You are on page 1of 24

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT


THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN: Quan điểm của Hồ Chí Minh về khối liên minh
công-nông, và sự vận dụng của Đảng trong việc
xây dựng khối đoàn kết toàn dân trong giai
đoạn hiện nay.

Môn : Tư Tưởng Hồ Chí Minh


Giáo viên hướng dẫn : TS. Thái Ngọc Tăng
Lớp : Tư Tưởng Hồ Chí Minh _ THỨ TƯ
(3-4)
Nhóm sinh viên thực hiện : Nhóm 19

Nguyễn Quốc Vinh 22162056


Cao Nguyễn Anh Vũ 22144446
Nguyễn Phúc Yên 22143294
Nguyễn Võ Như Ý 22123081
Phan Minh Thi 22132150
Nguyễn Chí Trung 22144430
TP HỒ CHÍ MINH Tháng 11 năm 2023
TIÊU CHÍ NỘI DUNG BỐ CỤC TRÌNH BÀY TỔNG

ĐIỂM

NHẬN XÉT
.....................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................

Ký tên

TS. Thái Ngọc Tăng


BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ


STT MSSV Họ và tên Nhiệm vụ Kết quả tên

Thuyết trình, phụ trách chương 2 Hoàn thành


22162056 Nguyễn Quốc Vinh
(phần 1), A(phần 1) tốt (100%)
1

Cao Nguyễn Anh VũPhụ trách chương 2 (phần 5), chỉnh Hoàn thành
2 sửa, tổng hợp nội dung
22144446 (nhóm trưởng) tốt (100%)

Phụ trách phần powerpoint, chương 2 Hoàn thành


3 22143294 Nguyễn Phúc Yên
(phần 2) tốt (100%)

Thuyết trình, phụ trách chương 2 Hoàn thành


4 22123081 Nguyễn Võ Như Ý tốt (100%)
(phần 3)

22132150 ST5 Phụ trách chương I, tiểu kết chương Hoàn thành
5 Phan Minh Thi tốt (100%)
(tiết 5-6) 2, kết luận, A(phần 2,3,4)

6 22144430 ST4 Phụ trách chương 2 (phần 6), lời mở Hoàn thành
(tiết 1-2) Nguyễn Chí Trung đầu tốt (100%)

MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................2
5. Kết cấu đề tài.........................................................................................................2
Chương 1.QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH VỀ KHỐI LIÊN MINH CÔNG NÔNG.......3
1.1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về khối liên minh công nông.............3
1.2. Quan điểm Hồ Chí Minh về khối liên minh công - nông...................................3
1.3. Nguyên tắc xây dựng khối liên minh công - nông..............................................5
1.4. Vai trò của khối liên minh công - nông..............................................................5
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1..................................................................................................6
Chương 2.SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TRONG VIỆC XÂY DỰNG KHỐI ĐOÀN
KẾT TOÀN DÂN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY..................................................6
2.1 Xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc hiện nay.....................................................7
2.2 Lịch sử và tiến trình xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân..................................7
2.3 Nhiệm vụ và vai trò của Đảng trong việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân.9
2.4 Thách thức và cơ hội trong xây dựng đại đoàn kết toàn dân và các giải pháp cụ
thể.....................................................................................................................11
2.5 Tác động và hiệu suất của phương hướng, nhiệm vụ tăng cường khối đoàn kết
toàn dân do Đảng lãnh đạo..............................................................................13
2.6 So sánh sự vận dụng của Đảng trong việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân
trong giai đoạn hiện nay...................................................................................15
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2................................................................................................16
Kết luận.........................................................................................................................17
Tài liệu tham khảo.........................................................................................................17
A. LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là một quốc gia đã trải qua biết bao thăng trầm trong lịch sử đấu tranh giành
độc lập dân tộc .Từng là một đất nước bị đô hộ,đàn áp và bị bốc lột , Việt Nam đang
ngày một tiến lên sánh vai cùng các cường quốc năm châu trên thế giới và dần khẳng
định vị thế của mình với nước bạn về một nền độc lập,tự do,dân chủ. Để đạt được
những thành quả này là cả một quá trình đấu tranh gian khổ với những hy sinh mất
mác không thể bù đấp được của bao thế hệ cha ông chúng ta cùng sự cống hiến ,hy
sinh của cả một dân tộc.Với sự lãnh đạo tài ba của Đảng đặc biệt là Hồ Chí Minh vị
lãnh tụ tài ba của dân tộc ta -người anh hùng kiệt xuất của dân tộc với phẩm chất anh
dũng,kiên cường không sợ khó,không sợ khổ,một mình bôn ba khắp năm châu bốn bể
để tìm ra con đường mang lại độc lập tự do cho tổ quốc.Hồ Chí Minh khẳng định tầm
quan trọng của khối liên minh công nông, xem đó như lực lượng cơ bản trong cuộc
chiến tranh giành độc lập. Ông nhấn mạnh vai trò quyết định của nông dân, đặt họ vào
tâm điểm của cuộc đối thoại xã hội và kêu gọi sự đoàn kết giữa công nông để đối mặt
với thách thức chung.

