You are on page 1of 27

ĐẠI HỌC QUỐC GIA

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP HỒ CHÍ MINH




BÀI TẬP NHỎ MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
QUÁ TRÌNH ĐẢNG TỪNG BƯỚC HOÀN CHỈNH ĐƯỜNG LỐI
CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC (1930 -1945)
LỚP L02 --- NHÓM 14 --- HK 221
NGÀY NỘP 30/09/2022
Giảng viên hướng dẫn: GVC.TS. Đào Thị Bích Hồng

Sinh viên thực hiện Mã số sinh viên


Dương Đức Nghĩa 2011671
Nguyễn Cao Trung Nghĩa 2012519
Trần Xuân Nghĩa 2011677
Nguyễn Thị Duyên Ngọc 2013895
Quách Bảo Ngọc 2011691
Nguyễn Hoàng Nguyên 2013921

Thành phố Hồ Chí Minh – 2022


BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CỦA
TỪNG THÀNH VIÊN

STT Sinh viên thực hiện MSSV Nhiệm vụ Kết quả

1 Nguyễn Cao Trung Nghĩa 2012519 Phần I 100%

2 Quách Bảo Ngọc 2011691 Phần II mục 1, phần tiểu kết 100%

3 Nguyễn Thị Duyên Ngọc 2013895 Phần II mục 2, phần tiểu kết 100%

4 Trần Xuân Nghĩa 2011677 Phần III mục 1, 2 100%


Phần III mục 3, 4, mục tiểu
5 Nguyễn Hoàng Nguyên 2013921 100%
kết
6 Dương Đức Nghĩa 2011671 Phần tổng kết 100%

Nhóm trưởng
(Ký và ghi rõ họ tên)
MỤC LỤC
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................................1
I. CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG TRONG NHỮNG NĂM (1930-1935).................1
1. Luận cương chính trị (10/1930) ..........................................................................1
1.1. Bối cảnh lịch sử ....................................................................................................1
1.2. Chủ trương của Đảng..........................................................................................1
a. Nhiệm vụ cách mạng ...........................................................................................1
b. Lực lượng cách mạng ..........................................................................................2
c. Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc .....................................................................2
d. Nhận xét................................................................................................................3
2. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ I (03/1935).............................. 3
2.1. Bối cảnh lịch sử ....................................................................................................3
2.2. Chủ trương của Đảng..........................................................................................4
a. Nhiệm vụ cách mạng ...........................................................................................4
b. Lực lượng cách mạng ..........................................................................................5
c. Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc .....................................................................5
d. Nhận xét................................................................................................................5
TIỂU KẾT GIAI ĐOẠN 1930 - 1935 ...........................................................................6
II. CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG TRONG NHỮNG NĂM (1936-1939).................7
1. Chủ trương đấu tranh giành quyền dân chủ dân sinh (7/1936) .....................7
1.1. Bối cảnh lịch sử ....................................................................................................7
1.2. Chủ trương của Đảng..........................................................................................7
a. Nhiệm vụ cách mạng ...........................................................................................7
b. Lực lượng cách mạng ..........................................................................................8
c. Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc .....................................................................8
d. Nhận xét................................................................................................................8
2. Chung quanh vấn đề về chính sách mới (10/1936) ...........................................9
2.1. Bối cảnh lịch sử ....................................................................................................9
2.2. Chủ trương của Đảng..........................................................................................9
a. Nhiệm vụ cách mạng ...........................................................................................9
b. Lực lượng cách mạng ..........................................................................................9
c. Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc .....................................................................9
d. Nhận xét..............................................................................................................10
TIỀU KẾT GIAI ĐOẠN 1936 - 1939 .........................................................................11
III. CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG TRONG NHỮNG NĂM (1939-1945) ...........13
1. Bối cảnh lịch sử……………………………………………………………….13
2. Hội nghị trung ương Đảng toàn quốc lần thứ VI (11/1939) ..........................13
2.1 Chủ trương của Đảng........................................................................................13
a. Nhiệm vụ cách mạng .........................................................................................13
b. Lực lượng cách mạng ........................................................................................14
c. Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc ...................................................................14
2.2. Nhận xét..............................................................................................................14
3. Hội nghị trung ương Đảng toàn quốc lần thứ 7 (11/1940) ............................. 14
3.1. Chủ trương của Đảng........................................................................................15
a. Nhiệm vụ cách mạng .........................................................................................15
b. Lực lượng cách mạng ........................................................................................16
c. Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc ...................................................................16
3.2. Nhận xét..............................................................................................................16
4. Hội nghị trung ương Đảng toàn quốc lần thứ 8 (5/1941) ............................... 16
4.1. Chủ trương của Đảng........................................................................................16
a. Nhiệm vụ cách mạng .........................................................................................16
b. Lực lượng cách mạng ........................................................................................17
c. Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc ...................................................................18
4.2. Nhận xét..............................................................................................................18
TIỀU KẾT GIAI ĐOẠN 1939 – 1945 ........................................................................19
TỔNG KẾT ..................................................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................23
PHẦN NỘI DUNG
I. CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG TRONG NHỮNG NĂM (1930-1935)
1. Luận cương chính trị (10/1930)
1.1. Bối cảnh lịch sử

Năm 1930, phong trào cách mạng phát triển mạnh và tiến dần lên cao trào. Ban
Chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng vừa thành lập đã bước ngay vào một cuộc
thử thách toàn diện trên cương vị đội tiên phong lãnh đạo cuộc đấu tranh mới của dân
tộc. Tháng 04/1930, Trần Phú về nước và đến tháng 07/1930, ông được bổ sung vào
Ban Chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng.

Từ ngày 14 đến ngày 31/10/1930, Ban Chấp hành Trung ương họp Hội nghị lần
thứ nhất tại Hương Cảng (Trung Quốc). Hội nghị thông qua Nghị quyết "Về tình hình
hiện tại ở Đông Dương và nhiệm vụ cần kíp của Đảng" và Điều lệ Đảng, quyết định đổi
tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương, đồng thời thảo luận
bản Luận cương chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương. Trong đó, Luận cương xác
định rõ mâu thuẫn giai cấp diễn ra ngày càng gay gắt ở Việt Nam, Lào và Cao Miên là
giữa một bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ phong
kiến, tư bản và đế quốc chủ nghĩa Pháp.

