You are on page 1of 20

Nhóm:

Phạm Nguyễn Yến Đan_17/04/2004_2221002458


Trần Nguyễn Thu Huyền_22/09/2024_2221002530
Nguyễn Thị Diễm My_20/10/2004_2221002587
Ngô Thị Thanh Thảo_15/09/2004_2221002706

BỔ SUNG THÔNG TIN DOANH NGHIỆP:


-Lý do chọn sản phẩm đó:
Hạt điều là một sản phẩm chủ lực của Việt Nam và có tiềm năng lớn trên thế giới.
Vùng sản xuất điều lớn nhất của Việt Nam là tỉnh Bình Phước(Nằm trong vùng nhiệt
đới ẩm, được thiên nhiên ưu đãi với lượng lớn đất đỏ màu mỡ), cây điều có nguồn gốc
từ Nam Mỹ.
-Giới thiệu thị trường mục tiêu:
Trung Quốc
-Nêu điểm mạnh của DN từ sản phẩm tới thị trường:
Việt Nam vẫn duy trì vị trí số một thế giới trong lĩnh vực xuất khẩu hạt điều, chiếm tới
80% tổng sản lượng toàn cầu trong 16 năm liên tiếp
Sản phẩm:
Trong tháng 10/2023, giá xuất khẩu bình quân hạt điều của Việt Nam đạt mức 5.569
USD/tấn
Nhập khẩu hạt điều thô từ các quốc gia khác
Ngoài việc tự trồng hạt điều, Việt Nam cũng nhập khẩu một lượng lớn hạt điều thô từ
Châu Phi, Ấn Độ và các nước khác để chế biến và xuất khẩu ra thị trường toàn cầu.
Công nghệ chế biến hạt điều của Việt Nam đã đạt tiêu chuẩn hàng đầu thế giới, đảm
bảo năng suất cao, chất lượng và hiệu quả sản xuất cao (Điểm mạnh)

Khó khăn trong việc giải “bài toán” nguồn nguyên liệu
Bên cạnh những yếu tố thuận lợi, ngành điều Việt Nam vẫn đối mặt với nhiều thách
thức. Trong đó, thách thức lớn nhất là nguồn nguyên liệu. Hiện nay, nhiều doanh
nghiệp chế biến điều vẫn chưa thể chủ động được nguồn nguyên liệu.

Ước tính cho thấy nguồn cung hạt điều thô trên cả nước chỉ đáp ứng khoảng 30%
công suất chế biến, trong khi khoảng 70% nguyên liệu hạt điều thô phải phụ thuộc vào
nguồn cung nhập khẩu từ các quốc gia khác. Điều này cũng gây khó khăn trong việc
kiểm soát chất lượng hạt điều nguyên liệu phục vụ chế biến.

Mô hình liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân trong chuỗi sản xuất – chế biến –
kinh doanh hiện chưa đạt được các điều kiện khắt khe về chất lượng theo tiêu chuẩn
quốc tế. Ngoài ra, nhiều cơ sở chế biến điều vẫn hoạt động quy mô siêu nhỏ và có hạn
chế về tài chính.
Thách thức:Các nhà máy điều phải lệ thuộc từ 50-60% nguyên liệu điều nhập khẩu

Khắc phục: Phải đẩy mạnh việc cải tạo, nâng cao sản lượng, chất lượng cây điều Việt
Nam
Với những cơ hội rộng mở, doanh nghiệp Việt có thể tận dụng những nguồn lực sẵn
có, ví dụ như KÊNH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ALIBABA, để mở rộng mô hình kinh
doanh tới các thị trường lớn và tiềm năng hơn.
Thị trường:
-Đối thủ là ai, có gì hơn đối thủ:

Chủ đề 2:

I. Môi trường marketing quốc gia

Gồm môi trường trong nước và môi trường nước chủ nhà , là nơi doanh nghiệp
dựa vào đó để tạo ra bàn đạp cho các hoạt động ngoài nước của mình.
Môi trường kinh tế

Hệ thống kinh tế

Để phù hợp và tương thích với hoàn cảnh và đặc điểm của Việt Nam, Đảng Cộng sản
Việt Nam đã lựa chọn xây dựng mô hình phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Mô hình này được Đảng Cộng sản Việt Nam sáng tạo và
thực hiện xây dựng từ những năm 90 của thế kỷ XX đến nay và tên gọi này chính thức
được dùng từ Đại hội IX của Đảng (năm 2001).