1. Lý do chọn đề tài


Trong lịch sử Cách mạng Việt Nam, liên minh công-nông đóng một vai trò vô
cùng to lớn , là một biểu tượng của sự đoàn kết và thống nhất quyết liệt của nhân dân
Việt Nam trong cuộc đấu tranh dành độc lập và tự do. Liên minh công-nông cũng
chính là lực lượng khai sinh ra Đảng Cộng Sản Việt Nam, qua những năm tháng gian
khổ và kháng chiến dữ dội, họ đã thể hiện lòng yêu nước mãnh liệt. Liên minh công-
nông không chỉ đại diện cho tầng lớp nhân dân lao động bị áp bức mà còn đại diện cho
tất cả các tầng lớp yêu nước của Việt Nam, từ các vùng đồng bằng đến các vùng núi
cao, từ công nhân ở thành thị đến nông dân ở vùng nông thôn. Họ đại diện cho khát
vọng độc lập của dân tộc Viêt Nam và kiên cường bất khuất trước các thế lực ngoại
xâm. Vai trò của liên minh công-nông không chỉ trong quá khứ, mà nó vẫn đang tồn
tại và đóng một vai trò quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước Việt
Nam hiện nay. Tư tưởng Hồ Chí Minh về liên minh công-nông không chỉ là một bài
học về lịch sử, mà còn là một tài liệu sống động về cách thức xây dựng khối đại đoàn
kết toàn dân, cơ cấu xã hội công bằng và xây dựng một quốc gia mạnh mẽ. Việc

1
nghiên cứu về quan điểm của Hồ Chí Minh về liên minh công-nông và sự vận dụng
của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân trong
giai đoạn hiện nay không chỉ là việc tôn vinh di sản lịch sử mà còn là việc đóng góp
vào việc xây dựng một tương lai tươi sáng cho Việt Nam.

2. Mục tiêu nghiên cứu


 Làm rõ cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về khối liên minh công nông
 Phân tích làm rõ những quan điểm Hồ Chí Minh về khối liên minh công nông
 Đánh giá những cơ hội và thách thức trong việc vận dụng tư tưởng để xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân
 Các giải pháp để tiếp tục xây dựng, phát triển khối đại đoàn kết toàn dân trong giai
đoạn hiện nay

3. Đối tượng nghiên cứu

 Quan điểm của Hồ Chí Minh về khối liên minh công-nông

 Sự vận dụng của Đảng trong việc xây dựng khối đoàn kết toàn dân trong giai
đoạn hiện nay.

4. Phương pháp nghiên cứu


 Phương pháp biện chứng duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin
 Phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh kết hợp nghiên cứu tác phẩm với
thực tiễn chỉ đạo cách mạng của Hồ Chí Minh gồm các phương pháp cụ thể:
+ Phương pháp khoa học chủ thể
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, chứng minh
+ Phương pháp logic học, lý luận chính trị, xã hội học, đối chiếu lịch sử

5. Kết cấu đề tài


Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung của đề tài gồm
2 chương:
 Chương 1: Quan điểm Hồ Chí Minh về khối liên minh công nông

2
 Chương 2: Sự vận dụng của Đảng trong việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn kết
toàn dân trong giai đoạn hiện nay

CHƯƠNG 1. QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH VỀ KHỐI LIÊN


MINH CÔNG NÔNG
1.1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về khối liên minh
công nông
 C.Mác và Ph. Ăngghen đã luận bàn đến liên minh công - nông và kết luận rằng:
Một khi liên minh được thực hiện thì “cách mạng vô sản mới thực hiện được bài
đồng ca mà nếu không có được bài đồng ca này thì, trong tất cả các quốc gia nông
dân, bài đơn ca của cách mạng vô sản sẽ trở thành một bài Hai điếu”.
 Kế thừa và phát triển quan điểm của C. Mác và Ph. Ăngghen về vị trí và vai trò
của liên minh công - nông, V.I. Lênin cho rằng liên minh giữa giai cấp công nhân
với giai cấp công nhân là nguyên tắc tối cao của chuyên chính vô sản. V.I. Lênin
khẳng định “Chuyên chính vô sản là một hình thức đặc biệt của liên minh giai cấp
giữa giai cấp vô sản, là đội tiên phong của những người lao động với những tầng
lớp lao động không phải vô sản hoặc với phần lớn những tầng lớp do liên minh
nhằm chống lại tư bản, liên minh nhằm lật đổ hoàn toàn tự ban tiêu diệt hoàn toàn
sự chống cự của giai cấp tư sản và những mưu”.
 Vận dụng những sáng tạo của chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã thực hiện
triệt để khối liên minh công nông trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam.

1.2. Quan điểm Hồ Chí Minh về khối liên minh công - nông
Thấm nhuần quan điểm về vấn đề bạn đồng minh của giai cấp vô sản là vấn đề chiến
lược cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã nhận thức đúng vai trò và
sứ mệnh của giai cấp công nhân và giai cấp nông dân. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh,
khối liên minh công nông là một trong những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam.
Người khẳng định: “Công nhân và nông dân là gốc cách mạng, là lực lượng chủ yếu
của cách mạng, là động lực của mọi thắng lợi”.
Trong cách mạng giải phóng dân tộc, Hồ Chí Minh khẳng định: "Chỉ có liên minh
công nông thì cách mạng mới thành công, kháng chiến mới thắng lợi”. Hồ Chí Minh

3
đã chỉ rõ nông dân là “quân chủ lực của cách mạng, là bạn đồng minh chủ yếu và tin
cậy nhất của giai cấp công nhân”. Trong đó, giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong,
giai cấp lãnh đạo cách mạng, lãnh đạo toàn dân tộc đi lên, giai cấp nông dân là cái
“gốc” của cách mạng và là lực lượng cách mạng đông đảo và to lớn.
Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, giai cấp nông dân và công nhân vẫn là lực lượng
cơ bản quyết định thắng lợi. Hồ Chí Minh khẳng định rằng: “nông dân là lực lượng cơ
bản cùng với giai cấp công nhân xây dựng chủ nghĩa xã hội”. Liên minh công nông
phải được thực hiện trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội. Muốn xây
dựng chủ nghĩa xã hội thành công thì phải thực hiện liên minh công nông vững chắc,
phải đẩy mạnh xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, làm cho nông nghiệp thật sự trở
thành cơ sở phát triển công nghiệp, công nghiệp phát triển làm động lực thúc đẩy sự
phát triển và phục vụ đắc lực cho nông nghiệp.
Về chính trị:
- Trong giai đoạn đấu tranh giành chính quyền, liên minh công nông nhằm lật đổ chính
quyền của giai cấp thống trị cũ để giành lại chính quyền về tay nhân dân lao động và
công nhân.
- Trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội, liên minh công nông là cơ sở chính trị - xã
hội vững chắc của chính quyền Nhà nước, giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng, phát
huy quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và thành quả của
cách mạng nước ta.
- Để thực hiện được liên minh chính trị cần từng bước hoàn thiện và xây dựng nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa.
Về kinh tế: là nội dung cơ bản nhất, quyết định nhất, là cơ sở cho liên minh trên các
lĩnh vực khác
- Liên minh công nông trên lĩnh vực kinh tế là sự kết hợp và giải quyết đúng đắn về
những nhu cầu, lợi ích xã hội và lợi ích kinh tế của hai giai cấp công nông.
- Liên minh kinh tế thể hiện thông qua sự hợp tác, trao đổi về mặt kinh tế giữa kinh tế
công nghiệp và nông nghiệp. Thông qua vai trò của Nhà nước với hệ thống các chính
sách đối với nông nghiệp và công nghiệp cũng như công nhân và nông dân.
- Thông qua liên minh công nông về mặt kinh tế từng bước đưa nông dân đi theo con
đường xã hội chủ nghĩa bằng cách đưa họ vào những bước đi phù hợp trên con đường

