You are on page 1of 29

lOMoARcPSD|20684044

APEC KDQT N5 QTKD 63C - APEC

Kinh doanh quốc tế (Đại học Kinh tế Quốc dân)

Scan to open on Studocu

Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university


Downloaded by Hoàng Nguy?n (hoangvukien090@gmail.com)
lOMoARcPSD|20684044

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

BÀI TẬP NHÓM


HỌC PHẦN: KINH DOANH QUỐC TẾ
ĐỀ BÀI: Lựa chọn một liên kết kinh tế khu vực và phân tích

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Trần Trọng Đức

Lớp tín chỉ : Kinh doanh quốc tế (123)_13

Nhóm sinh viên : Tạ Huyền Trang – 11217191


Lê Ngọc Khanh – 11212804
Bàn Thị Mai Hoan – 11217085
Hoàng Thị Ngọc Diệp – 11217050
Nguyễn Thu Hương – 11217100
Vi Thị Thu Huyền - 11217095

HÀ NỘI, 2023

Downloaded by Hoàng Nguy?n (hoangvukien090@gmail.com)


lOMoARcPSD|20684044

MỤC LỤC
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ APEC..............................................................3

II. THÀNH TỰU CỦA APEC.......................................................................4

III. VAI TRÒ CỦA APEC ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ KHU VỰC VÀ
TOÀN CẦU.........................................................................................................9

IV. VIỆT NAM VÀ APEC............................................................................12

V. LIÊN HỆ APEC VỚI ASEAN..................................................................23

VI. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ APEC............................................................25

Downloaded by Hoàng Nguy?n (hoangvukien090@gmail.com)


lOMoARcPSD|20684044

I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ APEC

1. APEC là gì?

Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (tiếng Anh: Asia-Pacific
Economic Cooperation, viết tắt là APEC) là tổ chức quốc tế của các quốc gia
nằm trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương với mục tiêu tăng cường mối
quan hệ về kinh tế và chính trị.

2. Bối cảnh ra đời

- Kinh tế toàn cầu: Sự gia tăng của quá trình toàn cầu hoá trên tất cả các
lĩnh vực khiến các quốc gia trên thế giới ngày càng tăng tính phụ thuộc
vào nhau. Trong khi đó, vòng đàm phán Uruguay trong khuôn khổ GATT
(Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch) có nguy cơ không đạt được
kết quả như mong đợi, đã thúc đẩy thêm quá trình khu vực hoá với sự
hình thành các khối mậu dịch khu vực lớn trên thế giới như EU, NAFTA,
AFTA...
- Kinh tế khu vực: Khu vực châu Á, đặc biệt là Đông Á là những nền kinh
tế năng động trên thế giới vào những năm 1980 có tốc độ tăng trưởng
trung bình là 9-10%/năm. Mặc dù vậy, chưa có hình thức hợp tác kinh tế
thương mại có hiệu quả trong khu vực Châu Á-Thái Bình Dương để thúc
đẩy sự phát triển kinh tế.
- Chính trị: Sự điều chỉnh chiến lược của các quốc gia lớn vào cuối những
năm 80 khi chiến tranh lạnh chấm dứt, đặc biệt là sự hội tụ về lợi ích kinh
tế cũng như chính trị giữa những nước lớn dẫn tới việc hình thành một cơ
cấu kinh tế thương mại trong khu vực.
- Các nước đang phát triển: (ASEAN) cũng muốn tăng cường tiếng nói
trong khu vực để thúc đẩy phát triển kinh tế, nhưng không muốn làm ảnh
hưởng đến những cơ chế hợp tác chính trị sẵn có.

3. Sự hình thành và phát triển

- Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) được 12
thành viên thuộc khu vực Châu Á-Thái Bình Dương sáng lập tại Hội nghị
Bộ trưởng Ngoại giao và Kinh tế tổ chức ở Can-bê-ra tháng 11/1989 theo
sáng kiến của Australia. Các thành viên sáng lập là Mỹ, Nhật, Australia,
New Zealand, Canada, Hàn Quốc, Thái Lan, Philippin, Singapore,
Brunei, Indonesia và Malaysia.
- Cho đến thời điểm này, APEC có 21 thành viên. Theo trang apec.org,
APEC hiện có tổng số dân là 2,9 tỷ người (tương đương với 38% dân số
thế giới) với tổng GDP năm 2021 của cả khối là 52.000 tỷ USD, chiếm
62% GDP thế giới.

Downloaded by Hoàng Nguy?n (hoangvukien090@gmail.com)


lOMoARcPSD|20684044

- Nội dung hoạt động xoay quanh 3 trụ cột chính là tự do hoá thương mại
và đầu tư, tạo thuận lợi cho thương mại và đầu tư và hợp tác kinh tế kỹ
thuật với các chương trình hành động tập thể (CAP) và chương trình hành
động quốc gia (IAP) của từng thành viên.

Nói cách khác, mục tiêu của APEC không phải là để xây dựng một khối
thương mại, một liên minh thuế quan hay một khu vực mậu dịch tự do
như kiểu EU, NAFTA hay AFTA, mà là một diễn đàn kinh tế mở, nhằm
xúc tiến các biện pháp kinh tế, thúc đẩy thương mại và đầu tư giữa các
nền kinh tế thành viên trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện trong khi thực sự
mở cửa đối với cả các nước và khu vực khác.

4. Mục tiêu

- Tạo ra những thuận lợi cho tiến trình tự do thương mại và đầu tư.
- Giúp thúc đẩy thương mại thông qua việc cải tiến các luật lệ thương mại,
phá bỏ dần các rào cản thương mại.
- Hợp tác trong các vấn đề kinh tế và kỹ thuật.

5. Nguyên tắc hoạt động

 Cùng có lợi: Do tính đa dạng của các nền kinh tế trong APEC về chính
trị, văn hoá, kinh tế nên quá trình hợp tác phải bảo đảm được tất cả các
nền kinh tế APEC, bất kể sự chênh lệch mức độ phát triển, đều có lợi.
 Nguyên tắc đồng thuận: Tất cả các cam kết của APEC phải dựa trên sự
nhất trí của các thành viên. Đây là nguyên tắc đã được các thành viên
ASEAN áp dụng và thu được nhiều kết quả.
 Nguyên tắc tự nguyện: Tất cả các cam kết của các thành viên APEC đều
dựa trên cơ sở tự nguyện (Ví dụ như IAP). Cùng với nguyên tắc đồng
thuận, đây là nguyên tắc khiến cho APEC trở nên khác với GATT/WTO.
Tất cả chương trình tự do hoá và thuận lợi hóa thương mại của APEC
không diễn ra trên bàn đàm phán mà do các nước tự nguyện đưa ra.
 Phù hợp với nguyên tắc của WTO/GATT: APEC cam kết thực hiện
chế độ thương mại đa phương của WTO và không phải là một liên minh
thuế quan, một Khu vực Tự do thương mại như NAFTA, AFTA.

II. THÀNH TỰU CỦA APEC

 Số liệu tổng quan

Hiện nay, APEC có 21 thành viên, trong đó bao gồm những nền kinh tế hàng
đầu thế giới (Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản…), 9 thành viên Nhóm 20 nền kinh
tế lớn (G20) và nhiều nền kinh tế mới nổi, phát triển năng động, đại diện khoảng

Downloaded by Hoàng Nguy?n (hoangvukien090@gmail.com)


lOMoARcPSD|20684044

38% dân số thế giới, đóng góp khoảng 62% GDP toàn cầu và hơn 48% thương
mại thế giới (năm 2021).

Trong giai đoạn triển khai các Mục tiêu Bogor (1994 – 2019), tăng trưởng
kinh tế cũng như thương mại, đầu tư của các nền kinh tế thành viên APEC đã
đạt mức tăng trưởng lớn, cụ thể:
 Tổng kim ngạch thương mại hàng hóa và dịch vụ gần như được nhân gấp
04 lần với tốc độ tăng trưởng trung bình 6,9%/năm.
 Mức thuế quan trung bình theo nguyên tắc Tối huệ quốc (MFN) giảm từ
13,9% xuống 5,2% trong năm 2019.
 Lượng vốn FDI đầu tư vào và ra của các nền kinh tế thành viên APEC
tăng trưởng trung bình trên 10%/năm với sự đóng góp ngày càng lớn từ
các nền kinh tế đang phát triển.
 Tăng trưởng GDP thực trong APEC đạt trung bình 3,9%/năm, nhanh hơn
phần còn lại của thế giới trong khi mức tăng trưởng tính trên đầu người
đạt 3,1%.

Để chuẩn bị cho APEC bước vào giai đoạn phát triển mới trong bối cảnh thế
giới đang chuyển biến nhanh và sâu sắc dưới tác động của Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư, hiện APEC đang triển khai các chiến lược, chương trình hợp
tác lớn như: Lộ trình cạnh tranh dịch vụ đến 2025; Kế hoạch kết nối tổng thể
đến 2025; Chương trình nghị sự phát triển bao trùm về kinh tế, tài chính, xã hội
đến 2030; Khuôn khổ phát triển nguồn nhân lực trong kỷ nguyên số đến 2025;
Lộ trình La Serena về Phụ nữ và Tăng trưởng bao trùm đến năm 2030; Kế
hoạch triển khai Tầm nhìn APEC đến năm 2040, được thông qua vào năm
APEC 2020…

Tính đến năm 2023, Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
(APEC) đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, hội nhập và phát triển bền vững của khu vực.