Cấu trúc kinh tế

Ba khu vực trong một nền kinh tế công nghiệp hiện đại

Khu vực nông nghiệp gồm: nông, lâm nghiệp, săn bắn và thủy sản

Khu vực công nghiệp gồm: khai mỏ, sản xuất, xây dựng, điện lực, thủy lực, và khí đốt

Dịch vụ, gồm tất cả các hình thái khác của hoạt động kinh tế

Mức độ phát triển của nền kinh tế

Chuẩn mực để đo lường phát triển kinh tế là: GDP và GNP

GDP (Tổng sản phẩm nội địa)

Tăng trưởng GDP năm 2023 của Việt Nam đạt 5,05%, thấp hơn mục tiêu 6,5%,
nhưng cao hơn nhiều nước trong khu vực và thế giớiGNP (Tổng thu nhập quốc gia)
Các biến kinh tế then chốt

Tài nguyên thiên nhiên

Bình Phước được xem là “thủ phủ điều” của Việt Nam với diện tích và sản lượng điều
lớn nhất cả nước.

Điều Bình Phước có nhiều giống khác nhau nhưng chất lượng hạt điều tại đây được
coi là số 1 thế giới.

Chất lượng hạt điều được kết tinh bởi các yếu tố: Giống, phương thức chăm sóc, đặc
biệt là thổ nhưỡng, khí hậu.

Hầu hết vùng nguyên liệu điều ở Bình Phước được trồng tự nhiên, cây tự hút chất dinh
dưỡng trong đất để phát triển; hằng năm, người trồng điều chỉ bón thêm một lượng
phân hữu cơ nhất định.

Địa lý và khí hậu


Cây điều ở Bình Phước được trồng trên vùng đất đỏ bazan màu mỡ, mỗi năm có hai
mùa nắng, mưa rõ rệt. Số giờ nắng ở các vùng trồng điều khi thu hoạch tương đối cao.
Do vậy hạt điều được phơi khô dưới nắng, chỉ còn độ ẩm khoảng 12% với màu trắng
vàng nên không phải ngâm bất kỳ chất tẩy rửa cũng như chất bảo quản nào. Do vậy
hạt điều Bình Phước có hương vị rất riêng, không bị mùi dầu hôi trong suốt quá trình
bảo quản. Mặc dù giá điều ở nước ta tương đối đắt hơn các nước khác.

Bình Phước cũng là địa phương duy nhất trong nước được công nhận bảo hộ chỉ dẫn
địa lý cho cây điều.

Kết quả kinh tế

Nhiều năm trở lại đây, kim ngạch xuất khẩu hạt điều của Việt Nam luôn giữ vững vị
trí số một thế giới, với giá trị khoảng 3 tỷ USD/năm.

Mỗi năm ngành công nghiệp chế biến điều của Bình Phước đóng góp từ 27-45% tổng
kim ngạch xuất khẩu. Năm 2022, tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu sản phẩm hạt điều
của Bình Phước đạt 1,045 tỷ USD.

Sau chế biến, sản phẩm hạt điều của tỉnh Bình Phước xuất khẩu đến hơn 100 quốc gia,
vùng lãnh thổ trên thế giới như châu Âu, Mỹ, Nhật, Australia, Trung Quốc..., chiếm
khoảng 70% thị phần xuất khẩu của ngành điều thế giới, góp phần tạo công ăn việc
làm thường xuyên cho khoảng 80.000 lao động tại các cơ sở chế biến hạt điều và lao
động thu hái tại vườn.

Môi trường thương mại

Hàng rào thuế quan và phi thuế quan

Quan hệ thương mại giữa Trung Quốc và Việt Nam đang phát triển tốt trong những
năm gần đây. Hai bên đã ký kết thỏa thuận Thương mại tự do vào năm 2010 và đang
cố gắng nâng cao giá trị xuất khẩu và nhập khẩu giữa hai nước. Điều này tạo cơ hội
cho các doanh nghiệp của hai nước để tăng cường hợp tác và mở rộng thị trường.
1. Mã HS code và thuế xuất khẩu hạt điều

● Đối với Hạt Điều chưa bóc vỏ: HS code 08.01.31.00

● Đối với Hạt Điều đã bóc vỏ: HS code 08.01.32.00

● Thuế xuất khẩu 0%

Những rủi ro kinh tế thường gặp trong marketing tại Trung Quốc

Môi trường chính trị

Tình hình chính trị pháp luật ổn định của Việt nam có ý nghĩa quyết
định trong việc phát triển kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao
động. Điều này cũng tác động tích cực trong việc tạo lập và triển khai chiến lược của
công ty Hạt điều Vàng.
Từ sau thời kỳ đổi mới, Việt Nam chính thức bình thường hóa quan hệ với Trung
Quốc vào năm 1992, gia nhập khối ASEAN năm 1995. Bước ngoặt quan trọng phải kể
đến là 11/1/2007,Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO.

Về yếu tố quốc tế TQ và Mỹ có tiếp tục thương chiến, TQ trả đũa bằng cách tăng thuế
hạt điều nhập khẩu từ Mỹ tạo thuận lợi cho các nước xuất khẩu điều, trong đó có các
DN của VN.
Môi trường pháp luật

Một trong những bộ phận của môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp là hệ thống luật pháp. Vì vậy, hoạt động kinh doanh quốc tế
trước hết đòi hỏi các nhà quản lý, các nhà kinh doanh phải quan tâm và nắm vững luật
pháp:

Luật quốc tế, luật của từng quốc gia, mà ở đó doanh nghiệp đã và sẽ hoạt động, cũng
như các mối quan hệ luật pháp tồn tại giữa các nước này và giữa các nước trong khu
vực nói chung.