4
hợp tác xã.
Về văn hoá-xã hội
- Liên minh công nông giúp xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
trên cơ sở của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh để đáp ứng nhu cầu tinh
thần ngày càng cao của công nhân và nông dân.
- Liên minh công nông còn nhằm xóa bỏ những bất công, bất bình đẳng trong xã hội,
xây dựng các chuẩn mực xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho giai cấp công, nông và
các tầng lớp nhân dân lao động hoạt động một cách hiệu quả.

1.3. Nguyên tắc xây dựng khối liên minh công - nông
Muốn xây dựng khối liên minh vững chắc giữa hai giai cấp công nhân và nông dân cần
phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
 Đảm bảo vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân trong khối liên minh
Đây là vấn đề nguyên tắc để có thể từng bước thực hiện lợi ích và mục tiêu của liên
minh trên lập trường của giai cấp công nhân. Giai cấp nông nhân là gắn liền với
phương thức sản xuất nhỏ, phân tán và cục bộ, không có hệ tư tưởng độc lập do đó cần
phải đi theo đường lối của giai cấp công nhân mới có thể tiến lên nền sản xuất lớn xã
hội chủ nghĩa.
 Đảm bảo nguyên tắc tự nguyện để khối liên minh bền vững, lâu dài
Khối liên minh công - nông là được xây dựng trên nguyên tắc sự tự nguyện, thống
nhất ý chí, hành động của giai cấp công nhân và nông dân. Mọi thành viên trong khối
liên minh đều có quyền và nghĩa vụ bình đẳng.
 Kết hợp và giải quyết đúng đắn lợi ích của cả hai giai cấp
Giai cấp công nhân và giai cấp nông dân là hai chủ thể kinh tế khác nhau nhưng đều là
những người lao động bị bóc lột dưới chủ nghĩa tư bản. Quan hệ giữa giai cấp nông
dân và công nhân là quan hệ giữa hai chủ thể vì lợi ích và lợi ích kinh tế là cơ sở quyết
định nhất. Trước hết, giai cấp nông dân và công nhân liên minh với nhau nhằm thỏa
mãn về mưu cầu sống, thoát khỏi cảnh nghèo nàn và thỏa mãn về các nhu cầu kinh tế
trong giai đoạn xây dựng xã hội chủ nghĩa.

1.4. Vai trò của khối liên minh công - nông


 Khối liên minh công - nông là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng giải

5
phóng dân tộc: Trong cuộc đấu tranh chống thực dân, đế quốc, giai cấp công nhân
và nông dân là lực lượng chủ yếu, là động lực chính của cách mạng. Sự liên minh
chặt chẽ giữa hai giai cấp này sẽ tạo ra sức mạnh to lớn, vượt qua mọi khó khăn,
thử thách, giành thắng lợi cho cách mạng.
 Khối liên minh công - nông là cơ sở vững chắc để xây dựng chủ nghĩa xã hội:
Trong giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân giữ vai trò lãnh
đạo, giai cấp nông dân là lực lượng đông đảo, chiếm đa số trong xã hội, là chỗ dựa
vững chắc của cách mạng. Sự liên minh giữa hai giai cấp này sẽ tạo ra sự đồng
thuận, đoàn kết trong xã hội, góp phần xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
 Khối liên minh công - nông là nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc: Khối liên
minh công nông là một bộ phận quan trọng của khối đại đoàn kết dân tộc. Sự liên
minh giữa giai cấp công nhân và nông dân sẽ lôi cuốn các giai cấp, tầng lớp khác
trong xã hội tham gia vào cách mạng, góp phần củng cố khối liên minh đoàn kết
dân tộc, hình thành lực lượng chung xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1


Khối liên minh công nông là một trong những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản của
cách mạng Việt Nam. Tư tưởng Hồ Chí Minh về khối liên minh công nông là sự vận
dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Theo tư
tưởng Hồ Chí Minh, khối liên minh công nông là nền tảng, là nòng cốt của khối đại
đoàn kết toàn dân. Khối liên minh này được hình thành trên cơ sở lợi ích chung của
giai cấp công nhân và giai cấp nông dân, là sự gắn bó mật thiết giữa hai giai cấp này,
giúp đỡ lẫn nhau để cùng chung sức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Khối liên minh công
nông có vai trò vô cùng to lớn đối với sự nghiệp cách mạng của dân tộc Việt Nam. Nó
là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng, là cơ sở vững chắc để xây dựng chủ
nghĩa xã hội, góp phần quan trọng vào thắng lợi trong cách mạng giải phóng dân tộc
và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

CHƯƠNG 2. SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TRONG VIỆC


XÂY DỰNG KHỐI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY

6
2.1 Xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc hiện nay:
 Thực hiện chính sách đa văn hóa: Việt Nam coi sự đa dạng văn hóa, tôn giáo, dân
tộc là một nguồn tài nguyên quý giá và đặt ra chính sách tôn trọng và bảo vệ quyền
tự do tín ngưỡng, văn hóa của mọi người dân. Chính phủ và các tổ chức xã hội đều
hỗ trợ và khuyến khích việc duy trì và phát triển những nét văn hóa đặc trưng của
từng dân tộc. VD: Mỗi năm vào dịp lễ Giáng Sinh và Phật Đản, lãnh đạo các cấp
chính quyền thường đến thăm hỏi và chúc mừng các lãnh đạo tôn giáo.