1.2. Chủ trương của Đảng


a. Nhiệm vụ cách mạng
Trước mâu thuẫn gay gắt mà Luận cương của Đảng đã nêu ra, Đảng xác định rõ
phương hướng chiến lược của cách mạng đó là một cuộc cách mạng tư sản dân quyển
mang tính chất thổ địa và phản đế với mục tiêu sau khi cuộc cách mạng tư sản dân quyền
thắng lợi sẽ bỏ qua thời kỳ tư bản mà đi lên chủ nghĩa xã hội. Đảng cũng đồng thời
khẳng định nhiệm vụ cốt yếu của cách mạng đó là đánh đổ phong kiến để thực hiện cách
mạng ruộng đất và đánh đổ đế quốc Pháp để tiến tới một Đông Dương hoàn toàn độc
lập. Hai nhiệm vụ chống đế quốc và phong kiến có quan hệ mật thiết với nhau trong việc
giải phóng đất nước. Xã hội Việt Nam lúc này là một xã hội thuộc địa nửa phong kiến,
trong đó công nhân, nông dân có mâu thuẫn với đế quốc ngày càng gay gắt cần phải giải
quyết. Trước tình hình đó chúng ta đã xác định đường lối chiến lược của cách mạng Việt

1
Nam là đánh đổ phong kiến, thực hiện cách mạng ruộng đất triệt để, đánh đổ đế quốc
giải phóng dân tộc toàn Đông Dương.
Theo Trần Phú thì thổ địa cách mạng đặt lên hàng đầu vì theo ông điều này sẽ giúp
cho lực lượng cách mạng tăng lên do có sự ủng hộ của nông dân. Nhưng điều này chưa
hợp lý vì mâu thuẫn giữa nông dân và địa chủ phong kiến Việt Nam lúc này vốn không
thực sự gay gắt và khi chưa đánh đổ thực dân thì lực lượng cách mạng sẽ bị đế quốc
đàn áp trở lại khiến nông dân không thể yên ổn sản suất. Cho nên việc chống đế quốc
và chống phong kiến là nhiệm vụ cơ bản để giành độc lập cho dân tộc và ruộng đất cho
dân cày, trong đó chống đế quốc, giành độc lập cho dân tộc nên được đặt ở vị trí hàng
đầu.
b. Lực lượng cách mạng
Đoàn kết công nhân, nông dân đây là lực lượng cơ bản, trong đó giai cấp công
nhân lãnh đạo. Bởi vì đây là giai cấp có lực lượng đông đảo và có tinh thần cách mạng
triệt để nhất. Họ cũng có mâu thuẫn gay gắt nhất đối với đế quốc vì họ bị bóc lột nặng
nề và không còn gì để mất.
Đảng cũng xác định rằng chỉ có các phần tử lao khổ ở đô thị như những
người bán hàng rong, thợ thủ công nhỏ, trí thức thất nghiệp mới thật sự đi theo
cách mạng mà bỏ qua các giai cấp khác như tư sản thương nghiệp, công nghiệp
và các giai cấp tiểu tư sản khác. Điều này có thể được xem là một thiếu sót của
Luận cương chính trị khi Đảng đã xác định không đúng tình hình xã hội Đông
Dương hiện tại dẫn đến việc bỏ qua một số thành phần tư sản, tiểu tư sản, trí thức
hay một bộ phận địa chủ yêu nước sẵn sàng cống hiến cho cuộc cách mạng.
c. Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc
Thành lập Đảng Cộng sản Đông Dương để lãnh đạo nhân dân ba nước Đông
Dương chống lại kẻ thù chung là thực dân Pháp. Đây được xem như đầu não giúp cho
nhân dân toàn Đông Dương dễ dàng đoàn kết hợp lực chống lại đế quốc.
Tuy nhiên, việc xác định phạm vi giải quyết vấn đề trên toàn Đông Dương đã dẫn
đến nhiều hạn chế trong quá trình vận hành Đảng Cộng sản. Sự khác biệt về tình hình
kinh tế, chính trị, bản sắc dân tộc giữa ba nước Đông Dương Việt Nam, Lào, Cao Miên
đã dẫn đến nhiều sự xung đột trong việc quyết định các chính sách, chủ trương do đó

2
dẫn đến việc xác định không đúng nhiều vấn đề thề thực tiễn xã hội Việt Nam hiện tại
như mâu thuẫn giai cấp, lực lượng cách mạng,…
d. Nhận xét
Ưu điểm:
Nhìn chung, Luận cương chính trị đã khẳng định lại nhiều vấn đề cơ bản thuộc về
chiến lược cách mạng ở nước ta trong Chính cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt, trong
đó sợi chỉ đỏ xuyên suốt là sau khi làm cách mạng tư sản dân quyền (tức cách mạng dân
tộc dân chủ) với tính chất thổ địa và phản đế thắng lợi, tiếp tục thẳng lên cách mạng xã
hội chủ nghĩa bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa.
Luận cương xác định rõ nhiệm vụ của cách mạng đó là đánh đổ phong kiến để thực
hiện cuộc cách mạng về ruộng đất triệt để cùng với đó là đánh đổ đế quốc chủ nghĩa
Pháp để tiến đến một Đông Dương hoàn toàn độc lập. Trong đó, đề cao vấn đề thổ địa
cách mạng là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền. Đồng thời Luận cương còn xác
định được lực lượng cách mạng là giai cấp công nhân và giai cấp nông dân, đây là nguồn
lực quan trọng quyết định thắng lợi của cách mạng.
Hạn chế:
Hạn chế lớn nhất của Luận cương chính trị 10/1930 là chưa vạch rõ được mâu
thuẫn chủ yếu của một xã hội thuộc địa nên không nêu cao được vấn đề dân tộc lên hàng
đầu mà nặng về vấn đề đấu tranh giai cấp, chưa xác định được mâu thuẫn dân tộc hay
mâu thuẫn giai cấp là chủ yếu, kẻ thù nào là chủ yếu.
Đảng nhấn mạnh mối quan hệ khăng khít giữa hai nhiệm vụ chống đế quốc và
phong kiến nhưng lại đề cao nhiệm vụ chống phong kiến lên hàng đầu trong khi mâu
thuẫn giữa nông dân và địa chủ phong kiến không thực sự sâu sắc.
Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của giai cấp tiểu tư sản, trung và tiểu
địa chủ,… và khả năng liên minh với giai cấp tư sản dân tộc; không thấy được khả năng
phân hóa và lôi kéo một bộ phận giai cấp địa chủ trong cách mạng giải phóng dân tộc.
Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc trên toàn Đông Dương là không hợp lý khi cả
ba nước có nền kinh tế, chính trị, xã hội khác nhau và đều có các vấn đề riêng cần giải
quyết.
2. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ I (03/1935)
2.1. Bối cảnh lịch sử

3
Trên thế giới, phong trào cộng sản và công nhân quốc tế tiếp tục phát triển có lợi
cho cuộc đấu tranh của các dân tộc thuộc địa. Những thành tựu to lớn về mọi mặt của
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô có tác động to lớn tới phong trào cách
mạng ở các nước thuộc địa. Các nước tư bản chủ nghĩa lâm vào khủng hoảng kinh tế
sâu sắc.

Ở Đông Dương, sau các cuộc khủng bố trắng phong trào cách mạng đang ở thời
kỳ thoái trào và có dấu hiệu hồi phục. Các tầng lớp nhân dân ở thành thị và nông thôn
đã tham gia đấu tranh bằng nhiều hình thức như bãi khoá của học sinh, bãi thị của thương
nhân, biểu tình chống thuế của nông dân. Trên cơ sở phong trào cách mạng đã được
phục hồi và sự chuẩn bị trước đó, từ ngày 28 đến 31/03/1935. Đại hội đại biểu lần thứ
nhất của Đảng với 13 đại biểu tham dự đã họp tại Ma Cao (Trung Quốc) nhằm xác định
đường lối cho thời kỳ đấu tranh mới khi Đảng đã phục hồi.