1. Tự do thương mại hóa và đầu tư

APEC tạo ra thị trường thương mại và đầu tư tự do, mở, thuận lợi, với tổng giá
trị thương mại giữa các nền kinh tế thành viên đạt 4.900 tỷ USD/năm, chiếm
khoảng 48% thương mại toàn cầu (số liệu 2020).

APEC là khu vực có thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) lớn nhất thế giới,
chiếm 68% tổng FDI toàn cầu năm 2020.

APEC đã thành lập 26 khu vực thương mại tự do và đang đàm phán thêm 10
khu vực thương mại tự do mới.

Downloaded by Hoàng Nguy?n (hoangvukien090@gmail.com)


lOMoARcPSD|20684044

Tăng cường liên kết kinh tế giữa các nền kinh tế thành viên, thúc đẩy đầu tư
và thương mại nội khối: APEC đã đạt được nhiều tiến bộ trong việc giảm thuế
quan và các rào cản thương mại khác, tạo điều kiện thuận lợi cho dòng chảy
hàng hóa, dịch vụ và đầu tư giữa các nền kinh tế thành viên.
 APEC đã giảm thuế 3 lần, từ mức trung bình 16,9% năm 1989 xuống còn
5,3% năm 2021.
 Thương mại nội khối APEC đã tăng hơn 3 lần, từ 2.600 tỷ USD năm
1994 lên 8.800 tỷ USD năm 2018.
 APEC cũng đã thúc đẩy các hiệp định thương mại tự do (FTA) và các
thỏa thuận kinh tế toàn diện (CEP) trong khu vực, với số lượng FTA/CEP
giữa các thành viên APEC tăng từ 43 năm 2000 lên 182 năm 2020.
 Ngoài ra, APEC cũng đã khởi xướng và hỗ trợ các sáng kiến thương mại
đa phương quan trọng như Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên
Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu
vực (RCEP).

APEC đã thành lập nhiều sáng kiến thúc đẩy thương mại và đầu tư trong
khu vực, như:
 Sáng kiến Ưu tiên Kinh tế (EPA): nhằm thúc đẩy tự do hóa thương mại
và đầu tư trong khu vực.
 Sáng kiến Ưu tiên Cơ sở hạ tầng (IP): nhằm thúc đẩy phát triển cơ sở hạ
tầng trong khu vực.
 Sáng kiến Ưu tiên Mậu dịch và Đầu tư (TIP): nhằm tăng cường kết nối
thương mại và đầu tư giữa các nền kinh tế thành viên.

2. Thuận lợi hóa kinh doanh

Chi phí giao dịch thương mại trong khu vực đã giảm đáng kể qua các lần cắt
giảm 5% vào các năm 2006, 2010 và 10% vào năm 2015. APEC cũng đã triển
khai các biện pháp nhằm cải thiện khả năng tiếp cận thị trường, minh bạch hóa
chính sách, xây dựng năng lực quản lý và thực thi pháp luật.

Một trong những sáng kiến nổi bật của APEC là Thẻ đi lại của doanh nhân
APEC (ABTC), cho phép các doanh nhân của các thành viên APEC được miễn
thị thực và nhập cảnh nhanh chóng qua các làn dành riêng tại các cửa khẩu.
Hiện có hơn 300.000 người sở hữu ABTC, được áp dụng tại 19 thành viên
APEC.

3. Hợp tác kinh tế - kỹ thuật

APEC đã thúc đẩy hợp tác kinh tế - kỹ thuật trong khu vực, góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh của các nền kinh tế thành viên.

Downloaded by Hoàng Nguy?n (hoangvukien090@gmail.com)


lOMoARcPSD|20684044

 APEC đã triển khai nhiều chương trình và dự án hợp tác kinh tế - kỹ thuật
nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội của các nền kinh tế thành viên, đặc
biệt là các nền kinh tế đang phát triển. Những dự án này nhằm chia sẻ
kinh nghiệm, xây dựng năng lực và thúc đẩy sự bao trùm trong phát triển
kinh tế. Một số ví dụ về các dự án của APEC là Hội nghị về phát triển
nguồn nhân lực trong kỷ nguyên số, Hội thảo về thương mại điện tử qua
biên giới, Diễn đàn về an ninh lương thực và biến đổi khí hậu…
 Thúc đẩy đổi mới, ứng dụng khoa học - công nghệ, nâng cao năng lực
cạnh tranh của các nền kinh tế thành viên.
 APEC đã triển khai nhiều chương trình và dự án hợp tác trong các lĩnh
vực như giáo dục, y tế, môi trường, năng lượng, hạ tầng,... nhằm nâng
cao chất lượng cuộc sống của người dân trong khu vực.

APEC thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của khu vực:


 Thu nhập bình quân đầu người tăng 74%, giúp hàng triệu người thoát
khỏi cảnh nghèo đói và tạo ra một lớp trung lưu đang phát triển trong
chưa đầy ba thập kỷ.
 Tăng trưởng GDP của khu vực đạt trung bình 5,5%/năm trong giai đoạn
1989-2022.

Trong giai đoạn 1995 - 2022, APEC tạo ra hơn 195 triệu việc làm mới trong các
nền kinh tế thành viên (trong đó 174 triệu việc làm mới thuộc các nền kinh tế
đang phát triển). APEC là khu vực có tốc độ tạo việc làm nhanh nhất thế giới.

Mỗi năm, APEC hỗ trợ kinh phí cho khoảng 150 dự án hợp tác và nâng cao
năng lực với tổng giá trị lên đến 23 triệu USD.

APEC đã thành lập nhiều sáng kiến thúc đẩy hợp tác kinh tế - kỹ thuật trong
khu vực, như:
 Sáng kiến Thúc đẩy Năng lực Kinh doanh (BPC): nhằm hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong khu vực.
 Sáng kiến Hợp tác Kinh tế Biển (BCEIA): nhằm thúc đẩy hợp tác kinh tế
biển trong khu vực.
 Sáng kiến Hợp tác Năng lượng (ACE): nhằm thúc đẩy hợp tác năng
lượng trong khu vực.

APEC đã thành lập 18 cơ chế hợp tác kinh tế - kỹ thuật, bao gồm:
o Hội đồng Hợp tác kinh tế Thái Bình Dương (PECC)
o Diễn đàn doanh nghiệp APEC (APEC CEO Summit)
o Hội đồng phụ nữ APEC (APEC Women's Business Forum)
o Diễn đàn kinh doanh APEC về hợp tác kinh tế-kỹ thuật (APEC
Business Advisory Council on Economic and Technical
Cooperation)

Downloaded by Hoàng Nguy?n (hoangvukien090@gmail.com)


lOMoARcPSD|20684044

o …

4. Hợp tác chính trị - an ninh

 Thúc đẩy hòa bình, ổn định và hợp tác trong khu vực.
 Tăng cường hiểu biết, tin cậy lẫn nhau giữa các nền kinh tế thành viên.
 APEC đã thành lập nhiều sáng kiến thúc đẩy hợp tác chính trị - an ninh
trong khu vực, như:
o Sáng kiến Hợp tác An ninh khu vực (RAS): nhằm thúc đẩy hợp tác
an ninh trong khu vực.
o Sáng kiến Đối thoại APEC về Phát triển bền vững (ESDD): nhằm
thúc đẩy phát triển bền vững trong khu vực.
o Sáng kiến Hợp tác Quản lý Thiên tai (DRM): nhằm thúc đẩy hợp
tác ứng phó thiên tai trong khu vực.
 APEC đã thành lập 14 cơ chế hợp tác chính trị - an ninh, bao gồm:
o Hội nghị Cấp cao APEC
o Hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao APEC
o Hội nghị Bộ trưởng Tài chính APEC
o Hội nghị Bộ trưởng Thương mại APEC
o Hội nghị Bộ trưởng Nông nghiệp APEC
o Hội nghị Bộ trưởng Du lịch APEC
o …

5. Tăng cường liên kết

APEC đã góp phần thúc đẩy liên kết giữa các nền kinh tế thành viên, tạo thuận
lợi cho giao lưu, hợp tác và phát triển. APEC đã thiết lập nhiều cơ chế và khuôn
khổ hợp tác, như: Vùng Thương mại Tự do châu Á - Thái Bình Dương
(FTAAP), Sáng kiến Kết nối APEC (PCI), …

6. Phát triển bền vững

APEC đã góp phần nâng cao mức sống của người dân trong khu vực, giảm tỷ lệ
nghèo đói và bất bình đẳng.

Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xanh, bền vững, bao trùm.

7. Ứng phó với các thách thức chung

APEC đã phối hợp ứng phó với các thách thức chung của khu vực, như: biến
đổi khí hậu, dịch bệnh, thiên tai, ... APEC đã triển khai nhiều sáng kiến và
chương trình hợp tác để ứng phó với các thách thức này.