 Đảm bảo quyền lợi phát triển bền vững cho các dân tộc thiểu số: Chính phủ Việt
Nam đã triển khai nhiều chính sách và biện pháp để cải thiện cuộc sống và đảm
bảo quyền lợi của các dân tộc thiểu số. Điều này bao gồm việc đầu tư vào hạ tầng,
giáo dục, y tế, phát triển kinh tế cộng đồng.

 Tăng cường giáo dục và nâng cao nhận thức: Giáo dục về đa văn hóa, tôn giáo và
dân tộc đã được đưa vào chương trình giảng dạy ở các trường học và cơ sở giáo
dục khác. Ngoài ra, các hoạt động như hội thảo, diễn đàn, các chương trình truyền
thông và văn hóa cũng được tổ chức để nâng cao nhận thức và hiểu biết của cộng
đồng về sự đa dạng dân tộc và giúp tạo ra sự tôn trọng và đồng lòng giữa các dân
tộc.

 Xây dựng quan hệ hòa bình và hợp tác: Việt Nam thúc đẩy quan hệ hòa bình, hợp
tác và giao lưu văn hóa với các dân tộc và các quốc gia khác thông qua việc thúc
đẩy sự hiểu biết và giao lưu văn hóa, Việt Nam hy vọng xây dựng một môi trường
thân thiện và đáp ứng cho sự hòa nhập, gắn kết và phát triển giữa các dân tộc.

 Thực hiện các chính sách phát triển kinh tế xã hội công bằng: Việt Nam đang nỗ
lực để giảm bớt khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng, đặc biệt là giữa vùng nông
thôn và thành thị. Bằng cách tạo ra cơ hội công bằng và khung pháp lý rõ ràng,
Việt Nam hy vọng xây dựng một xã hội công bằng và đồng lòng cho tất cả các
thành viên của cộng đồng.

2.2 Lịch sử và tiến trình xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân
2.2.1 Lịch sử xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân:
 Khối đại đoàn kết toàn dân tộc là một truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam,
7
được hình thành và phát triển trong suốt quá trình lịch sử dựng nước và giữ nước.
 Từ thời dựng nước, các vị vua Hùng đã biết đoàn kết các bộ tộc lại thành một khối
thống nhất để xây dựng đất nước. Trong thời kỳ Bắc thuộc, dân tộc ta đã đoàn kết,
đấu tranh kiên cường, bất khuất chống lại sự xâm lược của phong kiến phương
Bắc.
 Trong thời kỳ phong kiến, các triều đại Lý, Trần, Lê đã thực hiện chính sách đoàn
kết dân tộc, thu phục nhân tâm, xây dựng đất nước cường thịnh. Trong thời kỳ
này, đã xuất hiện nhiều phong trào yêu nước, đoàn kết toàn dân tộc chống lại các
thế lực ngoại xâm và phong kiến áp bức.
 Đặc biệt, trong thời kỳ cách mạng, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam,
khối đại đoàn kết toàn dân tộc đã được xây dựng và phát triển lên tầm cao mới.
Trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, nhân dân ta đã đoàn kết một lòng,
chung sức, chung lòng, vượt qua mọi khó khăn, gian khổ, giành thắng lợi vẻ vang.
 Sau khi đất nước thống nhất, khối đại đoàn kết toàn dân tộc tiếp tục được củng cố
và phát huy, góp phần to lớn vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2.2.2 Tiến trình xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân :
 Trong suốt quá trình lịch sử, khối đại đoàn kết toàn dân tộc đã được xây dựng và
phát triển qua các giai đoạn sau:
 Giai đoạn trước cách mạng tháng Tám năm 1945: Trong giai đoạn này, khối đại
đoàn kết toàn dân tộc được xây dựng dựa trên cơ sở chung của dân tộc là độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo nhân dân thực
hiện các phong trào yêu nước, đoàn kết toàn dân tộc chống lại thực dân Pháp và
phong kiến tay sai.
 Giai đoạn từ sau cách mạng tháng Tám năm 1945 đến nay: Trong giai đoạn này,
khối đại đoàn kết toàn dân tộc được xây dựng và phát triển trên cơ sở của nền tảng
chính trị, tư tưởng của Đảng, Nhà nước và pháp luật. Đảng Cộng sản Việt Nam đã
lãnh đạo nhân dân thực hiện thắng lợi các cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước,
thống nhất đất nước và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
 Những thành tựu đạt được : Khối đại đoàn kết toàn dân tộc đã đạt được những
thành tựu to lớn, góp phần quan trọng vào những thắng lợi của cách mạng Việt
Nam.

8
 Trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc: Khối đại đoàn kết toàn dân tộc đã góp
phần to lớn vào thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, thống
nhất đất nước.
 Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc: Khối đại đoàn kết toàn dân tộc đã
góp phần to lớn vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đưa đất nước phát
triển theo hướng xã hội chủ nghĩa.
 Những bài học kinh nghiệm Từ lịch sử xây dựng và phát triển của khối đại đoàn
kết toàn dân tộc, có thể rút ra những bài học kinh nghiệm sau: Khối đại đoàn kết
toàn dân tộc là nhân tố quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Để xây
dựng và phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc, cần dựa trên cơ sở chung của dân
tộc là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Cần có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng
Cộng sản Việt Nam. Cần có sự đồng thuận của toàn dân tộc. Tầm nhìn Trong thời
kỳ mới, khối đại đoàn kết toàn dân tộc cần tiếp tục được củng cố và phát huy, góp
phần đưa đất nước phát triển nhanh, bền vững, hội nhập quốc tế.
 Để làm được điều này, cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: Tiếp tục đổi mới, nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân
dân. Nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách về đại đoàn kết toàn dân tộc.
Tăng cường hợp tác, liên kết giữa các dân tộc, tôn giáo, các thành phần kinh tế,
giai cấp, tầng lớp xã hội.

