Professional Documents
Culture Documents
BÀI MẪU RÀO CẢN KHỞI NGHIỆP
BÀI MẪU RÀO CẢN KHỞI NGHIỆP
HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
NHỮNG RÀO CẢN ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH KHỞI NGHIỆP CỦA
SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ - QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Đại diện nhóm nghiên cứu Giảng viên hướng dẫn Chủ tịch Hội đồng
STT Tác giả Giai đoạn Quốc gia Kết quả nghiên cứu
Le Trung Thanh,
Doan Xuan Hau,
Rào cản bên trong (đặc điểm cá
Nguyen Ngoc
nhân, điều kiện nhận thức), Rào
Huyen, Nguyen
1 2019 Việt Nam cản bên ngoài (cấu trúc quy
Thi Phuong Linh,
chuẩn, cấu trúc điều tiết) → Ý
Duong Cong
định kinh doanh (-)
Doanh, Ngo Thi
Viet Nga
STT Tác giả Giai đoạn Quốc gia Kết quả nghiên cứu
Richmell Baaba
Môi trường kinh tế, Môi trường
Amanamah,
Cộng hòa pháp luật, Yếu tố cá nhân, Yếu tố
3 Emmanuel Kofi 2018
Ghana văn hóa xã hội → Ý định kinh
Owusu, Augustine
doanh (-)
Acheampong
Bảng 2.2 Tổng hợp các nghiên cứu quốc tế
Nguồn: Nhóm tác giả tự tổng hợp
15
Chú thích:
(+): Ảnh hưởng tích cực
(-): Ảnh hưởng tiêu cực
→: Nhân quả một chiều
x: Không có quan hệ nhân quả
2.3.3 Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC TÁC GIẢ
Le Richmell
CÁC TS. Bùi Huy Masoume
Trung Trần Azyyati Baaba
YẾU TỐ Nguyễn Hải Bích, h
Thanh Văn Anuar và Amanam
Thu Phạm Shahverdi
và cộng Trang cộng sự ah và
Thủy Tiến Minh và cộng sự
sự cộng sự
Kiến thức x x x
Định
hướng xã x x
hội
Sự hỗ trợ x x x
Nguồn
x x x
vốn
Sự tự tin x x x
Đặc điểm
x x x x
cá nhân
Nhận thức
x x x
cá nhân
Cấu trúc
x
quy chuẩn
Cấu trúc
x
điều tiết
Môi
trường x x x
giáo dục
16
Thị trường
x x
cạnh tranh
Yếu tố vi
x
mô
Yếu tố vĩ
x
mô
Sợ rủi ro x
Bảng 2.3 Bảng tổng hợp kết quả các nghiên cứu trước
Nguồn: Nhóm tác giả tự tổng hợp
So sánh mô hình đề xuất với các nghiên cứu trước
Điểm giống nhau
Các nghiên cứu đều sử dụng mô hình Sự kiện khởi nghiệp (EEM) và lý thuyết
Hành vi hoạch định (TPB) làm lý thuyết nền.
Những yếu tố rào cản ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp nhìn chung thuộc các
nhóm sau:
- Yếu tố chủ quan: Kiến thức, Sự tự tin, Đặc điểm cá nhân, Nhận thức cá nhân
- Yếu tố khách quan: Sự hỗ trợ, Môi trường giáo dục
Điểm khác nhau
Thứ nhất, vẫn còn rất ít nghiên cứu tập trung vào rào cản khởi nghiệp, mà đa phần
chỉ là nghiên cứu về động lực, nhân tố thôi thúc ý định khởi nghiệp. Các nghiên cứu
cũng chỉ đang dừng lại ở việc nghiên cứu chung về rào cản dự định khởi nghiệp của sinh
viên Việt Nam nói chung hoặc sinh viên Kỹ thuật nói riêng, chưa quan tâm nhiều đến
sinh viên Kinh tế - Quản lý. Trong khi sự khác biệt giữa các ngành học đóng vai trò rất
lớn, ảnh hưởng trực tiếp tới ý định khởi nghiệp kinh doanh. Mô hình nghiên cứu của
nhóm tác giả sẽ đi sâu vào tìm hiểu các rào cản ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của
sinh viên khối ngành Kinh tế - Quản lý. Sinh viên khối ngành này được đào tạo những
kiến thức và kỹ năng liên quan đến quản lý doanh nghiệp nên ý định khởi nghiệp có
phần tích cực hơn. Tuy nhiên, vẫn còn không ít trở ngại ảnh hưởng đến ý định khởi
nghiệp của sinh viên ngành này, thôi thúc nhóm nghiên cứu và tìm hiểu. Từ đó, nhóm
đề xuất những hàm ý quản trị nhằm nâng cao tinh thần khởi nghiệp của sinh viên theo
định hướng phát triển của quốc gia.
Thứ hai, trong môi trường thị trường cạnh tranh cao, với các doanh nghiệp vừa mới
thành lập, nếu không có ý tưởng mới và sáng tạo thì rủi ro kinh doanh là rất lớn. Đồng
thời các doanh nghiệp mới thành lập cũng sẽ phải đối mặt với những doanh nghiệp lớn,
thành lập lâu để có thể tạo chỗ đứng trong lòng khách hàng và xã hội. Nghiên cứu của
17
nhóm tác giả đi sâu tìm hiểu thêm về rào cản môi trường kinh doanh - một yếu tố quan
trọng mà các nghiên cứu trước chưa đề cập đến nhiều. Từ đó nhóm nghiên cứu quyết
định đưa yếu tố thị trường cạnh tranh cao vào để phân tích và làm rõ.
Thứ ba, mặc dù các bài nghiên cứu có cỡ mẫu lớn như Trần Văn Trang (2020) với
826 mẫu nhưng phần lớn thành phần tham gia khảo sát là nữ sinh viên, chính vì vậy nó
không đại diện cho tất cả sinh viên nói chung. Nghiên cứu của Richmell Baaba
Amanamah và cộng sự (2018) với 731 mẫu nhưng thành phần tham gia khảo sát là sinh
viên nhiều ngành nói chung, nên nó không đại diện sinh viên thuộc một khối ngành nào
nói riêng. Ngoài ra, vẫn còn nghiên cứu của Masoumeh Shahverdi và cộng sự (2018) có
kích thước mẫu nhỏ (n = 288), cần phát triển với cỡ mẫu lớn hơn để tăng độ chính xác
cho bài nghiên cứu.
