyển, thao tác, chờ
đợi, sản phẩm lỗi/ khuyết tật, sản xuất thừa, xử lí thừa. (Bùi Việt Bắc, Lý Bá Toàn,
Phan Thị Ngọc Minh, Bùi Mạnh Chiến và Hồng Thúy (2018))

Việc giảm thiểu được số lượng các hoạt động lãng phí này tạo cơ hội lớn lao
cho doanh nghiệp cải thiện nâng cao hoạt động của mình. Loại bỏ 7 điều lãng phí
16
trong những hoạt động sản xuất trong tinh gọn có thể giúp doanh nghiệp giảm chi phí,
tăng lợi nhuận và cải thiện sự gắn bó của nhân viên. Cụ thể, việc nhận diện được 7
lãng phí giúp doanh nghiệp xác định được những khu vực có thể tiến hành cải tiến,
giảm thiểu các hoạt động không mang lại hiệu quả. Từ đó có thể cải thiện được hiệu
suất công việc của bộ phận, công ty bằng cách chỉ ra được những khu vực nào cần
được cải tiến và đảm bảo được các mục tiêu.

Từ khái niệm của lãng phí ta nhận thấy việc giảm thiểu lãng phí là cách hiệu
quả để giảm chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận và có thể nâng cao thỏa mãn của khách
hàng. Phát hiện và loại bỏ lãng phí bằng cách trao quyền cho người lao động tiến hành
hoạt động cải tiến, sau đó tiêu chuẩn hóa và chia sẻ với nhau giúp tăng cường gắn kết
giữa mọi thành viên cũng như xây dựng văn hóa chất lượng của tổ chức. Cân bằng
được lượng sản xuất với nhu cầu thực thế, sản xuất vừa đúng lúc, đáp ứng yêu cầu sản
xuất đúng thời hạn, bố trí sắp xếp nơi làm việc hợp lý nhằm đạt hiệu quả, đánh giá quá
trình bằng việc sử dụng hiệu quả nguồn lực, giảm thiểu tỷ lệ hàng bị lỗi và sản xuất
những sản phẩm có khả năng bán trên thị trường.

2.3.2. Nhận diện bảy lãng phí trong sản xuất


Lãng phí tồn kho

Tồn kho có thể có nhiều dạng như nguyên liệu thừa, sản phẩm đang gia công,
bán thành phẩm hoặc thành phẩm. Hàng tồn kho dư thừa là thể hiện dòng tiền tồn tại
dưới dạng cơ sở vật chất chứ không chuyển hóa thành dạng tiền mặt. Hàng tồn kho
cũng chiếm nhiều không gian tại doanh nghiệp. Nếu không được xử lý nhanh chóng
hàng tồn kho rất dễ chuyển hóa thành phế phẩm hoặc giảm chất lượng của sản phẩm,
đặc biệt là những hàng dễ hư hỏng như thực phẩm, sản phẩm cao su…. Bên cạnh đó,
hàng hóa khi lưu kho lâu ngay sẽ gây ra tình trạng ùn ứ, tắc nghẽn, vốn lẽ ra sẽ được
doanh nghiệp dùng cho nhiều mục đích khác nhau. Doanh nghiệp sẽ phải trả nhiều loại
chi phí nếu tình trạng tồn kho kéo dài như chi phí lưu kho, chi phí thuê mặt bằng, chi
phí bốc dỡ hàng hóa, chi phí hư hỏng, đền bù…

Để giúp giảm thiểu lãng phí do tồn kho:

17
Thứ nhất là nghiên cứu và tính toán nhu cầu thị trường, mức tiêu thụ của thị
trường một cách kỹ càng để có dự đoán mức sản xuất hợp lý và gần với thực tế nhất có
thể.

Thứ hai là có kế hoạch thu mua nguyên vật liệu đầu vào một cách hợp lý, vừa
giảm chi phí vừa đủ cho sản xuất tránh gây lãng phí tồn kho.

Thứ ba là công ty cần có phương án tiêu thụ sản lượng sản xuất ra tránh tình
trạng hàng lưu kho quá nhiều.

Thứ tư là có phần mềm hoặc công cụ hỗ trợ quản lý tồn kho, theo dõi nguyên
vật liệu và sản phẩm trong quá trình sản xuất và cả bán hàng.

Lãng phí vận chuyển

Không giống như chuyển động dư thừa là chuyển động lãng phí của con người,
lãng phí vận chuyển là chuyển động dư thừa của công việc trong quá trình. Loại lãng
phí này xảy ra khi di chuyển tài nguyên (vật liệu) và chuyển động không làm tăng giá
trị cho sản phẩm. Chuyển động quá mức của vật liệu có thể tốn kém cho doanh nghiệp
và có thể gây ra thiệt hại cho chất lượng sản phẩm. Quá trình chuyển vật tư, công cụ,
máy móc từ nơi này đến nơi khác gọi là vận chuyển. Khi máy móc, bán thành phẩm
đặt ở những nơi không phù hợp thì cần phải di chuyển, vận chuyển đến một nơi phù
hợp khác, gây nên lãng phí không cần thiết, kéo dài thời gian sản xuất. Việc bố trí máy
móc, mặt bằng sản xuất không phù hợp là những nguyên nhân chính dẫn đến lãng phí
vận chuyển.

Một số cách loại bỏ lãng phí vận chuyển như:

Sắp xếp hàng hóa, vị trí để hàng hóa các dây chuyền sản xuất phù hợp và khoa
học để hạn chế việc di chuyển nhiều gây lãng phí

Lưu trữ những mặt hàng hoặc nguyên vật liệu theo tần xuất xuất – nhập – vận
chuyển để giảm thời gian di chuyển hàng hóa.

Giữ không gian lưu trữ luôn gọn gàng sạch sẽ thoáng mát để thuận tiện nhất cho
quá trình di chuyển hàng hóa.

Lãng phí thao tác thừa

18
Đây là chuyển động lãng phí được thực hiện trong khi làm việc. Nó có thể là
hình thức bạn phải đi bộ đến một khu vực khác để thu thập một công cụ, bộ phận hoặc
tài liệu. Nó cũng bao gồm việc tìm kiếm mọi thứ trong một môi trường lộn xộn. Một ví
dụ cổ điển là sắp xếp hàng đống thủ tục giấy tờ để tìm một biểu mẫu cần thiết tại thời
điểm đó để hoàn thành công việc.

Đó là những hành động khi người công nhân hay máy móc phát sinh trong lúc
làm việc. Những hành động đứng lên hay cúi người để lấy vật tư trong khi có thể đặt
chúng ngang tầm thắt lưng để dễ lấy, giảm thiểu thời gian thừa phát sinh. Những hoạt
động này là không cần thiết, không tạo ra giá trị sản phẩm mà lại làm giảm năng suất.

Để loại bỏ hoặc giảm thiểu lãng phí này chúng ta có thể:

Thứ nhất: tạo ra quy trình làm việc hợp lý và tối ưu đảm bảo công nhân viên
không thực hiện những thao tác ngoài dư thừa gây chậm trễ hoặc ảnh hưởng tới quy
trình chung.

Thứ hai: Sắp xếp bố cục xưởng sản xuất hợp lý và tối ưu không gian

Thứ ba: Bố trí các dụng cụ, vật dụng sản xuất hợp lý để giảm tối đa thời gian
tìm kiếm công cụ khi cần thiết.

Lãng phí chờ đợi

Chờ đợi có lẽ là điều rõ ràng nhất trong 7 điều lãng phí của sản xuất tinh gọn.
Có thể dễ dàng nhận ra thời gian bị mất do dòng chảy kém: thiếu bộ phận, tắc nghẽn
và sự cố thiết bị. Trong môi trường văn phòng, điều này có thể xảy ra dưới dạng thời
gian tải phần mềm chậm hoặc chờ một cuộc điện thoại quan trọng. Điều này cũng gây
khó chịu cho các nhân viên liên quan, có thể dẫn đến tinh thần bị giảm sút.

