You are on page 1of 30

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.

HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
----o0o----

BÀI TẬP NHỎ MÔN HỌC - LỊCH SỬ ĐẢNG

ĐỀ TÀI

TRÊN CƠ SỞ SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG (1930 – 1945)

LÀM RÕ QUÁ TRÌNH ĐẢNG TỪNG BƯỚC HOÀN CHỈNH ĐƯỜNG LỐI CÁCH
MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC

LỚP: L14___NHÓM: 1___HK221

GVHD: GVC. TS. ĐÀO THỊ BÍCH HỒNG

SINH VIÊN THỰC HIỆN


%
NHIỆM VỤ ĐƯỢC PHÂN
STT MSSV HỌ TÊN ĐIỂM
CÔNG
BTN
1 2012581 Hoàng Nguyễn Quốc Anh Chương 2: 2.1, tổng hợp, tiểu kết 100
2 2012625 Hoàng Phúc Ánh Chương 3: 3.3, tiểu kết 100
3 2010866 Nguyễn Thị Lan Anh Chương 1: 1.2, tiểu kết 100
4 2012679 Lê Thái Bão Chương 3: 3.1, Chương 2: 2.2 100
5 2010904 Nguyễn Hữu Bảo Chương 3: 3.2, tiểu kết 100
6 2010154 Trần Vĩnh Phương Bảo Chương 1: 1.1, tiểu kết, kết luận 100
MỤC LỤC
PHẦN NỘI DUNG............................................................................................................3
Chương 1: CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG TRONG NHỮNG NĂM 1930 – 1935.........3
1.1. Luận cương chính trị tháng 10 – 1930..................................................................3
1.1.1. Hoàn cảnh lịch sử.............................................................................................3
1.1.2. Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc.....................................................................3
1.1.3. Nhiệm vụ cách mạng.........................................................................................4
1.1.4. Lực lượng cách mạng.......................................................................................5
1.1.5. Nhận xét............................................................................................................6
1.2. Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ 1 (3 – 1935).......................................................7
1.2.1. Hoàn cảnh lịch sử..........................................................................................7
1.2.2. Nhiệm vụ cách mạng.....................................................................................7
1.2.3. Lực lượng cách mạng....................................................................................8
1.2.4. Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc.................................................................9
1.2.5. Nhận xét.........................................................................................................9
1.3. Tiểu kết giai đoạn 1930 – 1935.............................................................................10
Chương 2: CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG TRONG NHỮNG NĂM 1936-1939..........11
2.1. Chủ trương đấu tranh đòi quyền dân chủ dân sinh (7 – 1936).........................11
2.1.1. Hoàn cảnh lịch sử...........................................................................................11
2.1.2. Nhiệm vụ cách mạng.......................................................................................12
2.1.3. Lực lượng cách mạng.....................................................................................12
2.1.4. Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc...................................................................12
2.1.5. Nhận xét..........................................................................................................12
2.2. Chung quanh vấn đề chính sách mới (10 – 1936)...............................................13
2.2.1. Nhiệm vụ cách mạng.......................................................................................13
2.2.2. Lực lượng cách mạng.....................................................................................13
2.2.3. Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc...................................................................14
2.2.4. Nhận xét..........................................................................................................14
2.3. Tiểu kết giai đoạn 1936 – 1939.............................................................................14

1
Chương 3: CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG TRONG NHỮNG NĂM 1939-1945..........17
3.1. Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 6 (11-1939)............17
3.1.1. Hoàn cảnh lịch sử...........................................................................................17
3.1.2. Nhiệm vụ cách mạng.......................................................................................17
3.1.3. Lực lượng cách mạng.....................................................................................18
3.1.4. Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc...................................................................18
3.1.5. Nhận xét..........................................................................................................18
3.2. Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 7 (11 – 1940)..........19
3.2.1. Bối cảnh lịch sử...............................................................................................19
3.2.2. Nhiệm vụ cách mạng.......................................................................................19
3.2.3. Lực lượng cách mạng.....................................................................................20
3.2.4. Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc...................................................................20
3.2.5. Nhận xét..........................................................................................................20
3.3. Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 8 (5 – 1941)............21
3.3.1. Bối cảnh lịch sử...............................................................................................21
3.3.2. Nhiệm vụ cách mạng.......................................................................................22
3.3.3. Lực lượng cách mạng.....................................................................................22
3.3.4. Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc...................................................................23
3.3.5. Nhận xét..........................................................................................................23
3.4. Tiểu kết giai đoạn 1939 – 1945.............................................................................24
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................26

2
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG TRONG NHỮNG NĂM 1930 – 1935

1.1. Luận cương chính trị tháng 10 – 1930

1.1.1. Hoàn cảnh lịch sử


Cương lĩnh đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam vào tháng 2 - 1930 chỉ mới phác
ra những nét cơ bản nhất về đường lối cách mạng Việt Nam, do đó cần phải có một cương
lĩnh đầy đủ, toàn diện hơn.

Tháng 4 - 1930, đồng chí Trần Phú sau một thời gian học ở Liên Xô được Quốc tế
Cộng sản cử về nước hoạt động.

Tháng 7 - 1930 Trần Phú được bầu vào Ban chấp hành Trung ương lâm thời và
được giao nhiệm vụ cùng với một số đồng chí soạn thảo Luận cương chính trị chuẩn bị
cho Hội nghị ban chấp hành Trung ương Đảng.

Từ ngày 14 - 30/10/1930, Hội nghị ban chấp hành Trung ương họp lần thứ 1 tại
Hương Cảng (Trung Quốc) do Trần Phú chủ trì. Hội nghị đã thông qua nghị quyết về tình
hình và nhiệm vụ cần kíp của Đảng, thảo luận Luận cương chính trị của Đảng, điều lệ
Đảng và điều lệ các tổ chức quần chúng. Ngoài ra thực hiện theo chỉ thị của Quốc tế Cộng
sản Hội nghị quyết định đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông
Dương. Hội nghị đã bầu ra Ban chấp hành Trung ương chính thức và cử Trần Phú làm
Tổng bí thư.

1.1.2. Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc


Ba nước Đông Dương (Việt Nam, Cao Miên và Lào) là thuộc địa khai thác của đế
quốc chủ nghĩa Pháp. Bởi vậy kinh tế Đông Dương cũng bị phụ thuộc vào kinh tế của đế
quốc chủ nghĩa Pháp. Hai đặc điểm trong sự phát triển Đông Dương là:

 Các nước Đông Dương mặc dù cần phải phát triển một cách độc lập nhưng vì là
thuộc địa nên không thể phát triển độc lập được.

3
 Sự mâu thuẫn giai cấp càng ngày càng kịch liệt: một bên thì thợ thuyền, dân
cày và các phần tử lao khổ, một bên thì địa chủ, phong kiến, tư bản và đế quốc
chủ nghĩa.

Do đó phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc lúc bấy giờ là toàn Đông Dương

1.1.3. Nhiệm vụ cách mạng


Ban đầu, cuộc cách mạng Đông Dương là cuộc cách mạng tư sản dân quyền,
nhưng vì cách mạng chưa thể trực tiếp giải quyết được những vấn đề tổ chức xã hội chủ
nghĩa, khả năng kinh tế yếu, các di tích phong kiến còn nhiều, sức mạnh giai cấp tương
đương chưa mạnh về phía vô sản, lại còn bị đế quốc chủ nghĩa áp bức. Do đó cách mạng
lúc bấy giờ chỉ có tính chất thổ địa và phản đế.