Thứ tư, tuy các tác giả tiếp cận nghiên cứu từ những khía cạnh khác nhau, điểm
chung lặp lại ở nhiều bài nghiên cứu như nghiên cứu của Azyyati Anuar và cộng sự
(2013), Masoumeh Shahverdi và cộng sự (2018), Bùi Huy Hải Bích và Phạm Tiến Minh
(2021) là hai biến độc lập Thiếu kiến thức và Nguồn vốn. Tuy nhiên, mỗi nghiên cứu
lại cho ra những kết quả khác nhau. Nghiên cứu của Bùi Huy Hải Bích và Phạm Tiến
Minh (2021) cho rằng Thiếu kiến thức là rào cản duy nhất gây cản trở đến ý định khởi
nghiệp của sinh viên, Nguồn vốn không tác động đến dự định khởi nghiệp. Trong khi
đó, nghiên cứu của Azyyati Anuar và cộng sự (2013), Masoumeh Shahverdi và cộng sự
(2018) đều kết luận rằng Thiếu kiến thức không tác động đến dự định khởi nghiệp của
sinh viên, còn Nguồn vốn lại là rào cản đối với ý định kinh doanh của sinh viên. Vậy
đâu là nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt đó? Liệu rằng các yếu tố về nhân khẩu học có
phải là lý do cho sự khác biệt đó? Do đó, trong mô hình đề xuất, nhóm nghiên cứu đã
đưa vào các yếu tố nhân khẩu học để kiểm định sự sai khác đó.
Qua quá trình tổng hợp và phân tích ở trên, nhóm nghiên cứu nhận thấy các nghiên
cứu đi trước đều có những khoảng trống nhất định và cần phải được khắc phục để kết
quả nghiên cứu mang tính khách quan và đáng tin cậy hơn. Trong bài nghiên cứu này,
nhóm tác giả quyết định tập trung xác định và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các rào
cản đến ý định khởi nghiệp của sinh viên khối ngành Kinh tế - Quản lý. Đồng thời, xem
xét sự khác biệt mà các yếu tố nhân khẩu học có thể gây ra trên kết quả nghiên cứu và
từ đó đưa ra các giải pháp và hàm ý quản trị cho các nhà giáo dục và các nhà hoạch định
chính sách để thúc đẩy ý định khởi nghiệp của sinh viên.
2.4 Mô hình nghiên cứu đề xuất
2.4.1 Rào cản kiến thức
Kiến thức kinh doanh là hành trang cơ bản và là nền tảng đầu tiên giúp một người
lạm kinh doanh có thể vững trải khi bước vào thương trường. Trước khi bắt tay vào thực
18
hiện ý tưởng của mình, các nhà quản trị tương lai phải đảm bảo đã trang bị đầy đủ những
kiến thức kinh doanh, văn hóa quản trị mua bán căn bản để có khả năng điều khiển, vận
hành thật tốt việc mua bán của mình. Thiếu kiến thức và kỹ năng được coi là rào cản
nghiêm trọng đối với ý định kinh doanh (Shinnar và cộng sự, 2009). Miller (2012) đã
xác định việc thiếu kiến thức và năng lực là một rào cản tiềm ẩn khác đối với các ý định
kinh doanh xã hội.
Có rất nhiều những nghiên cứu đã lấy yếu tố “rào cản kiến thức” làm rào cản tới ý
định kinh doanh, khởi nghiệp của sinh viên, tiêu biểu như nghiên cứu “Ý định khởi
nghiệp của sinh viên kỹ thuật: động lực và rào cản” (Bùi Huy Hải Bích và Phạm Tiến
Minh, 2021); nghiên cứu “The effects of internal and external barriers on Vietnamese
students’ entrepreneurial intention” (Le Trung Thanh và cộng sự, 2019), nghiên cứu
“The Impact of Education, Economy and Culture on Entrepreneurial Motives, Barriers
and Intentions: A Comparative Study of the United States and Turkey” (ÅžeÅŸen,
Harun, and Mark Pruett, 2014). Các nghiên cứu đều kết luận rằng “rào cản kiến thức”
làm trở ngại đến việc khởi sự doanh nghiệp ở sinh viên. Các trở ngại khó khăn trong quá
trình khởi nghiệp là không thể tránh khỏi, do đó, đây là yếu tố cơ bản cũng như quan
trọng, là nền tảng cho quá trình đi đến quyết khởi nghiệp của sinh viên.
Từ những phân tích trên, nhóm nghiên cứu đề xuất giả thuyết sau đây:
H1: Yếu tố rào cản kiến thức tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên.
2.4.2 Rào cản nhận thức
Mọi người thường có xu hướng thực hiện những hành động mà họ cho là dễ dàng
và có xu hướng không tham gia vào những hành động mà họ cho là khó (Yushun và
cộng sự, 2021). Vì vậy, khi có cơ hội kinh doanh, điều đầu tiên cần phải có chính là tinh
thần can đảm sẵn sàng chấp nhận rủi ro, chấp nhận mọi khó khăn sắp tới, tự nhận thức
và đánh giá được năng lực, kỹ năng. Từ đó, cân nhắc trong việc quyết định có tạo lập
doanh nghiệp hay không.
Iakovleva và cộng sự (2014) cho rằng nhận thức liên quan đến các kỹ năng và kiến
thức của mỗi cá nhân. Kỹ năng và kiến thức có thể đạt được thông qua và đào tạo và
role modelling. Theo Nguyễn Quang Thu và cộng sự (2018), nhận thức bao gồm tính
mong muốn và tính khả thi. Tính mong muốn thể hiện đến giá trị nhận thức và sự hấp
dẫn của cơ hội. Còn với tính khả thi bao gồm khả năng thực hiện và các khó khăn của
cơ hội. Robertson và cộng sự (2003) kết luận rằng cho rằng việc thiếu những nhận thức
như vậy có thể tác động nghiêm trọng đến sự lựa chọn điều hành một doanh nghiệp của
riêng mình. Taatila (2010) khẳng định việc bắt đầu khởi nghiệp có thể bị ảnh hưởng bất
lợi nếu không có khả năng xác định các cơ hội kinh doanh tiềm năng.
19
Đã có rất nhiều nghiên cứu đã xem yếu tố “rào cản nhận thức” là một trong những
rào cản liên quan đến lĩnh vực khởi nghiệp. Nghiên cứu “The effects of internal and
external barriers on Vietnamese students’ entrepreneurial intention” của Le Trung
Thanh và cộng sự (2019) chỉ ra rằng yếu tố “rào cản nhận thức” làm cản trở đến ý định
khởi nghiệp của sinh viên. Nghiên cứu “Barriers to Entrepreneurial intention among
university students in Ghana” của Richmell Baaba Amanamah và cộng sự (2018) kết
luận rằng “rào cản nhận thức cá nhân” là rào cản trong dự định khởi nghiệp.
Từ những phân tích trên, nhóm nghiên cứu đề xuất giả thuyết sau đây:
H2: Yếu tố rào cản nhận thức tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên.
2.4.3 Rào cản thị trường
Thị trường là nơi diễn ra hoạt động trao đổi hàng hóa và dịch vụ của các bên mua
và bán. Các yếu tố của thị trường bên ngoài có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực tới
suy nghĩ của một cá nhân, vì con người là sản phẩm từ niềm tin của môi trường xã hội
(Nasurdin, 2009). Các nhân tố xã hội có vai trò quan trọng trong việc động viên các cá
nhân khởi nghiệp (Kristiansen và Indarti, 2004).