Thường thì công nhân hay một máy móc không thể nào tiến hành công việc
ngay khi phải chờ đợi một hoạt động nào đó kết thúc hoặc phải chờ NVL, thông tin,
dụng cụ,...chuyển đến. Khoảng thời gian chờ đợi đó được gọi là lãng phí, đây cũng là
một trong những nguyên nhân cản trở dòng chảy, sản xuất dây chuyền liên tục.

Để giảm thiểu lãng phí do chờ đợi:

19
Bảo trì thiết bị máy móc thường xuyên tránh xảy ra dừng máy do hỏng hóc dẫn
đến ngừng sản xuất

Mua đủ, kịp thời nguyên vật liệu đáp ứng cho quá trình sản xuất, tránh tình
trạng thiếu nguyên vật liệu, có thể dùng phần mềm quản lý kho để biết và kiểm soát
được tình trạng kho, có sự điều chỉnh kịp thời.

Nâng cao kỹ năng làm việc của nhân viên để mọi người có khả năng đảm nhận
nhiều việc khác nhau, không giới hạn bởi một công việc cố định.

Lãng phí do sản phẩm lỗi / khuyết tật

Chất lượng sản phẩm đầu ra không đảm bảo là một trong những nguyên nhân
chính gây nên lãng phí này. Nếu sản phẩm đầu ra không đạt chất lượng với một số
lượng lớn sẽ gây ảnh hưởng đến năng suất công ty, phải đem tái chế và sản xuất lại, rất
mất thời gian. Bên cạnh đó, sản phẩm lỗi/ khuyết tật cũng bao gồm việc sai lệch các
thông tin như thời gian giao nhận hàng, mức sử dụng nguyên liệu hay phế phẩm không
cần thiết.

Lãng phí do sản phẩm sai lệch so với các tiêu chuẩn thiết kế của nó hoặc so với
mong đợi của khách hàng. Sản phẩm bị lỗi gây ra nhiều hậu quả như sản xuất lại sản
phẩm, điều này gây tốn chi phí sản xuất và nhân sự thực hiện. Một hậu quả lớn hơn hết
là mất niềm tin và có thể mất khách hàng. Chi phí môi trường cho các sản phẩm lỗi
được thải ra hoặc tái chế cũng là điều nên lưu tâm.

Nguyên nhân dẫn đến hàng bị lỗi có thể kể đến do quy trình sản xuất không phù
hợp, không hiệu quả, thiếu sót trong việc vận hành máy móc thiết bị của công nhân
viên, nguyên vật liệu đầu vào bị lỗi, kém chất lượng hoặc cơ sở vật chất không được
bảo trì bảo dưỡng định kỳ.

Cách loại bỏ lãng phí:

Giám sát chặt chẽ ngay từ khâu nguyên vật liệu đầu vào với nhà cung cấp để có
thể đảm bảo nguyên vật liệu đầu vào đạt chất lượng tốt nhất ngay từ đầu vào.

Có kế hoạch bảo trì bảo dưỡng máy định kỳ, đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra
thuận lợi và không có hỏng hóc, ảnh hưởng đến chất lượng của sản phẩm

20
Tổ chức các buổi tập huấn, hướng dẫn, đào tạo công nhân viên thực hiện đúng
quy trình và nâng cao nghiệp vụ sử dụng máy móc đúng cách.

Kiểm tra, kiểm soát quá trình sản xuất chặt chẽ để kịp thời phát hiện lỗi và cải
tiến kịp thời.

Lãng phí do sản xuất thừa

Nghiêm trọng nhất của các loại lãng phí đó sản xuất dư thừa. Lãng phí này có
thể gây ra tất cả các loại lãng phí khác và kết quả trong hàng tồn kho dư thừa. Sản xuất
quá nhanh, quá nhiều so với yêu cầu đưa xuống từ cấp trên một cách không cần thiết
gây ra tốn thời gian lao động, hao hụt NVL, sản xuất thừa có thể có tác động môi
trường rất nghiêm trọng tăng lên rủi ro cho công ty và có khi phải bán đi những sản
phẩm dư thừa này với một mức giá thấp hơn dự kiến để tiêu thụ hết những sản phẩm
thừa này. Khi sản xuất dư thừa dẫn đến sản lượng sản phẩm thô cao hơn mức tiêu thụ
của thị trường; trong thời gian lâu dài sản phẩm có thể bị hỏng hoặc trở nên lỗi thời,
đòi hỏi phải có phương án xử lý; và, nếu sản phẩm liên quan đến vật liệu nguy hiểm,
vật liệu nguy hiểm hơn mức cần thiết bị lãng phí, dẫn đến thêm khí thải, thêm chi phí
xử lý chất thải, tiếp xúc với người lao động có thể và các vấn đề môi trường tiềm ẩn do
chính chất thải.

Có thể giảm thiểu lãng phí bằng cách:

Thứ nhất: thống kê chính xác nhu cầu của người tiêu dùng để có số liệu sản
xuất hợp lý

Thứ hai: tìm hiểu chi tiết nhu cầu thị trường tránh trường hợp sản xuất quá
nhiều nhưng không tiêu thụ được

Lãng phí do xử lý thừa

Đây là công việc không mang lại giá trị gì cho khách hàng hoặc doanh nghiệp.
Điều này thường xảy ra dưới dạng kỹ thuật quá mức đối với một sản phẩm: các tính
năng không cần thiết mà khách hàng không sử dụng, nhưng làm tăng chi phí cho
doanh nghiệp. Điều này có thể là duy trì lớp sơn hoàn thiện hoặc các dung sai khác,
chặt chẽ hơn so với yêu cầu của khách hàng. Một ví dụ khác là xây dựng một sản
phẩm sẽ tồn tại trong năm năm khi khách hàng sẽ thay thế nó sau hai năm.

21
Là những hành động phát sinh nhằm khắc phục, xử lý một sự cố nào đó trong
khi sản xuất mà nó không phù hợp hay cần thiết. Việc làm này không chỉ sử dụng lao
động hay máy móc không hiệu quả mà còn làm gián đoạn dây chuyền sản xuất liên tục
của công ty.

Có thể dùng những phần mềm để phát hiện, theo dõi và ghi chép lại những thay
đổi về nhu cầu, thiết kế và xu hướng bán hàng. Ngoài ra rà soát lại quy trình sản xuất
để phát hiện điểm bất thường từ đó kịp thời đưa ra phương án giải quyết, điều chỉnh
máy móc nguyên liệu cho phù hợp.

2.4. Gemba Walk


2.4.1. Khái niệm Gemba
Gemba là một thuật ngữ tiếng Nhật có nghĩa là "địa điểm thực tế". Trong kinh
doanh, Gemba dùng để chỉ nơi tạo ra giá trị; trong sản xuất gemba là sàn nhà máy. Nó
có thể là bất kỳ "địa điểm" nào như công trường xây dựng, tầng bán hàng hoặc nơi nhà
cung cấp dịch vụ tương tác trực tiếp với khách hàng. Nói cách khác, đó là nơi công
việc thực sự được tiến hành thực tế vì vậy chúng ta có thể quan sát và phân tích nó.

Trong sản xuất tinh gọn, ý tưởng Gemba xuất phát từ những vấn đề có thực và
các ý tưởng cải tiến tốt nhất sẽ đến từ. Gemba Walk là một hoạt động đưa quản lý lên
hàng đầu để tìm kiếm sự lãng phí và cơ hội để thực hành Gemba kaizen, hoặc cải thiện
tầng cửa hàng thực tế. Một điểm khác biệt quan trọng với MBWA là Gemba Walks
không được thực hiện một cách ngẫu nhiên mà có mục tiêu rõ ràng, tần suất và cấu
trúc thường xuyên.

Gemba Walk là một phần của hoạt động “KIỂM TRA” trong chu trình P-D-C-
A (Plan – Do – Check – Action). Gemba Walk tương ứng với bước số ba, kiểm tra
xem công việc, xem quá trình thực tế, hiểu công việc, đặt câu hỏi và học hỏi. có đang
theo đúng quy trình, đúng kế hoạch ban đầu hay không. Đây cũng được biết đến như
một phần cơ bản của triết lý quản lý tinh gọn. Gemba Walk thường được thực hiện bởi
các nhà quản lý, các nhà lãnh đạo nhóm,…. Thực hiện Gemba là một cơ hội nhìn lại
quá trình để xác định các hoạt động lãng phí.