Downloaded by Hoàng Nguy?n (hoangvukien090@gmail.com)


lOMoARcPSD|20684044

8. Một số thành tựu nổi bật của APEC

 Tuyên bố Bogor 1994: Thống nhất mục tiêu tự do hóa thương mại và đầu
tư trong khu vực APEC vào năm 2010 đối với các nền kinh tế phát triển
và năm 2020 đối với các nền kinh tế đang phát triển.
 Tuyên bố Osaka 1995: Thống nhất mục tiêu xây dựng Cộng đồng kinh tế
châu Á - Thái Bình Dương (APEC) vững mạnh, dựa trên các nguyên tắc
tự do hóa thương mại và đầu tư, hội nhập kinh tế khu vực, và phát triển
bền vững.
 Tuyên bố Bali 1996: Thống nhất lộ trình thực hiện Tuyên bố Bogor, với
các mục tiêu cụ thể cho từng lĩnh vực.
 Tuyên bố Hanoi 1998: Thống nhất mục tiêu xây dựng Cộng đồng kinh tế
châu Á - Thái Bình Dương (APEC) vững mạnh, bao trùm, và bền vững.
 Tuyên bố Sydney 2007: Thống nhất mục tiêu xây dựng Cộng đồng kinh
tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) vững mạnh, tự cường, và bao trùm.
 Tuyên bố Lima 2014: Thống nhất mục tiêu xây dựng Cộng đồng kinh tế
châu Á - Thái Bình Dương (APEC) vững mạnh, bền vững, và bao trùm.
 Tuyên bố Da Nang 2017: Thống nhất mục tiêu xây dựng Cộng đồng
kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) vững mạnh, sáng tạo, và bao
trùm.
 Năm 2020, thông qua Tầm nhìn Putrajaya 2040: nhằm xây dựng một
“Cộng đồng châu Á - Thái Bình Dương cởi mở, năng động, kiên cường
và hòa bình”. Tầm nhìn tiếp tục khẳng định các nguyên tắc tự nguyện,
đồng thuận và không ràng buộc trên cơ sở hợp tác bình đẳng, chia sẻ
trách nhiệm, tôn trọng lẫn nhau và vì lợi ích chung. Tầm nhìn nhấn mạnh
vai trò hàng đầu của APEC và cam kết nâng cao hiệu quả hoạt động và
vai trò quản trị toàn cầu của APEC.
 Tuyên bố Bangkok 2022: Mô hình kinh tế Sinh học - Tuần hoàn - Xanh
(BCG), bao gồm 4 nội dung chính: Hành động chống biến đổi khí hậu,
bao gồm việc trung hòa khí thải gây hiệu ứng nhà kính; Đầu tư và
thương mại bền vững; Bảo vệ, sử dụng bền vững và quản lý môi trường
và các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bao gồm đa dạng sinh học và Tiết
kiệm tài nguyên và quản lý rác thải bền vững tiến tới không rác thải.
 Chương trình ưu tiên APEC 2023: APEC đã công bố các ưu tiên cho
năm 2023 tại Honolulu, Hoa Kỳ vào ngày 13/12/2022, bao gồm thúc đẩy
tăng trưởng xanh, kết nối kỹ thuật số và hòa nhập xã hội.

III. VAI TRÒ CỦA APEC ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ KHU VỰC VÀ
TOÀN CẦU

Trong bối cảnh trọng tâm kinh tế thế giới tiếp tục chuyển dịch về châu Á - Thái
Bình Dương, khu vực có tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới, nơi hội tụ các
công nghệ mới và lực lượng lao động có tay nghề, APEC được thừa nhận là cơ

Downloaded by Hoàng Nguy?n (hoangvukien090@gmail.com)


lOMoARcPSD|20684044

chế dẫn dắt tiến trình tự do hóa thương mại, đầu tư, thúc đẩy xu thế hợp tác toàn
cầu, góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế cũng như duy trì hòa bình, ổn
định, hợp tác và phát triển ở khu vực và trên thế giới.

1. Tác động đến kinh tế khu vực

 Thúc đẩy thương mại và đầu tư tự do

APEC mang lại một môi trường đầu tư và thương mại tự do, cởi mở, công bằng,
không phân biệt đối xử, minh bạch, toàn diện và có thể dự đoán được; tiếp tục
làm việc để đảm bảo một sân chơi bình đẳng nhằm thúc đẩy môi trường đầu tư
và thương mại thuận lợi, đồng thời cam kết giữ cho thị trường mở và giải quyết
tình trạng gián đoạn chuỗi cung ứng.

 Thúc đẩy tăng trưởng mạnh, cân bằng, an toàn, bền vững và bao
trùm

Hội nghị APEC 2022 đã thông qua Tuyên bố chung, trong đó tái khẳng định
cam kết lâu dài đối với thúc đẩy tăng trưởng mạnh, cân bằng, an toàn, bền vững
và bao trùm.
APEC đã chuẩn bị một kế hoạch công tác nhiều năm để tiếp tục đối thoại về
FTAAP (Hiệp định Thương mại Tự do khu vực châu Á-Thái Bình Dương), đảm
bảo môi trường thương mại và đầu tư tự do, mở, bao trùm.

 Đặt ra mục tiêu toàn diện cho các vấn đề môi trường và khí hậu

Sự kiện đánh dấu lần đầu tiên APEC đặt ra mục tiêu toàn diện cho các vấn đề
môi trường và khí hậu khi thông qua Các Mục tiêu Bangkok về mô hình kinh tế
sinh học - tuần hoàn - xanh (BCG). Với vị thế là vườn ươm ý tưởng của APEC,
APEC có thể tạo điều kiện thuận lợi và thúc đẩy đối thoại và hợp tác giữa chính
phủ, khu vực tư nhân, khu vực tài chính, học viện và thanh niên để thiết kế một
hệ sinh thái thuận lợi để chuyển đổi sang các thực tiễn kinh tế bền vững.

Năm 2022 là năm đầu tiên Diễn đàn triển khai Kế hoạch Ao-tê-a-rô-a về Tầm
nhìn APEC đến năm 2040. Các thành viên tiếp tục coi trọng APEC, khẳng định
vai trò diễn đàn hàng đầu khu vực và là cơ chế quan trọng tại châu Á - Thái
Bình Dương thúc đẩy các nỗ lực đa phương ứng phó dịch bệnh, phục hồi kinh tế
và chuẩn bị cho tăng trưởng dài hạn.

=> Chừng nào APEC còn là mối liên kết của nhiều kênh thể chế, nó sẽ đóng
một vai trò có ảnh hưởng trong việc hướng tới một tương lai bền vững cho
khu vực.

10

Downloaded by Hoàng Nguy?n (hoangvukien090@gmail.com)


lOMoARcPSD|20684044

2. Tác động đến toàn cầu

Là cơ chế liên kết kinh tế quan trọng hàng đầu tại châu Á – Thái Bình Dương,
APEC tiếp tục tiên phong thúc đẩy thương mại, đầu tư, kết nối, phát huy mạnh
mẽ vai trò lãnh đạo trong quản trị kinh tế toàn cầu.
2.1. Hợp tác, đối thoại và chủ nghĩa đa phương

 Hợp tác: APEC đã chuẩn bị một kế hoạch công tác nhiều năm để tiếp tục
đối thoại về FTAAP, bảo đảm môi trường thương mại và đầu tư tự do,
mở, bao trùm; mở cửa thị trường. Thể hiện trên 3 trụ cột:
 Về thương mại và đầu tư bền vững: bảo đảm môi trường thương
mại và đầu tư tự do, mở, bao trùm và dễ dự đoán; mở cửa thị
trường, tạo một sân chơi công bằng thông qua cải cách Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO) và thúc đẩy các hiệp định khu vực
toàn diện và chất lượng cao; gia tăng tỷ trọng dịch vụ của APEC
trong thương mại dịch vụ toàn cầu.
 Về kết nối toàn diện khu vực: tạo thuận lợi cho đi lại thông suốt
và an toàn qua biên giới sau đại dịch COVID-19; tăng cường kết
nối về cơ sở hạ tầng, thể chế, giao lưu nhân dân và kết nối số, chú
trọng cả kết nối tiểu vùng, vùng sâu, vùng xa thông qua đầu tư và
phát triển cơ sở hạ tầng; phát triển du lịch bền vững, bao trùm;
củng cố và phát triển các chuỗi cung ứng mở, an toàn và tự cường,
giảm thiểu đứt gãy chuỗi cung ứng và tiếp tục các nỗ lực xóa bỏ
các rào cản đối với các dịch vụ liên quan đến hậu cần.
 Về chuyển đổi sang mô hình tăng trưởng cân bằng, bền vững và
bao trùm: đẩy nhanh thực hiện lộ trình kinh tế số/kinh tế Internet
để tận dụng các công nghệ, đổi mới sáng tạo và thu hẹp khoảng
cách số trong mỗi nền kinh tế và giữa các nền kinh tế; ứng phó với
biến đổi khí hậu, chuyển đổi năng lượng bền vững, bảo đảm an
ninh lương thực dài hạn; nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ,
hỗ trợ doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa; phát triển nguồn nhân
lực phục vụ chuyển đổi xanh và chuyển đổi số.
-> Hợp tác của APEC sẽ đóng góp vào các giải pháp thiết thực cho các thách
thức chung và bổ trợ cho các nỗ lực toàn cầu, trong đó có Chương trình nghị sự
2030 của Liên hiệp quốc về phát triển bền vững.
 Đối thoại: APEC 2022 đã tổ chức Hội nghị Quan chức cấp cao không
chính thức (ISOM) tại Phuket, trong đó các ưu tiên của nước chủ nhà
được nêu ra trong một cuộc họp ngắn có tiêu đề "Ứng phó với khủng
hoảng và đưa Khu vực APEC phát triển trở lại". Điều này cho thấy sự
quan trọng của việc duy trì đối thoại giữa các nước thành viên.