Trong môi trường thị trường cạnh tranh cao, với các doanh nghiệp vừa mới thành
lập, nếu không có ý tưởng mới và sáng tạo thì rủi ro kinh doanh là rất lớn. Thêm vào đó,
các doanh nghiệp cũ được thành lập từ lâu, đã có lợi thế và vị trí riêng trong xã hội, gây
khó khăn cho các doanh nghiệp mới để có thể cạnh tranh, cũng như tạo chỗ đứng trong
lòng khách hàng và xã hội. Đây dường như là một yếu tố rào cản, gây rủi ro lớn, làm
cản trở đến thái độ và việc quyết định thành lập doanh nghiệp của các cá nhân. Yếu tố
này cũng cần được lưu tâm khi tiến hành nghiên cứu đến vấn đề khởi nghiệp. Tuy nhiên,
thực tế vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về rào cản khởi nghiệp đưa yếu tố thị trường cạnh
tranh cao vào để phân tích và điều tra, do đó, trong nghiên cứu này nhóm nghiên cứu sẽ
đưa yếu tố thị trường cạnh tranh cao vào để phân tích và làm rõ.
Từ những phân tích trên, nhóm nghiên cứu đề xuất giả thuyết sau đây:
H3: Yếu tố rào cản thị trường tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên.
2.4.4 Rào cản tinh thần
Khởi nghiệp là một hành vi được giải thích bởi sự tương tác giữa các yếu tố cá
nhân và môi trường (Bygrave et Hofer, 1991). Có ba loại môi trường chính tác động tới
mỗi cá nhân là môi trường gần (gia đình, người thân); môi trường tổ chức (như trường
đại học đối với sinh viên) và môi trường thể chế. Lý do sinh viên thiếu tự tin khi thực
hiện ý tưởng kinh doanh đến từ yếu tố khách quan và chủ quan. Một số cá nhân không
được nhận sự ủng hộ từ những yếu tố môi trường xung quanh cũng có thể trở nên tự ti
khi đưa ra quyết định khởi nghiệp. Từ đó, những hỗ trợ, thuận lợi hoặc khó khăn về khởi
nghiệp mà sinh viên nhận thức được có thể đến từ ba loại môi trường này.
20
Đã có rất nhiều các tác giả trước đây khi nghiên cứu về lĩnh vực khởi nghiệp đã
đưa “rào cản hỗ trợ tinh thần” là một trong những rào cản tới ý định của người khởi
nghiệp. Cụ thể, trong nghiên cứu “Ý định khởi nghiệp của sinh viên kỹ thuật: động lực
và rào cản” (Bùi Huy Hải Bích và Phạm Tiến Minh, 2019) chỉ ra đây là rào cản tổ chức
và có tác động tiêu cực. Ngoài ra, nghiên cứu của Herdjiono và cộng sự (2017) đã chỉ
ra yếu tố môi trường xung quanh tác động đến ý định khởi nghiệp. Sự ảnh hưởng từ gia
đình, bạn bè tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên (Nguyễn Phương Mai và
cộng sự).
Từ những phân tích trên, nhóm nghiên cứu đề xuất giả thuyết sau đây:
H4: Yếu tố rào cản tinh thần tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên.
2.4.5 Rào cản nguồn vốn
Nguồn vốn là điều cần thiết cho sự sống còn của doanh nghiệp trong giai đoạn ban
đầu (Bruderl & Schussler, 1990). Do đó, sự thiếu hụt về nguồn vốn được xem là một
trong những nhân tố quan trọng gây cản trở đến ý định khởi nghiệp. Thiếu vốn bao gồm
sự hạn chế về thu nhập và khối tài sản cá nhân, thiếu sự hỗ trợ từ gia đình và bạn bè
cũng như khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn tài chính.
Bên cạnh sự hạn chế về khoản tài chính riêng của người khởi nghiệp, việc thiếu
vốn xã hội như hỗ trợ từ gia đình và bạn bè và các khoản vay tín dụng đều trở thành trở
ngại cho ý định khởi nghiệp. Ở bất kể quốc gia nào, sinh viên đều coi thiếu vốn khởi
nghiệp là những rào cản chính để bắt đầu kinh doanh (Pruett, M. et al., 2009). Nghiên
cứu của Luthje và Franke (2004), Wongnaa và Seyram (2014), Haris và cộng sự (2016)
cũng cho thấy yếu tố nguồn vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến ý định khởi nghiệp của sinh
viên.
Đối với sinh viên mới ra trường, vấn đề tài chính khá nan giải vì nguồn thu nhập
không quá cao chưa đủ khả năng để chi trả các khoản kinh phí cho việc kinh doanh.
Ngoài ra, lãi suất cao và yêu cầu người vay phải có một lượng tài sản nhất định từ ngân
hàng làm giảm khả năng tiếp cận với các dịch vụ tài chính cho sinh viên. Ngược lại,
ngân hàng cũng sẽ gặp rủi ro cao khi cho sinh viên vay tiền.
Từ những phân tích trên, nhóm nghiên cứu đề xuất giả thuyết sau đây:
H5: Yếu tố rào cản nguồn vốn tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh viên.
2.4.6 Rào cản môi trường giáo dục
Các trường đại học đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển và tác động
đến ý định khởi nghiệp của các sinh viên. Ở môi trường đại học, sinh viên sẽ có được
thỏa sức sáng tạo và đưa ra các ý tưởng khởi nghiệp của bản bản thân (David và cộng
sự, 2007).
21
Những kiến thức, kỹ năng mà sinh viên được tiếp thu trong quá trình học tập tại
trường đại học sẽ là tiền đề cho việc hình thành suy nghĩ và quan niệm sống cho sinh
viên sau này. Theo Luthje and Franke (2004), về môi trường đại học, các chương trình
đào tạo, những hoạt động hướng nghiệp của sinh viên có yếu tố tác động tích cực đến
sự quan tâm và các nhận thức về khởi nghiệp của sinh viên trong tương lai.
Đã có những nghiên cứu chỉ ra rằng yếu tố môi trường giáo dục có ảnh hưởng đến
ý định khởi nghiệp của sinh viên. Nghiên cứu “Tác động của môi trường khởi nghiệp
tới dự định khởi nghiệp của sinh viên” (TS Nguyễn Thu Thủy, 2019) cho thấy môi
trường khuyến khích khởi nghiệp ở trường đại học có ảnh hưởng đến dự định khởi
nghiệp của sinh viên. Hay nghiên cứu của Nguyễn Xuân Hiệp, Trần Hà Thanh, Nguyễn
Thị Yến Nhi (2018) “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh
viên khối ngành kinh tế các trường đại học thành phố Hồ Chí Minh - Factors affect the
start-up intention of university students in economics area at Ho Chi Minh city”, nghiên
cứu này cũng đã chỉ ra rằng môi trường giáo dục là yếu tố ảnh hưởng quan trọng nhất
đến ý định khởi nghiệp của sinh viên khối ngành kinh tế các trường đại học trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.
Từ những phân tích trên, nhóm nghiên cứu đề xuất giả thuyết sau đây:
H6: Yếu tố rào cản môi trường giáo dục tác động đến ý định khởi nghiệp của sinh
viên.