Phương thức Gemba Walk này đã tạo nên thay đổi tích cực trong phương phức
lãnh đạo: từ phương thức lãnh đạo cố hữu kiểu truyền thống sang phong cách lãnh

22
đạo: Một kết quả công việc tốt cần có sự quan sát và đánh giá thực tế chứ không đến từ
việc đợi kết quả từ đội ngũ nhân viên, đánh giá KPIs và chỉ đạo từ xa mà không có
nắm bắt thông tin thực tế.

Gemba là nguyên lý số 12 của phương thức sản xuất Toyota: hãy đích thân đến
quan sát trực tiếp hiện trường để nắm bắt mọi tình huống: hiểu rõ về quy trình, đánh
gía, phân tích diễn biến, bao gồm cả việc phân tích số liệu.

2.4.2. Mục tiêu của Gemba Walk


Mục tiêu của Gemba Walk là hiểu được dòng giá trị và các vấn đề của nó thay
vì xem xét kết quả hoặc đưa ra những nhận xét hời hợt. Cùng với Genchi Genbutsu
Gemba Walk là một trong 5 nguyên tắc hướng dẫn Lean nên được các nhà lãnh đạo
Lean thực hành hàng ngày. Gemba Walk là một hoạt động đưa ban lãnh đạo lên tuyến
đầu để tìm kiếm sự lãng phí và cơ hội thực hành gemba kaizen, hoặc cải thiện mặt
bằng cửa hàng thực tế...

2.4.3. Năm nguyên tắc vàng trong Gemba Walk


Khi thực hiện Gemba Walk tại bất cứ công ty hay khu vực nào cần lưu ý tới 2
yếu tố quan trọng đó là:

Một là thực hiện “đi và xem”

Ý tưởng chính của Gemba walk là những nhà quản trị và chỉ huy ở mọi cấp bậc
liên tục đi dạo quanh xưởng và tham gia vào việc tìm kiếm những hoạt động tiêu tốn
lãng phí, không làm tăng giá trị cho sản phẩm.

Thứ hai là đặt câu hỏi tại sao

Mục tiêu chính của Gemba Walk là tò mò chi tiết cụ thể dòng giá trị và xác lập
vị trí những phần có yếu tố của nó trải qua tiếp xúc tích cực. Người chỉ huy giỏi luôn
mong ước lắng nghe hơn là chuyện trò. Có thể sử dụng nhiều cách thức hoặc công cụ
khác nhau để tìm hiểu, đặt câu hỏi, ví dụ điển hình như mô hình 5W để xác lập những
phần có yếu tố của tiến trình.

Thứ ba là có sự tôn trọng mọi người

23
Gemba walk không phải là việc đi xem xét tìm kiếm lỗi, chỉ tay và đổ lỗi cho
mọi người mà Gemba walke để hợp tác với nhóm và tìm ra yếu tố cùng nhau, cùng
nhìn nhận vấn đề và tìm cách giải quyết cùng nhau. Cố gắng tập trung chuyên sâu vào
việc tìm ra những điểm yếu của quy trình chứ không phải ở con người.

Khi vấn đề (sự không bình thường) phát sinh hãy đến Gemba trước tiên.Tiến
hành Gemba Walk cần nhớ và áp dụng năm nguyên tắc sau để cuộc Gemba walk có
thể đạt kết quả tốt nhất.

Kiểm tra bằng chứng khách quan các nội dung liên quan tới hỏng máy, sản
phẩm hỏng,…thậm chí cả khiếu nại của khách hàng.

Xác định biện pháp xử lý tức thời. Có thể giải pháp chỉ là ngắn hạn tuy nhiên
nhưng là điều cần thiết để giải quyết vấn đề.

Xác định nguyên nhân gốc rễ và thực hiện biện pháp khắc phục. Đây là lúc để
hỏi “Tại sao?” và phải hỏi cho đến khi có được nguyên nhân chính.

Tiêu chuẩn hoá và phòng ngừa tái diễn. Tuy nhiên, các vẫn đề bất thường như:
hỏng máy, sản phẩm hỏng, không đạt được mục tiêu sản xuất, công nhân đến
muộn...vẫn xảy ra hàng ngày và đòi hỏi người quản lý phải giải quyết và đảm bảo rằng
sự việc không được tái diễn. Khi vẫn đề được giải quyết thì cần phải xây dựng mới
hoặc cải tiến tiêu chuẩn hiện tại.

24
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG DÒNG CHẢY HÀNG HÓA TẠI KHO IDC CỦA
CÔNG TY TNHH FRAMAS VIỆT NAM
3.1. IDC và những hoạt động chính tại kho IDC
IDC là một trung tâm kiểm tra chất lượng, dự trữ và trung chuyển hàng hóa.
Sau khi hàng sản xuất xong sẽ được chuyển qua IDC tiến hành lưu trữ, phân loại, kiểm
tra chất lượng và phân phối tới nhà thầu hoặc kho ngoài Kerry

3.1.1. Tình trạng xuất – nhập kho IDC


IDC hiện tại có rất nhiều loại hàng với nhiều quy trình riêng cho từng loại. Cụ
thể như sau:

Hàng ký gửi đi sơn: là những mặt hàng trong đơn đặt hàng của khách hàng sản
xuất thô tại công ty framas nhưng cần gia công (Đi sơn màu) bởi bên thứ 3 (nhà thầu).
Sau khi nhà thầu đã tiến hành sơn xong, hàng sẽ được vận chuyển ngược về công ty
framas chờ kiểm tra chất lượng bởi QC trước khi chuyển đến khách hàng.

Hàng không sơn: Bao gồm những hàng không cần đi sơn, có thể giao trực tiếp
tới khách hàng sau khi đã dò kim loại và cân đủ số lượng.

25
Hình 1. 3. Hình ảnh quy trình của hàng sơn và không sơn
Nguồn: Nội bộ công ty TNHH framas Việt Nam

26
Hàng mẫu thử: Khi khách hàng đặt hàng, công ty sẽ sản xuất mẫu thử trước để
xác nhận với khách hàng trước khi tiến hành sản xuất hàng loạt.

Ngoài ra còn một số sản phẩm như Puma Disc: Phụ kiện cho giày, thùng Carton
đựng hàng/ Pallet gỗ/ Vật phẩm, nguyên vật liệu: Nhựa được nhập về được trữ tại IDC
chờ được đem đi sản xuất.

3.1.2. Nhận diện vấn đề


Ngay từ những ngày đầu tiên làm việc tại công ty TNHH framas Việt Nam, tôi
đã thực hiện Gemba Walk tại kho IDC của công ty TNHH framas Việt Nam và nhận
thấy nhiều vấn đề như:

Không gian không có tính trực quan hóa. Các lối đi dành cho xe nâng, người đi
lại…không có hoặc sai vị trí vạch an toàn. Hàng hóa được sắp xếp lộn xộn không chia
theo khu vực cụ thể. Ngoài ra nhiều thùng hàng không được dán nhãn…

Về những hoạt động trong kho diễn ra chưa theo một quy trình cụ thể, quy trình
của những loại hàng tại IDC chưa rõ, chồng chéo lên nhau.

Vì vấn đề bố cục và quy trình chưa rõ ràng dẫn đến công nhân vận hành luôn
“bận rộn” để thực hiện công việc của mình.