Cách mạng tư sản dân quyền là thời kỳ dự bị để làm cách mạng xã hội. Chỉ khi
cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi, chính phủ công nông được dựng lên thì công
nghiệp trong nước được phát triển, các tổ chức vô sản được thêm mạnh, quyền lãnh đạo
của vô sản sẽ thêm kiên cố, sức mạnh giai cấp tương đương sẽ nặng về phía vô sản. Lúc
đó sự tranh đấu sẽ thêm sâu, thêm rộng, làm cho cách mạng tư sản dân quyền tiến lên con
đường cách mạng vô sản. Thời kỳ này là thời kỳ cách mạng vô sản toàn thế giới và thời
kỳ kiến trúc xã hội chủ nghĩa ở Liên bang Xô viết; xứ Đông Dương sẽ nhờ giai cấp vô sản
chuyên chính các nước giúp sức để phát triển, do đó có thể bỏ qua thời kỳ tư bản để lên
thẳng con đường xã hội chủ nghĩa.

Sự cốt yếu của cách mạng tư sản dân quyền đó là một mặt phải đấu tranh để đánh
đổ các di tích phong kiến, đánh đổ các cách bóc lột theo lối tiền tư bản và thực hành cách
mạng ruộng đất một cách triệt để; mặt khác là đấu tranh để đánh đổ đế quốc chủ nghĩa
Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.

Hai nhiệm vụ này có mối quan hệ khăng khít với nhau không thể tách rời, vì có
đánh đổ đế quốc chủ nghĩa mới phá được cái giai cấp địa chủ và làm cho cách mạng thổ
địa được thắng lợi; mà có phá tan chế độ phong kiến thì mới đánh đổ được đế quốc chủ
nghĩa.

4
Muốn thực hiện được những điều cốt yếu ấy thì phải dựng lên chính quyền Xô viết
công nông. Chỉ có chính quyền Xô viết công nông mới là vũ khí mạnh mẽ để đánh đổ đế
quốc chủ nghĩa, phong kiến, địa chủ, làm cho dân cày có đất mà cày, làm cho vô sản có
pháp luật bảo hộ quyền lợi cho mình.

1.1.4. Lực lượng cách mạng


Giai cấp tư sản thương nghiệp, tư sản công nghiệp vì có quyền lợi dính dáng với đế
quốc nên đứng về một phe với đế quốc chủ nghĩa và địa chủ mà chống cách mạng.

Giai cấp tiểu tư sản có nhiều tầng lớp, mỗi tầng lớp lại mỗi khác:

 Tầng lớp thủ công nghiệp có thái độ cách mạng do dự vì hàng hóa của đế quốc
mang đến rất nhiều dẫn đến cạnh tranh không nổi, nhưng đồng thời vẫn muốn bóc
lột các thợ học nghề của họ.
 Tầng lớp tiểu thương gia có quan hệ với cách bóc lột như buôn bán và cho vay
nặng lãi, họ muốn giữ lấy chế độ này do đó không tán thành cách mạng.
 Tầng lớp tiểu tư sản trí thức chỉ hăng hái chống đế quốc trong thời kỳ đầu, họ
không thể bênh vực quyền lợi cho dân cày vì đa số đều không muốn dính líu với
bọn địa chủ.

Chỉ có các phần tử lao khổ ở thành phố, các thủ công nghiệp nhỏ, những người thất
nghiệp vì sinh hoạt cực khổ nên đều theo cách mạng.

Giai cấp vô sản ở Đông Dương phần nhiều do dân cày hoặc thủ công thất nghiệp
mà ra, lúc còn mới mẻ chưa thể thoát khỏi những tư tưởng hẹp hòi, những hủ tục phong
kiến và ít biết chữ nên gặp một số trở ngại. Tuy vậy, giai cấp này rất tập trung và mỗi
ngày một đông nên cũng rất mau phá được những trở ngại để chống lại tư bản đế quốc. Vì
vậy nên giai cấp vô sản đã trở thành một động lực chính và rất mạnh của cách mạng Đông
Dương và là giai cấp lãnh đạo cho dân cày và quần chúng lao khổ làm cách mạng.

5
1.1.5. Nhận xét

- Về ưu điểm
Luận cương chính trị khẳng định lại nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lược của cách
mạng mà Chánh cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt đã đề ra:

 Đảng đã xác định được 2 nhiệm vụ là chống đế quốc và chống phong kiến
 Phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương lúc ban đầu là cách mạng
tư sản dân quyền mang tính chất thổ địa và phản đế. Sau khi thắng lợi thì tiếp tục
phát triển lên cách mạng xã hội chủ nghĩa (bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa)
 Lực lượng cách mạng chính là giai cấp công nhân và giai cấp nông dân
 Phương pháp cách mạng đó là sử dụng bạo lực cách mạng
 Đảng Cộng sản lãnh đạo là điều kiện cốt yếu cho thắng lợi của cách mạng
 Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới
- Về hạn chế
Bên cạnh đó Luận cương chính trị cũng còn những mặt hạn chế:

 Luận cương quá đề cao mâu thuẫn giai cấp trong khi kẻ thù chính cần đối phó là đế
quốc và phong kiến
 Trong mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ chống đế quốc và phong kiến chỉ nhấn mạnh
nhiệm vụ chống phong kiến
 Đảng cho rằng lực lượng cách mạng chỉ có giai cấp nông dân, công nhân và phần
tử lao khổ, chưa thấy được khả năng cách mạng của các giai cấp khác (tư sản, tiểu
tư sản, trí thức)
 Giải quyết vấn đề dân tộc trên phạm vi toàn Đông Dương là một hạn chế lớn, bởi
vì mỗi nước có một vấn đề riêng không hoàn toàn giống nhau nên cách giải quyết
của nước này nếu áp dụng lên nước khác có thể chưa phù hợp.

6
1.2. Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ 1 (3 – 1935)

1.2.1. Hoàn cảnh lịch sử


Trên cơ sở phong trào cách mạng đã được phục hồi và sự chuẩn bị trước đó, từ
ngày 28 đến 31-3-1935. Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng đã họp tại một địa điểm ở
phố Quan Công, Ma Cao (Trung Quốc) nhằm xác định đường lối cho thời kỳ đấu tranh
mới khi Đảng đã phục hồi. Tham dự Đại hội có 13 đại biểu, lúc này đồng chí Nguyễn Ái
Quốc đang công tác ở Quốc tế Cộng sản, đồng chí Lê Hồng Phong dẫn đầu đoàn đại biểu
Đảng ta đi dự Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ VII, nên không tham dự được. 

1.2.2. Nhiệm vụ cách mạng


Trên cơ sở đánh giá tình hình thế giới và trong nước, Đại hội đề ra 3 nhiệm vụ chủ
yếu của toàn Đảng trong thời gian trước mắt là củng cố và phát triển Đảng, tranh thủ quần
chúng rộng rãi, chống chiến tranh đế quốc.

Về nhiệm vụ phát triển và củng cố Đảng, tăng cường phát triển đảng vào các xí
nghiệp, đồn điền, hầm mỏ, đường giao thông quan trọng, biến mỗi xí nghiệp thành một
thành luỹ của Đảng; đồng thời phải đưa nông dân lao động và trí thức cách mạng đã trải
qua thử thách vào Đảng. Phải chăm lo tăng cường các đảng viên ưu tú xuất thân từ công
nhân vào các cơ quan lãnh đạo của Đảng. Để bảo đảm sự thống nhất về tư tưởng và hành
động, các đảng bộ cần tăng cường phê bình và tự phê bình đấu tranh trên cả hai mặt
chống “tả” khuynh và “hữu” khuynh, giữ vững kỷ luật của Đảng. 