2.4.7 Yếu tố nhân khẩu học
Bài nghiên cứu sẽ đi sâu vào ảnh hưởng của yếu tố giới tính, ngành học, trường
học, năm học, truyền thống gia đình và kinh nghiệm kinh doanh tới ý định khởi nghiệp.
Giới tính là mối quan hệ tương quan giữa nam với nữ trong một bối cảnh cụ thể, nói lên
vai trò, trách nhiệm, quyền lợi xã hội của nam với nữ. Do được quy định bởi bản chất
xã hội, nên hoàn cảnh xã hội khác nhau, bối cảnh khác nhau dẫn đến mối quan hệ giới
tính khác nhau.
Nghiên cứu của nhóm Sullivan & Meek (2012), Zhang et al. (2009) cho thấy khi
so sánh với nam, nữ sẽ có mức ảnh hưởng cao hơn trong ý định khởi nghiệp. Nicolaou
& Shane (2010) kết luận rằng không có sự khác nhau giữa ý định khởi nghiệp của nam
và nữ. Maes et al. (2014) chứng minh thái độ cá nhân giải thích ý định khởi nghiệp của
nữ yếu hơn của nam; sự kiểm soát hành vi giải thích ý định khởi nghiệp của nữ yếu hơn
của nam; vì phụ nữ khởi nghiệp mong muốn cân bằng các giá trị xã hội hơn nam (dành
thời gian nhiều hơn cho gia đình, con cái…) nên phụ nữ trong khởi nghiệp ít thành tựu
hơn nam. Như vậy, có sự mâu thuẫn rõ ràng trong kết quả của các nghiên cứu về giới
tính ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp. Do đó không thể phủ nhận vai trò của yếu tố
22
nhân khẩu học có sự ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên Việt Nam nói
chung và sinh viên trên địa bàn TP. HCM nói riêng.
H7: Yếu tố nhân khẩu học là biến kiểm soát.
2.4.8 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Qua quá trình phân tích giả thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm từ các nghiên
cứu trong và ngoài nước, kết hợp với Mô hình sự kiện khởi nghiệp (EEM) của Shapero
& Sokol (1982), Mô hình thực hiện ý tưởng khởi nghiệp (Model of Implementing
Entrepreneurial Ideas) của Bird (1988) cùng Lý thuyết Hành vi hoạch định (TPB) của
Ajzen (1991); nhóm nghiên cứu trên cơ sở kế thừa và chọn lọc các yếu tố tác động đến
ý định khởi nghiệp của sinh viên để tiến hành phân tích dữ liệu. Từ đó, nhóm thảo luận
kết hợp với các nghiên cứu về ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên nói chung
và sinh viên khối ngành Kinh tế - Quản lý nói riêng làm nền tảng, giúp nghiên cứu vận
dụng mô hình phù hợp với điều kiện nghiên cứu “ý định khởi nghiệp” của sinh viên
thuộc khối ngành Kinh tế - Quản lý trên địa bàn TP. HCM.
Qua cơ sở lý thuyết đã nêu, mô hình nghiên cứu được nhóm tác giả đề xuất gồm 6
biến độc lập: (1) Rào cản kiến thức, (2) Rào cản nhận thức, (3) Rào cản thị trường, (4)
Rào cản tinh thần, (5) Rào cản nguồn vốn, (6) Rào cản môi trường giáo dục và biến phụ
thuộc là Ý định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên thuộc khối ngành Kinh tế - Quản
lý trên địa bàn TP. HCM, được trình bày cụ thể trong Hình 2.4.
H3
Rào cản thị trường
Ý định
H4 khởi nghiệp
Rào cản tinh thần
H5
Rào cản
môi trường giáo dục
Khảo sát sơ bộ
Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha Phân tích nhân tố khám phá EFA
1 2 3 4 5
Nguồn tham
Biến Ký hiệu Câu hỏi chi tiết
khảo
Tôi không cho rằng bản thân sẽ có đủ khả năng Nguyễn Thu
NT1
để quản lý một doanh nghiệp. Thủy (2015)
3. Rào cản Tôi nhận thấy luật của Việt Nam chưa hỗ trợ
MA3
thị trường nhiều cho việc thực hiện kinh doanh dễ dàng.
(MA)
Tôi nhận thấy các thủ tục về thuế, hạn ngạch Nhóm tác giả
MA4
quá rườm rà, khó hiểu. đề xuất
Nhà trường không ủng hộ quyết định khởi Nhóm tác giả
TT4
nghiệp của tôi. đề xuất
Tôi không thể vay mượn tiền từ bạn bè, người Bùi Huy Hải
NV1
thân để khởi nghiệp. Bích, Phạm
29
Tôi không thể tìm người góp vốn để thành lập Hoàng Thị
NV5
công ty. Thương (2014)
Nguyễn Thanh
Tôi không có những buổi thảo luận/trao đổi về Hùng, Nguyễn
GD5
hoạt động kinh doanh trong quá trình học tập. Thị Kim Pha
(2016)
Nguyễn Thanh
Hùng &
YDKN2 Tôi không thể tự kinh doanh trong tương lai.
Nguyễn Thị
Kim Pha (2016)
7. Ý định
khởi Tôi không suy nghĩ đến việc thành lập công ty Haris và cộng
YDKN3
nghiệp riêng. sự (2016)
(YDKN)
YDKN4 Tôi không có mục tiêu trở thành doanh nhân. Bùi Huy Hải
Bích, Phạm
Tiến Minh
YDKN5 Tôi chưa sẵn sàng học hỏi để khởi nghiệp.
(2021)
Trong đó:
- 𝐻𝑇𝑀𝑇𝑖𝑗 : giá trị HTMT của cặp biến tiềm ẩn i và j.
- 𝐶𝑜𝑟𝑖𝑗 : trung bình cộng hệ số tương quan tất cả các cặp biến quan sát của biến
tiềm ẩn i và j.
- 𝐶𝑜𝑟𝑖 : trung bình cộng hệ số tương quan các cặp biến quan sát của biến tiềm ẩn i.
- 𝐶𝑜𝑟𝑗 : trung bình cộng hệ số tương quan các cặp biến quan sát của biến tiềm ẩn j.
34
Henseler và cộng sự (2015) đưa ra đề xuất về hai ngưỡng đánh giá giá trị phân biệt
giữa tập chỉ báo của biến tiềm ẩn i và của biến tiềm ẩn j như sau:
- Nếu 𝐻𝑇𝑀𝑇𝑖𝑗 > 0.9, khó đạt được giá trị phân biệt giữa hai biến tiềm ẩn i và j. Có
nghĩa là dữ liệu của tập chỉ báo i và j khá tương đồng nhau.
- Nếu 𝐻𝑇𝑀𝑇𝑖𝑗 ≤ 0.85, đạt được giá trị phân biệt giữa hai biến tiềm ẩn i và j.