Từ những nhìn nhận trực quan trên, chúng tôi bước đầu đưa ra nhận xét – đánh
giá ban đầu nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên như sau:

3.1.3. Sơ đồ dòng chảy hàng hóa hiện tại tại IDC

27
WAITING UNLOADING
AREA FOR PALLET Waiting for
MOVING TO FROM painting
SCALING & SORTING WH INCOMING
AREA TRUCK
After metal
Finished goods, checked,
Compounded Raw Material, waiting for
material, Re- MB, carton moving to

W
O
U

R
E
S

A
P
E

A
P
S
T
cycle, Others paper, Others painting P
supplier al
le
e
l
b
a
T

ts
FG FG BOX OTH Puma Puma
FG FG st
FG FG
FG FG BOX OTH
Puma
Disc
Puma
Disc
or
Puma Puma
a
FG
FG FG FG MB M Disc Disc SA g
FG MB M
Puma Puma
MP e
3 FG FG Disc Disc
FG

FG FG FG M M
Puma
Disc
Puma
Disc
LE
FG
Puma Puma
FG FG FG Puma Puma Disc Disc
FG
disc disc RA
Disc Disc
CK
Fini
she
d
Go
od
PRO
DUC 260
fro T
m Paintin GOES
Paintin Paintin Paintin Carton Carton Puma Puma Incomi Incomi
pro Incomi g FOR
g g g box box disc ng ng
duc ng PAIN
puma puma F TING
tion F printin P
disc disc discG
o g
Incomi ri
r ng Paintin
Checke Check Check Check
n
k printin dg ed ed ed t FG
FG ti
li Waitin g
Incomi checki o
n
f g for ng W
ng Puma g
t metal printin Pai Pai Pai Pai H FG
nti
FG t
Waitin
scan g
Incomi Paintin nti nti ntin I p
g for g ng ng ng g
ng n W
metal ch ch ch che Disc
/ H

7
printin

1
eck eck eck

5
Waitin
scan g
Incomi cki O
g for ing ing ing ng
ng u Waitin
metal checki Reject I Waitin Waitin
printin Assembling t
115 n g for g for g for
scan g ng and P
2 rework /paintin paintin printin
ri
0 Carton box FIFO FIFO FIFO FIFO 8 Reject n
O g
u
g g
0 and F ti Puma Puma
Sorting Sortin
printed g
RACK RACK RACK RACK rework i n
n g
t
P
disc disc
Car Reject
& none printed is u
- &
ton and
m
rework h Incomi Incomi Incomi
printed None - box e nga ng ng
Metal scanning
printed FG FG FG FG FG d
d printin printin printin
g g is g g

Carton box
Reject
and
Reject
and
Reject
and
Reject
and
FG FG FG FG FG
o
o
d
c

4
2 40
rework rework rework rework t
o
W
H

Hình 3. 1. Sơ đồ Spaghetti dòng chảy hàng hóa hiện tại


Nguồn: Nội bộ công ty TNHH framas Việt Nam
Chú thích:

: Thành phẩm của hàng sơn

: Thành phẩm của hàng không sơn

: Puma

: Bán thành phẩm

: Bàn kiểm tra chất lượng

Theo như sơ đồ có thể thấy được hiện tại không gian tại IDC chứa rất nhiều loại
hàng và nhiều quy trình chồng chéo nhau, không có phân chia khu vực rõ ràng cho
riêng từng loại mặt hàng, thành phẩm và bán thành phẩm đều được để chung một khu
vực và công nhân phải tự nhận biết và phân loại bằng mắt trước khi gửi đi Kerry hoặc
gửi đi nhà thầu.
28
Đối với hàng không sơn: Sau khi sản xuất xong và được kéo sang khu vực IDC, hàng
không sơn sẽ được kiểm tra kim loại và dự trữ chờ đợi thủ tục xuất hàng. Khi đã có
giấy tờ xuất hàng đầy đủ hàng sẽ được chuyển tới một kho ngoài Kerry.

Đối với hàng sơn: Hàng sơn có phần phức tạp hơn hàng sơn rất nhiều. Sau khi sản
xuất và được kéo qua kho IDC, hàng sơn sẽ được chuyển đi nhà thầu để tiến hành gia
công. Sau khi nhà thầu đã sơn xong hàng sẽ được vận chuyển ngược về công ty để tiến
hành kiểm tra chất lượng. Hàng tốt sau khi kiểm tra chất lượng sẽ được đưa tới khu dự
trữ trước khi có thủ tục xuất hàng và vận chuyển tới kho ngoài Kerry.

Đối với hàng Sample: Sau khi được sản xuất tại nơi sản xuất hàng mẫu cũng sẽ được
chuyển tới IDC trước khi gửi đi khách hàng.

Hàng Heelcounter: Đây là mặt hàng có quy trình đơn giản hơn, sau khi sản xuất cũng
được kéo sang IDC và chờ đợi được chuyển đi kho ngoài Kerry

Nhận xét: Quy trình của từng loại hàng chưa thực sự tối ưu, tồn tại rất nhiều lãng phí
liên quan đến tồn kho, chờ đợi, giấy tờ phức tạp, vị trí để hàng hóa chưa thực sự tối ưu
không gian và tạo sự thuận tiện nhất cho việc vận chuyển hàng hóa.

3.2. Phân tích thực trạng bằng công cụ bảy lãng phí
3.2.1. Lãng phí Tồn kho
Qua nhìn nhận và phân tích số liệu thực tế có thể nhận thấy rất nhiều vấn đề
đang về lãng phí tồn kho có mặt tại ở IDC, điển hình có thể kể đến các vấn đề sau:
(Phụ lục 1)

Lượng hàng tại IDC quá tải, vượt quá sức chứa của IDC, pallet nằm trên lối đi,
không có khu vực phân chia và cách sắp xếp rõ ràng khiến cho không gian tại IDC
không được tận dụng một cách triệt để. Ngoài ra với cách sắp xếp không hợp lý và
nằm ngoài lối đi như vầy có thể gây cản trở đi lại và nghiêm trọng hơn là gây nguy
hiểm khi xe nâng thực hiện lấy và di chuyển các pallet.

Không có khu vực trữ hàng rõ ràng: hàng nhập kho IDC, hàng thành phẩm, bán
thành phẩm, phụ kiện... để chung trong một khu vực gây khó khăn cho việc bốc dỡ,
phân loại hàng hóa.

29
Khu vực tạm: chứa những hàng chờ xử lý bởi những bộ phận liên quan. Nhiều
mặt hàng chờ xử lý như hàng sơn chờ gửi nhà thầu, nguyên vật liệu, hàng phế… có
thời gian chờ đợi quá dài cũng là nguyên nhân dẫn đến tăng tồn kho tại IDC.

Hàng đi sơn: Không được sắp xếp theo FIFO, từ đó lượng hàng sẽ không được
xoay vòng liên tục. Có thể hàng mới về được kiểm tra chất lượng trước nhưng những
lô hàng được gửi về từ thời gian trước đó vẫn được tồn tại IDC. Mặt khác, sau khi
hàng đã được sơn và chuyển về framas sẽ chỉ bao gồm hàng tốt, còn hàng lỗi phía nhà
thầu sẽ giữ lại tự xử lý. Điều này khiến cho việc quản lý chất lượng nhà thầu gặp nhiều
khó khăn

Hàng sơn về bị lỗi/ Hàng Sample khách hàng trả về: khoảng 4 – 5 pallet/ tháng tuy
nhiên chưa có khu vực dự trữ cố định. Việc này có thể gây nhầm lẫn giữa phế và các
loại hàng khác đang có mặt tại khu vực. Ngoài ra thời gian chờ giải quyết hàng lỗi và
claim khá lâu (Ước tính khoảng 1 tuần). Điều này gây tăng tồn kho tại IDC rất nhiều
nếu không được xử lý ngay.

Hàng sơn trước khi gửi nhà thầu: Chiếm không gian khoảng 20 pallets vì phân loại
hàng theo loại hàng. Khối lượng hàng sơn chiếm tỉ trọng khá cao trong lượng hàng sản
xuất của nhà máy tuy nhiên thời gian gửi hàng phụ thuộc vào thời gian nhà thầu tới lấy
hàng nên gây khó khăn trong việc quản lý hàng sơn tồn trong ngày. Ngoài ra cũng
chưa có khu vực riêng biệt dành cho hàng sơn nên gây khó khăn cho công nhân thực
hiện phân loại hoặc tìm kiếm pallet hàng.