11

Downloaded by Hoàng Nguy?n (hoangvukien090@gmail.com)


lOMoARcPSD|20684044

 Chủ nghĩa đa phương: Các nền tảng đa phương, trong đó có APEC, là


cơ chế quan trọng có thể góp phần định hình lại trật tự thế giới, hướng
đến mô hình công bằng hơn, thúc đẩy luật lệ và quy tắc quốc tế để thích
ứng với thay đổi qua thời gian.
⇔ Trong bối cảnh quá trình phục hồi của kinh tế toàn cầu đối mặt với cùng lúc
nhiều thách thức như lạm phát leo thang, căng thẳng địa chính trị, biến đổi khí
hậu và đại dịch COVID-19, tuyên bố chung của APEC chính là thông điệp
mạnh mẽ về hợp tác, đối thoại và chủ nghĩa đa phương.
2.2. Hướng tới tương lai phát triển bền vững và toàn diện hậu đại dịch
Tuyên bố chung của APEC đã hướng tới tương lai phát triển bền vững và toàn
diện hậu đại dịch.
APEC cam kết đẩy nhanh quá trình vận chuyển và phân phối vắc xin và sản
phẩm y tế xuyên biên giới, giảm các rào cản thương mại và tăng cường sự minh
bạch về các biện pháp liên quan đến sức khỏe công cộng. Việc này đã giảm thiệt
hại về sức khỏe và kinh tế do đại dịch gây ra, tạo điều kiện cho các nền kinh tế
phục hồi và mở cửa trở lại, việc giảm các rào cản thương mại sẽ giảm giá thành
của vắc xin và sản phẩm y tế, tăng cường khả năng tiếp cận của người dân, đặc
biệt là ở các nước thu nhập thấp, thúc đẩy thương mại và đầu tư trong khu vực
APEC và toàn cầu, tăng niềm tin của người dân và doanh nghiệp, giảm rủi ro và
bất ổn, và tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi và dự báo được.
Một hành động thiết thực là giảm thuế cho các nhu yếu phẩm liên quan đến đại
dịch và các mặt hàng sử dụng hàng ngày. New Zealand đã dẫn đầu thông qua
việc loại bỏ thuế quan cho xà phòng (5%), vắc xin (6%), ống tiêm (21%) và đã
khuyến khích cộng đồng toàn cầu làm như vậy.
2.3. Thúc đẩy sự vươn lên của châu Á
Theo Tổng thống Pháp Emmanuel Macron, các cuộc khủng hoảng đã đẩy thế
giới đến điểm giới hạn và sự vươn lên của châu Á sẽ trở thành đầu tàu tăng
trưởng nhờ hoạt động thương mại dựa trên quy tắc chung và luật lệ quốc tế.
2.4. Góp phần định hình lại trật tự thế giới
Chủ tịch Trung tâm nghiên cứu New Inclusive Asia của Malaysia nhấn mạnh
các nền tảng đa phương, trong đó có APEC, là cơ chế quan trọng có thể góp
phần định hình lại trật tự thế giới, hướng đến mô hình công bằng hơn, thúc đẩy
luật lệ và quy tắc quốc tế để thích ứng với thay đổi qua thời gian.

IV. VIỆT NAM VÀ APEC

1. APEC - tầm nhìn chiến lược của hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam

12

Downloaded by Hoàng Nguy?n (hoangvukien090@gmail.com)


lOMoARcPSD|20684044

Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Diễn đàn hợp tác châu Á - Thái
Bình Dương (APEC) tại Hội nghị liên Bộ trưởng Ngoại giao - Kinh tế APEC
lần thứ 10, ngày 15/11/1998, tại Kuala Lumpur (Malaysia); đánh dấu quá trình
phát triển và mở rộng của Diễn đàn, đưa số thành viên của APEC lên 21 nền
kinh tế. Đây là một dấu mốc quan trọng trong quá trình triển khai chính sách đối
ngoại rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của
Việt Nam.

1.1. Cơ hội

 Thúc đẩy đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ quốc tế của nước ta và
làm sâu sắc các mối quan hệ song phương cũng như duy trì môi
trường hòa bình, ổn định, bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ.

Các hội nghị APEC tổ chức hàng năm là dịp để các thành viên tiếp xúc, gặp gỡ
song phương ở các cấp, đặc biệt ở cấp cao nhất, nhằm củng cố quan hệ hợp tác
với các đối tác trong khu vực; trong đó có nhiều đối tác hàng đầu.

Với vai trò chủ nhà APEC năm 2006, Việt Nam đã thúc đẩy thực chất quan hệ
song phương với nhiều đối tác, nhất là qua các chuyến thăm của các nhà lãnh
đạo Trung Quốc, Mỹ, Nga, Nhật Bản nhân dịp Hội nghị cấp cao APEC. Thành
công của các chuyến thăm song phương và hàng chục cuộc hội đàm, tiếp xúc
song phương trong Tuần lễ cấp cao APEC 2017 tiếp tục góp phần tăng cường
quan hệ song phương giữa Việt Nam với nhiều đối tác trong khu vực.

Đến năm 2023, trong tổng số 30 đối tác chiến lược và toàn diện của Việt Nam,
có 13 đối tác là thành viên APEC.

 Thúc đẩy trao đổi thương mại, đầu tư và du lịch của Việt Nam với các
đối tác APEC.

Việc tham gia APEC đã góp phần quan trọng vào việc nâng cao nội lực của Việt
Nam. APEC là diễn đàn quy tụ nhiều đối tác kinh tế hàng đầu của Việt Nam,
chiếm hơn 77% thương mại, gần 81% đầu tư trực tiếp và hơn 85% du lịch; 13
trong 17 Hiệp định thương mại tự do (FTA) mà ta đang triển khai/đàm phán là
với thành viên APEC. Trong đó, 17 trên tổng số 20 thành viên APEC là đối tác
FTA của Việt Nam (số liệu năm 2023). Những con số này minh chứng rõ nét
tầm quan trọng của APEC đối với phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế
của đất nước.

Là thành viên APEC, chúng ta có thêm nhiều cơ hội để tiếp cận khoa học công
nghệ và trình độ quản lý tiên tiến, tranh thủ nguồn lực quốc tế để nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, tham gia các chuỗi giá trị toàn cầu... góp phần vào quá

13

Downloaded by Hoàng Nguy?n (hoangvukien090@gmail.com)


lOMoARcPSD|20684044

trình tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng để thực hiện mục tiêu
phát triển nhanh và bền vững. Các Bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp và
đội ngũ cán bộ làm công tác hội nhập của Việt Nam có điều kiện trưởng thành
thêm thông qua triển khai các cam kết và dự án hợp tác của APEC.

 Tạo động lực thúc đẩy cải cách trong nước, từng bước hoàn thiện thể
chế chính sách, quy định phù hợp với các cam kết quốc tế.

Tham gia APEC tạo tiền đề để Việt Nam tham gia những sân chơi rộng lớn và
có mức độ cam kết lớn hơn, như Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), các FTA
thế hệ mới. Việc thực hiện các cam kết quốc tế cũng là đòn bẩy để hiện thực
hóa quyết tâm xây dựng Chính phủ liêm khiết, kiến tạo, hành động phục vụ
người dân và doanh nghiệp.

 Mang đến tiềm năng và cơ hội to lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam.

Đối thoại giữa các nhà lãnh đạo APEC với Hội đồng Tư vấn doanh nghiệp APEC
(ABAC) và Hội nghị cấp cao doanh nghiệp APEC hằng năm là dịp quan trọng để
cộng đồng doanh nghiệp đề xuất khuyến nghị lên các nhà lãnh đạo, chủ động
tham gia đóng góp xây dựng chính sách liên kết kinh tế khu vực, đồng thời tạo
khuôn khổ để doanh nghiệp Việt Nam kết nối với các tập đoàn hàng đầu thế giới.
APEC cũng hỗ trợ các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong
tiếp cận thị trường, thụ hưởng môi trường đầu tư, kinh doanh và điều kiện đi lại
thuận lợi, tìm kiếm các nhà đầu tư chiến lược, tiếp cận công nghệ và trình độ
quản lý tiên tiến.

 Mở rộng khả năng tiếp cận thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu sang các
nền kinh tế trong và ngoài khu vực.

- Về kim ngạch xuất khẩu qua các năm: theo số liệu của Tổng cục Hải
Quan Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu năm 2009 đạt khoảng 38 tỷ USD;
năm 2016 đã tăng lên đến 120 tỷ USD.

14

Downloaded by Hoàng Nguy?n (hoangvukien090@gmail.com)


lOMoARcPSD|20684044

- Về cơ cấu hàng xuất khẩu: Hàng hóa xuất khẩu sang các thành viên
APEC 10 tháng 2017 chủ yếu gồm: Điện thoại các loại và linh kiện, dệt
may, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, gỗ và sản phẩm từ
gỗ…

- Tiếp cận được nguồn cung vật liệu và hàng hóa rẻ, phục vụ tốt hơn
cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.

Không chỉ là thị trường xuất khẩu chủ lực của các doanh nghiệp Việt Nam trong
thời gian qua, các thành viên APEC còn là những đối tác thương mại quan trọng
cung cấp cho Việt Nam những mặt hàng trong nước chưa sản xuất được hoặc
sản xuất chưa hiệu quả; cung cấp những nguyên vật liệu, phụ tùng, máy móc...
cần thiết phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh hàng tiêu dùng trong nước
và xuất khẩu.