2.2. Chủ trương của Đảng


a. Nhiệm vụ cách mạng
Đại hội nêu ra 3 nhiệm vụ chính:
Củng cố và phát triển Đảng, tăng cường phát triển lực lượng Đảng vào các xí
nghiệp, đồn điền, hầm mỏ, đường giao thông quan trọng biến mỗi xí nghiệp thành một
cơ sở vững chắc của Đảng; đồng thời phải đưa nông dân lao động và trí thức cách mạng
đã trải qua thử thách vào Đảng. Phải chăm lo tăng cường các đảng viên ưu tú xuất thân
từ công nhân vào các cơ quan lãnh đạo của đảng. Để đảm bảo sự thống nhất về tư tưởng
và hành động, các cán bộ cần tăng cường phê bình và tự phê bình, đấu tranh trên cả 2
mặt chống “tả” khuynh và hữu khuynh, giữ vững kỷ luật của Đảng.
Đẩy mạnh cuộc vận động thu phục quần chúng. “Đảng mạnh là căn cứ vào ảnh
hưởng và thế lực của Đảng trong quần chúng… muốn đưa cao trào cách mạng mới lên
tới trình độ cao, tới toàn quốc vũ trang bạo động, đánh đổ đế quốc phong kiến, lập nên
chính quyền Xôviết, thì trước hết cần phải thu phục quảng đại quần chúng. Thâu phục
quảng đại quần chúng là một nhiệm vụ trung tâm, căn bản, cần kíp của Đảng hiện thời.”1
Mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh, ủng hộ Liên Xô, thành
trì của cách mạng thế giới và ủng hộ cách mạng Trung Quốc.

1
Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng toàn tập, NXB chính trị quốc gia, Tập 5, trang 26
4
Trong đó, Đại hội tiếp tục thừa nhận những chủ trương của Luận cương chính trị
(10/1930) như vẫn đề cao mâu thuẫn giai cấp, hai nhiệm vụ chính có mối quan hệ khăng
khít với nhau là chống đế quốc và phong kiến, trong đó vẫn đề cao việc chống phong
kiến nên hiện tại vẫn chưa có nhiều điểm mới.
b. Lực lượng cách mạng
Đảng vẫn nhấn mạnh tầm quan trọng của giai cấp công nhân và nông dân. Tuy
nhiên, Đảng đã mở rộng vận động lực lượng cho cách mạng không chỉ bao gồm công
nhân, nông dân mà còn mở rộng ra thanh niên, phụ nữ, binh lính, dân tộc thiểu số,…
c. Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc
Đảng vẫn giữa nguyên phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc trên toàn Đông Dương
d. Nhận xét
Ưu điểm:
Đặt ra các nhiệm vụ trước mắt phù hợp với bối cảnh Việt Nam lúc bấy giờ như là
củng cố, phát triển lại cơ sở Đảng vì lúc bấy giờ cơ sở Đảng vừa tan rã, Đảng vừa tổ
chức đại hội với số lượng Đảng viên rất ít chỉ với 13 người. Đại hội cũng đẩy mạnh các
công cuộc thu phục quần chúng lại để củng cố lực lượng cho Đảng Cộng sản. Những
nhiệm vụ này đều phù hợp với tình cảnh của Việt Nam hiện tại khi đang trong quá trình
phục hồi hệ thống tổ chức của Đảng và phong trào cách mạng quần chúng
Hạn chế:
Chủ trương của Đại hội chưa có điểm gì mới nổi bật. Đại hội vẫn đứng trên những
quan điểm sai lầm của Luận cương chính trị (10/1930) do vẫn chưa đặt nhiệm vụ chống
đế quốc lên hàng đầu, chưa thấy được các giai cấp khác ngoài nông dân, công nhân vẫn
có thể tham gia đóng góp cho cách mạng.

5
TIỂU KẾT GIAI ĐOẠN 1930 - 1935
Về Luận cương chính trị (10/1930), đã xác định được nhiều vấn đề cơ bản về chiến
lược cách mạng trong đó bao gồm xác định được hai nhiệm vụ chống phong kiến và đế
quốc, kêu gọi lực lượng cách mạng là giai cấp công nhân và nông dân. Tuy nhiên, Luận
cương vẫn chưa xác định được mâu thuẫn chủ yếu của cách mạng là giữa toàn thể dân
tộc và đế quốc chủ nghĩa Pháp mà chỉ đề cao mâu thuẫn giai cấp do đó dẫn đến việc đề
cao nhiệm vụ chống phong kiến thực hiện cách mạng ruộng đất. Đồng thời, Luận cương
vẫn chưa thấy được khả năng cách mạng của các giai cấp khác ngoài công nhân, nông
dân như một bộ phận địa chủ phong kiến và các giai cấp tư sản, tiểu tư sản yêu nước.
Bên cạnh đó, việc xác lập phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc trên toàn Đông Dương cũng
là một hạn chế lớn khi cả ba nước có những đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội khác nhau
và cần thành lập Đảng Cộng sản cho riêng mình.
Về Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất (03/1935), có ý nghĩa lịch
sử quan trọng. Đại hội đánh dấu sự khôi phục được hệ thống tổ chức của Đảng từ Trung
ương đến địa phương, từ trong nước ra ngoài nước; thống nhất phong trào đấu tranh
cách mạng của công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân dưới sự lãnh đạo của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng. Tuy nhiên, Đại hội vẫn thừa nhận lại những quan điểm
sai lầm của Luận cương chính trị (10/1930). Điều này đã dẫn đến chủ trương của Đại
hội không có những điều mới và giữ nguyên những quan điểm của Luận cương như đề
cao các cuộc đấu tranh giai cấp, giữ nguyên phạm vi giải quyết vấn đề trên toàn Đông
Dương,… Đặc biệt, Đại hội đã đặt ra nhiều nhiệm vụ trước mắt phù hợp với tình hình
hiện tại như khôi phục, củng cố cơ sở Đảng và mở rộng việc kêu gọi lực lượng cách
mạng ngoài công nhân, nông dân còn có thêm phụ nữ, trí thức, dân tộc thiểu số,…

6
II. CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG TRONG NHỮNG NĂM (1936-1939)
1. Chủ trương đấu tranh giành quyền dân chủ dân sinh (7/1936)
1.1. Bối cảnh lịch sử

Trên thế giới, sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933, chủ nghĩa phát
xít cầm quyền ở các nước Đức. Italia, Tây Ban Nha… phát động chiến tranh nhằm chia
lại thị trường. Thắng thế ở một số nơi, chủ nghĩa phát xít lan rộng và lớn mạnh. Quốc tế
Cộng sản họp Đại hội VII tháng 7/1935 tại Mátxcơva, Liên Xô. xác định chủ nghĩa phát
xít trở thành kẻ thù chung cho giai cấp công nhân và nhân dân lao động thế giới, trở
thành mối đe dọa cho nền hoà bình trên toàn cầu. Đảng Cộng sản Pháp cũng thành lập
Mặt trận nhân dân Pháp (5/1935) và giành thắng lợi trong cuộc tổng tuyển cử năm 1936,
dẫn đến sự ra đời của Chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp. Nhờ đó nhân dân lao động ở
các nước thuộc địa của Pháp được cải thiện đời sống, thêm nhiều quyền tự do, dân chủ.
Góp phần thúc đẩy cho sự phát triển của phong trào cách mạng.