Nguyên vật liệu: theo số liệu tính toán, nguyên vật liệu chiếm khoảng 2 – 5 Pallet

Hàng Sample: Hiện tại có một kệ dành cho hàng Sample nhưng nhiều thùng có
hoặc không có mã đơn, hàng đã sản xuất lâu chưa giao khách hàng…

3.2.2. Lãng phí Chờ đợi


Hàng hóa khi được chuyển qua từ khu vực sản xuất qua IDC, trước khi được
gửi đi Kerry hoặc nhà thầu phải trải qua nhiều thời gian chờ đợi, cụ thể có thể kể đến:

Hàng hóa khi tới công đoạn dò kim loại sau bằng máy Metal Scanner tốn rất
nhiều thời gian chờ đợi vì công nhân phải thực hiện dò từng thùng chạy qua máy, sau
đó công nhân lại lấy từng thùng đó để sắp lên pallet. Sau đó công nhân sẽ kiểm tra lại

30
số lượng một lần nữa. Điều này tốn thời gian và có nguy cơ sai sót trong việc kiểm tra
thiếu, đếm trùng thùng...

Tốn nhiều thời gian để đợi, bốc từng thùng để xếp đầy pallet

Mỗi khi chuẩn bị vận chuyển hàng đi Kerry, người công nhân sẽ di chuyển tới
pallet cần chuyển và ghi chép thông tin hàng hóa của pallet đó sau đó chuyển lên văn
phòng của kho để làm phiếu xuất kho hàng hóa, sau khi làm xong sẽ đưa ngược lại
xuống dưới rồi mới có thể vận chuyển hàng đi. Điều này tốn rất nhiều thời gian và quy
trình không được tinh gọn

Hàng sơn không được sắp xếp theo FIFO nên khi kiểm đơn hàng tiếp theo có
thể QC sẽ phải chờ tìm thùng hàng đó.

Thời gian xe tải chuyển hàng từ framas tới Kerry không cố định, không có quy
định thời gian cụ thể cho các lần xe chạy dẫn tới hàng đã có đầy tại IDC nhưng vẫn
phải chờ xe tải tới để bốc hàng.

3.2.3. Lãng phí Thao tác thừa


Về thao tác của công nhân cũng tồn tại rất nhiều lãng phí:

Kiểm tra số lượng hàng trong thùng: Người công nhân sẽ kiểm tra số lượng trên
tem bằng phương pháp thủ công (bằng mắt) sau đó sẽ tính toán số lượng trên PO. Điều
này gây rủi ro cao trong việc sai sót số lượng hàng trong thùng so với PO

Trong việc dự trữ Puma Disc: Không có tem nhãn chuẩn, dùng tem tạm để ghi
số lượng hàng

3.2.4. Lãng phí Xử lý/ Gia công thừa


Vì tồn tại rất nhiều quy trình chồng chéo nhau tuy nhiên chưa có sự rõ ràng và
cũng như khu vực phân loại sắp xếp hàng rõ ràng và tinh gọn nên tốn rất nhiều thời
gian những quy trình diễn ra tại IDC

Khó có thể xác định nguyên nhân gốc rễ của việc ứ hàng tại IDC

Những quy trình tại IDC:

Đóng gói hàng hóa: Hàng sau khi được sản xuất tại khu vực sản xuất sẽ được
đóng thùng và dán tem, sau đó được đưa qua IDC => mở thùng để lấy hàng cho qua

31
máy Metal Scan để dò kim loại => Đóng thùng. Chúng ta có thể thấy quy trình thực sự
không Lean khi đóng thùng => mở thùng rồi lại đóng thùng.

Cách thức phân loại hàng: Có 3 khu vực và thời điểm khác nhau để phân loại
hàng

Sau máy dò kim loại

Khu vực kiểm hàng của QC

Quy trình kiểm tra số lượng thùng: Kiểm tra lần 2, kiểm tra chéo tem nhãn được
thực hiện thủ công bằng mắt, dễ xảy ra sai sót và tốn rất nhiều thời gian.

32
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN DÒNG CHẢY HÀNG
HÓA TẠI KHO ĐƯỢC LIÊN TỤC VÀ HIỆU QUẢ HƠN
4.1. Lắp đặt hệ thống băng tải tự động
4.1.1. Layout mới tại IDC

Hình 4. 1. Sơ đồ IDC với Layout mới


Nguồn: Nội bộ Công ty TNHH framas Việt Nam

IDC đã được thiết kế lại, phân chia rõ ràng từng khu vực với từng chức năng
riêng biệt nhất định. Khu vực QC tiến hành kiểm tra chất lượng được chuyển sang phía
cổng số 3 và 4 thay vì cổng 1 và 2 như trước. Các khu vực tương ứng trên hình và
chức năng của chúng như sau:

Điểm tập kết số 1 là vị trí tập kết hàng đầu tiên khi sản xuất vừa kéo hàng qua IDC.
Hàng từ Sản xuất sẽ được thu gom và kéo sang khu vực IDC khoảng 2h/ lần, mỗi lần
khoảng 2 pallet (tương đương 70 thùng)
33
Điểm tập kết số 2 là vị trí cho hàng chờ đi Sơn, đây là khu vực tập kết hàng chờ gửi đi
nhà thầu gia công. Công nhân vận hành sẽ phân loại hàng từ vị trí số 1 và chuyển
chúng tới lưu trữ tại vị trí này.

Điểm tập kết số 3 là cổng (Cổng 2) dành cho hàng Sơn sắp được gửi đi nhà thầu. Sau
khi nhận thông tin nhà thầu tới lấy hàng, hàng hóa sẽ được chuyển từ vị trí số 2 sang vị
trí số 3 để chuẩn bị giấy tờ và đợi nhà thầu tới lấy hàng.

Điểm tập kết số 4 là vị trí hàng Sơn đã được gia công xong bởi nhà thầu và được nhà
thầu gửi về lại công ty (Cổng 3)

Điểm tập kết số 5 là khu vực kiểm tra chất lượng hàng sơn sau khi nhà thầu gửi hàng
đã sơn về. Hàng được nhà thầu gửi về qua vị trí số 4 sẽ được vận chuyển lên kệ FIFO
và được kiểm tra chất lượng cũng tuân theo nguyên tắc FIFO

Điểm tập kết số 6 là khu vực dự trữ hàng thành phẩm cuối cùng bao gồm: hàng không
sơn sau khi đã dò kim loại và cân đủ khối lượng, hành đã sơn được kiểm tra chất
lượng, qua dò kim loại và cân đủ số lượng. Tất cả những hàng hóa tại khu vực này có
thể hiểu là hàng hóa đã sẵn sàng vận chuyển tới kho Kerry.

Điểm tập kết số 7 là khu vực dành cho hàng Heel Counter và nguyên vật liệu: Heel
Counter sẽ được đưa từ phía sản xuất sang và sau đó vận chuyển sang kho ngoài
Kerry. Ngược lại nguyên vật liệu được mua về sẽ trữ tại đây chờ được đưa vào sản
xuất.

Điểm tập kết số 8 là khu vực hàng xuất thẳng tới kho ngoài Kerry (Cổng số 1), tất cả
những hàng chở tới Kerry hay chờ từ Kerry về đều phải đi qua cổng 1 này.

4.1.2. Hệ thống băng tải tại IDC


Sau khi đã phân chia rõ ràng từng khu vực, để tự động hóa những hoạt động
trong kho, giảm bớt thao tác vận chuyển của công nhân, tận dụng tối đa không gian
chúng tôi đưa ra mô hình hệ thống băng tải tự động như sau:

34
Hình 4. 2. Bản vẽ 3D hệ thông băng tải tại IDC
Nguồn: Nội bộ Công ty TNHH framas Việt Nam

Hệ thống gồm 2 loại băng tải là Belt và Roller có kết cấu như sau:

Hình 4. 3. Kết cấu băng tải Belt cố định

35
Nguồn: Nội bộ Công ty TNHH framas Việt Nam

Hình 4. 4. Kết cấu băng tải Roller


Nguồn: Nội bộ Công ty TNHH framas Việt Nam

• Tổng chiều dài băng tải: 16.5 mét (Bao gồm 3 đoạn băng tải riêng lẻ như hình)
• Khả năng tải hàng hóa: 100 kg/m (Trung bình 2 thùng / 1 mét)
• Vmax = 16m/min

Băng tải sẽ hoạt động liên tục khi được khởi động, ngoài ra có hệ thống
Sensor giúp nhận diện và ngừng/ chạy đúng lúc tránh trường hợp thùng bị rơi rớt khỏi
băng tải.