Tổng cục Hải quan cho biết năm 2017 Trung Quốc là thị trường cung cấp hàng
hóa lớn nhất cho Việt Nam trong các nền kinh tế APEC, với kim ngạch đạt
46,83 tỷ USD, tăng 16,1%, chiếm tỷ trọng 32,3%. Đứng thứ 2 là thị trường Hàn
Quốc với 38,3 tỷ USD, tăng mạnh 46,7%, chiếm tỷ trọng 26,4%, Nhật Bản
đứng thứ 3 với kim ngạch 13,27 tỷ USD, tăng 7,6%, chiếm tỷ trọng 9,2% trong
tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ các thành viên APEC… Nhập khẩu hàng
hóa từ các thành viên APEC chủ yếu gồm: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh
kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng, vải các loại, sắt thép...

15

Downloaded by Hoàng Nguy?n (hoangvukien090@gmail.com)


lOMoARcPSD|20684044

 Tăng khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, nâng cao hiệu
quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.

Việt Nam đã và đang tự tạo dựng cho mình một nền móng vững chắc để thu hút
vốn đầu tư nhanh, mạnh và ổn định; bằng việc xây dựng môi trường đầu tư
thông thoáng, minh bạch, xóa bỏ các rào cản đầu tư và dành cho nhà đầu tư
nước ngoài được hưởng quy chế đãi ngộ tối huệ quốc và đãi ngộ quốc gia. Sự
điều chỉnh cơ chế, chính sách đầu tư để phù hợp với luật chơi chung của thế
giới đã khiến dòng vốn đầu tư nước ngoài đổ vào Việt Nam trong những năm
qua không ngừng tăng lên, đem lại lợi ích không nhỏ cho sự tăng trưởng chung
của nền kinh tế và đặc biệt là cho cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam.

 Nâng cao vị thế quốc tế của Việt Nam.

Là thành viên APEC, Việt Nam có vai trò, tiếng nói bình đẳng với nhiều nền
kinh tế hàng đầu thế giới trong việc xây dựng, định hình các luật lệ, quy tắc về
kinh tế, thương mại khu vực. Điều này có ý nghĩa quan trọng để Việt Nam đẩy
mạnh triển khai chủ trương chủ động, tích cực hội nhập quốc tế và nâng tầm đối
ngoại đa phương.

16

Downloaded by Hoàng Nguy?n (hoangvukien090@gmail.com)


lOMoARcPSD|20684044

 Được hưởng những hỗ trợ nâng cao năng lực hội nhập quốc tế.

Việc triển khai các cam kết, đồng bộ hóa chính sách, cùng các dự án hỗ trợ của
APEC đã góp phần nâng cao năng lực hội nhập quốc tế cho các bộ, ngành, địa
phương và doanh nghiệp, tăng cường kiến thức và kinh nghiệm của đội ngũ cán
bộ làm công tác hội nhập. Các chương trình hợp tác về tăng cường trao đổi sinh
viên, thúc đẩy du lịch, giao lưu nhân dân... đem lại nhiều cơ hội lớn đối với
người dân, nhất là thế hệ trẻ. Hiện có khoảng 80% số du học sinh Việt Nam ở
nước ngoài đang học tập tại nhiều nền kinh tế thành viên APEC, tập trung tại
Australia, Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore, Nga và Canada.

 Chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần của người dân có điều kiện
được cải thiện, nâng cao.

Sự gắn kết kinh tế-thương mại sâu rộng giữa các nền kinh tế thành viên tạo điều
kiện cho người dân có thêm nhiều lựa chọn về việc làm, hàng hóa, dịch vụ, y tế
và chăm sóc sức khỏe cộng đồng, du lịch… với chất lượng và giá cả tốt hơn.
APEC đang triển khai các chương trình giao lưu nhân dân, giao lưu văn hóa,
giao lưu sinh viên…với mục tiêu cụ thể là trao đổi sinh viên giữa các trường đại
học APEC đạt 1 triệu người vào năm 2020 và số lượt khách du lịch của APEC
đạt 800 triệu người vào năm 2025.

1.2. Thách thức

 Áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng từ phía các doanh nghiệp trong
và ngoài khu vực APEC.

- Phần lớn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs)


Tính đến 12/2021, số lượng công ty hoạt động ở quy mô vừa và nhỏ (gọi tắt là
SME) chiếm đến 96,7% tổng số doanh nghiệp cả nước.

- Trình độ công nghệ lạc hậu, phương thức quản lý lỗi thời
Đi kèm với quy mô nhỏ là trình độ kỹ thuật công nghệ nhìn chung còn thấp.
Bên cạnh một số doanh nghiệp FDI được chuyển giao công nghệ từ các nước
công nghiệp phát triển, hầu hết các doanh nghiệp trong nước vẫn duy trì tốc độ
đổi mới công nghệ và trang thiết bị chậm chạp, chưa đồng đều và chưa theo một
định hướng phát triển rõ rệt.

- Chiến lược kinh doanh kém chủ động


Do hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay vẫn phải nhập khẩu nguyên
phụ liệu từ nước ngoài để phục vụ cho quá trình sản xuất, chịu tác động và phụ
thuộc rất lớn vào các thị trường cung cấp (về mặt số lượng, chất lượng, giá

17

Downloaded by Hoàng Nguy?n (hoangvukien090@gmail.com)


lOMoARcPSD|20684044

cả…) nên việc xây dựng chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp cũng
thiếu đi sự chủ động cần thiết.

Quy mô vốn nhỏ cũng hạn chế khả năng xây dựng và mở rộng mạng lưới phân
phối của doanh nghiệp, gây khó khăn trong việc kiểm soát quá trình tiêu thụ và
nắm bắt thông tin thị trường.

Thêm vào đó, các hoạt động xúc tiến kinh doanh, quảng bá thương hiệu và giới
thiệu sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam còn đơn giản và kém hiệu quả,
do nhận thức chưa đầy đủ về vai trò của vũ khí thương hiệu trong cạnh tranh.

Các thành viên trong khu vực, ngoài việc hợp tác tích cực, còn có sự cạnh tranh
khá gay gắt trong quan hệ thương mại và đầu tư. Việt Nam có khoảng cách khá
xa về trình độ phát triển so với các thành viên, nên dễ bị rơi vào thế yếu và chịu
thua thiệt trong cạnh tranh. Thực hiện các cam kết về tự do hóa, thuận lợi hóa
thương mại và đầu tư trong khuôn khổ Diễn đàn đồng nghĩa với việc Việt Nam
sẽ gặp phải không ít trở ngại từ áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng từ phía các
tập đoàn, doanh nghiệp trong và ngoài khu vực APEC khi phải mở cửa thị
trường và xóa bỏ dần các quy định bảo hộ đối với doanh nghiệp nội địa.

 Gian lận thương mại nảy sinh trong hoạt động xuất - nhập khẩu của
thị trường nội địa.
Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào các thể chế liên kết kinh tế khu vực và
quốc tế, các hành vi gian lận thương mại càng có điều kiện nảy sinh và gia tăng.
Độ mở của nền kinh tế càng lớn thì xuất hiện càng nhiều những “kẽ hở” để gian
lận thương mại nảy sinh dưới các hình thức tinh vi, phức tạp hơn. Bởi vậy, số
vụ việc vi phạm trong những năm qua vẫn không ngừng gia tăng. Tính từ
16/09/2021 đến 15/10/2021, toàn ngành Hải quan đã chủ trì, phối hợp, phát
hiện, bắt giữ những đối tượng vi phạm từ buôn lậu, gian lận thương mại tổng số
1.218 vụ việc vi phạm, trị giá hàng hóa vi phạm ước tính 228,069 tỷ đồng; số
thu ngân sách đạt 18,566 tỷ đồng…
 Thiếu khả năng gắn kết giữa các doanh nghiệp trong nước, giữa
doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài
Các doanh nghiệp Việt Nam thiếu khả năng gắn kết chủ động và chặt chẽ với
nhau. Bản thân các doanh nghiệp trong nước vẫn chưa thực sự tích cực liên kết
dưới hình thức các hiệp hội kinh doanh hàng hóa và dịch vụ; để chia sẻ kinh
nghiệm, trao đổi thông tin, thảo luận các phương án kinh doanh và nâng cao
năng lực cạnh tranh của toàn ngành. thực tế, hàng trăm các hiệp hội ngành nghề

18

Downloaded by Hoàng Nguy?n (hoangvukien090@gmail.com)


lOMoARcPSD|20684044

đã được thành lập ở Việt Nam; nhưng chỉ một số ít phát huy được hiệu quả, số
còn lại còn vấp phải rất nhiều hạn chế về cách thức hoạt động:
- Nguồn kinh phí hoạt động không ổn định.
Kính phí chủ yếu dựa vào bốn nguồn thu là ngân sách Nhà nước, phí cung cấp
dịch vụ, hội phí và các nguồn tài trợ. Tồn tại nhờ những nguồn kinh phí không
thường xuyên và bấp bênh như vậy, các hiệp hội ngành nghề ở Việt Nam thật
khó có thể xây dựng một kế hoạch hoạt động dài hạn và quy củ để phát huy tối
đa vai trò của mình.
- Thiếu cán bộ chuyên trách có năng lực và trình độ.
Lãnh đạo các hiệp hội trong nước hiện nay chủ yếu vẫn là các doanh nhân thiếu
kinh nghiệm, trình độ và thời gian để gắn bó với các công việc của hội; làm suy
giảm đáng kể mức độ chuyên nghiệp của các hiệp hội ngành nghề Việt Nam.
- Vai trò của hiệp hội chưa được quan tâm đúng mức.
Các cơ quan Nhà nước được xem là chưa nhận thức đầy đủ và chú trọng đúng
mức về sự cần thiết phải thành lập hiệp hội các ngành nghề, do vậy không có
những quy định chặt chẽ, minh bạch, công khai và dân chủ để bảo vệ tiếng nói
của các hiệp hội.
- Cách thức hoạt động của hiệp hội vẫn mang danh nghĩa cá nhân hơn
là một thể chế.
Việc lấy ý kiến đóng góp của các thành viên vẫn mang tính chất thủ tục, danh
nghĩa; các nỗ lực vận động chính sách vẫn rời rạc, thiếu tập trung. Khả năng
liên kết giữa các hiệp hội với nhau cũng rất hạn chế, do vậy không thể hiện
được tiếng nói đồng thuận của cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam.
Sự phát triển mạnh mẽ của nhiều khuôn khổ hợp tác mới trong khu vực, gây
khó khăn trong việc đạt đồng thuận và thúc đẩy các cam kết mang tính đột phá,
đồng thời đặt APEC trước yêu cầu phải đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động
nhằm giữ đà hợp tác.
 Cạnh tranh nước lớn gia tăng

