Professional Documents
Culture Documents
Zusammenfassung Lektion 10
Zusammenfassung Lektion 10
Trong tiếng Đức, rất nhiều động từ được tạo bằng cách ghép thêm các tiền tố vào động từ gốc. Chúng ta
quan sát một vài ví dụ :
fallen → abfallen, anfallen, auffallen, ausfallen, einfallen, umfallen, überfallen, vorfallen, zufallen…
Hiện tượng này trong tiếng Đức được gọi là động từ tách được (trennbare Verben). Như vậy về logic, suy ra
sẽ còn một nhóm động từ không tách được (untrennbare Verben). Nhóm động từ này sẽ được bàn luận kỹ
hơn ở §19-A1.2.
So sánh với tiếng Việt, thực ra cũng tồn tại một số động từ có tính chất tương đương :
Các tiền tố tách được trong tiếng Đức có rất nhiều : ab-, an-, auf-, aus-, bei-, durch-, dar-, ein-, einher-,
einweg-, her-, hin-, kalt-, mit-, nach-, über, um-, umher-, unter-, vor-, voran-, vorbei-, vorher-, vorüber-,
zu-, zusammen-, zustande- … Các tiền tố này dễ thấy phần lớn xuất phát từ giới từ.
3.1.1. Wo fährt der Zug nach (…) ab ? = tàu đến (…) sẽ khởi hành ở đâu ?
Ta biết rằng nhà ga của Đức được xây với rất nhiều làn ray, tương ứng sẽ có rất nhiều sảnh chờ, được đánh
số thứ tự. Để trả lời cho câu hỏi tàu (…) sẽ khởi hành ở đâu, người ta trả lời :
3.1.2. Wann kommt der Zug aus (…) an ? = tàu từ (…) đến nơi lúc mấy giờ ?
Hoặc nếu người chúng ta hỏi đang ngồi trên tàu (giả sử hỏi nhau qua tin nhắn, điện thoại…) thì ta có thể
hỏi “Wann kommst du an ?” . Đây là câu hỏi “Wann” nên câu trả lời sẽ phải là một trạng ngữ chỉ thời gian –
um (…) Uhr.
3.1.3. Wo steigen wir aus ? = Mình xuống tàu ở đâu ?
Trả lời cho câu hỏi này người ta có thể dùng tên bến tàu, chẳng hạn
Hoặc cụ thể hơn (nếu ga tàu quá rộng lớn) có thể trả lời thêm cả số đường ray, số sảnh :
3.1.4. Holst du mich am Bahnhof ab ? = Cậu đón mình ở nhà ga được chứ ?
Để chấm dứt một cuộc điện thoại, người ta sử dụng những câu sau :
Với dạng bài nghe Bahnhofdurchsage, trước nhất cần phải hiểu câu hỏi cần thông tin gì, rồi từ đó loại ra
những thông tin gây nhiễu, chỉ tập trung nghe thông tin cần thiết. Các thông tin được hỏi đến trong dạng
bài nghe Durchsage có thể là :
- Số tàu (Zugnummer). Người ta sẽ gọi bằng tên tàu và kèm “der” : der ICE135 von Frankfurt Main nach
Amsterdam…
- Giờ khởi hành (Abfahrtszeit) : nghe kỹ sau khi nghe được từ « Abfahrt » : Abfahrt um 12 : 07…
- Hoặc giờ đến nơi (Ankunftszeit) : nghe kỹ sau khi nghe được từ « Ankunft » : Ankunft um 15 : 28
- Đường ray khởi hành (Gleis)
Chú ý rằng khi gọi tên tàu, người Đức thường hay nói theo cú pháp như sau : Tên tàu (Zugtyp) + hướng di
chuyển (từ… qua… đến…) + giờ đến (Ankunftszeit) / giờ khởi hành (Abfahrtszeit)
Der Intercity Express 245 von Basel nach Hamburg, Abfahrt 13:27 Uhr, über Köln, Düsseldorf, Essen…
Der Intercity Express 756 aus Hamburg, Ankunft 13:30 Uhr…
der Zug (…) fährt heute pünktlich. Vorsicht bei der Chuyến tàu (…) hôm nay chạy đúng giờ. Chú ý tàu vào ga.
Einfahrt.
Auf Gleis (…) fährt jetzt der Zug (…) ein. Bitte Vorsicht ! Đường ray số (…) đang có tàu vào ga. Xin vui lòng cẩn thận
AUßERPLANMÄßIGKEITEN (chạy ngoài kế hoạch)
Der Zug (…) fällt heute aus / ist leider ausgefallen Chuyến tàu (…) đã bị hủy
Der Zug (…) ist leider (…) Minuten verspätet Chuyến tàu (…) bị trễ (…) phút
Der Zug (…) verspätet sich um (…) Minuten. Chuyến tàu (…) bị trễ (…) phút
Der Zug (…) kommt / fährt (…) Minuten später Chuyến tàu (…) đến / khởi hành trễ (…) phút
Der Zug (…) kommt heute erst um (…) Chuyến tàu (…) hôm nay (…) giờ mới đến nơi
Der Zug (…) fährt heute von Gleis (…) ab Chuyến tàu (…) hôm nay chạy ở đường ray số (…)
Bitte zurückbleiben ! Xin vui lòng giữ khoảng cách (vì tàu chuẩn bị đóng cửa và
khởi hành)
Wir bitten um Ihre Entschuldigung / Ihr Verständnis Chúng tôi xin lỗi quý vị / xin quý vị thông cảm
<Im Zug> Dies ist ein außerplanmäßiger Halt. Bitte alle <Trong tàu> Đây là một điểm dừng ngoài kế hoạch. Vui
nicht aussteigen ! lòng không ai xuống tàu.
<Im Zug> In wenigen Minuten erreichen wir (…) <Trong tàu> Chúng ta sẽ đến (…) trong vài phút tới
<Im Zug> Dieser Zug endet dort. Bitte alle aussteigen. <Trong tàu> Chuyến tàu dừng ở đó (bến cuối). Yêu cầu