2.3 Nhiệm vụ và vai trò của Đảng trong việc xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân
Tăng cường xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, tập hợp rộng rãi mọi tầng
lớp Nhân dân, bảo đảm sự thống nhất cao về tư tưởng và hành động, kiên định trong
mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Đây vừa là nhiệm vụ vừa là vai trò cơ bản của Đảng trong việc xây dựng khối đại đoàn
kết toàn dân nhằm nâng cao nhận thức trách nhiệm và quán triệt sâu sắc trong quan
điểm chỉ đạo. Đối với Đảng cách mạng là sự nghiệp của dân, do dân, vì dân và chính
dân là những người làm nên những thắng lợi to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Một trong
những nhiệm vụ tất yếu hàng đầu của Mặt trận Tổ quốc là tiếp tục xây dựng và tăng

9
cường củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, tập hợp rộng rãi mọi tầng lớp Nhân dân,
bảo đảm sự thống nhất cao về nhận thức, tư tưởng và hành động: “Kiên quyết, kiên trì
bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo
vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa. Giữ vững an ninh chính trị,
bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, an ninh con người, an ninh kinh tế, an ninh mạng, xây
dựng xã hội trật tự, kỷ cương”. Đồng thời “Có kế sách ngăn ngừa các nguy cơ chiến
tranh, xung đột từ sớm, từ xa”.

2.3.1 Nhiệm vụ
 Tiếp tục thể chế hóa phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”
thành những chính sách, quy chế, quy định cụ thể để Nhân dân phát huy quyền
làm chủ và thực hiện tốt trách nhiệm và nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội
 Phát huy sức mạnh sáng tạo to lớn của các tầng lớp Nhân dân, đoàn viên, hội viên
góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
 Nâng cao tinh thần yêu nước và phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, vì
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”

2.3.2 Vai trò


 Lãnh đạo chính trị và xác định hướng đi của đất nước
 Tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức về đại đoàn kết dân tộc trong cộng
đồng
 Xây dựng chính sách và luật pháp nhằm tạo ra một môi trường công bằng và bình
đẳng cho tất cả các dân tộc
 Giải quyết các xung đột và tranh chấp liên quan đến dân tộc một cách công bằng
và hợp tác
 Xây dựng một đội ngũ lãnh đạo đa dạng, phản ánh đầy đủ các dân tộc và tầng lớp
trong xã hội

VD: Đảng ta xác định rõ tầm quan trọng của đại đoàn kết toàn dân tộc theo tư tưởng
Hồ Chí Minh bằng cách đã chỉ đạo chống dịch với phương châm “chống dịch như
chống giặc”. Đối với Đảng đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược,
quyết định sự thành công của cách mạng, là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng,

10
của dân tộc. Vì vậy, Đảng đã lãnh đạo toàn bộ hệ thống chính trị và xác định nhiệm vụ
cần phải thực hiện trong phòng, chống dịch là thực hiện và phát huy sức mạnh đại
đoàn kết dân tộc để chiến đấu với đại dịch nhằm bảo vệ sức khỏe nhân dân. Do đó,
Đảng và Chính phủ đã kêu gọi toàn dân, toàn quân chung tay phòng chống dịch
Covid-19 với yêu cầu chấn chỉnh ngay các biểu hiện chủ quan, lơ là, hay có thể là
buông xuôi, phải ngăn chặn ngay mọi sơ hở, xử lý ngay mọi vi phạm. Và điều đáng
mừng là Đảng ta đã thành công huy động được sức mạnh toàn dân tộc để phòng,
chống dịch bệnh và đưa người dân Việt Nam thoát khỏi dịch bệnh thế kỷ Covid-19.

2.4 Thách thức và cơ hội trong xây dựng đại đoàn kết toàn
dân và các giải pháp cụ thể:
2.4.1 Thách thức
 Sự phân hóa giàu nghèo giữa các tầng lớp trong xã hội: Sự phát triển kinh tế
không đồng đều giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng miền, dân tộc, tôn
giáo,.. dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo ngày càng gia tăng, tạo những mâu thuẫn
bất đồng trong xã hội. Điều này tác động tiêu cực đến khối liên minh công nông và
làm suy giảm tính đoàn kết, gắn bó giữa các tầng lớp nhân dân.
 Sự chống phá của các thế lực thù địch: Các thế lực thù địch luôn tìm cách lợi dụng
những mâu thuẫn, vấn đề bất cập trong xã hội để chống phá Đảng, Nhà nước đồng
thời kích động, lôi kéo, gây chia rẽ và mất tình toàn kết toàn dân.
 Sự phát triển của khoa học công nghệ: Khoa học công nghệ phát triển đã tạo ra
những cơ hội cũng như các thách thức đối với việc xây dựng khối đại đoàn kết
toàn dân. Sự phát triển mạng xã hội, internet tiềm ẩn nhiều nguy cơ về phát tán
thông tin sai lệch, gây chia rẽ mất đoàn kết trong xã hội.

2.4.2 Cơ hội
 Nền kinh tế - xã hội phát triển: Nền kinh tế - xã hội của nước ta tiếp tục phát triển
làm cho đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao. Điều này góp
phần củng cố niềm tin nhân dân vào Đảng, tạo cơ sở vững cho việc thực hiện mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh và khối đại đoàn kết toàn
dân.