Môi trường văn hóa

Với bề dày lịch sử và nền văn hóa phong phú đa dạng, TQ là một trong những nền ẩm
thực giá trị của thế giới, từ xưa người TQ đã biết đến sự phối hợp thực phẩm theo tính
hàn hay nhiệt khiến món ăn dọn ra không những ngon mà còn phải bổ dưỡng cho sức
khỏe.

Người TQ cũng rất chú trọng phong thủy cũng như màu sắc. Màu đỏ tượng trưng cho
sự may mắn bình yên nên nên được dùng trong những dịp quan trọng. Do vậy việc
tặng quà dinh dưỡng mang ý nghĩa truyền thống là phù hợp nhất. Quà tặng là hạt điều
với bao bì sang trọng có tông màu đỏ chủ đạo rất phù hợp với ý nghĩa đó.

Trong công việc:

Đặc điểm của các thương nhân TQ là họ rất khó để tiếp xúc, tin tưởng các doanh
nghiệp khác, nhất là doanh nghiệp nước ngoài. Thế nên khi làm ăn với các họ thì
Doanh nghiệp luôn tỏ rõ thiện chí, luôn lắng nghe họ đồng thời có những chuẩn bị
trước những yêu cầu của đối tác.

Các thương nhân TQ không bao giờ muốn thua thiệt bất kì ai nên khi làm ăn với họ
cần có sự kiên định và công bằng đối với tất cả các đại lí hay nhà phân phối. Đây là
một đặc điểm mà công ty sẽ chú ý trong quá trình cộng tác để tìm kiếm được các đối
tác có năng lực và đáng tin cậy. Do công ty mới xâm nhập thị trường nên sẽ chỉ chú
trọng vào việc tìm kiếm các nhà phân phối hỗ trợ chứ chưa thể tự mình đưa sản phẩm
tới tay người tiêu dùng cuối cùng.
II. Môi trường thương mại quốc tế

1. Hiệp định chung về thuế quan và thương mại(GATT)

- Mục tiêu: phá bỏ các hàng rào đối với thương mại quốc tế theo một cách thức
dần dần, gia tăng dựa trên các cuộc thương lượng đa phương.

- Nguyên lý:

● Không phân biệt

● Ngăn cấm hạn chế những hạn chế số lượng trong thương mại

● Tư vấn và thương lượng để giải quyết bất đồng thương mại

2. WTO (https://trungtamwto.vn/upload/files/wto/4-cac-hiep-dinh-co-ban/1-
9%20nong%20nghiep.pdf)

Theo hiệp định mới thì bản thân GATT đã bị thay thế bởi Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO) được thành lập ngày 01/01/1995. Hai phần ba thành viên của GATT đã
tán thành gia nhập WTO. Thành viên tham gia vào WTO chiếm hơn hai phần ba
thương mại thế giới

Các nguyên tắc cơ bản của WTO:

- Thương mại không phân biệt đối xử

- Điều kiện hoạt động thương mại ngày càng thuận lợi và tự do thông qua
thương thuyết

- Xây dựng môi trường kinh doanh có thể dự đoán trước

- Cạnh tranh công bằng bằng cách giảm viện trợ giá, tài trợ xuất khẩu, chống bán
phá giá

- Dành một số ưu đãi thương mại cho các nước đang phát triển

3. Hiệp định CPTPP

- Mục tiêu: tăng cường hợp tác kinh tế cũng như các chính sách, quy định
thương mại giữa các quốc gia, thông qua đó tiến tới xoá bỏ các loại thuế quan
và rào cản thương mại đối với hàng hoá, dịch vụ xuất, nhập khẩu giữa các nước
thành viên.
- CPTPP được coi là một hiệp định thương mại tự do (FTA) tiêu chuẩn cao:

● Đặt ra các yêu cầu và tiêu chuẩn cao về minh bạch hoá

● Đưa ra cơ chế giải quyết tranh chấp có tính ràng buộc và chặt chẽ

● Xoá bỏ gần như toàn bộ thuế nhập khẩu theo lộ trình

● Tự do hoá dịch vụ đầu tư trên cơ sở tuân thủ pháp luật của nước sở tại

4. Các hiệp định sản phẩm chủ yếu

- Các hiệp định hàng hoá:

Hai sáng kiến chủ yếu: dự trữ đệm và kiểm soát với cung.

- Các hiệp định của nhà sản xuất:

Hình thành các catel nhằm kiểm soát đơn phương việc định giá.