Ở trong nước, Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng kinh tế và
sự vơ vét, đàn áp phong trào cách mạng của lực lượng cầm quyền ở Đông Dương. Các
tầng lớp nhân dân trong xã hội đều mong muốn có những cải cách về dân chủ nhằm
thoát khỏi tình trạng áp bức, bóc lột từ chính sách nặng nề của thực dân Pháp. Ngoài ra,
Đảng Cộng sản Đông Dương đã phục hồi hệ thống tổ chức và chớp lấy thời cơ thuận lợi
này để xây dựng và mở rộng tổ chức Đảng và cơ sở cách mạng của quần chúng.

1.2. Chủ trương của Đảng


a. Nhiệm vụ cách mạng

Nhiệm vụ chiến lược:

Ngày 26/7/1936, tại Thượng Hải, Trung Quốc, đồng chí Lê Hồng Phong chủ trì
cuộc Hội nghị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng. “Sửa chữa những sai lầm” trước
đó và “định lại chính sách mới” dựa theo những nghị quyết của Đại hội lần thứ VII Quốc
tế Cộng sản. Cách mạng ở Đông Dương vẫn là cách mạng tư sản dân quyền và tình hình
hiện tại chưa cho phép để có thể trực tiếp đối kháng với thực dân Pháp. Tạm gác hai
nhiệm vụ chống đế quốc và phong kiến. Các Hội nghị lần thứ ba tháng 3/1937 và lần
thứ tư tháng 9/1937 còn bàn sâu thêm về vấn đề tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân

7
để tập trung vào chống bọn phản động thuộc địa và tay sai. Chủ yếu đòi quyền dân chủ,
cơm áo, hòa bình, cải thiện đời sống.

Nhiệm vụ cụ thể:

Xác định nhiệm vụ trước mắt là chống phát xít, chống đế quốc, chống bọn phản
động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình.

Thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương.

Đoàn kết cùng Quốc tế Cộng sản. Đoàn kết với giai cấp công nhân và Đảng Cộng
sản Pháp, ủng hộ Mặt trận nhân dân Pháp và Chính phủ Mặt trận Nhân dân Pháp chống
lại bọn phản động đế quốc và tay sai.

Đặt ra vấn đề nhận thức lại mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ,
phản đế và điền địa trong cách mạng Đông Dương.

Các phong trào từ giữa năm 1936 trở đi cũng phát triển mạnh mẽ nhưng hình thức
trở nên công khai, nửa công khai, hợp pháp và nửa hợp pháp. Vẫn giữ vững nguyên tác
củng cố, tăng cường tổ chức và hoạt động bí mật của Đảng.

b. Lực lượng cách mạng


Tập hợp tất cả các lực lượng dân chủ. Tất cả các giai cấp trong xã hội, có cả những
người Pháp có mặt tại Đông Dương.
c. Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc
Trên toàn Đông Dương
d. Nhận xét

Ưu điểm:

Đảng đã sáng suốt tạm gác lại nhiệm vụ chiến lược, xác định được nhiệm vụ cấp
thiết trước hết . Phù hợp với tình hình thực tế, đáp ứng đúng mong muốn của đông đảo
quần chúng nhân dân. Xác định đúng đắn kẻ thù trước mắt là bọn phản động thuộc địa
và tay sai - một bộ phận kẻ thù của dân tộc. Tập hợp lực lượng một cách tối ưu. Tự nhận
thức được điều kiện hiện tại của Đảng Cộng sản Việt Nam. Biết linh động nắm bắt cơ
hội để có thể công khai đấu tranh, hợp pháp kêu gọi quần chúng ủng hộ phong trào cách
mạng.

8
Hạn chế:

Chưa giải quyết những hạn chế của Đại hội Đảng lần thứ nhất.

Chưa nêu được những khẩu hiệu thích hợp về dân tộc lúc còn tạm gác khẩu hiệu
chiến lược đánh đổ đế quốc Pháp giành độc lập dân tộc cho các dân tộc Đông Dương.

Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương mà Ban Chấp hành Trung
ương Đảng thành lập trong Hội nghị còn chưa thích ứng với hoàn cảnh cụ thể. Tháng
3/1938 sau này đã đổi thành Mặt trận thống nhất dân chủ Đông Dương, gọi tắt là Mặt
trận dân chủ Đông Dương để có thể phù hợp hơn với yêu cầu lịch sử đặt ra.

2. Chung quanh vấn đề về chính sách mới (10/1936)


2.1. Bối cảnh lịch sử

Thắng lợi của Mặt trận Nhân dân Pháp trong cuộc tổng tuyển cử tháng 5-1936 đã
có những ảnh hưởng tích cực đến tình hình Đông Dương. Đảng Cộng sản Đông Dương
đề ra sách lược mới thành lập Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế, tập hợp rộng rãi
quần chúng đấu tranh trong tình hình mới.

Ngày 30-10-1936, Đảng xuất bản tài liệu Chung quanh vấn đề chiến sách mới để
giải thích cho đảng viên và quần chúng hiểu rõ hơn về sách lược mới của Đảng.

2.2. Chủ trương của Đảng


a. Nhiệm vụ cách mạng
Nhiệm vụ chiến lược ở thời kỳ này không khác với nhiệm vụ đã đề ra trong Luận
cương chính trị là tập trung chống đế quốc và phong kiến. Xong, việc chống đế quốc và
phong kiến không còn “khăng khít” như trước, mà ở đây họ đề cao chống đế quốc hơn.
Tập trung chống đế quốc rồi mới quay lại chống phong kiến. Đó cũng là điểm mới đầu
tiên trong bước đầu khắc phục những hạn chế của Luận cương chính trị.
b. Lực lượng cách mạng

Tất cả các giai cấp có cả những người Pháp có mặt tại Đông Dương.

Có thể tập trung toàn thể lực lượng cho cuộc đấu tranh chống đế quốc.

c. Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc


Phạm vi cách mạng trên toàn bộ Đông Dương

9
d. Nhận xét

Ưu điểm:

Trong văn kiện Chung quanh vấn đề chiến sách mới công bố tháng 10-1936, Đảng
đã nêu một quan điểm mới: “Cuộc dân tộc giải phóng không nhất định phải kết chặt với
cuộc cách mạng điền địa. Nghĩa là không thể nói rằng muốn đánh đổ đế quốc cần phải
phát triển cách mạng điền địa, muốn giải quyết vấn đề điền địa thì cần phải đánh đổ đế
quốc. Lý thuyết ấy có chỗ không xác đáng”. Vì vậy, tuy hoàn cảnh hiện thực bắt buộc,
nếu nhiệm vụ chống đế quốc là cần cho lúc hiện thời, còn vấn đề giải quyết điền địa tuy
quan trọng nhưng chưa phải trực tiếp bắt buộc, thì có thể tập trung đánh đổ đế quốc
trước rồi sau mới giải quyết vấn đề điền địa.