11
 Tình hình chính trị ổn định: Tình hình chính trị ổn định là cơ hội thuận lợi để xây
dựng khối đại đoàn kết toàn dân. Trong những năm qua, Đảng ta lãnh đạo nhân
dân thực hiện được những thắng lợi to lớn, có ý nghĩa lịch sử, làm cho vị thế, uy
tín của nước ta ngày càng được nâng cao trên quốc tế, các thế lực thù địch trong và
ngoài nước đã và đang tiếp tục khai thác những thiếu sót, yếu kém của đất nước ta
hòng phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, gây mất ổn định chính trị - xã hội.
Vì vậy, tuy đại đoàn kết toàn dân tộc tiếp tục được mở rộng, củng cố và tăng
cường, song chưa thật sự vững chắc và đang đứng trước những thách thức không
thể xem thường. Điều này đã tạo sự đồng thuận cao trong xã hội, tạo cơ hội cho
nhân dân đoàn kết, chung tay xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
 Tinh thần đoàn kết, yêu nước của nhân dân ta: Tinh thần đoàn kết một lòng, cùng
nhau vượt qua khó khăn của nhân dân ta luôn được phát huy mạnh mẽ, tạo sức
mạnh to lớn là nguồn lực vô tận để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân.
 Đảng ta có đường lối, chính sách đúng đắn: Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục lãnh
đạo và tổ chức thực hiện đường lối đổi mới, phát huy vai trò nòng cốt trong khối
đại đoàn kết toàn dân.

2.4.3 Các giải pháp để giảm sự chêch lệch trong phân hóa giàu nghèo
giữa các tầng lớp trong xã hội và cho sự chống phá của các thế lực
thù địch
 Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả các biện pháp xóa đói, giảm nghèo, khuyến khích
làm giàu chính đáng, ngăn chặn các hoạt động kinh tế phi pháp và tình trạng tham
nhũng, lãng phí
 Tiếp tục cụ thể hóa và thực hiện có hiệu quả quan điểm gắn tăng trưởng kinh tế
với phát triển văn hóa và bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội
 Chăm lo giải quyết các quan hệ lợi ích, phát huy dân chủ XHCN. Thời kỳ quá độ
lên CNXH tồn tại nhiều hình thức sở hữu, cùng với một hệ thống các quan hệ lợi
ích phức tạp.
 Tăng cường công tác đấu tranh tư tưởng, lý luận, đập tan mọi âm mưu, thủ đoạn
gây chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc

12
 Tăng cường lực lượng trong việc kiểm soát, ngăn chặn các hoạt động chống phá
Nhà Nước, phản động; tăng cường tuyên truyền cho người dân về nội dung của
khối đại đoàn kết toàn dân
 Giải pháp cho Sự phát triển của khoa học công nghệ: tăng cường phát triển khoa
học công nghệ ở những nơi chưa có sự áp dụng nhiều khoa học công nghệ như ở
các nơi thưa dân,..
 Thực hiện đồng bộ, hiệu quả, hiện đại và hội nhập theo đúng tinh thần Nghị quyết
Đại hội XIII của Đảng, các Nghị quyết của Bộ Chính trị và chiến lược, chương
trình phát triển khoa học và công nghệ của Chính phủ.

2.5 Tác động và hiệu suất của phương hướng, nhiệm vụ tăng
cường khối đoàn kết toàn dân do Đảng lãnh đạo:
Tác động và hiệu suất của phương hướng, nhiệm vụ tăng cường khối đại đoàn kết toàn
dân do Đảng lãnh đạo:
 Thực hiện đường lối đổi mới, chính sách, phương hướng, nhiệm vụ tăng cường
khối đại đoàn đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp nông dân và
đội ngũ trí thức do Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra và lãnh đạo, phát huy truyền
thống đoàn kết, yêu nước, ý thức tự tôn dân tộc, nhân dân ta đã vượt qua bao khó
khăn, thách thức, giành được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con
đường xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Đất nước ta đã từng bước thoát ra khỏi tình trạng là một nước kém phát triển và trở
thành một nước đang phát triển có mức thu nhập trung bình, đời sống nhân dân đã
được cải thiện, hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố
và tăng cường; độc lập, chủ quyền quốc gia, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ và chế
độ xã hội chủ nghĩa được giữ vững; vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc
tế được nâng cao; tạo tiền đề cho nhân dân ta tiếp tục phấn đấu xây dựng nền một
nước giàu mạnh, văn minh để sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại hóa.. Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị
quan trọng về đại đoàn kết toàn dân tộc, về công tác dân tộc, về tôn giáo, về người
Việt Nam ở nước ngoài, từng bước được thể chế hóa thành luật, pháp lệnh, chính
sách và ngày càng thể hiện rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc.

13
Thực hiện những nghị quyết, chỉ thị nêu trên, nhiều cấp ủy đảng đã quan tâm hơn
đến sự nghiệp đại đoàn kết, đến công tác dân vận và công tác mặt trận, củng cố tổ
chức và tăng cường cán bộ, phương tiện và điều kiện cho công tác mặt trận. Chính
quyền ở nhiều cấp, nhiều địa phương đã thực sự có chuyển biến trong nhận thức
và hành động về quan hệ với nhân dân. Nhiều dự án về phát triển kinh tế, văn hóa
- xã hội của Nhà nước được ban hành nhằm chăm lo đời sống cho nhân dân đã
thực hiện có kết quả, minh chứng rõ nhất đó chính là thu nhập của người dân đã
tăng lên, chất lượng đời sống được nâng cao rất nhiều qua từng năm. Quyền làm
chủ của nhân dân trong tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, xã hội được
thể chế hóa, đã từng bước được phát huy. Sự đổi mới hệ thống chính trị; việc tăng
cường dân chủ hóa đời sống xã hội, nhất là việc xây dựng và thực hiện Quy chế
dân chủ ở cơ sở đã góp phần quan trọng vào việc động viên nhân dân và cán bộ
hăng hái tham gia các sinh hoạt chính trị của đất nước, đẩy mạnh sản xuất, thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, củng cố an ninh, quốc phòng.
Đó là những nhân tố rất quan trọng, là động lực chủ yếu bảo đảm sự ổn định chính
trị - xã hội và thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
 Đặc biệt, trong cuộc chiến chống COVID-19 hai năm trước, sức mạnh của khối đại
đoàn kết toàn dân của dân tộc Việt Nam một lần nữa được khẳng định. Ngay từ
đầu, nhận thức được tính cấp bách, nguy hiểm, nghiêm trọng của đại dịch nên
Đảng, Chính phủ ta đã nêu cao tinh thần “chống dịch như chống giặc”, chống dịch
là nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách, cả hệ thống chính trị cùng vào cuộc chung tay
bảo vệ sức khỏe và tính mạng của nhân dân. Từ đó, sớm kêu gọi toàn thể nhân dân
cả nước quyết liệt, đoàn kết một lòng, tạo nên sức mạnh tập thể, cùng nhau đẩy lùi
dịch bệnh với quyết tâm cao và nỗ lực lớn. Vì vậy, đã huy động được sức mạnh
hưởng ứng, chung tay, đồng lòng của mỗi người dân, cá nhân trong phòng, chống
dịch.
 Tinh thần đoàn kết được thể hiện rõ ở sự đồng lòng tuân thủ quy định. Nhân dân
Việt Nam thống nhất ý chí cùng hành động, thực hiện quyết liệt và có hiệu quả,
thể hiện sự tin tưởng tuyệt đối vào các chủ trương, chính sách, biện pháp chống
dịch đúng đắn, kịp thời của Đảng và nhà nước. Vì vậy, khi Thủ tướng chính phủ ra
chỉ thị cách ly toàn xã hội trên phạm vi toàn quốc để chống dịch thì cả nước đã