5. Tác động

Môi trường thương mại thế giới có ảnh hưởng lớn đến hoạt động marketing thương
mại quốc tế. Dưới đây là một số tác động chính:

Cạnh tranh toàn cầu: Môi trường thương mại quốc tế đặt ra một mức độ cạnh tranh
cao. Do đó, các doanh nghiệp phải phát triển chiến lược marketing linh hoạt và hiệu
quả để nắm bắt cơ hội thị trường toàn cầu và duy trì sự cạnh tranh.

Thay đổi văn hóa và ngôn ngữ: Doanh nghiệp phải hiểu rõ về các yếu tố văn hóa và
ngôn ngữ của các thị trường mục tiêu để tạo ra chiến lược quảng cáo và tiếp thị phù
hợp. Điều này đòi hỏi sự nhạy bén đối với sự đa dạng văn hóa và ngôn ngữ.

Chính trị và pháp lý: Thương mại thế giới thường bị ảnh hưởng bởi sự biến động
chính trị và pháp lý ở các quốc gia khác nhau. Các doanh nghiệp cần phải theo dõi và
hiểu rõ về các biến động này để điều chỉnh chiến lược marketing của mình.
Thị trường tiêu dùng đa dạng: Thị trường tiêu dùng trên khắp thế giới có sự đa dạng
lớn về nhu cầu, mong muốn, và ưu tiên. Điều này đặt ra thách thức trong việc tạo ra
sản phẩm và chiến lược quảng cáo phù hợp với từng thị trường cụ thể.

Biến động tiền tệ và giá cả: Sự biến động của tiền tệ và giá cả trên thị trường thế giới
có thể ảnh hưởng đến chiến lược giá và tài chính của các doanh nghiệp quốc tế. Điều
này yêu cầu sự quản lý rủi ro thông minh từ phía doanh nghiệp.

Công nghệ và truyền thông: Môi trường thương mại quốc tế thường xuyên thay đổi do
sự phát triển của công nghệ và truyền thông. Doanh nghiệp cần áp dụng các công
nghệ mới và tiếp cận các kênh truyền thông hiệu quả để tiếp cận khách hàng mục tiêu
ở các quốc gia khác nhau.

Quy định và chuẩn mực quốc tế: Các doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định và
chuẩn mực quốc tế trong quá trình sản xuất và tiếp thị sản phẩm. Sự tuân thủ này
không chỉ là yếu tố quan trọng về đạo đức kinh doanh mà còn ảnh hưởng đến hình ảnh
và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường toàn cầu.

Tất cả những yếu tố trên đều đặt ra những thách thức và cơ hội cho hoạt động
marketing thương mại quốc tế. Để thành công, các doanh nghiệp cần phải phát triển
chiến lược marketing linh hoạt và có khả năng thích ứng nhanh chóng với biến động
của môi trường thương mại thế giới.

III. Môi trường kinh tế quốc tế

1. Phát triển và hội nhập kinh tế vùng

- Diễn ra theo nhiều hình thức khác nhau, nhưng đặc biệt bao hàm kinh tế, được
thiết lập để mang lại sự phụ thuộc kinh tế lẫn nhau nhiều hơn giữa các quốc
gia.

- Hai ảnh hưởng kinh tế quan trọng tác động đến lợi ích các quốc gia tham gia
khối kinh tế:

● Tạo ra mua bán trao đổi, tạo ra sự sẵn có hơn các hàng hóa nhập khẩu rẻ
● Làm lệch hướng buôn bán trao đổi, làm suy giảm lợi ích của người tiêu dùng
trong nội bộ liên minh.

2. Các khu vực kinh tế

a. Khu vực Châu Á

- Nhật: là một lực lượng kinh tế chủ yếu ở vùng Châu Á. Các doanh nghiệp Nhật
Bản mong muốn giành được lợi thế của các thị trường Châu Á kém phát triển
và ngày càng lớn mạnh nhanh chóng.

- Trung Quốc: đang tự chứng minh mình là lực lượng kinh tế chính, dự báo rằng
TQ dần trở thành cường quốc kinh tế thế giới.

- Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á(ASEAN) xúc tiến hỗ trợ xuất khẩu sang
các quốc gia khác.

Những phát triển này khu vực Châu Á tạo ra một thị trường chủ yếu và những thành
viên rất vững mạnh và có sức cạnh tranh trong nền kinh tế thế giới.

b. Khu vực Đông Nam Á ( ASEAN)

- Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) có hiệu lực 1/1/2016 cùng với Hiệp định
thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA)

Mục tiêu hiệp định:

Đạt được sự lưu chuyển tự do của hàng hóa trong Asean như một công cụ chính để
xây dựng thị trường đơn nhất và cơ sở sản xuất chung hướng tới hội nhập kinh tế sâu
sắc hơn trong khu vực và thực hiện AEC từ năm 2015.

- Hiệp định ACFTA

Hiệp định ACFTA hay còn gọi là Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN – Trung
Quốc được kí kết ngày 29/11/2004 tại Lào và có hiệu lực từ năm 2006.
Hiệp định ACFTA hướng tới tăng cường các quan hệ kinh tế chặt chẽ hơn trong thế kỉ
21, giảm thiểu các rào cản thương mại và làm sâu sắc hơn mối liên kết kinh tế giữa
các quốc gia khu vực ASEAN và Trung Quốc.