Về “thâu phục quảng đại quần chúng”, Đại hội chỉ rõ Đảng mạnh là căn cứ vào
ảnh hưởng và thể lực của Đảng trong quần chúng. Nếu Đảng không mật thiết liên lạc với
quần chúng, không được quần chúng tán thành và ủng hộ những khẩu hiệu của mình thì
những những nghị quyết cách mạng đưa ra vẫn chỉ là lời nói không. Muốn thâu phục
quảng đại quần chúng thì nhiệm vụ trung tâm, căn bản, cần kíp trước mắt của Đảng là:
Bênh vực quyền lợi của quần chúng; củng cố và phát triển các tổ chức quần chúng. Đại
hội chủ trương tổ chức quần chúng chủ yếu theo hình thức bí mật, bất hợp pháp, đồng
thời coi trọng những hình thức công khai, hợp pháp.

7
Phải đẩy mạnh chống chiến tranh đế quốc, vạch trần luận điệu “hoà bình” giả dối
của bọn đế quốc, giải thích cho quần chúng thấy rõ chiến tranh đế quốc đã bắt đầu. Đại
hội xem nhiệm vụ chống chiến tranh đế quốc bảo vệ Liên bang Xô Viết là nhiệm vụ của
Đảng và của toàn thể cách mạng. Đại hội quyết định thành lập Ban Chống chiến tranh đế
quốc do Đảng lãnh đạo, bao gồm đại biểu nhiều tổ chức cách mạng và cá nhân yêu nước,
hoà bình và công lý.  

Nói tóm lại, Đại hội bắt buộc toàn Đảng phải thực hành khẩu hiệu: “Chui vào nhà
máy”, bắt buộc các đảng viên phải nghiên cứu và thực hiện bản Chương trình hành động
của Tổng Công hội đỏ, công hội thợ nông nghiệp và Điều lệ của Tổng công hội đỏ, đem
vào trong các nhà máy, mỏ, đồn điền, v.v., thảo luận và giảng giải cho thợ hiểu, phải tổ
chức ngay ra các công hội sản nghiệp. Đó là nhiệm vụ trung tâm tối quan trọng của Đảng,
Đại hội bắt buộc các đảng viên phải kiên quyết tranh đấu chống xu hướng miệt thị, hoặc
nói miệng về công cuộc công hội vận động, đặng làm cho công hội được mau phát triển,
chuyển biến mỗi sản nghiệp thành ra một thành lũy của Đảng.

1.2.3. Lực lượng cách mạng


Đảng xác định rằng, để làm tốt nhiệm vụ chống đế quốc và phong kiến, Đảng cần
tập hợp tất cả những lực lượng có thể tập hợp được. Nghị quyết nêu rõ: “Đảng Cộng sản
phải dùng hết, kéo hết các lực lượng phản đế ở xứ Đông Dương ra mưu cuộc vận động
dân tộc giải phóng. Mặt trận Phản đế bao hàm chẳng những quần chúng công nhân, nông
dân lao động, dân nghèo thành thị, mà cả các lớp các phần tử lẻ tẻ, cấp tiến trong các giai
cấp khác, các lớp lao động người dân tộc thiểu số, người ngoại quốc... Không phân biệt
chủng tộc, nam nữ, tôn giáo, xu hướng chính trị đảng phái, hễ ai có tính chất phản đế là có
thể kéo vào Mặt trận phản đế”. “Hình thức Mặt trận thống nhất phản đế phải tuỳ theo điều
kiện mà định ra". Đảng Cộng sản lãnh đạo Mặt trận phản đế.

“Đảng Cộng sản không chủ trương thủ tiêu ngay bọn tư bản bản xứ (ở thành thị và
thôn quê) về đường giai cấp trong thời kỳ Cách mạng tư sản dân quyền, nhưng chúng
cũng không phải là lực lượng Cách mạng”. “Những phần tử bóc lột trong các đám tiểu tư
sản, những tụi đại trí thức bị bọn đế quốc mua chuộc đều là đồng minh của đế quốc”.

8
Tuy nhiên, Nghị quyết đã không gom chung như trong Luận cương chính trị tháng
3 – 1930 mà chỉ ra những phần tử bóc lột trong giai cấp tiểu tư sản và đại trí thức bị đế
quốc mua chuộc mới là đồng minh của đế quốc chứ.

1.2.4. Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc


Quốc tế Cộng sản và các Đảng Cộng sản Trung Quốc, Liên Xô, Pháp, Thái Lan...
đã tích cực giúp đỡ những người cộng sản ở Đông Dương. Năm 1932, theo chỉ thị của
Quốc tế Cộng sản, Lê Hồng Phong cùng một số đảng viên còn lại ở trong nước và ngoài
nước tổ chức ra Ban lãnh đạo Trung ương của Đảng. Tháng 6-1932, bản Chương trình
hành động của Đảng và các chương trình hành động của các tổ chức quần chúng được
công bố.

Tháng 3-1934, Ban Chỉ huy ở ngoài (còn gọi là Ban Lãnh đạo hải ngoại) của Đảng
Cộng sản Đông Dương được thành lập, gồm có Lê Hồng Phong, Hà Huy Tập và Nguyễn
Văn Dựt, do Lê Hồng Phong là Thư ký, làm chức năng của một Ban Chấp hành Trung
ương lâm thời của Đảng. Ban này có nhiệm vụ tập hợp các cơ sở đảng mới xây dựng lại ở
trong nước thành hệ thống, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, chuẩn bị triệu tập Đại hội Đảng.

Về phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc, Đảng vẫn chưa khắc phục được hạn chế của
việc xác định mục tiêu đấu tranh cuối cùng là độc lập của toàn Đông Dương. Đảng nêu
rõ: “Lật đổ chủ nghĩa đế quốc để cho Đông Dương hoàn toàn độc lập, đó là cách mạng
phản đế”.

1.2.5. Nhận xét


Đại hội lần thứ nhất của Đảng có ý nghĩa lịch sử quan trọng. Đại hội đánh dấu sự
khôi phục được hệ thống tổ chức của Đảng từ Trung ương đến địa phương, từ trong nước
ra ngoài nước; thống nhất phong trào đấu tranh cách mạng của công nhân, nông dân và
các tầng lớp nhân dân dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng. 

Nghị quyết đại hội Đại biểu lần thứ nhất (3-1935) vẫn còn giữ một số hạn chế của
Luận cương chính trị khi vẫn còn đề cao Cách mạng ruộng đất, chưa tập hợp được toàn
dân tộc, phạm vi dân tộc vẫn là toàn Đông Dương. Tuy nhiên, về phần lực lượng, Đảng đã

9
xác định rõ ràng hơn, giới hạn một phần giai cấp tiểu tư sản và trí thức cần được kéo về
phía Cách mạng. Hơn nữa, Đại hội đã đề ra những nhiệm vụ trước mắt cần phải làm và tất
cả nhiệm vụ này phù hợp với đặc điểm Việt Nam vào khoảng thời gian lúc bấy giờ.

So sánh với luận cương chính trị 10/1930

Về ưu điểm, tập hợp được nhiều lực lượng trong xã hội như phụ nữ, dân tộc thiểu
số, tận dụng được sức mạnh của nhiều nguồn lực trong xã hội lúc bấy giờ. Đại hội lần thứ
nhất đã tập hợp, củng cố lực lượng, các phong trào, các tổ chức, sức mạnh toàn bộ quần
chúng nhân dân để chống chiến tranh. Nghị quyết đã giải quyết được hạn chế về mặt lực
lượng của luận cương chính trị 10/1930.