14
nghiêm túc thực hiện. Những biểu hiện vi phạm đều bị cả xã hội lên án gay gắt.
Nhờ tinh thần đoàn kết một lòng đó mà đà lây lan của dịch bệnh được kềm chế,
ngăn chặn.
 Tinh thần tương thân tương ái của người Việt một lần nữa tạo nên sức mạnh to
lớn. Khi kinh tế khó khăn vì đại dịch, chính phủ đưa các gói hỗ trợ doanh nghiệp
và nhân dân. Những cây ATM gạo, ATM mì, ATM khẩu trang, những bữa cơm từ
thiện tại khu cách ly, những cửa hàng 0 đồng, quỹ Vaccine… tạo nên những hình
ảnh đẹp và xúc động cho tinh thần đoàn kết dân tộc. Và chúng ta đã lại một lần
nữa chiến thắng đại dịch nhờ sức mạnh đoàn kết toàn dân, đất nước bây giờ đã ổn
định, mọi hoạt động xã hội, kinh tế đã được khôi phục, đời sống nhân dân đã trở
về ban đầu.

2.6 So sánh sự vận dụng của Đảng trong việc xây dựng khối
đại đoàn kết toàn dân trong giai đoạn hiện nay
2.6.1 Giống nhau
 Mục tiêu chính: Cả Việt Nam và các quốc gia khác thường có mục tiêu
chung là thúc đẩy sự đoàn kết trong xã hội và đảm bảo sự ổn định chính trị,
đặc biệt sau những thách thức lớn như chiến tranh hoặc khủng hoảng kinh tế.

 Sự lãnh đạo mạnh mẽ: Các tổ chức chính trị như Đảng Cộng sản thường có
vai trò quyết định trong quá trình xây dựng đoàn kết và quản lý xã hội.

 Sự kiểm soát truyền thông: Các quốc gia thường có sự kiểm soát hoặc ảnh
hưởng đáng kể đối với truyền thông để thúc đẩy thông điệp về đoàn kết và
ổn định.

2.6.2 Khác nhau


 Lịch sử và văn hóa: Mỗi quốc gia có lịch sử và văn hóa riêng, điều này ảnh
hưởng đến cách tổ chức chính trị được tạo ra và sử dụng để thúc đẩy đoàn
kết. Việt Nam có một lịch sử chiến tranh và kháng chiến dài hạn, trong khi

15
các quốc gia khác có bối cảnh lịch sử khác nhau.

 Hệ thống chính trị: Các quốc gia khác có các hệ thống chính trị và chính phủ
khác nhau, và vai trò của Đảng hoặc tổ chức tương tự có thể thay đổi dựa
trên cơ cấu chính trị cụ thể.

 Môi trường kinh tế và xã hội: Tình hình kinh tế và xã hội của mỗi quốc gia
khác nhau, và điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng và cách thức tổ chức
chính trị thúc đẩy đoàn kết và phát triển.

 Quan điểm về tự do và nhân quyền: Một số quốc gia có quan điểm và giá trị
về tự do cá nhân và nhân quyền mạnh mẽ, có thể tạo ra sự căng thẳng với
việc sử dụng Đảng để quản lý xã hội.

 Quan hệ quốc tế: Mối quan hệ quốc tế và tương tác với các quốc gia khác
cũng có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng tổ chức chính trị trong việc xây
dựng đoàn kết.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Đảng ta đã vận dụng một cách sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về khối liên minh công
nông vào xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân. Đảng đã lãnh đạo nhân dân thực hiện
thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm, giành độc lập dân tộc và
thống nhất đất nước. Trong thời kỳ đổi mới, Đảng đã tiếp tục thực hiện đường lối đổi
mới, xây dựng và phát triển đất nước, đồng thời tăng cường và phát triển khối đại đoàn
kết toàn dân. Bên cạnh những kết quả đạt được của việc vận dụng tư tưởng xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân thì Đảng ta cũng gặp phải một số khó khăn, thử thách và để
vượt qua những khó khăn này đòi hỏi Đảng ta phải tiếp tục phát huy vai trò của khối
liên minh công nông đồng thời có những biện pháp khắc phục hiệu quả để phát triển
khối đại đoàn kết toàn dân ngày càng vững mạnh vững mạnh.