Đây là những thuận lợi rất lớn cho các doanh nghiệp VN nói chung và ML nói riêng
khi xuất sang TQ.

Biểu thuế XNK ACFTA:

c. Liên minh Châu Âu (EU)

- Hầu hết các hàng rào thương mại giữa các thành viên được bãi bỏ, một số tiến
trình đang được thực hiện để khắc phục được những hàng rào chủ yếu còn lại
nhằm tạo ra một hệ thống thống nhất.

IV. Môi trường tài chính quốc tế

1. Quỹ tiền tệ quốc tế.(IMF)

IMF là một tổ chức quốc tế giám sát hệ thống tài chính toàn cầu thông qua việc theo
dõi tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán của các quốc gia, đồng thời, cũng sẽ giúp đỡ
tài chính và hỗ trợ kỹ thuật khi nhận được yêu cầu từ các hội viên của tổ chức.

Mục đích chính của Quỹ Tiền tệ Quốc tế gồm:


- Nuôi dưỡng tập đoàn tiền tệ toàn cầu, thiết lập tài chính an toàn, tạo điều kiện cho
thương mại quốc tế phát triển, góp phần đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng
việc làm, giảm bớt đói nghèo;

- Mở rộng và đẩy mạnh các hoạt động mậu dịch quốc tế, từ đó, tỷ lệ việc làm và thu
nhập thực tế của các nước hội viên tăng trưởng hơn;

- Ổn định ngoại hối, đảm bảo việc giao dịch ngoại hối giữa các thành viên có quy
luật, trật tự, tránh phá giá tiền tệ, cạnh tranh không lành mạnh. Ngoài ra, tổ chức này
cũng góp phần gỡ bỏ các rào cản về ngoại hối để tăng cường các hoạt động mậu dịch
quốc tế;

- Hỗ trợ thành lập một hệ thống thanh toán chung giữa các nước hội viên;

- Cung cấp nguồn lực dự trữ của quỹ để đảm bảo an toàn.

Vai trò của IMF:

- Tạo điều kiện mở rộng, tăng trưởng cân đối hoạt động mậu dịch quốc tế để các nước
thành viên có tỷ lệ việc làm cao, thu nhập thực tế lớn và phát triển được nhiều nguồn
lực sản xuất.

- Rút ngắn thời gian và giảm bớt khó khăn cho các nước thành viên trong việc cân đối
cán cân thanh toán, bằng cách cung cấp nhiều nguồn lực dự trữ từ quỹ.

- Xoá bỏ các hạn chế về ngoại hối, hỗ trợ thành lập ra hệ thống thanh toán đa phương
giữa các nước thành viên, từ đó tăng trưởng mậu dịch quốc tế.
Việt Nam và IMF bắt đầu mối quan hệ từ năm 1976. Tính đến nay, IMF đã cho VN
vay 1,294 triệu USD, hai bên giữ quan hệ tốt dù không phát sinh thêm chương trình
vay vốn nào từ năm 2004 đến nay.

2. Ngân hàng thế giới ( WB)

- WB là một tổ chức tài chính đa phương có mục đích trung tâm là thúc đẩy
phát triển kinh tế và xã hội ở các nước đang phát triển bằng cách nâng cao năng
suất lao động ở các nước này…
- Ngân hàng thế giới có 5 tổ chức:

1. Ngân hàng quốc tế về khôi phục và phát triển ( IBRD) được thành lập
năm 1945 có nhiệm vụ là cung cấp tài chính cho các nước Tây Âu để tái
thiết kinh tế sau chiến tranh giới lần thứ hai và sau này là cho phát triene
kinh tế cở các nước nghèo. Sau khi nền kinh tế các nước này được khôi
phục, IBRD cấp tài chính cho các nước đang phát triển.

2. Hiệp hội Phát triển quốc tế ( IDA) được thành lập 1960 chuyên cung cấp
tài chính cho các nước nghèo.

3. Nghiệp đoàn Tài chính quốc tế (IFC), thành lập năm 1956 chuyên thúc
đẩy đầu tư tư nhân ở các nước nghèo;

4. Cơ quan Bảo lãnh đầu tư đa phương (MIGA), thành lập năm 1988 nhằm
thúc đẩy FDI vào các nước đang phát triển và Trung tâm quốc tế

5. Giải quyết tranh chấp đầu tư (ICSID), thành lập năm 1966 như một diễn
đàn phân xử hoặc trung gian hòa giải các mâu thuẫn giữa nhà đầu tư
nước ngoài với nước nhận đầu tư.

Gần đây, có những áp lực chủ yếu từ nước Mỹ với ngân hàng nhằm khuyến khích
những người đi vay phải chuyển sang những chính sách kinh tế dựa trên nền kinh tế
thị trường.