36
4.1.3. Quy trình cho từng loại hàng tại IDC với hệ thống băng tải

7 5

1
3

2 4

Hàng không sơn

Hàng sơn

Hàng Heel Counter

Hình 4. 5. Sơ đồ quy trình tại kho IDC với hệ thống băng tải
Nguồn: Nội bộ Công ty TNHH framas Việt Nam

Hàng không sơn (Đường màu cam): Số 1 → 2 → 8

Sau khi hàng được kéo từ khu vực sản xuất sang IDC sẽ được công nhân tiến
hành bỏ lên băng tải dọc ngắn 1 sau đó sẽ được đưa qua máy Metal Scan, QC đứng ở
vị trí sau máy dò kim loại sẽ tiến hành cân thùng hàng, nếu đủ cân sẽ thì sẽ bỏ lên
pallet. Nếu không đủ cân hoặc bị phát hiện kim loại sẽ được đưa trở lại cho QC kiểm
tra và tiến hành đóng gói lại. Hàng thành phẩm tại sẽ được vận chuyển tới kho ngoài
Kerry qua cổng số 1
37
Hàng sơn (Đường line màu xanh lá cây): Số 1 → 3 → 4 → 5 → 6 → 7 → 2 → 8

Sau khi hàng được kéo từ sản xuất sang sẽ được công nhân bỏ lên băng tải ngắn
1 và tới thẳng khu vực dành riêng cho hàng sơn chờ gửi đi nhà thầu. Hàng sơn (Bán
thành phẩm) sẽ được gửi đi gia công qua cổng số 2. Hàng sơn sau khi được gia công
gửi về qua cổng số 3 sẽ được chuyển lên kệ FIFO. QC sẽ tiến hành kiểm tra chất lượng
hàng sơn, đóng thùng và chuyển lên băng tải dọc dài. Hàng sơn sẽ chạy theo băng tải
dài qua băng tải ngang và băng tải dọc ngắn để qua máy Metal Scan. Tiếp theo công
nhân cân và dự trữ tương tự như với hàng sơn.

4.1.5. Kế hoạch thực hiện


Tiến hành mua băng tải theo đơn đặt hàng dưới đây

Hình 4. 6. Báo giá dàn băng tải


Nguồn: Nội bộ Công ty TNHH framas Việt Nam

Với lần lắp đặt lần này tổng chi phí là: 381.960.000 VNĐ

Thuế suất GTGT (Tax rate): 10% Tiền thuế GTGT (VAT amount): 38.196.000

Tổng cộng tiền thanh toán: 420.156.000 VNĐ

Công ty tiến hành thanh toán 50% số tiền (tương đương 210.078.000 VNĐ), sau khi
lắp đặt, chạy thử và nghiệm thu sẽ tiến hành thanh toán nốt số tiền còn lại.

38
Hình 4. 7. Kế hoạch lắp đặt và bàn giao dự án
Nguồn: Nội bộ Công ty TNHH framas Việt Nam

Sau khi đã lắp đặt và tiến hành chạy thử theo kế hoạch, thực hiện đào tạo vận
hành băng tải theo các mục sau.

Công việc thực hiện Người thực hiện

Liên hệ nhà thầu Lean


Tạo phiếu mua hàng Lean
Tiến hành theo dõi lắp đặt Lean, kho IDC
Đào tạo, triển khai về quy trình Lean
Đào tạo vận hành băng tải Lean, kho IDC
Đào tạo bảo trì bảo dưỡng Bảo trì

Bảng 4. 1. Kế hoạch thực hiện


4.1.6. Đánh giá giải pháp
Ưu điểm
Với hệ thống băng tải tự động, công ty sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí về
mặt nhân sự cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động tại kho IDC

Về mặt nhân sự: với quy trình cũ khi chưa có hệ thống băng tải tự động công ty
cần 4 nhân công cho việc Phân loại hàng hóa, Quét mã vạch Barcode cho sản phẩm,
Cân khối lượng sản phẩm và một người cho việc vận chuyển. Tuy nhiên khi lắp đặt hệ
thống băng tải thì một người có thể thực hiện nhiều bước khác nhau từ phân loại hàng,

39
quét mã vạch hay cân hàng hóa...Công ty chỉ cần 2 người/ ca để thực hiện quy trình, vì
vậy.

Về không gian của IDC

Tối ưu hóa không gian bằng cách sắp xếp hoặc loại bỏ những thứ không cần
thiết

Xây dựng lại quy trình vận chuyển hàng từ công ty tới kho ngoài Kerry

Xem xét và phân tích lại quy trình cũ để tìm biện pháp giảm bớt leadtime của
hàng tồn tại IDC

Về quy trình

Xây dựng lại quy trình cho từng loại hàng cách tối ưu nhất. Thời gian thực hiện
ngắn nhưng vẫn đảm bảo thực hiện đúng quy trình.

Vẽ lại sơ đồ kho IDC một cách hợp lý, tối ưu hóa không gian và phù hợp với
quy trình

Phân chia khu vực rõ ràng và có ký hiệu, đường kẻ phân biệt cho từng loại hàng
từ đó dễ dàng phân biệt và làm việc hiệu quả hơn.

Nhược điểm
Công nhân đã và đang thực hiện theo thói quen và quen với quy trình cũng như
cách làm từ xưa tới nay. Khi thay đổi hoàn toàn về Layout cũng như thêm hệ thống
băng tải dẫn đến khó khăn trong việc làm quen và vận hành cách thành thục.

Giải pháp khắc phục hạn chế

Tiến hành hướng dẫn một cách kỹ càng cho toàn bộ công nhân thực hiện công
việc. Giám sát, kiểm tra thường xuyên tình hình áp dụng và vận hành của băng tải.

4.2. Áp dụng hệ thống quét mã vạch QR Code cho sản phẩm


4.2.1. Giới thiệu công ty phần mềm và thiết bị sử dụng
Kể từ khi thành lập vào năm 2000, M3 MOBILE đã và đang đổi mới thị trường
Nhận dạng và Thu thập Dữ liệu Tự động. Năm 2000, lần đầu tiên M3 MOBILE giới
thiệu máy tính di động công nghiệp kết hợp công nghệ truyền thông không dây và
công nghệ nhận dạng mã vạch tại Hàn Quốc. Năm 2004, chúng tôi khai trương nhà ga
40
công nghiệp nhỏ nhất thế giới. Chúng tôi cung cấp các sản phẩm nhanh nhất và đáng
tin cậy nhất cho hơn 3.000 khách hàng, 600 đối tác tại 120 quốc gia, Xếp hạng người
dùng tích lũy là hàng đầu tại Hàn Quốc. M3 MOBILE trực tiếp thực hiện tất cả các
quy trình từ thiết kế, phát triển, sản xuất và bảo trì. M3 là đối tác nhanh nhất với bạn.

Hình 4. 8. Hình ảnh máy quét QR code cho sản phẩm


Nguồn: Nội bộ công ty TNHH framas Việt Nam
Về giá cả và chức năng
Mỗi một máy quét sản phẩm như hình 4.7 có giá là 1 đô, tương đương 23 500
000 VNĐ. Công ty TNHH framas Việt Nam sử dụng ba chức năng chính của máy đó
là:
Stock in (+): Đẩy dữ liệu của thùng hàng lên kho ảo hệ thống Winline. Mỗi
thùng sẽ có một tem nhãn duy nhất có mã vạch QRCode chứa các thông tin như Loại
hàng, kích thước, màu, số lượng…. Sau khi thùng hàng được quét (“Stock in”)
QRCode thì tất cả những thông tin đó sẽ được đẩy lên hệ thống

Stock transfer: Chuyển dữ liệu từ kho ảo này qua kho ảo kia trên hệ thống
Winline. Khi thực hiện chức năng này đồng nghĩa với việc đã chuyển thông tin của
thùng hàng từ kho này sang một kho khác theo quy trình.

Stock out (-): dữ liệu bị trừ khỏi kho trên hệ thống Winline. Khi thực hiện chức
năng này có nghĩa không còn tồn kho cho thùng hàng đó.