Đây là nhận thức mới của Ban Chấp hành Trung ương, phù hợp với tinh thần trong
cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và bước đầu khắc phục những hạn chế của Luận
cương chính trị tháng 10-1930.

Hạn chế:

Vẫn còn mâu thuẫn gây gắt giữa thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ với
địa chủ, phong kiến, tư bản và đế quốc chủ nghĩa.

10
TIỀU KẾT GIAI ĐOẠN 1936 - 1939

Những quan điểm trong Chung quanh vấn đề chiến sách mới phù hợp với yêu cầu
thực tiễn, bước đầu khắc phục hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10-1930 và khẳng
định chủ trương đúng đắn trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.

So sánh chủ trương 1930 - 1935 và 1936 - 1939:


Nội dung so sánh Thời kì 1930 - 1935 Thời kì 1936 - 1939
Kẻ thù Đế quốc và phong kiến Thực dân Pháp phản động và
tay sai
Mục tiêu nhiệm vụ Chống đế quốc giành độc Chống phát xít, chống chiến
lập dân tộc, ưu tiên chống tranh đế quốc, bọn phản động
phong kiến giành ruộng thuộc địa; đòi quyền tự do dân
đất cho dân cày. chủ, cơm áo, hòa bình.
Tập hợp lực lượng Liên minh công nông Mặt trận Dân chủ Đông Dương,
tập hợp mọi lực lượng dân chủ,
yêu nước và tiến bộ.
Lực lượng tham gia Chủ yếu là công nông Đông đảo các tầng lớp nhân
dân, không phân biệt giai cấp,
tôn giáo, chính trị.
Phạm vi giải quyết Trên toàn Đông Dương Trên toàn Đông Dương
vấn đề dân tộc

Ở giai đoạn 1930 – 1935, chủ trương của Đảng còn nhiều hạn chế do đề cao việc
đấu tranh giai cấp chống phong kiến nhằm tiến tới cách mạng ruộng đất, tập trung lực
lượng chủ yếu là công nông với phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc trên toàn Đông
Dương. Việc Đảng đánh giá sai tình hình xã hội Việt Nam hiện tại dẫn đến những quan
điểm sai lầm về mâu thuẫn xã hội chủ yếu là giữa giai cấp nông dân và địa chủ phong
kiến, ưu tiên đấu tranh giai cấp hơn đấu tranh giải phóng dân tộc và chưa xác định được
khả năng cách mạng của nhiều giai cấp trong xã hội. Những điều này đã được từng bước
khắc phực trong giai ddonanj 1936 – 1939.

Tiếp theo, giai đoạn 1936 - 1939, chủ trương mới của Đảng đã giải quyết đúng đắn
mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lược và mục tiêu cụ thể trước mắt của cách mạng, các
mối quan hệ giữa liên minh công - nông và mặt trận đoàn kết dân tộc rộng rãi, giữa vấn
đề dân tộc và vấn đề giai cấp, giữa phong trào cách mạng Đông Dương, phong trào cách
11
mạng ở Pháp và trên thế giới; đề ra các hình thức tổ chức và đấu tranh linh hoạt, thích
hợp nhằm hướng dẫn quần chúng đấu tranh giành quyền lợi hàng ngày, chuẩn bị cho
những cuộc đấu tranh cao hơn vì độc lập và tự do. Các nghị quyết của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng trong thời kỳ này đánh dấu bước trưởng thành của Đảng về chính trị
và tư tưởng, thể hiện bản lĩnh và tinh thần độc lập tự chủ, sáng tạo của Đảng, mở ra một
cao trào mới trong cả nước. Cao trào dân chủ 1936 - 1939 thực sự là cuộc vận động cách
mạng sâu rộng, hiếm có ở một xứ thuộc địa, đã tuyên truyền đường lối, chủ trương cách
mạng của Đáng cho quảng đại quần chúng, mở rộng lực lượng và trận địa cách mạng,
sáng tạo nên những hình thức tổ chức, hình thức đấu tranh mới linh hoạt, gắn kết phong
trào cách mạng Đông Dương với cuộc đấu tranh chung chống chủ nghĩa phátxít của
nhân dân thế giới.

Như vậy so với thời kì 1930-1935 chủ trương, sách lược và hình thức đấu tranh
trong thời kì 1936-1939 đều có nét khác. Có sự khác nhau như vậy là do hoàn cảnh lịch
sử thay đổi so với trước. Đặc biệt, mặt trận nhân dân Pháp đã ban hành các chính sách
về tự do dân chủ và ân xá tù chính trị cho các nước thuộc địa. Lợi dụng cơ hội này Đảng
ta chủ trương đấu tranh đòi các quyền dân sinh dân chủ. Điều đó chứng tỏ sự trưởng
thành của Đảng trong công cuộc lãnh đạo, chỉ đạo cách mạng.

12
III. CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG TRONG NHỮNG NĂM (1939-1945)
1. Bối cảnh lịch sử

Tình hình thế giới:

Ngày 1/9/1939, phátxít Đức tấn công Ba Lan, Anh và Pháp tuyên chiến với Đức,
Chiến tranh-thế giới thứ hai bùng nổ. Phátxít Đức lần lượt chiếm các nước châu Âu. Đế
quốc Pháp lao vào vòng chiến. Chính phủ Pháp đã thi hành biện pháp đàn áp lực lượng
dân chủ ở trong nước và phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa. Từ đó mặt trận
nhân dân Pháp tan vỡ và Đảng Cộng sản Pháp bị đặt ra ngoài vòng pháp luật

Tháng 6-1940, Đức tấn công Pháp. Chính phủ Pháp đầu hàng Đức. Ngày
22/6/1941, quân phátxít Đức tấn công Liên Xô. Từ khi phátxít Đức xâm lược Liên Xô,
tính chât chiến tranh đế quốc chuyển thành chiến tranh giữa các lực lượng dân chủ do
Liên Xô làm trụ cột với các lực lượng phátxít do Đức cầm đầu.

Tình hình trong nước:

Pháp phátxít hóa bộ máy thống trị, thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng của
nhân dân, tập trung lực lượng đánh vào Đảng Cộng sản Đông Dương. Một số quyền tự
do, dân chủ đã giành được trong thời kỳ 1936 - 1939 bị thủ tiêu. Chúng ban bố lệnh tổng
động viên, thực hiện chính sách “kinh tế chỉ huy” nhằm tăng cường vơ vét sức người,
sức của để phục vụ chiến tranh của đế quốc.

Lợi dụng lúc Pháp thua Đức, ngày 22/9/1940 phátxít Nhật đã tiến vào Lạng Sơn
và đổ bộ vào Hải Phòng. Ngày 23/9/1940, tại Hà Nội, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật.
Từ đó, nhân dân ta chịu cảnh một cổ bị hai hòng áp bức, bóc lột của Pháp - Nhật. Mâu
thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc, phátxít Pháp - Nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.

Trước tình hình đó, Đảng ta đã đề ra tình hình chiến lược mới giai đoạn 1939 -
1945 thể hiện qua ba hội nghị trung ương lần thứ VI, VII và VIII của Đảng.