Về nhược điểm, tuy lực lượng cách mạng thêm được nhiều lực lượng khác nhưng
nhìn chung vẫn là dân nghèo, không khai thác được các tầng lớp địa chủ, phong kiến hay
tư sản. Chưa xác định được nhiệm vụ giải phóng dân tộc là nhiệm vụ quan trọng nhất cần
được giải quyết, còn đề cao đấu tranh chống phong kiến, đấu tranh giai cấp. Chưa đề ra
chiến lược để tập hợp lực lượng rộng rãi mà còn lẻ tẻ. Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc
vẫn nằm trên toàn Đông Dương, chưa phát huy tinh thần tự quyết dân tộc.

1.3. Tiểu kết giai đoạn 1930 – 1935


Nhìn chung, trong giai đoạn từ tháng 10-1930 đến tháng 03-1935, chủ trương
đường lối cách mạng của Đảng không có nhiều sự thay đổi. Mặc dù vẫn còn hạn chế
trong việc chưa đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, vẫn xem trọng lật đổ chủ
nghĩa đế quốc. Bỏ giai cấp phong kiến và tư sản ra khỏi lực lượng Cách mạng, giai cấp
nông dân chỉ lấy bần nông và trung nông, gạt bỏ phú nông, từ đó dẫn tới việc chưa tập
hợp lực lượng toàn dân tộc, vô hình làm yếu đi lực lượng Cách mạng, nhưng Đảng đã cải
thiện phương hướng, đánh giá được sự quan trọng của giai cấp tiểu tư sản khi xác định chỉ
có phần tử bóc lột mới là đồng minh của đế quốc, xác định được lực lượng Cách mạng là
toàn bộ các giai cấp phản đế ở Đông Dương, phục hồi tổ chức Đảng, vạch rõ thủ đoạn của
đế quốc và mở rộng tuyên truyền chống đế quốc Pháp. Một hạn chế nữa là đặt nhiệm vụ
Cách mạng trên phạm vi ở toàn Đông Dương, mục đích cuối cùng của cuộc Cách mạng

10
vẫn là sự độc lập của cả 1 khu vực, từ đó không giải quyết được quyền tự quyết dân tộc
của ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia.

Chương 2: CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG TRONG NHỮNG NĂM 1936-1939

2.1. Chủ trương đấu tranh đòi quyền dân chủ dân sinh (7 – 1936)

2.1.1. Hoàn cảnh lịch sử

Tình hình thế giới

Sau cuộc khủng hoảng kinh tế (1923 – 1933), cục diện chính trị thế giới chuyển
biến sâu sắc.  Chủ nghĩa phát xít hình thành các thế lực phát xít lên cầm quyền ở các nước
Đức - Ý - Nhật và ráo riết chuẩn bị điều kiện gây chiến tranh chia lại thị trường thế giới.

Trước tình hình đó Quốc tế Cộng sản đã tổ chức hội nghị lần thứ VII với chủ
trương tạm gác khẩu hiệu “Dân tộc, dân chủ" đoàn kết mọi lực lượng chống chủ nghĩa
phát xít đòi dân sinh dân chủ dưới các hình thức đấu tranh công khai và bán công khai. Để
thực hiên nhiệm vụ trước mắt phải thành lập mặt trận nhân dân rộng rãi. Đại hội nhấn
mạnh ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa vấn đề mặt trận thống nhất có tầm quan trọng
đặc biệt.

Tại Pháp, Mặt trận nhân dân chống phát xít được thành lập do Đảng Cộng sản
Pháp giữ vai trò trụ cột. Tháng 5/1936, Mặt trận nhân dân Pháp thắng cử và lập ra Chính
phủ nhân dân Pháp. Chính phủ nhân dân Pháp thi hành một số quyết định và cải cách xã
hội có lợi ở thuộc địa.

Tình hình trong nước

Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 đã tác động sâu sắc đến mọi tầng lớp trong
xã hội thuộc địa. Trong khi đó, bọn cầm quyền phản động ở Đông Dương vẫn ra sức vơ
vét, bóc lột, bóp nghẹt mọi quyền tự do, dân chủ nên mọi tầng lớp xã hội đều mong muốn
có những cải cách dân chủ nhằm thoát khỏi tình trạng ngột ngạt do khủng hoảng kinh tế
và chính sách khủng bố trắng do thực dân Pháp gây ra.

11
Trong lúc này, hệ thống tổ chức của Đảng và các cơ sở cách mạng của quần chúng
đã được khôi phục, Đại hội I (3/1935) của Đảng đánh dấu cách mạng Việt Nam bước
sang giai đoạn phát triển mới. Đây là những yếu tố quan trọng, quyết định sự phát triển
của phong trào cách mạng.

2.1.2. Nhiệm vụ cách mạng

Tháng 7/1936, Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp Hội nghị tại Thượng Hải
(Trung Quốc), do đồng chí Lê Hồng Phong chủ trì, dựa theo nghị quyết của Đại hội lần
thứ VII Quốc tế Cộng sản đề ra đường lối và phương pháp đấu tranh

Đảng xác định Cách mạng Đông Dương vẫn là cách mạng tư sản dân quyền giải
quyết hai vấn đề phản đế và điền địa, lập chính quyền công nông. Nhiệm vụ chiến lược
của cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương là chống đế quốc, chống phong kiến để
giành độc lập dân tộc. Nhưng trong tình hình lúc đó, nhiệm vụ trực tiếp trước mắt của
cách mạng là đấu tranh chống phát xít, chống chiến tranh, chống chế độ phản động thuộc
địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình. Phương pháp đấu tranh: Kết hợp
các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp. Về khẩu hiệu đấu tranh,
tạm thời chưa nêu khẩu hiệu: “Đánh đổ đế quốc Pháp” và “Tịch thu ruộng đất của địa chủ
chia cho dân cày” mà nêu khẩu hiệu: “Tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình”.
2.1.3. Lực lượng cách mạng

Để thực hiện nhiệm vụ, Đảng chủ trương thành lập Mặt trận dân chủ Đông Dương
dưới sự lãnh đạo của Đảng, lấy liên minh công nông làm nòng cốt, đoàn kết với tiểu tư
sản thành thị và nông thôn, đồng minh hoặc trung lập tạm thời với giai cấp tư sản bản xứ,
trung và tiểu địa chủ. Tập hợp mọi lực lượng không phân biệt dân tộc, tôn giáo, đảng phái
trừ phản động thuộc địa, tư sản mại bản và đại địa chủ tay sai thân Pháp.
2.1.4. Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc

Về phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc được Đảng xác định trên toàn Đông Dương.
Đoàn kết cùng phong trào dân chủ Đông Dương chống phản động thuộc địa. Có sự liên hệ
với phong trào cách mạng ở Pháp và trên thế giới.

12
2.1.5. Nhận xét

Chủ trương 7/1936 Đảng đề ra trong giai đoạn này là phù hợp, vì:

Về nhiệm vụ, Đảng đã đánh giá đúng thực tế đề ra chủ trương phù hợp đúng thời
điểm. Phù hợp với nguyện vọng của mọi tầng lớp xã hội đều mong muốn có những cải
cách dân chủ nhằm thoát khỏi tình trạng căng thẳng về kinh tế và ngột ngạt về chính trị.
Tuy nhiên về nhiệm vụ chiến lược chưa thay đổi, những hạn chế của Luận cương chưa
được khắc phục.