41
4.2.2. Các điểm quét mã vạch sản phẩm tại kho IDC

Hình 4. 9. Sơ đồ các điểm quét mã vạch sản phẩm


Nguồn: Nội bộ Công ty TNHH framas Việt Nam

Tại điểm số 1: Hàng từ sản xuất kéo sang sẽ được quét chức năng “Stock in (+)” vào
kho “01. Mass Production”

Tại điểm số 1: Hàng sơn tại khu vực này được chọn Stock Transfer từ kho 01. Mass
Production sang kho số 36. Waiting For Printing

Tại điểm số 3: Hàng sơn trước khi gửi đi nhà thầu được quét chức năng “Stock
transfer” từ kho “6. Waiting for Printing” sang kho riêng của từng nhà thầu.

Tại điểm số 4: Hàng đi sơn về sẽ được quét chức năng “Stock transfer” từ kho của
từng nhà thầu sang kho 36. Under Inspection để chờ kiểm tra chất lượng

Tại điểm số 5: Tại đây nếu hàng sau khi kiểm bị phế hoặc cần làm lại, hoặc thị thiếu
thì sẽ được chọn chức năng chuyển từ kho “36. Under Inspection” sang kho số “33.
Defect Printing”, “34. Rework Printing” hoặc “35. Shortage Printing.”

Tại điểm số 6: Hàng thành phẩm sau khi dò kim loại và cân đủ khối lượng được
chuyển từ kho “01. Mass Production” sang “41. Incoming IDC – Passed Metal Scan”

42
Tại điểm số 7: dành riêng cho hàng Heelcouter, book Stock in vào kho “41. Incoming
IDC – Passed Metal Scan”

Tại điểm số 8: Hàng trước khi đi giao cho Kerry được chuyển từ kho “41. Incoming
IDC – Passed Metal Scan” sang kho số “5. Kerry”

Các kho ảo ứng với từng điểm quét mã vạch sản phẩm trên hệ thống

“1. Mass Production”: Dành cho những sản phẩm vừa được kéo từ sản xuất qua, chưa
qua dò kim loại hay cân. Tại đây kiểm soát được số liệu thực tế đã sản xuất được bao
nhiêu.

“6. Incoming IDC – Passed Metal Scan”: đây là trạm scan sau máy Metal Scan và sau
khi cân đủ số lượng. Tại đây kiểm soát số lượng hàng thành phẩm sẵn sàng giao tới
kho Kerry. Các bộ phận khác như Sales, Warehouse có thể kiểm tra dữ liệu tại đây để
làm phiếu giao hàng hoặc kiểm tra có bao nhiêu sản phẩm đang tồn tại kho IDC.

“05. Kerry”: Những hàng đã được giao cho kho ngoài Kerry

“06. Waiting for Printing”: Tương ứng với khu vực dành cho hàng sơn chờ được gửi
đi nhà thầu

“36. Under Inspection”: dành cho hàng sơn sau khi được gia công nhà thầu gửi về và
chờ QC kiểm tra chất lượng

“33. Defect Printing”: Hàng sơn bị lỗi

“34. Rework Printing”: Hàng sơn cần nhà thâu gia công lại

“35. Shortage Printing”: Hàng sơn nhà thầu giao bị thiếu

4.2.3. Tổng quan quy trình quét mã vạch sản phẩm


Quy trình quét mã vạch sản phẩm cho hàng sơn

43
Hình 4. 10. Quy trình quét mã vạch sản phẩm cho hàng sơn
Nguồn: Nội bộ Công ty TNHH framas Việt Nam

Giải thích quy trình

Hàng sau khi được sản xuất xong, công nhân đóng thùng xong sẽ tiến hành quét
vào kho số 1. Hàng sẽ được chất lên pallet đến khi nào đầy sẽ được vận chuyển sang
kho IDC. Công nhân kho IDC sẽ nhận hàng, tiến hành phân loại ra hàng sơn sau đó
quét chuyển từ kho số 1 sang kho số 6. Hàng sau khi được quét vào kho số 6 sẽ được
lưu trữ tại khu vực quy định. Khi nhà thầu tới lấy hàng sẽ được quét chuyển từ kho số
6 sang kho của từng nhà thầu.

Hàng sau khi gửi nhà thầu gia công và gửi về lại công ty TNHH framas Việt
Nam công nhân kho sẽ quét vào kho số 36 và lưu trữ tại khu vực quy định chờ QC
kiểm tra chất lượng.

QC tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm, đóng thùng và chuyển cho phía
công nhân kho tiến hành quét chuyển từ kho 36 sang kho số 41, chuyển từ 41 sang kho
số 42 khi có lịch xuất hàng.

44
Quy trình quét QRCode cho hàng không sơn

Hình 4. 11. Quy trình quét sản phẩm cho hàng không sơn
Nguồn: Nội bộ công ty TNHH framas Việt Nam
45
Giải thích quy trình

Hàng hóa sau khi được sản xuất và đóng thùng sẽ được quét vào kho số 1. Khi
đã thu gom đủ pallet sẽ được kéo hàng sang kho IDC. Công nhân IDC nhận hàng và
phân biệt ra hàng không sơn sau đó tiến hành cân và dò kim loại. Nếu hàng đủ cân và
không có kim loại sẽ được quét chuyển từ kho số 1 sang kho số 41. Khi có lịch xuất
hàng sẽ quét chuyển từ kho số 41 sang kho số 42. Nếu hàng bị thiếu cân hoặc bị phát
hiện kim loại sẽ được chuyển trả về sản xuất tiến hành xử lý lại.

4.2.4. Quản trị rủi ro


Trường hợp hàng phế

Hình 4. 12. Quy trình xử lý hàng phế


Nguồn: Nội bộ công ty TNHH framas Việt Nam
Trong trường hợp hàng sơn sau khi được nhà thầu gửi về, nhưng sau khi QC
kiểm tra chất lượng phát hiện hàng bị lỗi, phế không thể sử dụng. QC sẽ tiến hành để
riêng loại hàng này theo từng thùng nhất định dựa theo Items, Size, màu. Sau đó QC sẽ
tiến hành in tem mới với đúng số lượng hàng phế này. Tiến hành dán tem và ghi nhận
số lượng vào báo cáo chuyển cho bộ phận PPIC nắm bắt thông tin và có kế hoạch chạy
bù hàng.

46
Trường hợp hàng cần làm lại

Hình 4. 13. Quy trình xử lý hàng cần làm lại


Nguồn: Nội bộ công ty TNHH framas Việt Nam
47
Tương tự như trường hợp hàng phế, nhưng điểm khác biệt ở chỗ hàng sơn sau
khi QC kiểm tra chất lượng nhận thấy vẫn có thể gia công lại. QC cũng thực hiện lưu
trữ tại khu vực riêng biệt. Sau khi in lại tem và ghi nhận số lượng thực tế vào báo cáo
cho bộ phận PPIC. Khi bộ phận PPIC nhận thông tin và có kế hoạch gửi đi nhà thầu thì
thùng hàng sẽ được chuyển đi nhà thầu như trường hợp của hàng sơn bình thường.

4.2.4. Kế hoạch thực hiện


Mua thiết bị, phần mềm
Số lượng cần thiết:

Bộ phận sử dụng Số lượng

Kho IDC 5
Sản xuất 4
QC 2
Tổng cộng 11

Bảng 4. 2. Bảng số lượng máy quét cần thiết


Tổng số lượng máy cần mua là 11: 11 x 23.500.000 = 258.500.000 VNĐ
Thueest VAT 10%: 258.500.000 x 10% = 25.850.000 VNĐ
Tổng số tiền mua = 284.350.000 VNĐ
Tạo những kho ảo trên hệ thống Winline
Như quy trình tổng quát đã đề cập
Triển khai quy trình cho toàn bộ công nhân
Hướng dẫn sử dụng máy quét cho công nhân (Phụ lục 5)
Công cụ kiểm soát
“Warehouse Tracking App”

48
Hình 4. 14. Giao diện màn hình ứng dụng kiểm soát dữ liệu sau khi hàng hóa được
quét mã vạch
Nguồn: Nội bộ công ty TNHH framas Việt Nam
Đây là một ứng dụng được bộ phận IT tại công ty tạo ra giúp kiểm soát dữ liệu
sau khi thực hiện quét mã vạch sản phẩm. Ứng dụng bao gồm đầy đủ thông tin của sản
phẩm như: Loại hàng, kích thước sản phẩm, màu, số lượng trong thùng, thời gian
thùng hàng được quét, quét chuyển từ kho nào sang kho nào…

Từ những dữ liệu tại ứng dụng này, những bộ phận liên quan như kho, PPIC,
hay thậm chí là Sale có thể kiểm tra tình hình của thùng hàng, phục vụ cho việc làm
báo cáo cũng như loại bỏ hầu như các khâu kiểm tra chéo bằng báo cáo giấy.