3.4.6 Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM
Sau khi xác nhận mô hình và thang đo thông qua phân tích nhân tố khẳng định
(CFA), nhóm tác giả ước tính và kiểm định mối quan hệ nhân quả trong mô hình, từ đó
xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên. Trong phân tích
nhân tố khẳng định CFA và mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, các tác giả sử dụng các
tiêu chí của các nghiên cứu trước đây để đo lường mức độ phù hợp của mô hình với
thông tin thị trường, bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá mức độ phù hợp chung và tiêu
chuẩn đánh giá mức độ phù hợp theo các khía cạnh giá trị nội dung.
Các tiêu chuẩn đánh giá mức độ phù hợp chung thường được sử dụng trong nghiên
cứu gồm: Chi - bình phương (𝜒 2 ), Chi - bình phương điều chỉnh theo bậc tự do
(CMIN/df), chỉ số thích hợp so sánh (CFI - Comparative Fit Index), chỉ số đo mức độ
phù hợp (GFI - Goodness of Fit Index), chỉ số AGFI (Adjusted Goodness of Fit Index),
Chỉ số Tucker & Lewis (TLI - Tucker & Lewis Index), trung bình sai số xấp xỉ (RMSEA
- Root Mean Square Error Approximation).
Mô hình được xem là thích hợp với dữ liệu khảo sát khi kiểm định Chi - bình
phương có P-value ≥ 0.05. Tuy nhiên, chi bình phương có nhược điểm là phụ thuộc vào
kích thước mẫu nghiên cứu. Kích thước mẫu càng lớn thì Chi bình phương càng lớn,
xác suất P-value càng nhỏ, làm giảm mức độ phù hợp của mô hình (Nguyễn Đình Thọ
và Nguyễn Thị Mai Trang, 2004). Do vậy, tiêu chuẩn thay thế được nhiều nghiên cứu
sử dụng là Chi bình phương điều chỉnh theo bậc tự do (CMIN/df) hay còn gọi là Chi
bình phương chuẩn hoá. Nếu một mô hình nhận được các giá trị TLI, CFI ≥ 0.9 (Bentler
& Bonett, 1980), CMIN/df ≤ 2, một số trường hợp CMIN/df có thể ≤ 3 (Carmines &
McIver, 1981), RMSEA ≤ 0.08, trường hợp RMSEA ≤ 0.05 được xem là rất tốt (Steiger,
1990) thì mô hình được xem là phù hợp với dữ liệu khảo sát, hay tương thích với dữ liệu
khảo sát.
3.4.7 Kiểm định Bootstrap
Kiểm tra ước lượng mô hình bằng phương pháp Bootstrap: Mô hình cuối cùng
cũng như các mô hình phù hợp khác cần thiết phải có bộ dữ liệu độc lập với nhau, hay
cỡ mẫu ban đầu khá lớn. Trong phương pháp nghiên cứu định lượng bằng phương pháp
lấy mẫu, thông thường chúng ta phải chia mẫu thành 02 mẫu con. Mẫu con thứ nhất
dùng để ước lượng các tham số mô hình và mẫu con thứ hai dùng để đánh giá lại.
35
Chỉ số đánh giá chéo CVI (Cross-Validation Index) đo khoảng cách giữa ma trận
Covariance phù hợp trong mẫu con thứ nhất với ma trận Covariance của mẫu. Chỉ số
CVI nhỏ nhất cho phép kỳ vọng trạng thái mẫu lặp lại càng ổn định.
Cách khác là lặp lại nghiên cứu bằng một mẫu khác. Hai cách trên đây thường
không thực tế vì phương pháp phân tích mô hình cấu trúc thường đòi hỏi mẫu lớn nên
việc làm này tốn kém nhiều thời gian, chi phí (Anderson & Gerbing 1998). Trong những
trường hợp như vậy thì Bootstrap là phương pháp phù hợp để thay thế (Schumacker &
Lomax 1996). Bootstrap là phương pháp lấy mẫu lại có thay thế trong đó mẫu ban đầu
đóng vai trò đám đông.
Phương pháp Bootstrap thực hiện với số mẫu lặp lại là N lần. Kết quả ước lượng
từ N mẫu được tính trung bình và giá trị này có xu hướng gần đến ước lượng của tổng
thể. Khoảng chênh lệch giữa giá trị trung bình ước lượng bằng Bootstrap và ước lượng
mô hình với mẫu ban đầu càng nhỏ cho phép kết luận các ước lượng mô hình có thể tin
cậy được.
3.4.8 Kiểm định Kruskal - Wallis
Dữ liệu của nhóm tác giả không phân phối chuẩn theo như giả định của ANOVA
một chiều, vậy nên nhóm tác giả sử dụng kiểm định Kruskal - Wallis, phương pháp thay
thế phi tham số cho ANOVA một chiều. Sử dụng kiểm định Kruskal - Wallis để so sánh
sự khác nhau về giá trị trung bình của một biến phụ thuộc theo hai hay nhiều nhóm của
biến độc lập (dạng phân loại).
Giá trị kiểm định được tính theo công thức:
𝑘
12 𝑅𝑖2
𝜒02 = ∑ − 3(𝑛 + 1)
𝑛(𝑛 + 1) 𝑛𝑖
𝑖=1
Trong đó:
- Ri: tổng hạng của mẫu có nhóm tính chất i của biến nguyên nhân dựa trên hạng
của mẫu kết hợp.
- k: số nhóm tính chất.
- n: tổng số phần tử khảo sát trên toàn bộ các nhóm tinh chất.
2
Nếu 𝜒02 > 𝜒𝛼;𝑘−1 thì loại bỏ H0, kết luận có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa
2
các nhóm. Ngược lại, nếu 𝜒02 ≤ 𝜒𝛼;𝑘−1 thì chấp nhận H0, không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa các nhóm.
Trong trường hợp giả thuyết H0 bị bác bỏ thì có sự phục thuộc giữa biến nguyên
nhân và biến kết quả. Lúc này, ta sẽ tiếp tục tìm hiểu là sự phụ thuộc nếu xảy ra thì sẽ
xảy ra trên các nhóm tính chất nào của biến nguyên nhân. Quá trình thực hiện này hoàn
toàn tương tự như phân tích sâu phương sai một yếu tố.
36
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Ở chương 3 này, sau khi xác định được vấn đề cần nghiên cứu và cơ sở lý thuyết
cho nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã tham khảo các nghiên cứu tương tự và thống nhất
phương pháp thu thập số liệu, phương pháp phân tích, để từ đó điều chỉnh, bổ sung các
biến của mô hình nghiên cứu và hoàn chỉnh bảng câu hỏi phỏng vấn. Nhóm nghiên cứu
xác định các rào cản ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp sinh viên, tổng hợp các biến phụ
thuộc và các biến độc lập, thực hiện các bước phân tích thống kê mô tả, phân tích chỉ số
Cronbach’s Alpha, EFA, CFA, kiểm định HTMT, phân tích mô hình SEM, kiểm định
Bootstrap và kiểm định Kruskal - Wallis bằng phần mềm SPSS 20 kết hợp AMOS 24.