2. Hội nghị trung ương Đảng toàn quốc lần thứ VI (11/1939)
2.1. Chủ trương của Đảng
a. Nhiệm vụ cách mạng

Nhiệm vụ chiến lược:

13
Đánh đổ đế quốc và tay sai, giành lại độc lập hoàn toàn cho dân tộc sau đó mới
tiến tới cách mạng ruộng đất.

Nhiệm vụ cụ thể:

Về kinh tế: Tạm gác khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất” thay bằng khẩu hiệu tịch
thu ruộng đất của đế quốc,tay sai, phản quốc và chia cho dân cày.

Về chính trị: đánh đuổi đế quốc Pháp, vua chúa bổn xứ, Đông Dương hoàn toàn
độc lập. Thay khẩu hiệu xây dựng chính quyền Xô Viết bằng xây dựng chính phủ Dân
chủ cộng hòa.

b. Lực lượng cách mạng

Thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương thay thế cho Mặt trận
Dân chủ Đông Dương dựa trên cơ sở liên minh công nông là lực lượng chính.

Lực lượng chính là công nhân, nông dân đoàn kết với tầng lớp tiểu tư sản thành thị
và thông thôn do giai cấp công nhân lãnh đạo.

c. Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc

Phạm vi trên toàn Đông Dương với chính Phủ là Liên bang Cộng hòa Dân chủ
Đông Dương.

2.2. Nhận xét

Ưu điểm:

Có nhận thức lớn về tư tưởng đấu tranh khi cho rằng vấn đề chống thực dân phải
đặt lên hàng đầu và bắt buộc, không nhất thiết phải đi chung với vấn đề thuộc địa, lực
lượng đã được khắc phụ khi đã tập hợp hầu như tất cả các giai cấp cho cuộc đấu tranh
chống đế quốc

Nhược điểm:

Mặc dù đã xác định tập trung chống đế quốc lên hàng đầu tuy nhiên vẫn chưa có
một hành động quyết liệt và cụ thể dẫn tới việc trong hội nghị lần tiếp theo vẫn còn băn
khoăn do dự.

3. Hội nghị trung ương Đảng toàn quốc lần thứ 7 (11/1940)

14
3.1. Chủ trương của Đảng
a. Nhiệm vụ cách mạng

Trước tình hình ấy, Trung ương Đảng họp Hội nghị từ ngày 6 đến ngày 9-11-1940,
tại làng Đình Bảng (huyện Từ Sơn, Bắc Ninh). Tham dự Hội nghị có các đồng chí
Trường Chinh, Hạ Bá Cang, Hoàng Văn Thụ, Phan Đăng Lưu, Trần Đăng Ninh.

Phân tích tình hình thế giới, Hội nghị nêu rõ: Cuộc chiến tranh thế giới ngày càng
lan rộng, đế quốc Pháp đã bại trận, phát xít Nhật thừa cơ mở rộng chiến tranh, giành lấy
những thuộc địa của Pháp, Anh, Mỹ ở Viễn Đông. Hội nghị nhận định: "Cuộc đế quốc
chiến tranh này rất có thể chuyển biến thành cuộc chiến tranh giữa đế quốc với Liên
Xô".

Hội nghị khẳng định: "Tình thế hiện tại không thay đổi gì tính chất cơ bản của
cuộc cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương”, chủ trương chuyển hướng về chỉ đạo
chiến lược, nêu cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc, tạm rút khẩu hiệu cách mạng ruộng
đất của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 11-1939 là đúng.

Hội nghị chỉ rõ, kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương lúc này là đế quốc Pháp
- Nhật. Hội nghị quyết định hai vấn đề cấp thiết trước mắt: vấn đề thứ nhất, duy trì lực
lượng vũ trang Bắc Sơn, thành lập những đội du kích, dùng hình thức vũ trang công tác,
xây dựng cơ sở cách mạng, khi cần thiết thì chiến đấu chống địch khủng bố, tiến tới
thành lập căn cứ du kích, lấy vùng Bắc Sơn, Võ Nhai làm trung tâm, do Trung ương
trực tiếp chỉ đạo. Đồng chí Hoàng Văn Thụ chịu trách nhiệm thực hiện Nghị quyết này.

Vấn đề thứ hai, sau khi nghe báo cáo về tình hình Nam Bộ, Hội nghị chỉ thị cho
Xứ uỷ Nam Kỳ đình chỉ khởi nghĩa vũ trang ở Nam Bộ vì chưa có đủ điều kiện chủ quan
và khách quan bảo đảm giành thắng lợi. Đồng chí Phan Đăng Lưu, Ủy viên Trung ương
Đảng được giao nhiệm vụ truyền đạt chủ trương này của Trung ương đến Đảng bộ Nam
Kỳ.

Ban Chấp hành Trung ương lâm thời được thành lập gồm các đồng chí Trường
Chinh, Hoàng Văn Thụ, Phan Đăng Lưu, do đồng chí Trường Chinh làm quyền Tổng
Bí thư. Hội nghị cũng quyết định chắp mối liên lạc với Quốc tế Cộng sản và bộ phận
của Đảng ở nước ngoài.

15
Nhiệm vụ được đề ra là chống đế quốc và phong kiến. Nhiệm vụ chống phong kiến
tiến hành song song nhiệm vụ chống đế quốc. Trung ương Đảng vẫn còn trăn trở, chưa
thật sự dứt khoát với chủ trương đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu được đề
ra.

b. Lực lượng cách mạng

Giai cấp vô sản, công nhân là động lực chính, gạt đi sự tham gia của tư sản, tiểu
tư sản

c. Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc

Phạm vi cách mạng trên toàn bộ Đông Dương

3.2. Nhận xét

Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng tháng 11-1940 sáng suốt nhận định kẻ thù
chính của nhân dân Đông Dương lúc đó là phát xít Pháp - Nhật, đồng thời có chủ trương
đúng về cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn và Nam Kỳ. Tuy nhiên không giải quyết được vấn đề
dân tộc, không đòi được độc lập tự do cho toàn thể dân tộc.

4. Hội nghị trung ương Đảng toàn quốc lần thứ 8 (5/1941)
4.1. Chủ trương của Đảng
a. Nhiệm vụ cách mạng

Tháng 5-1941, thay mặt Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị lần
thứ 8 của Trung ương Đảng. Hội nghị xác định: Nhiệm vụ giải phóng dân tộc là nhiệm
vụ bức thiết nhất của cách mạng Đông Dương. Nhiệm vụ trước hết của cách mạng Việt
Nam lúc này là phải giành cho được độc lập dân tộc và tự do, hạnh phúc cho đồng bào.

Để tập hợp được mọi người Việt Nam yêu nước, tranh thủ các lực lượng cách mạng
chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chủ yếu của dân tộc là phát xít Nhật-Pháp, Hội nghị lần thứ 8
của Trung ương Đảng đã quyết định nhiều vấn đề quan trọng như: Thành lập Việt Nam
Độc lập Đồng minh hội (gọi tắt là Việt Minh); tạm gác khẩu hiệu: “Tịch thu ruộng đất
của địa chủ chia cho dân cày”; đề ra chủ trương tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt
gian chia cho dân cày nghèo; giảm tô, giảm tức, chia lại ruộng công, tiến tới thực hiện
người cày có ruộng; chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ mỗi nước ở
Đông Dương; thành lập, phát triển và tăng cường lãnh đạo các tổ chức vũ trang và nửa
16
vũ trang; chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, đi từ khởi nghĩa từng phần đến Tổng khởi nghĩa
giành chính quyền trong cả nước.