4.2.5. Đánh giá giải pháp


4.2.4.1. Ưu điểm
Quy trình được xây dựng chặt chẽ, hướng tới sự tự động hóa, số hóa dữ liệu.
Giảm thiểu được sai sót khi thực hiện bàn giao hoặc kiểm tra hàng hóa cách thủ công.
Số liệu được kiểm soát qau một hệ thống chung, các bộ phận đều có thể kiểm tra, lấy
thông tin của hàng sản xuất, hàng tại kho IDC, hàng tại Kerry hay hàng đã chuyển tới
khách hàng.

Đồng bộ tem nhãn, giúp cho việc quản lý, kiểm tra thông tin giữ các bộ phận
trong công ty, giữa công ty với kho ngoài và với khách hàng một cách dễ dàng.

Số hóa dữ liệu
49
Giảm bớt giấy tờ khi xuất hàng, kiểm tra chéo ....

Ứng dụng hệ thống quét mã vạch và hệ thống cân tự động

Kiểm soát dữ liệu trên một hệ thống cố định

4.2.4.2. Hạn chế và giải pháp cải thiện


Hệ thống hoàn toàn mới gây khó khăn trong việc tiếp cận và thực hiện cho công
nhân. Quy trình thay đổi gần như hoàn toàn cả về bố cục kho, vị trí để hàng, quy trình
mới và áp dụng hệ thống quét mã vạch sản phẩm. Quá nhiều thay đổi trong một thời
gian khiến công nhân khó có thể ghi nhớ và thực hiện một cách trơn tru trong khoảng
thời gian ngắn.

Giải pháp: Tiến hành hướng dẫn kỹ càng cho công nhân thực hiện trực tiếp về thao
tác, chức năng của máy Mobile Scanner. Theo dõi sát và tiến hành hướng dẫn lại nếu
cần thiết để đảm bảo công nhân thực hiện một cách thành thạo. Ngoài ra tiến hành
khảo sát ý kiến của công nhân thực hiện một cách thường xuyên, lắng nghe những khó
khăn hoặc vấn đề phía người thực hiện gặp phải từ đó có biện pháp cải tiến phù hợp.
Kiểm soát dữ liệu một cách chặt chẽ để theo dõi sát sao công nhân thực hiện quét có
đúng hay không từ đó có kế hoạch đào tạo lại một cách hợp lý.

Cần sự phối hợp chặt chẽ và đồng thời từ tất cả các phòng ban liên quan như
Sales, PPIC, Lean, SCI, IT, Warehouse…

Giải pháp: Tổ chức cuộc họp, lên kế hoạch với thời gian thực hiện rõ ràng cụ thể, xác
định một thời điểm cụ thể mà tất cả các bộ phận cùng triển khai để đảm bảo tất cả các
bộ phận thực hiện đúng và kịp thời.

Việc kiểm soát số liệu của hệ thống mới cần nghiệp vụ cao. Như đã đề cập đến
ứng dụng kiểm soát dữ liệu “Warehouse Tracking App”, đây là một ứng dụng mới
được ra bởi bộ phận IT của công ty, ứng dụng mới cần người có chuyên môn về sử
dụng ứng dụng ngoài ra cần thực sự hiểu về dữ liệu để có thể các bộ lọc, hiểu được dữ
liệu có ý nghĩa gì từ đó sử dụng chúng đúng mục đích và có thể làm báo cáo một cách
chính xác nhất.

50
Giải pháp: tiến hành đào tạo hướng dẫn kỹ càng và nhiều lần cho nhân viên phụ trách
kiểm kê số liệu của kho. Tạo một nhóm trực tuyến bao gồm các bộ phận liên quan như
IT, Lean, PPIC, Sản xuất và SCI để có thể giải quyết kịp thời khi sự cố xảy ra.

51
KẾT LUẬN
Trong quá trình thực hiện bài luận với đề tài “Cải thiện dòng chảy hàng hóa tại
kho của công ty TNHH framas Việt Nam” tác giả nhận thấy công ty đã thực hiện hai
dự án đã nêu trên. Với sự dẫn dắt dự án bởi người có nhiều kinh nghiệm, sự phối hợp
nhịp nhàng của tất cả các bộ phận có liên quan cũng như sự đầu tư đúng đắn vào công
nghệ đã làm cho dự án phát triển nhanh và dần đi vào ổn định. Tuy nhiên trong quá
trình thực hiện vẫn không tránh khỏi nhưng sai sót về thao tác hoặc sai khác về mặt số
liệu ....nhưng những lỗi này không quá lớn và hoàn toàn có thể khắc phục được.

Thông qua đề tài thực hiện, tác giả đã dựa trên cơ sở tìm hiểu, phân tích, đưa ra
nguyên nhân và tìm ra giải pháp khắc phục được những hạn chế đã phân tích đó. Tác
giả mong rằng, giải pháp tác giả đưa ra thực sự hữu ích cho ngắn hạn và cả dài hạn,
doanh nghiệp có thể hoàn toàn sử dụng chúng như một bước nền, cơ sở cho việc cải
thiện dòng chảy tại kho IDC của công ty TNHH framas Việt Nam.

52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu nội bộ từ các bộ phận của công ty TNHH framas Việt Nam

2. Vinatech Group (2022). “KHO HÀNG LÀ GÌ? MỘT SỐ LOẠI NHÀ KHO PHỔ
BIẾN HIỆN NAY”. Nguồn truy cập: https://vinatechgroup.vn/kho-hang-la-gi.html

3. Admin (2021). “Gemba Là Gì”. Nguồn truy cập: https://hufa.edu.vn/gemba-la-gi/

4. Wikipedia (2022). “Gemba”. Nguồn truy cập:


https://en.wikipedia.org/wiki/Gemba#Gemba_walk

53
PHỤ LỤC 1: Lãng phí Tồn kho
Hình ảnh Tồn kho tại IDC

Printing defect

Incoming printing

Finished goods

Puma disc storage Sample claim

Material/Cleat
Sample goods

54
PHỤ LỤC 2: Lãng phí Chờ đợi

Hình ảnh lãng phí do Chờ đợi tại IDC

Chờ đợi để dò kim


loại

Chờ đợi để kiểm tra số Chờ đợi thùng hàng


lượng để kiểm

55
PHỤ LỤC 3: Lãng phí Thao tác thừa
Hình ảnh lãng phí Thao tác thừa tại IDC

Kiểm tra, đối chiếu với


danh sách Không có tem chuẩn
Viết ghi chú lên tem

56
PHỤ LỤC 4: Lãng phí Gia công thừa

Kiểm tra số lượng/ thông tin thủ công trước khi gửi hàng

Phân loại Vận chuyển

57
PHỤ LỤC 5: Hướng dẫn sử dụng máy quét QRCode
Bước 1: Chọn biểu tượng “Shortcut to ImScanner Client” trên màn hình => Đăng
nhập tài khoản (IT cung cấp)

ID

Mật khẩu

Bước 2: Chọn Stock => Stock +

Bước 3: Tiến hành chọn kho và quét mã vạch của sản phẩm

1
1 1
1

Đợi màn hình chuyển


Nhập số 1 Quét QRCode trên Ấn “Post”
màu xanh => Ấn
tem của từng thùng
“Back” và quay trở
lại bước 2
58

You might also like