3. Nhóm G7
Nhóm G7 gồm các quốc gia công nghiệp chính như Pháp, Đức, Ý, Nhật, Anh và Hoa
Kỳ và Canada

- Mục đích chính của nhóm G7 là thảo luận về các vấn đề kinh tế và tài chính
quốc tế, và đôi khi là phối hợp hành động với nhau để giúp giải quyết các vấn
đề toàn cầu, đặc biệt là các vấn đề kinh tế. Nhóm G7 đã thảo luận về các cuộc
khủng hoảng tài chính, hệ thống tiền tệ và các cuộc khủng hoảng lớn trên thế
giới, như khủng hoảng thiếu dầu mỏ.

- Việt Nam 3 lần tham gia hội nghị thượng đỉnh G7 mở rộng năm 2016, 2018,
2023

4. Hệ thống tỷ giá hối đoái

Tỷ giá hối đoái hay còn được gọi là tỷ giá trao đổi ngoại tệ hoặc tỷ giá. Đây là tỷ lệ
trao đổi giữa hai đồng tiền hai nước. Hiểu một cách đơn giản thì đây là việc chuyển
đổi giá của đồng tiền này sang đồng tiền của quốc gia khác. Hoặc cụ thể hơn chính là
số lượng tiền tệ cần thiết để mua 1 đơn vị tiền của nước khác.

Vai trò của tỷ giá hối đoái đối với nền kinh tế:

- Tỷ giá hối đoái là công cụ quan trọng để so sánh sức mua của đồng nội tệ với
đồng ngoại tệ. Từ đó đánh giá được giá cả hàng hóa trong nước với nước ngoài,
năng suất lao động trong nước với nước ngoài…

- Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu của quốc gia. Trong
trường hợp tỷ giá hối đoái tăng tức là giá cả của hàng hóa xuất khẩu quốc gia
đó thấp hơn so với sản phẩm cùng loại trên thị trường nước ngoài, điều này làm
tăng sức cạnh tranh của hàng hóa.

- Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến tỷ lệ lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Khi mà tỷ
giá hối đoái tăng khiến cho giá hàng hóa nhập khẩu đắt hơn, làm tăng tỷ lệ lạm
phát. Ngược lại, tỷ giá hối đoái giảm tức là đồng nội tệ tăng lên, giá hàng hóa
nhập khẩu rẻ hơn, tỷ lệ lạm phát được kiềm chế ở mức vừa phải.

5. Thị trường vốn quốc tế

Thị trường vốn quốc tế là một mạng lưới bao gồm các cá nhân, các công ty, các thể
chế tài chính và các chính phủ tiến hành đầu tư hay vay tiền vượt qua các biên giới
quốc gia, bao gồm cả những sở giao dịch chính thức (nơi người bán và người mua gặp
nhau để buôn bán các công cụ tài chính) và mạng lưới các giao dịch điện tử (nơi diễn
ra hoạt động buôn bán vô danh).

Vai trò của thị trường vốn quốc tế:

Đối với doanh nghiệp kinh doanh quốc tế:

- Góp phần bổ sung nguồn lực tài chính trung và dài hạn cho các doanh nghiệp kinh
doanh quốc tế

- Đáp ứng khả năng thanh toán của các doanh nghiệp khi tham gia các hoạt động kinh
doanh quốc tế

- Giảm chi phí đối với doanh nghiệp đi vay: Khi mức cung tiền được mở rộng thì chi
phí vay mượn sẽ giảm đi

Đối với thị trường tài chính quốc tế:

- Góp phần hình thành và phát triển hệ thống thị trường tài chính quốc tế

- Giảm rủi ro đối với người cho vay: thứ nhất, những người đầu tư có nhiều cơ hội lựa
chọn hơn và như vậy giảm bớt rủi ro đầu tư nhờ phân tán nguồn vốn của mình. Thứ
hai, đầu tư vào chứng khoán quốc tế giúp giảm bớt rủi ro đối với người đầu tư vì giá
cả của các chứng khoán đó biến động một cách độc lập với nhau.

Biểu thuế quan Trung Quốc


1. Chiến lược sản phẩm

Hạt điều từ trước đến nay luôn luôn là một loại thực phẩm được ưa chuộng đối với
người Việt Nam nói riêng và toàn thế giới nói chung không chỉ bởi vì mùi vị thơm
ngon không thể nhầm lẫn của nó mà còn bởi vì những ích lợi cho sức khỏe mà nó
mang lại.

Nhiều cuộc điều tra đã chứng minh được hạt điều có nhiều tác dụng như cung cấp các
khoáng chất cần thiết cho cơ thể, giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch ở những phụ nữ
mắc bệnh tiểu đường loại 2, có chứa nhiều canxi…

Sau đợt dịch Covid, Bộ y tế TQ công bố những sản phẩm có lợi cho cho sức khỏe
trong đó có hạt điều, nhờ vậy mà nhu cầu nhập khẩu điều của TQ cũng tăng lên, thuận
lợi cho việc xuất khẩu điều.