37
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Mô tả mẫu
Vì thời điểm tiến hành khảo sát được thực hiện trong thời gian xảy ra đại dịch
Covid-19, do đó, nhóm nghiên cứu tiến hành khảo sát trực tuyến thông qua biểu mẫu
được qua email và mạng xã hội Facebook trong vòng 01 tháng từ 10/12/2021 đến
10/01/2022, kết quả thu về được 402 phiếu trả lời. Tuy nhiên, thông qua sàng lọc, có 90
phiếu trả lời bị loại khỏi mẫu nghiên cứu vì đáp viên lựa chọn cùng một mức độ duy
nhất cho tất cả câu trả lời, bỏ trống câu trả lời hoặc điền thông tin không đầy đủ, không
có đủ tính hợp lệ để sử dụng trong nghiên cứu. Do đó, bảng khảo sát thu về được tổng
cộng là 312 phiếu hợp lệ và sẽ được tiến hành đưa vào phân tích, chạy mô hình. Kết quả
nghiên cứu chi tiết sẽ được mô tả bên dưới.
4.1.1 Thống kê mô tả biến định tính
4.1.1.1 Về giới tính
10%
17%
39% Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
34%
Hình 4.2 Tỷ lệ sinh viên các năm tham gia khảo sát
Nguồn: Số liệu khảo sát
Trong 312 đơn vị mẫu mà nhóm tiến hành khảo sát trực tuyến thông qua bảng câu
hỏi thì có 31 sinh viên năm nhất chiếm tỷ lệ 10%; 52 sinh viên năm hai chiếm tỷ lệ 17%;
108 sinh viên năm ba chiếm tỷ lệ 34% và 121 sinh viên năm tư chiếm tỷ lệ 39%.
4.1.1.3 Về trường học
4%
Trường Đại học Kinh tế - Luật,
15% ĐHQG TP.HCM
Trường Đại học Kinh tế - Tài
34% chính TP.HCM
Trường Đại học Tài chính –
Marketing
Hình 4.3 Tỷ lệ sinh viên các trường tham gia khảo sát
Nguồn: Số liệu khảo sát
Nhóm nghiên cứu thực hiện khảo sát đối với một số trường đại học thuộc khối
Kinh tế - Quản lý trên địa bàn TP. HCM. Kết quả thu được có 105 quan sát của trường
Đại học Kinh tế - Luật chiếm tỷ lệ cao nhất 34% trên tổng quan sát; có 53 quan sát của
trường Đại học Kinh tế - Tài chính chiếm 17%; có 42 quan sát của trường Đại học Tài
39
chính - Marketing chiếm 13%; có 52 quan sát của trường Đại học Kinh tế TP. HCM
chiếm 17%; có 47 quan sát của trường Đại học Tôn Đức Thắng chiếm 15%; còn lại là
các trường thuộc nhóm Kinh tế - Quản lý khác với 13 quan sát chiếm tỷ lệ 4%.
4.1.1.4 Về ngành học
1%
Hình 4.4 Tỷ lệ sinh viên các ngành tham gia khảo sát
Nguồn: Số liệu khảo sát
Kết quả khảo sát có 66 sinh viên ngành Kinh doanh quốc tế, chiếm tỷ lệ cao nhất
với 21%. Theo sau có 58 sinh viên học ngành Kinh tế đối ngoại chiếm 18%. Có 49 sinh
viên cho biết họ học ngành Quản trị kinh doanh chiếm 16%; có 43 sinh viên học ngành
Marketing chiếm 14%; có 39 sinh viên học ngành Kinh tế và Quản lý công chiếm 12%;
có 25 sinh viên thuộc ngành Kinh tế học chiếm 8%; có 21 người trả lời họ học ngành
Kinh doanh bất động sản chiếm 7%; có 9 sinh viên học ngành Kinh doanh thương mại
chiếm 3% và có 2 sinh viên thuộc chuyên ngành khác của nhóm ngành Kinh tế - Quản
lý chiếm 1%.
40
4.1.1.5 Về nghề nghiệp bố mẹ
Bố/Mẹ/ Bố và Mẹ làm
thuê công việc không
liên quan đến kinh
doanh
16% 18% Bố/ Mẹ/ Bố và Mẹ làm
thuê công việc có liên
quan đến kinh doanh
15%
22% Bố/ Mẹ/ Bố và Mẹ làm
viên chức nhà nước
29%
Bố / Mẹ/ Bố và Mẹ tự
kinh doanh
Hình 4.5 Nghề nghiệp bố mẹ của sinh viên tham gia khảo sát
Nguồn: Số liệu khảo sát
Kết quả của cuộc khảo sát cho thấy có 91 sinh viên có Bố/Mẹ/Bố và Mẹ làm viên
chức nhà nước, chiếm tỷ lệ cao nhất (29%). Theo sau là 68 sinh viên có Bố/Mẹ/Bố và
Mẹ tự kinh doanh, 57 sinh viên có Bố/Mẹ/Bố và Mẹ làm thuê công việc không liên quan
đến kinh doanh và 51 sinh viên gia đình làm nghề truyền thống, chiếm tỷ lệ lần lượt là
22%; 18% và 16%. Có 45 sinh viên cho biết rằng Bố/Mẹ/Bố và Mẹ làm thuê công việc
có liên quan đến kinh doanh, chiếm tỷ lệ thấp nhất (15%).
4.1.1.6 Về tình trạng kinh doanh bằng cách mở công ty
14%
Chưa từng
Đã từng
86%
Hình 4.6 Tình trạng kinh doanh bằng cách mở công ty của sinh viên tham gia
khảo sát
Nguồn: Số liệu khảo sát
41
Kết quả thu được cho thấy có 268 sinh viên chưa từng kinh doanh bằng cách mở
công ty (86%), chiếm tỷ lệ cao hơn hẳn số sinh viên đã từng kinh doanh bằng cách mở
công ty (44 quan sát, tỷ lệ 14% trên tổng số quan sát).
4.1.1.7 Về ý định kinh doanh bằng cách mở công ty
37%
Không
Có
63%
Hình 4.7 Ý định kinh doanh bằng cách mở công ty của sinh viên tham gia khảo
sát
Nguồn: Số liệu khảo sát
Trong tổng số 312 người tham gia khảo sát, có 198 sinh viên cho biết họ có ý định
kinh doanh bằng cách mở công ty chiếm 63% và 114 sinh viên không có ý định kinh
doanh bằng cách mở công ty chiếm 37%.
42
4.1.2 Thống kê mô tả biến định lượng
4.1.2.1 Nhân tố “Rào cản kiến thức” (KT)
Hình 4.13 Thống kê mô tả thang đo nhân tố “Rào cản môi trường giáo dục”
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS
Biểu đồ cho thấy hầu hết người tham gia khảo sát đều đồng ý với các biến được
đưa ra (cao nhất là biến GD1 với 163 người đồng ý trên tổng số 312 người), số người
không đồng ý chiếm số lượng nhỏ (cao nhất là biến GD4 với 68 người không đồng ý
trên tổng số 312 người). Biến GD2 có giá trị trung bình cao nhất là 3.4968, thấp nhất là
biến GD3 với giá trị trung bình 3.3365. Kết quả cho thấy giá trị trung bình của 5 biến
GD1, GD2, GD3, GD4, GD5 đều nằm trong khoảng 3 - 4, cho thấy rằng đáp viên đồng
ý với quan điểm của các biến này.