Theo đề nghị của Nguyễn Ái Quốc, hội nghị đã bầu Ban Chấp hành Trung ương
mới và cử đồng chí Trường Chinh làm Tổng Bí thư của Đảng. Ngay sau hội nghị, đồng
chí Nguyễn Ái Quốc đã ra Lời kêu gọi toàn dân đoàn kết đánh đuổi đế quốc Nhật-Pháp.

Hội nghị lần thứ 8 (khóa I) của Trung ương Đảng có ý nghĩa lịch sử đặc biệt quan
trọng đối với cách mạng nước ta. Nghị quyết của hội nghị thể hiện một cách sâu sắc và
hoàn chỉnh vấn đề giải phóng dân tộc, đánh dấu bước tiến mới trong tư duy cách mạng
và sự lãnh đạo của Đảng, khẳng định bước phát triển mới của cách mạng Việt Nam; có
ý nghĩa quyết định thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám 1945. Nghị quyết của Hội nghị
lần thứ 8 và những chủ trương sáng suốt của Nguyễn Ái Quốc được toàn Đảng, toàn
quân, toàn dân ra sức phấn đấu thực hiện, đi đến thành công.

Sau Hội nghị lần thứ 8 của Trung ương Đảng, theo chỉ thị của đồng chí Nguyễn
Ái Quốc, vấn đề “Nam tiến” được thực hiện khẩn trương. Nguyễn Ái Quốc giao nhiệm
vụ đánh thông hai con đường Cao Bằng-Lạng Sơn và Cao Bằng-Bắc Cạn-Thái Nguyên
để giữ vững liên lạc với Thường vụ Trung ương Đảng, tạo điều kiện phát triển các cơ
sở chính trị và lực lượng vũ trang cách mạng.

Từ Hội nghị Trung ương 8, Nguyễn Ái Quốc và Trung ương Đảng đã nhận định:
Phát xít Nhật và thực dân Pháp nhất định loại trừ nhau. Đúng vậy, ngày 9-3-1945, Nhật
đảo chính Pháp, độc chiếm Đông Dương. Từ ngày 9 đến 12-3-1945, Ban Thường vụ
Trung ương Đảng họp mở rộng ở Đình Bảng (Bắc Ninh), ra Bản chỉ thị “Nhật-Pháp bắn
nhau và hành động của chúng ta”, xác định thời cơ Tổng khởi nghĩa đã chín muồi, kẻ
thù chính của dân tộc là phát xít Nhật và bọn tay sai; phát động phong trào chống Nhật,
cứu nước.

Về chiến lược, xác định CMĐD không còn là CMTSDQ nữa mà là Cách mạng
giải phóng dân tộc. Chống đế quốc đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu, nhiệm vụ
chống Phong kiến được tạm gác.

b. Lực lượng cách mạng

17
Tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, “không phân biệt thợ thuyền, dân cày,
phú nông, địa chủ, tư bản bản xứ, ai có lòng yêu nước thương nòi sẽ cùng nhau thống
nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả ra giành quyền độc lập, tự do cho dân tộc”.
Các tổ chức quần chúng trong mặt trận Việt Minh đều mang tên “cứu quốc”. Trong việc
xây dựng các đoàn thể cứu quốc, “điều cốt yếu không phải những hội viên phải hiểu chủ
nghĩa cộng sản, mà điều cốt yếu hơn hết là họ có tinh thần cứu quốc và muốn tranh đấu
cứu quốc”.

c. Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc


Chỉ tập trung ở Việt Nam. Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước
ở Đông Dương, thi hành chính sách “dân tộc tự quyết”. Chủ trương sau khi cách mạng
thành công sẽ thành lập nước Việt Nam dân chủ Cộng Hòa.
4.2. Nhận xét

Hoàn chỉnh chuyển hướng chỉ đạo chiến lược mà họi nghị Trung ương Đảng lần thứ 6
(11-1939) đã đề ra đưa vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Động viên toàn Đảng,
toàn dân chuẩn bị tiến tới cách mạng Tháng Tám

18
TIỀU KẾT GIAI ĐOẠN 1939 – 1945
Về nhiệm vụ cách mạng, ở hội nghị tháng 11/1939, Đảng đã khắc phục được hạn
chế về nhiệm vụ của cách mạng, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Nhưng
sau đó ở hội nghị tháng 11/1940 Đảng vẫn còn trăn trở, chưa dứt khoát về vấn đề này.
Đến hội nghị tháng 5/1941 thì Đảng đã xác định rất rõ ràng là đưa nhiệm vụ giải phóng
dân tộc lên hàng đầu, tạm gác cách mạng thổ địa sang một bên.

Về lực lượng cách mạng, ở hội nghị tháng 11/1939, Đảng đã khắc phục được hạn
chế về lực lượng cách mạng, xác định tất cả các dân tộc, giai cấp hay Đảng phái yêu
nước đều làm cách mạng được. Nhưng vì còn trăn trở, chưa xác định một cách dứt khoát
về nhiệm vụ cách mạng ở hội nghị tháng 11/1940 nên việc xác định lại lực lượng cách
mạng ở giai đoạn này vẫn còn chưa chính xác. Đến hội nghị tháng 5/1941 thì Đảng đã
khắc phục được những hạn chế, xác định rõ về tập hợp lực lượng cách mạng một cách
chính xác nhất, đó chính là tập hợp rộng rãi tất cả các gia cấp, những người Việt Nam
yêu nước trong Mặt trận Việt Minh để giải phóng dân tộc.

Về phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc, ở hội nghị tháng 11/1939 và hội nghị tháng
11/1940 thì Đảng ta vẫn xác định phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc là trên toàn Đông
Dương. Nhưng đến hội nghị tháng 5/1941, Đảng ta đã đưa ra một quyết định vô cùng
đúng đắn, Đảng thay đổi quan điểm giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng
nước ở Đông Dương, thi hành chính sách “dân tộc tự quyết”, qua đó xác định lại là chỉ
tập chung giải quyết vấn đề dân tộc ở Việt Nam.

So sánh chủ trương của Đảng giai đoạn 1936 – 1939 với giai đoạn 1939 - 1945:

Nhiệm vụ cách mạng: Những năm 1936 - 1939, Đảng ta xác định nhiệm vụ cách
mạng là đấu tranh chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống phản động thuộc
địa và tay sai, đòi tự do dân chủ, cơm áo và hòa bình. Những năm 1939 - 1945, Đảng ta
xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cuộc cách mạng là giải phóng dân tộc, đánh
đổ thực dân Pháp, Chính phủ mới được thành lập và sẽ xóa bỏ chế độ phong kiến.