Về kinh tế, ý đồ và toan tính chiến lược của các nước lớn tạo ra không ít trở
ngại, thách thức cho sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Do trình độ còn yếu
kém trong cạnh tranh kinh tế, nên Việt Nam có thể trở thành nơi cung cấp
nguyên liệu thô cho nhiều nước phát triển và trở thành bãi rác thải công nghiệp
của thế giới... Bên cạnh đó, Việt Nam còn chịu tác động bởi cuộc đua tranh phát
triển kinh tế giữa các nước ven biển Đông, nhất là từ Trung Quốc.

19

Downloaded by Hoàng Nguy?n (hoangvukien090@gmail.com)


lOMoARcPSD|20684044

Sự cạnh tranh gay gắt giữa các nước lớn, Việt Nam luôn phải cảnh giác với
những thỏa hiệp của các nước lớn có thể gây phương hại đến an ninh, độc lập
chủ quyền của đất nước. Chính trị nước lớn bản chất là xung đột quyền lợi,
nhưng cũng sẵn sàng thỏa hiệp đổi chác với nhau trên lưng nước nhỏ. Do đó,
không loại trừ khả năng một nước lớn nào đó, để đạt được lợi ích ở khu vực
chiến lược của mình, sẽ có sự thỏa hiệp nên Việt Nam có thể gặp những khó
khăn, phức tạp trong chính sách cân bằng quan hệ với các nước lớn tại khu
vực...

2. Dấu ấn Việt Nam

Trong 24 năm tham gia APEC, Việt Nam đã đóng góp tích cực, chủ động đối
với Diễn đàn APEC, góp phần thúc đẩy hòa bình, ổn định, hợp tác, liên kết kinh
tế khu vực, duy trì vai trò của APEC là cơ chế liên kết kinh tế hàng đầu tại châu
Á – Thái Bình Dương.

 Việt Nam là một trong số không nhiều thành viên đã hai lần đảm
nhiệm thành công vai trò chủ nhà APEC, vào các năm 2006 và 2017.

Với vai trò chủ trì của Việt Nam, tại Tuần lễ Cấp cao tháng 11/2006 tại Thủ đô
Hà Nội, lần đầu tiên các nhà Lãnh đạo APEC đã xác định triển vọng hướng tới
hình thành Khu vực Thương mại tự do châu Á – Thái Bình Dương (FTAAP).
Đây là quyết sách quan trọng, đặt nền móng cho tầm nhìn chiến lược về liên kết
kinh tế toàn khu vực. Cùng với đó, Chương trình Hành động Hà Nội nhằm thực
hiện các Mục tiêu Bô-go, Gói biện pháp tổng thể cải cách APEC, các cam kết
hợp tác về an ninh con người, phát triển nguồn nhân lực, cải cách cơ cấu, hỗ trợ
các thành viên đang phát triển nâng cao năng lực hội nhập... cũng được đánh giá
là những giải pháp kịp thời, hữu hiệu cho những vấn đề APEC phải đối mặt tại
thời điểm đó. Kết quả của Năm APEC 2006 với tinh thần ‘Hướng tới một cộng
đồng năng động vì sự phát triển bền vững và thịnh vượng” đã góp phần tạo
thêm xung lực đẩy mạnh hợp tác APEC theo hướng hiệu quả và năng động hơn.

Sau 11 năm, chúng ta đã tổ chức thành công xuất sắc Năm APEC 2017 với gần
250 sự kiện, đỉnh cao là Tuần lễ Cấp cao APEC lần thứ 25 tại thành phố biển
Đà Nẵng năng động và hiện đại.
Với chủ đề “Tạo động lực mới, cùng vun đắp tương lai chung”, chúng ta đã chủ
trì, phối hợp với các thành viên thúc đẩy nhiều nội dung hợp tác lớn, khơi dậy
những động lực mới cho tăng trưởng bền vững, sáng tạo và bao trùm, đẩy mạnh
tự do hóa thương mại, đầu tư và kết nối khu vực, củng cố vai trò lãnh đạo của
APEC trong quản trị kinh tế thương mại toàn cầu và ứng phó với các thách thức
chung. Tuyên bố Hội nghị Cấp cao APEC 25 và Hội nghị liên Bộ trưởng Ngoại
giao – Kinh tế cùng các văn kiện kèm theo đã góp phần giữ vững đà hợp tác,
liên kết, duy trì giá trị cốt lõi APEC về thúc đẩy thương mại và đầu tư tự do và

20

Downloaded by Hoàng Nguy?n (hoangvukien090@gmail.com)


lOMoARcPSD|20684044

mở và ủng hộ hệ thống thương mại đa phương. Vai trò và đóng góp của Việt
Nam được đặc biệt đề cao khi chúng ta chủ trì khởi xướng thảo luận về xây
dựng Tầm nhìn mới cho Diễn đàn APEC sau năm 2020.

Dấu ấn Việt Nam còn thể hiện qua thành công của Đối thoại lần đầu tiên giữa
Lãnh đạo APEC với ASEAN và việc chúng ta đóng góp tích cực thúc đẩy hình
thành Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)
trong dịp Tuần lễ Cấp cao Đà Nẵng.

Thành công và sức hút Việt Nam cũng được thể hiện qua những kỷ lục về sự
tham gia và đóng góp của cộng đồng doanh nghiệp trong dịp Tuần lễ Cấp cao,
nổi bật là Hội nghị Thượng đỉnh doanh nghiệp APEC, với sự tham dự của hơn
2.100 doanh nghiệp hàng đầu thế giới và khu vực, và Hội nghị Thượng đỉnh
kinh doanh Việt Nam lần đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam.

=> Có thể nói, thành công và những dấu ấn của hai lần đăng cai APEC khẳng
định đóng góp chủ động, tích cực và hết sức trách nhiệm của Việt Nam trong
tham gia định hình liên kết kinh tế khu vực, duy trì vai trò của châu Á – Thái
Bình Dương là động lực của liên kết và tăng trưởng kinh tế toàn cầu.
 Việt Nam là một trong những thành viên tích cực nhất trong đề xuất
các sáng kiến và dự án, với hơn 100 dự án trên nhiều lĩnh vực.

Nhiều sáng kiến do Việt Nam đề xuất được đánh giá thiết thực, đáp ứng quan
tâm chung, nhất là về phát triển bền vững, bao trùm, phát triển nguồn nhân lực
trong kỷ nguyên số, thúc đẩy kinh tế số, thu hẹp khoảng cách số tạo thuận lợi
thương mại điện tử qua biên giới, MSMEs xanh, bền vững và sáng tạo, an ninh
lương thực, ứng phó biến đổi khí hậu, xử lý rác thải đại dương, nâng cao quyền
năng kinh tế cho phụ nữ, phát triển nông thôn và đô thị…

 Việt Nam đã có nhiều đóng góp trong công tác điều hành hoạt động
của APEC.

Thông qua đảm nhiệm vị trí Giám đốc điều hành Ban Thư ký APEC (năm 2005
- 2006), Chủ tịch/Phó Chủ tịch nhiều Ủy ban và nhiều Nhóm công tác chủ chốt
như Ủy ban thương mại và đầu tư, Ủy ban quản lý ngân sách, các Nhóm công
tác về doanh nghiệp vừa và nhỏ, y tế, đối phó với tình trạng khẩn cấp...
Riêng trong giai đoạn 2016 – 2018, ta đã đảm nhiệm vai trò Chủ tịch, Phó Chủ
tịch 18 Ủy ban, Nhóm công tác của APEC và ABAC, được các thành viên đánh
giá cao.

 Vai trò của doanh nghiệp Việt Nam đối với hợp tác APEC ngày càng
được đề cao.

21

Downloaded by Hoàng Nguy?n (hoangvukien090@gmail.com)


lOMoARcPSD|20684044

Doanh nghiệp của chúng ta đã tham gia và đóng góp tích cực, đề xuất nhiều
khuyến nghị lên các nhà Lãnh đạo và các Bộ trưởng APEC. Đặc biệt, trong
Năm APEC 2017, doanh nghiệp Việt Nam đã đóng góp trí tuệ, công sức và trực
tiếp tham gia nhiều hoạt động, khẳng định sự trưởng thành, năng lực hội nhập,
vai trò và trách nhiệm đối với hợp tác APEC cũng như liên kết kinh tế khu vực.