Về lực lượng cách mạng, có được mối quan hệ giữa liên minh công-nông và mặt
trận đoàn kết dân tộc rộng rãi. Phát huy sức mạnh toàn dân.

Về phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc, giải quyết tình hình dân tộc là ưu tiên hơn
hết.

2.2. Chung quanh vấn đề chính sách mới (10 – 1936)


2.2.1. Nhiệm vụ cách mạng
Về chiến lược của Đảng Cộng sản Đông Dương đối với đế quốc là phải làm cách
mạng tư sản dân quyền – phản đế điền địa – lập chính quyền của công nông bằng hình
thức Xô Viết, để đi đến mục đích này là tùy thuộc vào vấn đề chiến sách.
Về chiến sách Đảng căn cứ vào trình độ và lực lượng giai cấp trong nhất định hiện
thời, phân tích rõ ràng kẻ địch và đồng minh, đồng thời không tuyên chiến kịch liệt với
các hạng địch nhân trong một lúc nhất định.
Về chính sách của Đảng Cộng sản Đông Dương không phải là chống người Pháp,
mà chỉ chống đế quốc Pháp.
Trong cuộc dân tộc giải phóng Đảng ra nêu quan điểm: “muốn đánh đổ đế quốc
cần phải phát triển cách mạng điền địa, muốn giải quyết vấn đề điền địa cần phải đánh đổ
đế quốc. Lý thuyết ấy không xác đáng.” “Nói tóm lại, nếu phát triển cuộc tranh đấu chia
đất mà ngăn trở cuộc tranh đấu phản đế thì phải lựa chọn vấn đề nào quan trọng hơn mà
giải quyết trước. Nghĩa là chọn địch nhân chính, nguy hiểm nhất, để tập trung lực lượng

13
của một dân tộc mà đánh cho được toàn thắng.” Nhiệm vụ cách mạng tư sản dân quyền ở
Đông Dương là đuổi đế quốc Pháp ra khỏi xứ, tẩy sạch tàn tích phong kiến, Đông Dương
hoàn toàn độc lập.

2.2.2. Lực lượng cách mạng


Kêu gọi được đông đảo quần chúng nhân dân, không phân biệt thành phần, giai cấp
hay các đoàn thể chính trị và tín ngưỡng tôn giáo khác nhau, bao gồm: công nhân, nhân
dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc, trung, tiểu địa chủ và tạo nên đội quân chính trị hùng hậu
để cùng nhau đòi lại những điều dân chủ đơn sơ.
2.2.3. Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc
Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc được mở rộng qui mô rộng rãi nhiều nơi, chủ
yếu ở thành thị với hình thức đấu tranh đa dạng và lôi kéo được đông đảo quần chúng
tham gia, với nhiệm vụ mục tiêu được đề ra phù hợp với tình hình mới đối với cả chống
phong kiến và đế quốc trên toàn mặt trận Đông Dương. Với nhiệm vụ trước mắt là chống
lại chế độ phản động thuộc địa, phát xít và chiến tranh sau đó là xóa bỏ tàn tích phong
kiến và trả lại tự do, dân chủ cho nhân dân cả nước.

2.2.4. Nhận xét


Đảng cũng đã vận động quần chúng nhân dân trên quy mô rộng lớn cùng tham gia
với những hình thức đấu tranh phong phú.
Đảng đã phân tích rõ ràng giữa đồng mình và kẻ thù, đồng thời không tuyên chiến
kịch liệt để tập trung quân đánh vào kẻ địch nguy hiểm nhất một thời điểm nhất định. Xét
về tranh đấu quần chúng và lực lượng cách mạng đã được nâng lên trình độ cao nhưng xét
về chính trị và tổ chức chưa tới trình độ trực tiếp đánh đổ đế quốc Pháp.

2.3. Tiểu kết giai đoạn 1936 – 1939

Về chủ trương của Đảng (7/1936), khi tình hình hiện tại không chỉ căng thẳng về
kinh tế mà còn ngột ngạt về chính trị, các cuộc đấu tranh thì liên tiếp bị dìm trong biển
máu, làm cho dường như tất cả các tầng lớp trong xã hội đều mong muốn có cải cách về
dân chủ. Đảng đã đánh giá và phân tích đúng tình hình thực tiễn lúc bấy giờ với nhiệm vụ
trước mắt là chống phát xít, chống chiến tranh, chống chế độ phản động thuộc địa, đòi tự
14
do dân chủ hòa bình tạm gác lại nhiệm vụ chiến lược là chống đế quốc, chống phong kiến.
Thực hiện mục tiêu đòi dân chủ dân sinh là một bước đi trong tiến trình thực hiện mục
tiêu chiến lược của Đảng là chống đế quốc và phong kiến để giành độc lập dân tộc.
Về chủ trương của Đảng (10/1936), chiến lược của Quốc tế Cộng Sản không có sự
thay đổi, giữ vững chiến lược đánh đổ chế độ tư bản, lập vô sản chuyên chính theo hình
thức Xôviết, là thời kỳ qua cầu để đi tới xã hội cộng sản còn chiến sách tùy thuộc vào tình
hình và lực lượng giai cấp để thay đổi một cách phù hợp. Cũng như được đổi lại làm mặt
trận thống nhất từ dưới lên trên thay vì chỉ có dưới như chủ trương trước và luôn đặt sự
thống nhất giai cấp thợ thuyền theo nền tảng giai cấp đấu tranh làm cần thiết

So sánh giai đoạn (1930 – 1935) với giai đoạn (1936 – 1939)

Nội dung 1930-1935 1936-1939


Kẻ thủ Đế quốc và phong kiến, tay sai. Thực dân Pháp phản động thuộc địa,
phát xít và phong kiến, tay sai.
Nhiệm vụ, Chống đế quốc và phong kiến Chống chống thực dân phản động
mục tiêu tay sai. thuộc địa, tay sai, chống phát xít,
Giành độc lập dân tộc và ruộng chống chiến tranh.
đất cho dân. Đòi tự do, dân chủ, dân sinh, cơm áo
và hòa bình
Mặt trận Bước đầu thực hiện liên minh Mặt trận nhân dân phản đế Đông
công nông Dương, sau đổi là Mặt trận dân chủ
Đông Dương
Phương thức Bí mật, bất hợp pháp. Hợp pháp, nửa hợp pháp, công khai và
đấu tranh Bạo động cách mạng, vũ trang: nửa công khai, bí mật, bất hợp pháp.
bãi công, biểu tình vũ trang, Bãi công, biểu tình, yêu sách, sách
biểu tình thị uy, phá nhà lao, báo, nghị trường.
đốt huyện đường.
Lực lượng Công nhân, nông dân Đông đảo, không phân biệt thành

15
tham gia phần, giai cấp: công nhân, nông dân,
tiểu tư sản, trung, tiểu địa chủ, …
Địa bàn Nông thôn Chủ yếu ở thành thị

16
Nhận xét

Chủ trương của Đảng trong thời kỳ 1936-1939, Đảng xác định về đường lối chiến
lược thì không có gì thay đổi so với luận cương chính trị năm 1930, tuy nhiên trước mắt
chưa tới trình độ trực tiếp chống Đế quốc, chủ trương lập chính quyền công – nông để
giải quyết vấn đề điền địa, tập chung chống bọn phản động thuộc địa và tay sai. Ngoài ra
lực lượng tham gia cũng có sự chuyển biến khi giai đoạn này đã tập hợp đông đảo tầng
lớp nhân dân không phân biệt giai cấp, kể cả người Pháp có mặt ở Đông Dương, để tham
gia mặt trận dân chủ. Chủ trương của Đảng trong giai đoạn này chỉ có tính chất sách lược
nhưng rất kịp thời và phù hợp với tình hình mới, tận dụng cơ hội và điều kiện thuận lợi để
đòi quyền dân chủ dân sinh. Qua đó chứng tỏ Đảng ta đã trưởng thành, có khả năng đối
phó với tình huống, đưa cách mạng tiến lên.