Hiện nay hạt điều là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của VN (đứng đầu TG), tiềm năng
còn rất lớn do VN chiếm ưu thế trong việc trồng điều (các điều kiện tự nhiên, khí hậu,
thổ nhưỡng thích hợp...) cũng như công nghệ sản xuất là mặt mạnh của nước ta mà
các nước khác không có được. Hạt điều VN luôn được các khách hàng đánh giá cao vì
chất lượng của nó: ...Có được điều này chính là nhờ công nghệ chế biến "bí kíp" mà
tất cả các nước khác như Ấn Độ, Bờ Biển Ngà, các nước khác ở Châu Phi hiện nay
đều mong muốn có được. Các nước này đều đã cử các đoàn sang tham khảo, học tập
kinh nghiệm cũng như phương pháp chế biến của nước ta. Chính vì lợi thế này mà hạt
điều của nước ta luôn được đánh giá cao hơn trên thị trường thế giới.

Một yêu cầu khác cũng quan trọng không kém đó chính là các quy định về vệ sinh an
toàn thực phẩm. TQ là một thị trường khá dễ tính và chưa có nhiều quy định về vệ
sinh an toàn thực phẩm khắt khe giống như Mỹ hay các nước Tây Âu. Thế nhưng để
duy trì cũng như gia tăng kim ngạch xuất khẩu hạt điều sang thị trường này thì công ty
cũng đã quan tâm tới vấn đề này để không bị động khi họ đưa ra các quy định, bởi vì
cái này tất nhiên là sẽ có. Hiện nay công ty đang áp dụng các tiêu chuẩn như HACCP
và ISO 9001-2000. Nhờ việc áp dụng trên mà các sản phẩm của công ty đều có chất
lượng cao, thơm ngon, màu sắc tự nhiên và không gây ảnh hưởng tới sức khỏe của
người tiêu dùng. Bên cạnh đó thì công ty cũng đang nghiên cứu cải tiến chất lượng
thành phẩm cũng như áp dụng các công nghệ chế biến hiện đại, không chỉ phù hợp với
các quy định của nước ta mà còn của các nước trên thế giới.

Do là sản phẩm xuất khẩu nên dĩ nhiên công ty cũng sẽ chú trọng tới các quy định đối
với việc nhập khẩu hàng hóa của TQ. Việc chuẩn bị các giấy tờ cần thiết như hóá đơn
vận tải, đơn hàng, hợp đồng bán và giấy phép hạn ngạch nhập khẩu cho hàng hóa
chung, giấy phép nhập khẩu, giấy phép kiểm dịch do các cơ quan có chức năng kiểm
dịch cấp đã

2. Chiến lược phân phối

Hệ thống cơ sở hạ tầng của nước ta hiện nay cũng đã được cải thiện rất đáng kể, tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm sang thị trường khác. Do
TQ là quốc gia láng giềng ở phía Bắc nước ta nên con đường vận chuyển sẽ là các xe
tải chuyên chở hàng hóa theo trục đường Quốc lộ 1A sau đó qua cửa khẩu Lào Cai để
vào TQ. Việc thông thương bằng đường bộ có những ưu điểm như vận chuyển nhanh
gọn, không tốn nhiều chi phí cũng như thời gian cho việc lưu kho bãi tại các cảng. Thế
nhưng do công ty chúng tôi có đóng tại Bình Phước nên nếu di chuyển bằng đường bộ
thì sẽ có nhiều bất lợi hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Chính vì vậy mà con đường
vận chuyển chúng tôi lựa chọn là thông qua hệ thống vận tải biển. Công ty sẽ vận
chuyển hàng hóa tới tp HCM rồi sau đó chuyển đến TQ bằng tàu biển.

TQ là nước đông dân nhất thế giới 1,3 tỉ dân, diện tích 9,6 triệu km2,chỉ đứng sau
Nga, Canada, Mỹ, điều kiện địa hình cũng có nhiều phức tạp. Nếu như ở phía Đông là
khu vực đồng bằng, tập trung dân cư đông đúc thì ở phía Tây lại là vùng đồi núi hiểm
trở, đời sống của người dân còn nhiều khó khăn. Chính vì TQ là một thị trường quá
rộng lớn như vậy cho nên doanh nghiệp không có tham vọng sẽ chiếm lĩnh được toàn
bộ trong một thời gian ngắn, nhất là đối với một doanh nghiệp còn non trẻ như Hạt
Điều Vàng. Vì vậy nên chiến lược mà chúng tôi đưa ra là chọn một phân khúc nhỏ và
tập trung đánh vào đó. Như chúng tôi đã phân tích" thì hạt điều là một loại sản phẩm
chủ yếu phục vụ cho việc "ăn chơi" là chính nên không thể đánh vào thị trường phía
Tây, nơi đời sống còn nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng chưa phát triển mà chỉ tập trung
vào các thành phố, khu vực phát triển ở phía Đông.
Như đã phân tích, do TQ là một thị trường quá rộng lớn nên công ty không thể tự
mình thực hiện tất cả các hoạt động kinh doanh mà sẽ cộng tác với các doanh nghiệp
TQ trong việc nhập khẩu hàng cũng như phân phối hàng đi các nơi bởi vì chỉ có họ là
người hiểu thị trường nhất, sẽ tìm ra được cách tốt nhất trong việc chọn lựa các biện
pháp kinh doanh, số lượng sản phẩm tiêu thụ, phương pháp quảng cáo, khuyến mãi...
sao cho doanh số bán ra là lớn nhất.