Lực lượng cách mạng: Những năm 1936 - 1939, Đảng ta xác định lực lượng cách
mạng các giai cấp, dân tộc, Đảng phái và lực lượng chính là giai cấp công - nông. Đến
những năm 1939 - 1945, lực lượng cách mạng được mở rộng và đông đảo hơn, tập hợp
rộng rãi các tầng lớp nhân dân không phân biệt giàu nghèo, giai cấp.
19
Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc: Nếu những năm 1936 -1939, đưa vấn đề đấu
tranh trên phạm vi toàn Đông Dương thì đến những năm 1939 -1945 Đảng ta đã xác
định lại phạm vi cách mạng giải phóng dân tộc trong từng nước Đông Dương, thi hành
chính sách quyền tự quyết của các dân tộc với tinh thần giúp đỡ cùng nhau thắng lợi.

20
TỔNG KẾT
Qua 3 giai đoạn phát triển của Đảng, ta thấy được sự chuyển biến rõ nét Đảng qua
từng giai đoạn. Từ những sai lầm về cách nhìn nhận tình hình cách mạng Việt Nam so
với thế giới đến các quyết định không hợp lý như: đưa cách mạng địa điền cùng là nhiệm
vụ chính với chống đế quốc, coi toàn thể tư sản phong kiến là kẻ thù cách mạng và cùng
phe với thực dân, lực lượng cách mạng chỉ bao gồm giai cấp vô sản, những phần tử lao
khổ trong xã hội. Đảng ta cũng đã dần nhìn nhận và phát hiện ra những thiết sót và dần
hoàn thiện.

Quá trình hình thành đường lối chiến lược giải phóng dân tộc là quá trình vận dụng
sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của xã hội Việt Nam đầu thế kỷ 20,
để nhận thức đúng mâu thuẫn cơ bản, chủ yếu của xã hội, xác định đúng kẻ thù, quyết
định nhiệm vụ chiến lược, các chủ trương chính sách để tập hợp lực lượng và phương
pháp cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn. Do đó, quá trình hình thành đường lối
cách mạng giải phóng dân tộc giai đoạn 1930 – 1945, Đảng ta đã trải qua quá trình đấu
tranh cách mạng kiên cường. Vừa trực tiếp tuyên truyền, giáo dục, vận động tổ chức
quần chúng đấu tranh chống đế quốc thực dân, chống sưu cao thuế nặng, chống khủng
bố dã man; đấu tranh về nhận thức, quan điểm khi vận dụng lý luận cách mạng vào điều
kiện lịch sử cụ thể của xã hội Việt Nam; phát triển lực lượng, bổ sung, tăng cường lãnh
đạo các cấp của Đảng kể cả Ban chấp hành Trung ương. Trong thời kỳ 1930 – 1945, do
hoàn cảnh phải hoạt động bí mật, liên tục bị chính quyền thực dân đàn áp, khủng bố,
Đảng ta chỉ tiến hành duy nhất Đại hội lần thứ I vào tháng 3-1935. Trong hoàn cảnh đó
Ban chấp hành Trung ương có trọng trách vận dụng sáng tạo lý luận cách mạng vào thực
tiễn để hình thành, phát triển hoàn thiện đường lối chiến lược cách mạng giải phóng dân
tộc.

Về nhiệm vụ: Năm 1930 trong “Luận cương chính trị” nhấn mạnh việc đấu tranh
giai cấp chưa hiểu rõ được mâu thuẫn cơ bản của cách mạng Việt Nam. Hạn chế này đã
được thực tiễn đấu tranh cách mạng của Đảng khắc phục qua những văn bản Hội nghị
trung ương. Từ chỗ nhấn mạnh nhiệm vụ chống phong kiến đến Nghị quyết Đại hội
Đảng lần thứ nhất thì đã có bước chuyển đổi khi nhấn mạnh chống đế quốc là nhiệm vụ
quan trọng. Giai đoạn 1936 - 1939 về chiến lược nhiệm vụ ta vẫn giữ nhiệm vụ chiến
lược của cách mạng là chống đế quốc và phong kiến nhưng đã có thay đổi mang tính
21
sách lược để phù hợp với tình hình trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc
địa, chống phát xít và chiến tranh, đòi tự do dân chủ, cơm áo và hoà bình. Đặc biệt giai
đoạn này đã có sự thay đổi về việc tập hợp lực lượng cách mạng khi ta chủ trương thành
lập Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương nhằm tập hợp các đảng phái,
giai cấp, các đoàn thể chính trị, tín ngưỡng, tôn giáo, các dân tộc để cùng nhau tranh đấu
20 đòi những quyền lợi dân chủ đánh dấu bước chuyển từ quan điểm nặng về giai cấp
của giai đoạn 1930 - 1935. Sang đến giai đoạn 1939 - 1945 thì nhiệm vụ của cách mạng
Việt Nam đã được hoàn chỉnh. Tạm gác lại khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất
cho dân cày” thay bằng các khẩu hiệu tịch thu ruộng của đế quốc và tay sai đã thể hiện
quan điểm tạm gác lại nhiệm vụ chống phong kiến trên phương diện kinh tế, ta tập trung
đấu tranh giành độc lập tự do cho dân tộc.

Về lực lượng: Cách mạng mà Đảng thực hiện từ chỗ làm cách mạng cho toàn bộ
dân tộc ở Đông Dương, đến đây thay bằng việc thi hành chính sách “ dân tộc tự quyết”.
Qua đó khắc phục hạn chế đã tồn tại từ Luận cương chính trị tháng 10/1930 vốn chưa
thực sự hiểu rõ về sự khác biệt giữa ba nước Đông Dương và chưa phát huy được quyền
tự quyết của mỗi dân tộc. Về mặt lực lượng cách mạng đến giai đoạn này là sự khẳng
định của Đảng là tất cả mọi giai cấp có tinh thần yêu nước đều có thể tham gia đấu tranh
giải phóng dân tộc và được nêu rõ trong nội dung của Hội nghị ban chấp hành trung
ương tháng 5 /1941.

Về phạm vi : Luận cương chính trị 10/1930 đưa ra vấn đề đấu tranh trên toàn Đông
Dương Hội nghị Ban chấp hành Trung ương (11/1939), Đảng đã xác định lại phạm vi
cách mạng giải phóng dân tộc trong từng nước Đông Dương. Điều này đánh thức được
tinh thần yêu nước trong long dân thi hành đúng quyền dân tộc tự quyết với tinh thần
liên hệ mật thiết giúp đỡ nhau thắng lợi.

Tóm lại thành công của Đảng trong hoạch định đường lối và phương pháp cách
mạng thời kỳ 1930- 1945 bắt nguồn từ bản lĩnh, trí tuệ, tinh thần độc lập, tự chủ và sáng
tạo của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh vĩ đại trong việc tiếp thu và vận dụng
lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, có tham khảo những
kinh nghiệm tốt của thế giới nhưng không sao chép bất cứ một mô hình có sẵn nào. Bài
học đó vẫn còn nguyên giá trị trong sự nghiệp đổi mới và hội nhập quốc tế hiện nay.

22
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Đảng toàn tập, Tập 2,
5, 6, 7, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Bộ giáo dục và đào tạo, Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

23

You might also like