17
Chương 3: CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG TRONG NHỮNG NĂM 1939-1945

3.1. Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 6 (11-1939)

3.1.1. Hoàn cảnh lịch sử

Tình hình thế giới


Tháng 9/1939, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ (1/9/1939), phát xít Đức tấn
công Ba lan và hai ngày sau (3/9/1939), Anh và Pháp đã tuyên chiến với Đức.

Cuộc chiến tranh ngày càng lan rộng trên chiến trường Châu Âu, phát xít Đức đã
đánh chiếm nhiều nước, phát xít Đức tấn công Pháp. Pháp thua trận.

Chính phủ khán chiến chống phát xít là do tướng Đờ - Gôn lãnh đạo phải bỏ chạy,
sống lưu vong ở nước ngoài.

Tình hình trong nước


Chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp đến Đông
Dương và Việt Nam. Pháp đã thi hành các chính sách thời chiến rất trắng trợn, chúng thủ
tiêu quyền tự do, dân chủ mà ta giành được trong thời kỳ 1936 – 1939. Ngày 8 tháng 9
năm 1939 Toàn quyền P ra nghị định cấm tuyên truyền Cộng Sản, đóng của các tờ báo và
nhà sản xuất, cấm hội họp và tụ tập đông người. Lợi dụng Pháp đầu hàng Đức,
22/09/1940 Nhật tiến vào Lạng Sơn và đổ bộ vào Hải Phòng. Sau đó 23/09/1940 Pháp ký
hiệp định đầu hàng Nhật. Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít Pháp – Nhật trở
nên gay gắt, đặt nhân dân ta dưới 1 cổ 2 tròng áp bức. Tháng 11 năm 1939, Hội nghị Ban
chấp hành Trung ương Đảng do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì đã diễn ra tại Bà
Điểm - Hóc Môn.

3.1.2. Nhiệm vụ cách mạng


Chủ trương đề ra nhiệm vụ chống phong kiến và đế quốc. Đặt nhiệm vụ giải phóng
dân tộc lên hàng đầu và tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất.

Mục tiêu chiến lược trước mắt: đánh đổ đế quốc Pháp, giải phóng dân tộc Đông
Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.

18
Khẩu hiệu đấu tranh: Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, đề ra khẩu hiệu tịch
thu ruộng đất của đế quốc, địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc, chống tô cao lãi nặng. Lập
chính phủ dân chủ cộng hòa.

Phương pháp: trực tiếp đánh đỗ chính quyền đế quốc, tay sai , hoạt động bí mật,
bất họp pháp.

3.1.3. Lực lượng cách mạng


Lực lượng chính trị cách mạng đã được tạo ra và nuôi dưỡng trước đó từng bước
khôi phục hệ thống tổ chức của Đảng và lực lượng cách mạng của quần chúng, phát động
các phong trào dân chủ rộng lớn trong những năm 1936 -1939, thông qua đó đảng có điều
kiện tập hợp, giác ngộ ràn luyện lực lượng quần chúng xây dựng nên một đội quân hùng
hậu hàng triệu người. Hội nghị lần thứ 6 bước vào giai đoạn trực tiếp vận động cứu nước
chủ trương thành lập mặt trận phải đế đông dương nhằm tập họp mọi lực lượng là tất cả
các dân tộc Việt Nam, Miên, Lào, Thổ, Thượng,.. tất cả các giai cấp là công dân, nông
dân, đoàn kết với tiểu tư sản thành thị và nông thôn , đồng minh hoặc trung lập tạm thời
với giai cấp tư sản bản xứ, trung và tiểu địa chủ.

3.1.4. Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc


Bao gồm cả 3 nước Đông Dương là Việt Nam, Lào, Miên đều bị đế quốc áp bức,
tất cả đều bị bóc lột bởi những độc quyền tư bản nằm dưới một bộ máy đàn áp thống nhất
về chính trị và quân sự của đế quốc Pháp. Phong trào giải phóng các dân tộc vì vậy có mật
thiết quan hệ với nhau và phải dựa lẫn nhau, cùng nhau giải phóng.

3.1.5. Nhận xét


Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng tháng 11-1939 đánh dấu bước phát triển
quan trọng về lý luận và đường lối phương pháp cách mạng của Đảng, thể hiện sự nhạy
bén về chính trị và năng lực sáng tạo của Đảng. Nghị quyết góp phần làm phong phú kho
tàng lý luận của Đảng ta về cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.

Những quyết định của hội nghị tháng 11 năm 1939 đã mỡ đầu cho quá trình
chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng Cộng sản Đông Dương, không còn

19
nhấn mạnh vấn đề đấu tranh dân chủ, đấu tranh giai cấp mà nhấn mạnh vấn đề đấu tranh
của cả dân tộc tìm cách vươn cao giải phóng dân tộc.

Bước đầu khắc phục hạn chế của Luận cương (10/1930) và bước đầu trở về tính
đúng đắng của Cương lĩnh (đầu năm 1930).

Có sự chuẩn bị lâu dài về lực lượng để chờ thời điểm thích hợp để cùng nhau giành
thắng lợi. Luôn luôn nhấn mạnh cuộc chiến này là cuộc chiến của toàn Đông Dương của
cả ba nước Việt Nam, Lào, Miên … cùng nhau giúp đỡ, cùng nhau độc lập.

3.2. Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 7 (11 – 1940)

3.2.1. Bối cảnh lịch sử


Tháng 6 – 1940 , Pháp đầu hàng phát xít Đức , lập chính phủ bù nhìn Vichy. Dựa
vào thời cơ đó , Phát xít Nhật tập hợp quân và tiến hành chiếm đóng Đông Dương từ
tháng 9 – 1940. Nhân dân các nước Đông Dương rơi vào tình cảnh khốn khổ khi bị hai
nước Pháp và Nhật chiếm đóng làm thuộc địa.

Ở nước ta , nhân dân đầy căm phẫn , nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra , tiêu biểu là cuộc
khởi nghĩa Bắc Sơn , nhân dân Nam Kỳ ráo riết tập hợp lực lượng chuẩn bị khởi nghĩa.
Sau cuộc họp Hội nghị trung ương tháng 11 – 1939 , nhiều cán bộ lãnh đạo chủ chốt của
Ban Chấp hành trung ương Đảng bị rơi vào tay giặc.

Trước tình hình ấy, Trung ương Đảng họp Hội nghị từ ngày 6 đến ngày 9-11-1940,
tại làng Đình Bảng (huyện Từ Sơn, Bắc Ninh). Tham dự Hội nghị có các đồng chí Trường
Chinh, Hạ Bá Cang, Hoàng Văn Thụ, Phan Đăng Lưu, Trần Đăng Ninh.

