You are on page 1of 6

Bảng cân đối kế toán của POW tại 31/12/2023

ĐVT : Trăm nghìn VNĐ

Tài sản Nguồn vốn

Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn


29,041,955 26,785,159
TàI sản dài hạn Nợ dài hạn
41,320,135 9,457,502
Vốn chủ sở hữu
34,119,429
Tổng tài sản Tổng nguồn vốn
70,362,090 70,362,090

Quyết định đầu tư

Tại ngày 31/12/2023 , Tổng công ty có các dự án đầu tư nhà máy điện
đã phát điện thương mại là nhà máy điện Cà Mau 1 và Cà Mau 2 tỉnh Cà
Mau, nhà máy điện Nhơn Trạch 1 và Nhơn Trạch 2 tỉnh Đồng Nai, nhà
máy điện Vũng Áng 1 tỉnh Hà Tĩnh,nhà máy Thủy điện Hủa Na tỉnh
Nghệ An và nhà máy Thủy điện Đakđrinh tỉnh Quảng Ngãi. Tổng công
ty có các dự án đầu tư nhà máy điện đang trong quá trình xây dựng cơ
bản.

Đầu tư nắm đến ngày đáo hạn

ĐVT trăm nghìn VNĐ

Số cuối năm Số đầu năm


Gía gốc Gía trị ghi sổ Gía gốc Gía trị ghi sổ
2,390,860 2,390,860 1,649,811 1,649,811

Tại ngày 31/12/2023 số dư đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn phản ánh
khoản tiền gửi tại các Ngân hàng thương mại có kỳ hạn 12 tháng lãi suất
4,5 %/năm đến 9,3%/năm( ngày 31 tháng 12 năm 2022 từ 3,5%/ năm
đến 8,7%/năm)

Tại ngày 31/12/2023 đầu tư năm giữ đến ngày đáo hạn của Tổng Công
Ty và các công ty con bao gồm 29,917,790,416 VNĐ ( ngày 31/12/2022
29,427,000,000 VNĐ) là tiền gửi tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại
Dương đang bị hạn chế sử dụng. Ban tổng giám đốc đánh giá khoản tiền
này sẽ được giao dịch trở lại trong tương lai khi có những quy định cụ
thể của nhà nước

Tại ngày 31/12/2023 các khoản tiền gửi có kỳ hạn với số dư


49,424,839,297 VNĐ ( tại ngày 31/12/2022 239,904,066,512 VNĐ)
đang được dùng để bảo lãnh cho các khoản vay dài hạn tại NH TMCP
Kỹ thương VN của công ty Cổ Phần Thủy điện Hùa Na( công ty con của
Tổng công ty)

Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác

Trích bctc hợp nhất 2023

Nhận xét : Nhìn chung trong năm 2023 việc đầu tư của POW đem lại
một số hiệu quả đáng kinh ngạc. Tổng Công ty Điện lực Dầu khí Việt
Nam công bố kết quả kinh doanh sơ bộ năm 2023 với sản lượng điện
ước đạt 14.443 triệu kWh, thực hiện được 93% kế hoạch năm.
Dù vậy, doanh thu toàn POW vẫn vượt nhẹ 1% kế hoạch với 30.614 tỷ
đồng. Riêng công ty mẹ doanh thu ở mức 22.497 tỷ đồng.
Lợi nhuận sau thuế hợp nhất của POW ước đạt 1.194 tỷ đồng, vượt 7%
kế hoạch năm. Riêng công ty mẹ lãi ròng 1.194 tỷ đồng, vượt mạnh 34%
kế hoạch

Quyết Định Tài Trợ

Tỉ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu


36,242,661
D/E= 34,119,429 =1,06<2 công ty sử dụng ít tiền vay so với vốn chủ sỡ hữu

, thường được coi là tích cực vì tạo ra sự ổn định trong tài chính. Điều
này có nghĩa công ty có 1,06 đồng nợ trên mỗi đồng giá trị vcsh. Với
mức ý nghĩa này có vẻ như công ty không sử dụng quá nhiều đòn bẩy tài
chính và có tình hình tài chính ổn định. Ngoài ra chỉ số D/E của doanh
nghiệp là khoảng 1.06>1 , điều này có thể hiểu là doanh nghiệp này
đang sử dụng một lượng nợ tương đối cao so với vốn chủ sở hữu mà nó
đã đầu tư.Tuy nhiên đây là công ty sản xuất điện , nên một D/E dưới
mức 2 có thể coi là bình thường

Tính thanh khoản


Tài sản ngắn hạn 29 ,041 , 955
Tỷ số hiện hành : N ợ ngắn hạn = 26 , 785 ,159 =1,08>1

Cho thấy năm 2023 công ty POW có 1,08 đồng tài sản ngắn hạn đảm
bảo cho một đồng nợ đến hạn trả.Điều đó có nghĩa là công ty có đủ tài
sản lưu động để trang trải các khoản nợ hiện tại, cho thấy công ty có khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn.=> Rủi ro tài chính
thấp.
Tỷ số này được chấp nhận hay không tùy thuộc vào sự so sánh với tỷ số
thanh toán của các công ty cạnh tranh hoặc so sánh với các năm trước để
thấy sự tiến bộ hoặc giảm sút.
Nếu tỷ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm
và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra.
Tài sản ngắn hạn 18,325,681
Ta có năm 2022 Tỷ số hiện hành : N ợ ngắn hạn = 24,925,081 =0,73
Tài sản ngắn hạn 18,420,180
Năm 2021 Tỷ số hiện hành : N ợ ngắn hạn = 16,811,278 =1,09

Ta thấy được sự tăng giảm của tỷ số hiện hành trong 3 năm 2021 2022
2023 , từ đó cũng phần nào nhận biết được tình hình kinh tế của công ty
trong 3 năm qua.
Tuy nhiên, ta thây tỷ số thanh toán hiện hành trong 3 năm vừa qua
không quá cao nên sẽ không làm giảm hiệu quả hoạt động điều đó cho
thấy công ty đầu tư một cách hợp lý vào tài sản ngắn hạn hay nói cách
khác việc quản lý tài sản ngắn hạn đạt hiệu quả .

Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu:


Nợ phải trả 70,362,090−34,119,429
= =1,06
Vốnchủ sở hữu 34,119,429

Tỷ lệ nợ trên số vốn chủ sở hữu cần có giới hạn nhất định. Theo thông lệ
bình thường dao động từ 1 lần, tối đa 3 lần so với vốn chủ sở hữu. “Các
doanh nghiệp có vốn vay nợ trên vốn chủ sở hữu quá mức 3 lần thì rơi
vào trạng thái cảnh báo đỏ” .Nhìn vào ta thấy được tỷ lệ nợ trên vốn chủ
sở hữu thấp => có thể cho thấy rằng POW đang có tình hình tài chính
vững mạnh và ít phụ thuộc vào tài trợ nợ.

KẾT LUẬN CHUNG

You might also like