 Việt Nam tiếp tục tham gia, đóng góp tích cực trong hợp tác APEC;
thúc đẩy triển khai các kết quả quan trọng của APEC 2017, nhất là
sáng kiến của Việt Nam về xây dựng Tầm nhìn APEC đến năm 2040.

Với vai trò Phó Chủ tịch Nhóm xây dựng Tầm nhìn APEC, Việt Nam đã chủ
động tham gia dẫn dắt, điều phối quá trình xây dựng Báo cáo khuyến nghị của
Nhóm Tầm nhìn APEC với tiêu đề “Người dân và thịnh vượng: Tầm nhìn
APEC đến 2040”.

Với vai trò Chủ tịch nhóm ASEAN trong APEC 2022, Việt Nam phối hợp với
các thành viên ASEAN thúc đẩy đoàn kết, tiếng nói chung của ASEAN và đề
cao vai trò trung tâm của ASEAN trong liên kết kinh tế khu vực.

Trong bối cảnh tình hình thế giới và khu vực diễn biến phức tạp, khác biệt quan
điểm giữa các thành viên ngày càng sâu sắc, Việt Nam đã cùng các thành viên
chủ động tạo thêm kênh trao đổi để thu hẹp khác biệt, tìm kiếm giải pháp trung
hòa, giúp duy trì đồng thuận và cam kết đối với Diễn đàn.
Việt Nam cũng đã chia sẻ kinh nghiệm đăng cai và phối hợp chặt chẽ với các
nước chủ nhà APEC như Malaysia 2020, New Zealand 2021, Thái Lan 2022.
Thiện chí và tinh thần hợp tác của Việt Nam được các thành viên coi trọng và
đánh giá cao, đặc biệt trong bối cảnh các tiến trình hội nghị bị tác động lớn bởi
đại dịch.

Ngoài ra, trong bối cảnh COVID-19, Việt Nam đã chủ động tham gia đề xuất
nhiều giải pháp nhằm tránh đứt gãy chuỗi cung ứng, bảo đảm thị trường xuất
nhập khẩu của các nền kinh tế trong khu vực; thúc đẩy chia sẻ kinh nghiệm và
phối hợp chính sách trong triển khai các giải pháp kinh tế, tài chính để vượt
qua khủng hoảng; tăng cường các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp và người dân
vượt qua giai đoạn khó khăn và nâng cao khả năng thích ứng trong tình hình
mới.
Đặc biệt, Việt Nam hiện là một trong những thành viên đi đầu thúc đẩy APEC
cam kết hợp tác chia sẻ vaccine, bảo đảm phân phối, tiếp cận vaccine bình
đẳng, hiệu quả và chi phí hợp lý; đồng thời, kêu gọi các thành viên cam kết tự
nguyện chuyển giao công nghệ sản xuất vaccine nhằm mở rộng quy mô sản
xuất và cung ứng vaccine, hướng tới miễn dịch cộng đồng.

22

Downloaded by Hoàng Nguy?n (hoangvukien090@gmail.com)


lOMoARcPSD|20684044

3. Giải pháp nâng cao vị thế của VN trong APEC

 Thúc đẩy sự hợp tác và liên kết kinh tế


Việt Nam có thể tiếp tục thúc đẩy sự hợp tác và liên kết kinh tế trong khu vực,
bao gồm việc thúc đẩy thương mại và đầu tư tự do.

 Tham gia vào các sân chơi rộng lớn


Việc gia nhập APEC đã tạo tiền đề để Việt Nam tham gia vào những sân chơi
rộng lớn và có mức độ cam kết hơn như những FTA thế hệ mới, tiêu chuẩn cao.

 Nâng cao năng lực cạnh tranh và sáng tạo của doanh nghiệp
Việt Nam có thể tập trung vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh và sáng tạo
của các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa (SMEs) trong kỷ nguyên số.

 Triển khai mạnh mẽ Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 2021-2025,
chuyển sang giai đoạn hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng
Việc Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc dự Tuần lễ Cấp cao APEC lần thứ 28
đã góp phần nâng cao vị thế Việt Nam trong các hoạt động đa phương nói
chung và APEC nói riêng, giúp Việt Nam phát huy vai trò và đóng góp tích cực
hiệu quả vào quá trình xây dựng Kế hoạch triển khai Tầm nhìn APEC đến năm
2040.

V. LIÊN HỆ APEC VỚI ASEAN

1. Tương đồng

ASEAN có vai trò cốt lõi trong sự thành lập của APEC. Hai tổ chức này được
xem là bổ sung và không cạnh tranh lẫn nhau, thậm chí còn có thể củng cố lẫn
nhau để có thể đạt được mục tiêu chung về thương mại tự do.

Điển hình gần đây nhất, Đối thoại không chính thức APEC và ASEAN với chủ
đề “Hợp tác vì động lực mới vì một châu Á - Thái Bình Dương được kết nối và
hội nhập toàn diện”, được tổ chức vào ngày 10 tháng 11 năm 2017 tại Đà Nẵng,
Việt Nam. Lấy cảm hứng từ tầm nhìn chung về một khu vực châu Á - Thái Bình
Dương được kết nối và hội nhập toàn diện, các nhà lãnh đạo APEC và ASEAN
đã trao đổi quan điểm về các biện pháp tăng cường hợp tác và hiệp lực trong
việc giải quyết các thách thức chung và củng cố cấu trúc kinh tế khu vực bền
vững, minh bạch và có khả năng thích ứng cao.

Họ nhấn mạnh các lĩnh vực hợp tác tiềm năng khác nhau, bao gồm thương mại
và đầu tư, thúc đẩy kết nối vật chất, thể chế và con người với con người, kết nối
chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị toàn cầu, toàn cầu hóa các doanh nghiệp siêu nhỏ,
nhỏ và vừa, phát triển nguồn nhân lực và biến đổi khí hậu. sự thích nghi.

23

Downloaded by Hoàng Nguy?n (hoangvukien090@gmail.com)


lOMoARcPSD|20684044

Hai bên cùng thảo luận về việc triển khai các sáng kiến liên kết kinh tế khu vực
có liên quan, bao gồm Khu vực Thương mại Tự do Châu Á - Thái Bình Dương
(FTAAP), Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) và Hiệp định
Đối tác Xuyên Thái Bình Dương.

2. Khác biệt

ASEAN APEC
APEC là một diễn đàn kinh tế mở nhằm
thúc tiến các biện pháp kinh tế, thúc đẩy
ASEAN là một hợp tác khu vực thương mại và đầu tư giữa các nước
Khái
liên chính phủ và có tư cách pháp thành viên trên cơ sở tự nguyên trong
niệm
nhân. khi mở cửa đổi với các nước và khu vực
khác.

Mục Theo tuyên bố Băng Cốc được coi Mục đích chung của APEC đã được xác
đích là tuyên bố khai sinh của ASEAN định ngay từ Hội nghị Bộ trưởng APEC
nêu rõ mục tiêu tôn chỉ của lần thứ nhất ở Can-bê-ra, Ôt-xtrây-lia
ASEAN: "Thúc đẩy sự tăng trưởng năm 1989: Mục tiêu tăng trưởng và phát
kinh tế, tiến bộ khu vực và phát triển kinh tế của khu vực đòi hỏi phải
triển văn hóa trong khu vực thông thúc đẩy hệ thống thương mại đa phương
qua các nỗ lực chung trên tinh thần mở, tập trung giải quyết những vấn đề
bình đẳng và hợp tác nhằm tăng kinh tế nhằm tăng cường lợi ích chung
cường cơ sở cho một cộng đồng thông qua việc khuyến khích các luồng
ASEAN hòa bình và thịnh vượng.” hàng hóa, dịch vụ, vốn đầu tư và chuyển
 Duy trì và thúc đẩy hòa bình, giao công nghệ giữa các thành viên.
an ninh và ổn định và tăng  Duy trì sự tăng trưởng và phát
cường hơn nữa các giá trị triển của khu vực vì lợi ích chung
hưởng tới hòa bình trong khu của các dân tộc trong khu vực, và
vực; bằng cách đó đóng góp vào sự
 Xây dựng một thị trường và tăng trưởng và phát triển của nền
cơ sở sản xuất duy nhất với kinh tế thế giới.
sự ổn định, thịnh vượng, khả  Phát triển và tăng cường hệ thống
năng cạnh tranh và liên kết thương mại đa phương mở vì lợi
kinh tế cao, tạo thuận lợi cho ích của các nước châu á - Thái
thương mại và đầu tư Bình Dương và các nền kinh tế
 Nâng cao khả năng tự cường khác
khu vực thông qua đẩy mạnh  Phát huy các kết quả tích cực đối
hợp tác chính trị, an ninh, với khu vực và nền kinh tế thế
kinh tế và văn hóa – xã hội. giới do sự tuỳ thuộc lẫn nhau ngày
càng tăng về kinh tế tạo ra,

24

Downloaded by Hoàng Nguy?n (hoangvukien090@gmail.com)


lOMoARcPSD|20684044

khuyến khích các luồng hàng hóa,


dịch vụ, vốn và công nghệ;
 Cắt giảm những hàng rào cản trở
việc trao đổi hàng hoá, dịch vụ và
đầu tư giữa các thành viên phù
hợp với các nguyên tắc của GATT
WTO ở những lĩnh vực thích hợp
và không làm tổn hại tới các nền
kinh tế khác.