3.2.2. Nhiệm vụ cách mạng


Để thoát khỏi địa vị phụ thuộc vào kinh tế đế quốc, Xứ Đông Dương cần phải mở
mang kỹ nghệ , nhất là kỹ nghệ nặng , để có đủ máy móc cải tiến toàn bộ kỹ thuật sinh
sản. Nhưng vì đế quốc chủ nghĩa ( Pháp ) giữ độc quyền kỹ nghệ nặng ở Đông Dương
nên cho dù Đông Dương có đủ nguyên liệu cũng không thể làm được.

20
Do đó , muốn cứu sống cho đại đa số nhân dân , Đông Dương giải quyết vấn đề
mâu thuẫn bằng cách chống Đế quốc và Phong kiến.

Thứ nhất phải làm cách mạng thổ địa , thủ tiêu các tàn tích phong kiến chia lại
ruộng đất cho dân cày. Và làm cách mạng phản đế đánh đuổi đế quốc chủ nghĩa làm cho
Đông Dương độc lập về kinh tế cũng như về chính trị, chiếm lại những nguồn nguyên liệu
ở trong tay đế quốc chủ nghĩa đặng mở mang nền kỹ nghệ nặng cho Đông Dương. Như
vậy , cuộc cách mạng Đông Dương trong giai đoạn hiện tại gồm : phản đế và thổ địa và
phải làm đồng thời , không thể cái làm trước cái làm sau. Giai cấp vô sản Đông Dương
không thể đánh bại được Đế quốc Pháp nếu không thể đánh đổ đồng thời cả hai : Phong
kiến bản xứ và bọn địa chủ tay sai cho đế quốc Pháp. Tịch thu ruộng đất của địa chủ tay
sai chia lại cho dân cày để làm động lực cho nông dân tham gia đấu tranh cách mạng phản
đế.

3.2.3. Lực lượng cách mạng


Đảng đã xác định kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương là đế quốc chủ nghĩa
Pháp, Nhật. Kẻ thù phụ là bọn phong kiến tay sai. Kẻ thù nguy hiểm nhất là “ Đội quân
thứ năm” của bọn phát xít Nhật và bọn Việt gian thân Pháp.

Chủ lực cách mạng là giai cấp vô sản thành thị và thôn quê ( trong đó thợ thuyền
kỹ nghệ là lực lượng kiên quyết nhất). Ngoài ra lực lượng dự trữ trực tiếp của cách mạng
tư sản Đông Dương như : Trung bần nông ,tiểu tư sản thành thị, tư sản bản xứ - kể cả tư
sản công nghệ , thương mại và phú nông , địa chủ phản đế , hoa kiều.

3.2.4. Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc


Qua những chỉ đạo của Đảng trong đường lối, chiến lược, hay lãnh đạo phong trào
cách mạng của Việt Nam cũng đặt phạm vi là nhiệm vụ giải phóng trên toàn Đông Dương
chứ không riêng lẻ một quốc gia nào ở Đông Dương nói chung và đặc biệt là Việt Nam
nói riêng.

21
3.2.5. Nhận xét
Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 7 (11-1940) sáng suốt
nhận ra kẻ thù chính của cách mạng Đông Dương lúc bấy giờ là phát xít Pháp-Nhật, đồng
thời, hội nghị đã có chủ trương đúng về hai cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn và Nam Kỳ. Qua đó
đã đáp ứng đúng yêu cầu khách quan của lịch sử, đưa nhân dân bước trực tiếp bước vào
thời kỳ giải phóng dân tộc, đồng thời tập hợp lực lượng toàn dân tộc chống đế quốc thực
dân.

Bên cạnh đó vẫn một hạn chế là vẫn đặt phạm vi vấn đề giải quyết dân tộc của
cách mạng Việt Nam gắn liền với cách mạng thế giới, chưa xác định được vấn đề cần
phải đề cao tinh thần tự quyết của các dân tộc. Cho đến Hội nghị Ban chấp hàng Trung
ương Đảng tháng 11/1940, Đảng lại có nhiều thay đổi, lúc này khẩu hiệu cách mạng phản
đế - cách mạng giải phóng dân tộc cao hơn và thiết dụng hơn song nếu không làm được
cách mạng thổ địa thì cách mạng phản đế khó thành công.

3.3. Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ 8 (5 – 1941)

3.3.1. Bối cảnh lịch sử

Tình hình thế giới

Sau khi chiếm phần lớn các nước Châu Âu, Đức chuẩn bị tấn công Liên Xô.

Nhật mở rộng xâm lược Trung Quốc và tiến sát biên giới Việt Trung.

Tình hình thế giới có nhiều chuyển biến mới.Thế giới hình thành hai trân tuyến:
Một bên là các lực lượng dân chủ do Liên Xô đứng đầu; một bên là khối phát xít do Đức
đứng đầu làm cho tính chất của cuộc chiến tranh thay đổi.

Tình hình trong nước


Nhân dân ta đều rên xiết dưới hai tầng áp bức bóc lột Pháp- Nhật. Mâu thuẩn giữa
toàn thể dân tộc ta với đế quốc phát xít Pháp Nhật vô cùng sâu sắc.

Nhân dân ta ngày càng được cách mạng hóa với nhiều cuộc đấu tranh như khởi
nghĩa Bắc Sơn, khởi nghĩa Nam Kì….

22
Trước tình hình thế giới và trong nước ngày càng khẩn trương, ngày 28/1/1941
Nguyễn Ái Quốc về nước triệu tập Hội nghị Trung ương Đảng lầnVIII họp từ ngày 10
đến 19/5/1941 tại Pắc Bó (Cao Bằng).

3.3.2. Nhiệm vụ cách mạng


Hội nghị nhận định mâu thuẫn giữa các dân tộc ta với đế quốc phát xít là mâu
thuẫn chủ yếu nhất, vận mệnh dân tộc nguy vong không lúc nào bằng. Vì vậy, lúc này
nhiệm vụ giải phóng dân tộc là nhiệm vụ bức thiết nhất.

Xác định kẻ thù: Kẻ thù của nhân dân Đông Dương lúc này là phát xit Nhật

Nhiệm vụ: Nhiệm vụ bức thiết nhất là giải phóng cho được các dân tộc Đông
Dương khói ách Pháp - Nhật. (Đây là chủ trương quan trọng nhất vì Nếu không giải
quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được độc lập tự do cho toàn thể dân tộc,
thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu mà quyền lợi của
một bộ phận giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được).

Khẩu hiệu đấu tranh: Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, chỉ đề ra
tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc, Việt gian chia cho dân cày.

Hình thức tập hợp lực lượng: Để phát huy sức mạnh dân tộc ở mỗi nước Đông
Dương, cần phải đặt vấn đề dân tộc trong phạm vi mỗi nước.Vì vậy Hội nghị chủ trương
ở mỗi nước cần thành lập một mặt trận dân tộc thống nhất riêng. Ở Việt Nam thành
lập Việt Nam độc lập đồng minh (gọi tắt làViệt Minh), bao gồm các tổ chức quần chúng
lấy tên là Hội cứu quốc….

Hình thức đấu tranh: Đề ra chủ trương khởi nghĩa vũ trang coi đó là nhiệm vụ của
toàn Đảng toàn quân và toàn dân ta. Chuẩn bị mọi điều kiện để tiến tới khởi nghĩa vũ
trang giành chính quyền. Hội nghị còn vạch rõ: Khởi nghĩa vũ trang muốn thắng lợi thì
phải được chuẩn bị chu đáo và nổ ra đúng thời cơ, phải đi từ khởi nghĩa từng phần tiến tới
tổng khởi nghĩa.