48
4.1.2.7 Nhân tố “Ý định khởi nghiệp” (YDKN)
KT1 .795
KT2 .791
KT4 .758
54
KT3 .728
KT6 .604
KT5 .577
NV3 .360
TT1 .847
TT3 .744
NT1 .687
TT2 .664
NV1 .397
NT4 .397
GD2 .727
GD1 .717
GD5 .671
GD4 .669
GD3 .661
MA1 .721
MA5 .675
NT3 .624
MA4 .559
MA2 .404
Phương sai
34.460 10.410 4.303 3.302
trích
55
Tổng phương
52.475
sai trích
Bảng 4.8 Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
Nguồn: Kết quả phân tích SPSS
Sau khi kiểm định Cronbach’s Alpha, 31 biến quan sát được đưa vào phân tích
EFA với phương pháp phân tích nhân tố được sử dụng là Principal Axis Factoring và
phép quay Promax, hệ số KMO bằng 0.917 > 0.5 nên phân tích nhân tố thích hợp với
dữ liệu nghiên cứu. Sig. Bartlett’s Test có giá trị là 0 < 0.05, tức kiểm định Bartlett có ý
nghĩa thống kê.
Tuy nhiên, lại có một số nhân tố mới được tạo ra như nhóm KT1, KT2, T3, KT4,
KT5, KT6, NV3; nhóm TT1, TT2, TT3, TT4, NT1, NV1 và nhóm MA1, MA2, MA4,
MA5, NT3. Nhìn chung, giá trị các hệ số Eigenvalue đều lớn hơn 1, đạt yêu cầu. Giá trị
tổng phương sai trích là 52.475% > 50% (đạt yêu cầu), tức 4 nhân tố được trích giải
thích được 52.475% biến thiên dữ liệu. Vậy các biến quan sát có thể chấp nhận và được
phân tích tiếp tục.
4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá với biến phụ thuộc
Nhân tố
Biến quan sát
1
YDKN3 .768
YDKN4 .751
YDKN2 .749
YDKN5 .733
YDKN1 .712
KMO .848
Eigenvalue 3.206
Hình 4.15 Kết quả mô hình CFA với các hệ số ước lượng chuẩn hóa
Nguồn: Kết quả phân tích AMOS
Thang đo đạt được giá trị hội tụ khi các trọng số chuẩn hóa của thang đó đều cao
lớn hơn 0.5 và có ý nghĩa thống kê (P < 0.05) (Gering & Anderson, 1988). Kết quả bảng
Standardized Regression Weights cho thấy các trọng số chuẩn hóa đều lớn hơn 0.5 (dao
động từ 0.574 đến 0.828) và các trọng số chưa chuẩn hóa ở bảng Regression Weights
đều có ý nghĩa thống kê nên các khái niệm đạt được giá trị hội tụ (xem chi tiết tại phụ
lục 10).
58
Nguyễn Khánh Duy (2009) cho rằng hệ số tương quan giữa các thành phần với sai
lệch chuẩn kèm theo trong bảng Correlations cho thấy các hệ số này nhỏ hơn 0.9 và có
ý nghĩa thống kê (P <0.05). Do đó các khái niệm đạt được giá trị phân biệt (xem chi tiết
tại phụ lục 11).
Độ tin cậy và tính hội tụ của thang đo sẽ được đánh giá qua hai hệ số tin cậy tổng
hợp và giá trị phương sai trích. Kết quả của Model Validity Measures (Bảng 4.10) cho
thấy 4 thành phần của thang đo KT, TT, GD, MA có tất cả giá trị CR đều lớn hơn 0.7
(đạt yêu cầu về độ tin cậy) và tất cả các giá trị AVE đều lớn hơn 0.5 (đạt yêu cầu về tính
hội tụ).
CR AVE KT TT GD MA
KT
TT 0.488
GD 0.526 0.776
Hình 4.16 Kết quả mô hình SEM với các hệ số ước lượng chuẩn hóa
Nguồn: Kết quả phân tích AMOS
Kết quả ước lượng của các tham số (Bảng 4.12) cho thấy sự tác động của nhân tố
đều có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%. Do đó, các nhân tố đều được giữ lại. Kết quả
cho thấy nhân tố Rào cản tinh thần (TT) có ảnh hưởng nhiều nhất đến Ý định khởi
nghiệp (mức độ tác động là 0.562), tiếp đến là nhân tố Rào cản thị trường (MA) (mức
độ tác động là 0.368) và cuối cùng là nhân tố Rào cản giáo dục (GD) (mức độ tác động
là 0.181). Ngược lại, nhân tố Rào cản kiến thức (KT) tác động ngược chiều đến Ý định
khởi nghiệp (mức tác động là -0.183).
Hệ số hồi Hệ số hồi Sai số Độ tin cậy
Mối quan hệ quy chưa quy đã chuẩn tổng hợp P-value
chuẩn hóa chuẩn hóa (SE) (C.R)
Nhân tố
Biến quan sát
1 2 3 4 5
TT2 .773
TT1 .748
NT1 .733
TT4 .669
TT3 .668
NT4 .591
NT2 .575
KT1 .789
KT2 .776
KT4 .726
KT3 .704
KT6 .570
KT5 .555
MA1 .709
MA5 .670
MA4 .654
NT3 .563
MA2 .449
NT5 .397
MA3 .371
MA6 .360
NV2
GD1 .677
GD2 .632
GD3 .628
GD4 .613
GD5 .598
78
NV5 .417
NV1 .367
NV4
79
PHỤ LỤC 3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH EFA LẦN 2
Nhân tố
Biến quan sát
1 2 3 4
TT1 .786
NT1 .779
TT2 .687
TT3 .686
NT4 .457
NV1 .386
KT1 .808
KT2 .778
KT4 .742
KT3 .725
KT6 .585
KT5 .567
NV3 .361
MA6
MA1 .716
MA5 .642
NT3 .611
MA4 .590
MA2 .408
NT5 .376
NV5 .360
MA3
GD1 .694
GD5 .659
GD2 .648
80
GD3 .623
GD4 .616
81
PHỤ LỤC 4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH EFA LẦN 3
Nhân tố
Biến quan sát
1 2 3 4
TT1 .785
NT1 .778
TT2 .688
TT3 .682
NT2 .611 .393
TT4 .527 .355
NT4 .461
NV1 .381
KT1 .788
KT2 .770
KT4 .723
KT3 .715
KT6 .582
KT5 .563
NV3 .356
GD1 .702
GD5 .654
GD2 .653
GD3 .627
GD4 .616
MA1 .704
MA5 .619
NT3 .602
MA4 .559
MA2 .396
NT5 .374
NV5 .365
82
PHỤ LỤC 5. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH EFA LẦN 4
Nhân tố