Hiến chương ASEAN khẳng định


lại các nguyên. tắc cơ bản của
ASEAN (gồm 13 nguyên tắc) về:
Tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn
vẹn lãnh thổ, bình đẳng, bản sắc
dân tộc; Không xâm lược hoặc đe
dọa sử dụng vũ lực; giải quyết hòa
bình các tranh chấp; không can
 Nguyên tắc cùng có lợi
thiệp vào công việc nội bộ của
Nguyên  Nguyên tắc đồng thuận
nhau..., đồng thời bổ sung một số
tắc hoạt  Nguyên tắc tự nguyện
nguyên tắc mới như: Tăng cường
động  Phù hợp với nguyên tắc của
tham vấn về những vấn đề có ảnh
WTO/GATT
hưởng nghiêm trọng đến lợi ích
chung của ASEAN; Không tham
gia vào bất kỳ hoạt động nào nhằm
sử dụng lãnh thổ của một nước
thành viên đe dọa đến chủ quyền,
toàn vẹn lãnh thổ và ổn định kinh tế
của các nước thành viên khác...

Mức độ
Không bị ràng buộc
ràng Bị ràng buộc
buộc
Số lượng
thành 10 thành viên 21 thành viên
viên
Quy mô Đông Nam Á Vành đai Thái Bình Dương

VI. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ APEC

25

Downloaded by Hoàng Nguy?n (hoangvukien090@gmail.com)


lOMoARcPSD|20684044

1. Thách thức

 Tăng trưởng bao trùm


Trong hai thập niên qua, khu vực Châu Á - Thái Bình Dương đã đạt tốc độ phát
triển nhanh chóng và sự thịnh vượng ngày càng tăng. Tuy vậy là một khối kinh
tế lớn song có sự phân hóa rõ rệt giữa thành viên giàu và thành viên nghèo. Đặc
biệt trong thời kỳ dịch bệnh việc suy giảm kinh tế tăng cao, điều đó đề ra APEC
cần phải tìm cách thúc đẩy sự phục hồi kinh tế, đảm bảo ổn định tài chính và
khích lệ thương mại.

 Thách thức bền vững và môi trường


Các quốc gia APEC đang đối mặt với vấn đề bền vững kinh tế, môi trường và
biến đổi khí hậu. APEC cần tìm cách thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững,
bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu thông qua việc thúc đẩy biện
pháp tái tạo năng lượng, tiết kiệm và giảm thải.

 Tình hình an ninh khu vực ngày càng phức tạp


Đặc biệt là những diễn biến trong cuộc khủng hoảng hạt nhân Triều Tiên, làm
dấy lên mối lo ngại về nguy cơ bất ổn ở châu Á – Thái Bình Dương. Những
hành động ngày càng quyết liệt của Trung Quốc tại các khu vực tranh chấp ở
Biển Đông, Hoa Đông cũng khiến nhiều quốc gia trong khu vực bất bình.

 Kỹ thuật số hóa và cách mạng công nghiệp 4.0


APEC cần tăng trưởng hợp tác trong việc phát triển kỹ năng số đảm bảo rằng
mọi người có cơ hội tham gia và hưởng lợi ích từ cách mạng công nghiệp 4.0.

 Sự trỗi dậy của các nền kinh tế mới nổi và các mô hình phát triển
mới
Xu thế phát triển mô hình kinh tế mới đòi hỏi xác lập “trật tự” thế giới mới. Vì
vậy, điều này đòi hỏi APEC phải có sự phát triển, quan sát nhanh chóng kịp thời
để đáp ứng nhu cầu thay đổi của thế giới.

2. Cơ hội

 Mở rộng thị trường và tăng cường hợp tác kinh tế


APEC bao gồm 21 quốc gia thành viên có một phần khá lớn của dân số và nền
kinh tế thế giới. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng thị trường,
nâng cao xuất khẩu và đầu tư giữa các quốc gia thành viên. Các thành viên
APEC có thể hợp tác để tận dụng cơ hội thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thúc
đẩy hợp tác thương mại.

26

Downloaded by Hoàng Nguy?n (hoangvukien090@gmail.com)


lOMoARcPSD|20684044

 Hợp tác kỹ thuật số


Sự phát triển của kỹ thuật số đã thay đổi cách thức hoạt động của các ngành
công nghiệp và tạo ra cơ hội mới cho sự tăng trưởng và phát triển. APEC có thể
hợp tác để thúc đẩy công nghệ số, phát triển hạ tầng kỹ thuật số và tạo ra môi
trường thân thiện với khởi nghiệp công nghệ cao, tạo ra cơ hội cho sự sáng tạo
và tăng trưởng kinh tế.

 Hợp tác bền vững và biến đổi khí hậu


Như đã đề cập trước đây, biến đổi khí hậu là một thách thức quan trọng đối với
APEC. Tuy nhiên, nó cũng là một cơ hội để hợp tác và phát triển các giải pháp
bền vững. APEC có thể định hình các chuẩn mực môi trường và khí hậu, thúc
đẩy sử dụng và phát triển năng lượng tái tạo và khuyến khích chuyển đổi sang
nền kinh tế xanh hơn.

 Hợp tác văn hóa và giáo dục


APEC cũng có cơ hội tăng cường hợp tác văn hóa và giáo dục giữa các quốc gia
thành viên. Điều này có thể bao gồm trao đổi kiến thức và kinh nghiệm, tăng
cường đào tạo cán bộ.

=> Tóm lại, APEC có nhiều cơ hội để tăng cường hợp tác kinh tế, kỹ thuật,
văn hóa và phát triển bền vững trong khu vực

3. Khuyến nghị

 Đẩy mạnh hợp tác kinh tế


APEC nên tiếp tục thúc đẩy tự do mở thị trường và hợp tác thương mại giữa các
quốc gia thành viên. Điều này có thể bao gồm việc loại bỏ các rào cản thương
mại không cần thiết, tăng cường quy tắc và chuẩn mực thương mại, và xây dựng
môi trường đầu tư ổn định và thuận lợi.

 Thực hiện nghiêm túc các hiệp định thương mại tự do và bảo hộ đầu
tư, đơn giản hóa thủ tục hành chính, thúc đẩy các sáng kiến liên kết
kinh tế khu vực và hướng tới hình thành Khu vực Thương mại tự do
châu Á - Thái Bình Dương.

 Thúc đẩy hợp tác kỹ thuật số


Theo Tuyên bố chung tại Bangkok 2022, công nghệ kỹ thuật số và đổi mới có
vai trò lớn hơn trong việc thúc đẩy tăng trưởng toàn diện và bền vững, cải thiện
khả năng tiếp cận dịch vụ cũng như cơ hội tạo thu nhập và cải thiện sinh kế của
người dân.
APEC cần thúc đẩy sự phát triển công nghệ số và tăng cường hợp tác trong lĩnh
vực này để thu hẹp khoảng cách kỹ thuật số giữa và trong các nền kinh tế, củng
cố niềm tin của doanh nghiệp và người tiêu dùng vào các giao dịch kỹ thuật số.

27

Downloaded by Hoàng Nguy?n (hoangvukien090@gmail.com)


lOMoARcPSD|20684044

Điều này có thể bao gồm việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật số, đào tạo nguồn nhân
lực chất lượng cao trong lĩnh vực công nghệ, và xây dựng các quy định và tiêu
chuẩn về an ninh kỹ thuật số.

 Tăng cường hợp tác về biến đổi khí hậu


APEC cần tăng cường hợp tác để giảm khí thải carbon và thích ứng với biến đổi
khí hậu. Quốc gia thành viên có thể hợp tác trong việc phát triển và chia sẻ công
nghệ xanh, đầu tư vào năng lượng tái tạo, và thúc đẩy quản lý tài nguyên và môi
trường bền vững.

 Tăng cường hợp tác văn hóa


APEC có thể thúc đẩy hợp tác văn hóa để thúc đẩy sự hiểu biết và tăng cường
quan hệ giữa các quốc gia thành viên. Điều này có thể bao gồm việc tăng cường
trao đổi văn hóa, du lịch và truyền thông để tạo liên kết và tăng cường lòng tin
giữa các quốc gia thành viên.

 Tiếp tục đổi mới sáng tạo, khoa học công nghệ và cải cách, nâng cao
hiệu quả hoạt động, đáp ứng nhu cầu phát triển của khu vực trong
thời kỳ mới.

 Thương mại và đầu tư phải hài hòa với trách nhiệm bảo vệ môi
trường, thúc đẩy chuyển đổi xanh
Gắn kết thương mại, đầu tư với các Mục tiêu phát triển bền vững 2030.
Về thương mại, khuyến khích xuất nhập khẩu sản phẩm công nghệ sạch và các
mặt hàng nông, thủy sản đáp ứng tiêu chuẩn bền vững; hỗ trợ doanh nghiệp áp
dụng và được cấp chứng nhận tiêu chuẩn quốc tế về nuôi trồng.
Về đầu tư, thúc đẩy các dự án năng lượng sạch, cơ sở hạ tầng bền vững, thích
ứng với biến đổi khí hậu, nông nghiệp thông minh; huy động nguồn lực cho
chuyển đổi số.

 APEC cần hỗ trợ các thành viên xây dựng lực lượng lao động chất
lượng cao đáp ứng yêu cầu của cách mạng công nghiệp 4.0, chuyển
đổi xanh, chuyển đổi số, đào tạo lại và tạo cơ hội việc làm cho người
lao động bị đào thải do thay đổi công nghệ, thị trường.

28

Downloaded by Hoàng Nguy?n (hoangvukien090@gmail.com)

You might also like