23
3.3.3. Lực lượng cách mạng
Với nhận thức “quyền lợi của tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mạng dân tộc
nguy vong không lúc nào bằng”, Hồ Chí Minh và Đảng ta chủ trương “tập trung cho được
lực lượng cách mạng toàn cõi Đông Dương, không phân biệt thợ thuyền, dân cày, phú
nông. Địa chủ, tư bản bản xứ, ai có lòng yêu nước thương nòi sẽ cùng nhau thống nhất
mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả ra giành quyền độc lập, tự do cho dân tộc, đánh tan
giặc Pháp - Nhật xâm chiếm nước ta ”Thành lập tổ chức Việt Nam độc lập đồng minh
(nói tắt là Mặt trận Việt Minh) với chủ trương “liên hiệp hết thảy các tầng lớp nhân dân,
các đoàn thể cách mạng, các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại, chiến đấu đánh đổ chủ nghĩa
đế quốc phát xít Nhật, giành quyền độc lập cho nước Việt Nam”.

Theo đề nghị của Nguyễn Ái Quốc, hội nghị đã bầu Ban Chấp hành Trung ương
mới và cử đồng chí Trường Chinh làm Tổng Bí thư của Đảng. Hội nghị bầu Ban Chấp
hành Trung ương chính thức gồm các đồng chí Trường Chinh, Hoàng Văn Thụ, Hạ Bá
Cang, Phùng Chí Kiên, đồng chí Trường Chinh làm Tổng Bí thư của Đảng. Ban Thường
vụ Trung ương Đảng gồm các đồng chí Trường Chinh, Hoàng Văn Thụ, Hạ Bá Cang.

3.3.4. Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc


Hội nghị quyết định đặt vấn đề dân tộc trong khuôn khổ của một nước Việt Nam,
Lào, Khơ me, thi hành đúng quyền “dân tộc tự quyết", với tinh thần liên hệ mật thiết, giúp
đỡ nhau giành thắng lợi...

3.3.5. Nhận xét


Hội nghị Trung ương 8 tháng 5/1941 đã hoàn chỉnh chủ trương chiến lược đề ra từ
hội nghị tháng 11/1939, khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị tháng
10/1930, khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái
Quốc.

24
Hội nghị xác định rõ được đối tượng cách mạng, cũng như chỉ ra được những mâu
thuẫn giữa phát xít Nhật và thực dân Pháp, từ đó đề ra đường lối cách mạng đúng đắn cho
dân tộc.

Hội nghị đã chỉ ra được phương pháp vận động cách mạng là khởi nghĩa vũ trang
đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên cuộc tổng khởi nghĩa trong cả nước.

Hội nghị có ý nghĩa lịch sử đặc biệt quan trọng đối với cách mạng nước ta, trực
tiếp góp phần vào thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám 1945.

3.4. Tiểu kết giai đoạn 1939 – 1945


Hội nghị ban chấp hành trung ương lần thứ 6 (11/1939) nhằm tập trung mọi lực
lượng phục vụ nhiệm vụ chủ yếu là chống chiến tranh đế quốc , giành độc lập dân tộc
đánh dấu sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng. Đảng ta đã giương cao ngọn cờ
giải phóng dân tộc , đoàn kết được rộng rãi mọi tầng lớp giai cấp , dân tộc Đông Dương
trong một mặt trận dân tộc thống nhất để chống lại kẻ thù chung.

Nghị quyết Hội nghị trung ương đảng lần thứ 7 (11/1940) sáng suốt nhận định kẻ
thù chính của nhân dân Đông Dương lúc đó là Pháp và Phát xít Nhật . Tạm rút khẩu hiệu
cách mạng ruộng đất , tiến lên vũ trang bạo động.

Hội nghị trung ương Đảng lần thứ 8(5-1941) đã bổ sung, phát triển hoàn chỉnh hệ
thống các quan điểm về cách mạng giải phóng dân tộc; ở sự lựa chọn hình thức và
phương pháp cách mạng phù hợp với điều kiện lịch sử cụ thể; ở sự tổ chức xây dựng lực
lượng cách mạng, bao gồm cả lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang. Góp phần quan
trọng , góp phần thắng lợi của cách mạng tháng Tám 1945.

Nghị quyết của hai Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 6 (tháng
11/1939) và lần thứ 8 (tháng 5/1941) có điểm giống nhau. Nghị quyết của hai Hội nghị
Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 6 (tháng 11/1939) xác định nhiệm vụ, mục tiêu
đấu tranh trước mắt của cách mạng Đông Dương là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng
các dân tộc Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hội nghị lần thứ 8
Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã hoàn chỉnh chủ trương chiến lược được đề ra từ Hội

25
nghị tháng 11-1939, khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10-
1930, khẳng định lại đường lối cách mạng giảiphóng dân tộc đúng đắn trong Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái
Quốc. Đó là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân Việt Nam đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực
lượng, tiến lên trong sự nghiệp đánh Pháp,đuổi Nhật, giành độc lập tự do.

26
KẾT LUẬN

27
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Luận cương Chính trị tháng 10/1930 của Đảng Cộng sản Đông Dương. Truy cập từ
https://duongloicachmangcuadcsvn.wordpress.com/2013/10/22/luan-cuong-chinh-tri-
thang-101930-cua-dang-cong-san-dong-duong/

2. Đảng Cộng sản Việt Nam. (2000). Văn kiện Đảng Toàn tập – tập 1, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội

3. Đảng Cộng sản Việt Nam. (2000). Văn kiện Đảng Toàn tập – tập 5, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội.

4. Đảng Cộng sản Việt Nam. (2000). Văn kiện Đảng Toàn tập – tập 6, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội.

5. Đảng Cộng sản Việt Nam. (2000). Văn kiện Đảng Toàn tập – tập 7, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
6. Chủ trương của Đảng trong những năm 1936 – 1939. Truy cập từ
https://www.studocu.com/vn/document/truong-dai-hoc-cong-nghe-thanh-pho-ho-chi-
minh/phap-luat-viet-nam-dai-cuong/thang-10-1936-tieuket-bouty/35290748

7. Đảng Cộng sản Đông Dương giải thích về sách lược mới của Đảng. Truy cập từ
https://dangcongsan.vn/tu-lieu-tham-khao-cuoc-thi-trac-nghiem-tim-hieu-90-nam-lich-su-
ve-vang-cua-dang-cong-san-viet-nam/tu-lieu-90-nam-lich-su-dang/dang-cong-san-dong-
duong-giai-thich-ve-sach-luoc-moi-cua-dang-534916.html

8. Nghị quyết của Ban Trung ương Đảng ngày 6, 7, 8, 9-11-1939. Truy cập từ
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/hoi-nghi-bch-trung-
uong/khoa-i/nghi-quyet-cua-ban-trung-uong-dang-ngay-6-7-8-9-11-1939-659

9. Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng chủ trương đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc
lên hàng đầu. Truy cập từ https://dangcongsan.vn/tu-lieu-tham-khao-cuoc-thi-trac-
nghiem-tim-hieu-90-nam-lich-su-ve-vang-cua-dang-cong-san-viet-nam/tu-lieu-90-nam-

28
lich-su-dang/hoi-nghi-ban-chap-hanh-trung-uong-dang-chu-truong-dat-nhiem-vu-giai---
phong-dan-toc-len-hang-dau-535464.html

10. Chủ trương thay đổi chiến lược của Đảng 1939 – 1945. Truy cập từ
https://www.youtube.com/watch?v=TwQl3RkWpAk

29

You might also like