3. Chiến lược xúc tiến:

Các thương nhân TQ là những người rất nhanh nhạy, nhất là những thương nhân ở
khu vực lân cận biên giới, cửa khẩu. Chúng ta nên tranh thủ những dịp hội chợ triển
lãm hoặc các khu thương mại tại biên giới đề tìm kiếm đại lí phân phối.

TQ là thị trường có những nét văn hóa tương đồng với VN do đó việc phát triển kinh
doanh ở thị trường này cũng không phải là quá khó. Doanh nghiệp cần từng bước
chinh phục người tiêu dùng, gây dựng nên thương hiệu chứ không phải là bằng những
chiến dịch quảng cáo rầm rộ. Do việc bán hàng của chúng ta thông qua hệ thống siêu
thị do đó chúng ta sẽ kết hợp cùng lúc giữa việc bán sản phẩm với việc quảng cáo cho
sản phẩm thông qua các bảng, các màn hình quảng cáo có trong siêu thị.

Bên cạnh việc đó thì việc quảng cáo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng
như báo, đài, Internet, panô áp phích ngoài trời luôn là kênh tuyên truyền mang lại
hiệu quả cao nhất. Chúng ta cần có những thông điệp ngắn gọn, có sức thuyết phục
cao nhằm làm cho người dân TQ có được hình ảnh tổng quát về thương hiệu công ty
và sản phẩm.

Ngoài ra chúng ta cũng cần có những hoạt động khuyến mãi đối với khách hàng, một
điều rất cần thiết khi tấn công vào một thị trường mới.

4. Chiến lược giá:

Như đã nói ở trên thì Trung Quốc là nước có quy mô GDP lớn với tốc độ tăng trường
nhanh nhất thế giới trong nhiều năm gần đây. TQ cũng là thị trường nhập khẩu thứ 3
của hạt điều VN. GDP của TQ trong những năm qua đã không ngừng tăng cao 7043
nghìn tỉ USD (2007), GDP trên đầu người của TQ 5300 USD (2007). Mức sống của
người dân tăng cao cũng sẽ ti lệ thuận với việc gia tăng tiêu thụ tất các mặt hàng,
trong đó có thực phẩm. Hiện nay người dân TQ chi rất nhiều cho tiêu dùng thực phẩm
và đây sẽ là lợi thế rất lớn cho công ty trong việc mở rộng thị trường.

Thuế suất thuế nhập khẩu của Trung Quốc được phân làm hai loại: thuế suất chung
(không MFN) và thuế suất tối huệ quốc (MFN) dành cho các nước Trung Quốc đã ký
kết hiệp định thương mại. Việt Nam nằm trong số các nước được hưởng mức thuế
suất tối huệ quốc (MFN) của Trung Quốc. Cùng với lịch trình gia nhập WTO thì TQ
đã không ngừng giảm thuế cho các mặt hàng, trong đó có hạt điều của VN. Đây là
những thuận lợi rất lớn cho các doanh nghiệp VN nói chung và ML nói riêng khi xuất
sang TQ. Theo qui định thuế quan của Trung Quốc, trị giá hàng hóa nhập khẩu để
đánh thuế là giá CIF, bao gồm cả giá bán thông thường của hàng hóa cộng chi phí
đóng gói, cước chuyên chờ, phí bảo hiểm, và hoa hồng cho người bán.

Trong tình hình kinh doanh cạnh tranh như hiện nay thì mức giá mà đưa ra sẽ thống
nhất với các thị trường xuất khẩu khác. Ngoài giá thành sản phẩm khi sản xuất thì còn
có những chi phí cố định khác như thuế xuất nhập khẩu, chi phí vận chuyển, quảng bá
sản phẩm và các loại chi phí khác để có thể đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng.
Chúng tôi sẽ tính toán các loại chi phí một cách chi tiết để có thể đưa ra mức giá phù
hợp và cạnh tranh nhất.

TQ là một thị trường tiềm năng không chi có ML muốn hướng tới mà còn có rất nhiều
doanh nghiệp khác. Thế nên việc đưa ra những chiến lược hợp lí, giảm thiểu tối đa chi
phí sẽ giúp cho công ty có những lợi thế khi xuất khẩu sang các nước khác nói chung
và TQ nói riêng.

You might also like