16
KẾT LUẬN
Qua việc phân tích trên ta có thể thấy tư tưởng Hồ Chí Minh về khối liên minh công
nông đóng vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với cách mạng Việt Nam. Khối
liên minh công nông là nòng cốt của khối đại đoàn kết toàn dân, là nguồn sức mạnh to
lớn để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ cách mạng. Trong bối cảnh hiện nay, khi đất
nước đang hội nhập sâu rộng với thế giới, đã mở ra nhiều cơ hội để Đảng ta xây dựng
khối đại đoàn kết toàn dân vững mạnh, phát triển nhưng đồng thời cũng đặt ra nhiều
thách thức khi sự phân hóa giàu nghèo giữa các tầng lớp ngày càng tăng và các thế lực
thù địch luôn tìm mọi cách chống phá, chia rẽ đoàn kết trong xã hội. Do đó, việc củng
cố và phát triển khối đại đoàn kết toàn dân càng có ý nghĩa quan trọng. Đảng cần tiếp
tục vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ Chí Minh về khối liên minh công nông vào xây
dựng khối đại đoàn kết toàn dân, tạo ra sức mạnh tổng hợp để thực hiện thắng lợi các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Với sự lãnh đạo sáng
suốt của Đảng và sự đồng lòng chung sức của toàn dân thì khối đại đoàn kết toàn dân
sẽ ngày càng được củng cố, phát triển và góp phần xây dựng đất nước Việt Nam ngày
càng giàu mạnh, phồn vinh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb.
Chính trị quốc gia Sự thật, H.2021, tập 1, tr.109, 116, 117, 157.
2. Đại tá, PGS - TS Bùi Đình Bôn. (03/02/2022). Xây dựng, củng cố và phát huy sức
mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Báo Nhân
Dân điện tử. https://nhandan.vn/xay-dung-cung-co-va-phat-huy-suc-manh-tong-hop-
cua-khoi-dai-doan-ket-toan-dan-toc-theo-tu-tuong-ho-chi-minh-post684635.html
3. Đỗ Văn Thiện. (06/01/2022). Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc theo tinh thần
Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng. Trang thông tin điện tử ủy ban Mặt trận tổ quốc
Việt Nam tỉnh Quảng Bình. https://ubmt.quangbinh.gov.vn/3cms/phat-huy-suc-manh-
dai-doan-ket-dan-toc-theo-tinh-than-nghi-quyet-dai-hoi-xiii-cua-dang.htm
4. Nguyễn Phước Bình. (19/06/2021). Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn
kết toàn dân tộc của Đảng Cộng sản Việt Nam trong phòng, chống dịch bệnh Covid-

17
19. Trường chính trị tỉnh Bến Tre. http://truongchinhtribentre.edu.vn/content/v
%E1%BA%ADn-d%E1%BB%A5ng-t%C6%B0-t%C6%B0%E1%BB%9Fngh
%E1%BB%93ch%C3%AD-minh-v%E1%BB%81-%C4%91%E1%BA%A1i-
%C4%91o%C3%A0nk%E1%BA%BFt-to%C3%A0n-d%C3%A2n-t%E1%BB%99cc
%E1%BB%A7a%C4%91%E1%BA%A3ng-c%E1%BB%99ng-s%E1%BA%A3n-vi
%E1%BB%87t-nam-trong
5. PGS, TS Lê Xuân Thủy và Ths Lã Trọng Đại. (14/06/2022). Nhận diện và phòng
ngừa những tác động tiêu cực của phân hóa giàu - nghèo đến xây dựng khối đại đoàn
kết toàn dân tộc. Tạp chí điện tử lý luận chính trị.
http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/bai-noi-bat/item/4271-nhan-dien-va-phong-
ngua-nhung-tac-dong-tieu-cuc-cua-phan-hoa-giau-ngheo-den-xay-dung-khoi-dai-
doan-ket-toan-dan-toc.html
6. Tư tưởng Hồ chí Minh về đại đoàn kết dân tộc. Liên đoàn lao động tỉnh Quảng
Bình. (08/04/2014). https://ldld.quangbinh.gov.vn/3cms/tu-tuong-ho-chi-minh-ve-dai-
doan-ket-dan-toc.htm
7. Thạc sĩ Phạm Vǎn Bích. (9/10/2015). Xây dựng khối liên minh công - nông - trí
thức trong thời kỳ công nghiệp hoá theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Báo điện tử Đảng
Cộng sản Việt Nam hệ thống tư liệu - văn kiện Đảng.
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/c-mac-angghen-lenin-ho-chi-minh/ho-chi-
minh/nghien-cuu-hoc-tap-tu-tuong/xay-dung-khoi-lien-minh-cong-nong-tri-thuc-
trong-thoi-ky-cong-nghiep-hoa-theo-tu-tuong-ho-chi-minh-2017
8. Ths Phạm Hùng Nhân. (07/01/2022). Những vấn đề đặt ra về đại đoàn kết toàn dân
tộc trong công tác bảo vệ nền tư tưởng của Đảng hiện nay. Trường chính trị tỉnh Cà
Mau.
https://truongchinhtri.camau.gov.vn/wps/portal/?1dmy&page=ct.chitiet&urile=wcm
%3Apath%3A/truongchinhchilibrary/truongchinhtrisite/trangchu/nghiencuukhoahoc/
hoithaokhoahoc/mmbvmbmvmnbvnbcvn
9. TS Nguyễn Thế Phúc. (29/10/2015). Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về liên minh
giai cấp công nông trong thời kỳ đổi mới. Ban quản lý lăng chủ tịch Hồ Chí Minh.
https://www.bqllang.gov.vn/chu-tich-ho-chi-minh/nghien-cuu-hoc-tap-tu-tuong-ho-
chi-minh/4350-van-dung-tu-tuong-ho-chi-minh-ve-lien-minh-giai-cap-cong-nong-

18
trong-thoi-ky-doi-moi.html
10. Vũ Phương Nhi. (05/10/2022). 6 giải pháp trọng tâm để phát triển thị trường
KHCN hiệu quả, hiện đại. Báo điện tử chính phủ. https://baochinhphu.vn/6-giai-phap-
trong-tam-de-phat-trien-thi-truong-khcn-hieu-qua-hien-dai-102221005160740519.htm

19

You might also like