Biến quan sát
1 2 3 4
KT1 .791
KT2 .774
KT4 .722
KT3 .715
KT6 .583
KT5 .563
NV3 .359
NT1 .810
TT1 .743
TT3 .640
NT2 .636
TT2 .615
NT4 .427
NV1 .390
GD1 .716
GD2 .707
GD5 .701
GD3 .678
GD4 .671
MA1 .711
MA5 .624
NT3 .590
MA4 .578
MA2 .392
NT5 .352
NV5
83
PHỤ LỤC 6. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH EFA LẦN 5
Nhân tố
Biến quan sát
1 2 3 4
KT1 .798
KT2 .787
KT3 .712
KT4 .708
KT6 .585
KT5 .569
NV3 .379
NT1 .813
TT1 .732
NT2 .648 .350
TT3 .628
TT2 .606
NT4 .426
NV1 .388
GD1 .711
GD2 .709
GD5 .701
GD3 .672
GD4 .670
MA1 .698
MA5 .625
NT3 .581
MA4 .579
MA2 .389
NT5
84
PHỤ LỤC 7. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH EFA LẦN 6
Nhân tố
Biến quan sát
1 2 3 4
KT1 .787
KT2 .764
KT4 .747
KT3 .725
KT6 .598
KT5 .573
NV3 .375
NT1 .812
TT1 .726
NT2 .656 .360
TT3 .625
TT2 .602
NT4 .410
NV1 .392
GD1 .720
GD2 .706
GD5 .701
GD3 .671
GD4 .659
MA1 .693
MA5 .628
NT3 .574
MA4 .569
MA2 .375
85
PHỤ LỤC 8. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CFA LẦN 1
Estimate
KT1 <--- 1 .790
KT2 <--- 1 .762
KT4 <--- 1 .694
86
KT3 <--- 1 .771
KT6 <--- 1 .572
KT5 <--- 1 .619
NV3 <--- 1 .568
TT1 <--- 2 .802
TT3 <--- 2 .823
NT1 <--- 2 .621
TT2 <--- 2 .815
NV1 <--- 2 .495
NT4 <--- 2 .617
GD2 <--- 3 .777
GD1 <--- 3 .690
GD5 <--- 3 .756
GD4 <--- 3 .772
GD3 <--- 3 .764
MA1 <--- 4 .634
MA5 <--- 4 .783
NT3 <--- 4 .456
MA4 <--- 4 .725
MA2 <--- 4 .684
87
PHỤ LỤC 9. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CFA LẦN 2
Estimate
KT1 <--- 1 .791
KT2 <--- 1 .762
KT4 <--- 1 .695
88
KT3 <--- 1 .770
KT6 <--- 1 .574
KT5 <--- 1 .617
NV3 <--- 1 .566
TT1 <--- 2 .804
TT3 <--- 2 .828
NT1 <--- 2 .608
TT2 <--- 2 .823
NT4 <--- 2 .615
GD2 <--- 3 .775
GD1 <--- 3 .690
GD5 <--- 3 .757
GD4 <--- 3 .772
GD3 <--- 3 .763
MA1 <--- 4 .620
MA5 <--- 4 .766
MA4 <--- 4 .733
MA2 <--- 4 .696
Model Validity Measures
Validity Analysis
1 2 3 4
2 0.536
3 0.562 0.776
Model NCP LO 90 HI 90
Default model 167.231 120.072 222.140
Saturated model .000 .000 .000
Independence model 2857.752 2682.890 3039.954
FMIN
Model FMIN F0 LO 90 HI 90
Default model 1.007 .538 .386 .714
Saturated model .000 .000 .000 .000
Independence model 9.739 9.189 8.627 9.775
RMSEA
HOELTER HOELTER
Model
.05 .01
Default model 174 188
Independence model 21 23
92
PHỤ LỤC 11. BẢNG CÁC TRỌNG SỐ ĐÃ CHUẨN HÓA CFA
(STANDARDIZED REGRESSION WEIGHTS) VÀ HỆ SỐ TƯƠNG QUAN
CORRELATIONS
Estimate Estimate
KT1 <--- KT .789 KT <--> TT .459
KT2 <--- KT .756 KT <--> GD .514
KT4 <--- KT .711 KT <--> MA .744
KT3 <--- KT .778 TT <--> GD .764
KT6 <--- KT .574 TT <--> MA .360
KT5 <--- KT .616
TT1 <--- TT .803
TT3 <--- TT .828
NT1 <--- TT .609
TT2 <--- TT .823
NT4 <--- TT .615
GD2 <--- GD .776
GD1 <--- GD .690
GD5 <--- GD .756
GD4 <--- GD .772
GD3 <--- GD .764
MA5 <--- MA .755
MA4 <--- MA .709
MA2 <--- MA .709
93
PHỤ LỤC 12. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH CRONBACH’S ALPHA SAU CFA
Trung bình Phương sai Hệ số tương Giá trị
Biến quan sát thang đo nếu thang đo nếu quan biến Cronbach's Alpha
loại biến loại biến tổng nếu loại biến này
Rào cản kiến thức - KT Cronbach's Alpha = .854
KT1 18.8013 13.812 .711 .816
KT2 18.7628 14.111 .681 .822
KT3 18.8365 13.886 .702 .818
KT4 18.9359 13.681 .655 .827
KT5 18.7244 15.287 .575 .841
KT6 18.8878 14.955 .527 .851
Rào cản tinh thần - TT Cronbach's Alpha = .855
TT1 12.6795 12.823 .727 .810
TT2 12.8237 12.885 .727 .810
TT3 12.7564 12.912 .739 .806
NT1 12.3045 14.663 .584 .846
NT4 12.7564 14.313 .572 .850
Rào cản môi trường giáo dục - GD Cronbach's Alpha = .866
GD1 13.6218 12.455 .640 .850
GD2 13.6186 12.127 .723 .829
GD3 13.7788 12.250 .697 .836
GD4 13.7532 12.058 .697 .836
GD5 13.6891 12.594 .684 .839
Rào cản thị trường - MA Cronbach's Alpha = .766
MA2 7.5256 3.009 .564 .724
MA4 7.5865 2.655 .594 .692
MA5 7.5737 2.593 .642 .636
Ý định khởi nghiệp - YDKN Cronbach's Alpha = .859
YDKN1 13.2949 13.283 .651 .837
YDKN2 13.4167 12.520 .680 .829
YDKN3 13.4391 12.479 .700 .824
94
Model NCP LO 90 HI 90
Default model 312.169 247.523 384.533
Saturated model 0 0 0
Independence model 3.877.823 3.672.921 4.090.022
FMIN
Model FMIN F0 LO 90 HI 90
Default model 1.782 1.004 796 1.236
Saturated model 0 0 0 0
Independence model 13.356 12.469 11.810 13.151
RMSEA
Default model 64 57 71 1
Independence model 213 207 218 0
AIC
HOELTER HOELTER
Model
.05 .01
Default model 157 167
Independence model 24 25
97
PHỤ LỤC 14. KHẢO SÁT HÌNH DẠNG PHÂN PHỐI CỦA TẬP DỮ LIỆU
Median 3.2000
Variance .758
Minimum 1.00
Maximum 5.00
Range 4.00