Professional Documents
Culture Documents
Tiết 8-12-chủ đề quang hợp ở TV
Tiết 8-12-chủ đề quang hợp ở TV
* Cơ chế truyền đạt TTDT trên ADN từ tế bào mẹ sang tế bào con qua nhân đôi ADN(tự sao).
* Cơ chế truyền đạt TTDT từ nhân ra tế bào chất qua phiên mã và dịch mã.
I. Nhân đôi ADN
1. Mô hình sao chép ADN:
- 1957 hai nhà khoa học J. Stent và M. Delbruck đưa ra ba mô hình sao chép ADN:
+ Mô hình bán bảo tồn: Hai mạch đơn của ADN mẹ được dùng làm khuôn để tổng hợp 2 mạch mới.
Sau đó hao phân tử ADN con được tạo thành mỗi phân tử chứa 1 mạch của ADN mẹ và 1 mạch mới được
tổng hợp từ nguyên liệu môi trường.
+ Mô hình bảo tồn: Hai mạch đơn của ADN mẹ được dùng làm khuôn để tổng hợp 2 mạch mới. Sau đó
hai mạch mới liên kết tạo ADN con còn hai mạch của ADN mẹ liên kết lại với nhau.
+ Mô hình phân tán: Mỗi mạch của hai phân tử ADN tạo ra đều là hỗn hợp của các phân đoạn cũ xen
lẫn các phân đoạn mới tổng hợp.
- 1958 khi Watson và Crick công bố mô hình cấu trúc ADN và dựa trên kết quả thí nghiệm của Meselson
và Stahl chứng minh ADN sao chép theo mô hình bán bảo tồn.
- Thí nghiệm của Meselson và Stahl: Nuôi cấy tế bào E.coli trong môi trường chứa tiền chất nu có đánh
dấu phóng xạ 15N (nặng). Sau một vài thế hệ chuyển chúng sang môi trường chỉ chứa đồng vị phóng xạ
nhẹ 14N ....
2. Quá trình nhân đôi ADN:
- Là quá trình mà tự một phân tử ADN mẹ tạo ra hai phân tử ADN con hoàn toàn giống nhau và giống
ADN mẹ ban đầu.
- Diễn ra theo nguyên tắc: Bổ sung, bán bảo tồn, nửa gián đoạn.
a. Nhân đôi ADN ở sinh vật nhân sơ: Gồm 3 bước
* Bước 1: Tháo xoắn phân tử ADN
- Nhận biết điểm khởi đầu sao chép (oriC): Một loại pr đặc hiệu (Dna A) nhận biết điểm oriC và gắn
vào
- Tháo xoắn: Enzym Gyraza duỗi thẳng ADN
- Tách mạch: Enzym helicaza tách hai mạch của ADN bằng cách bẻ gãy các liên kết hidro
- Một số loại pr gắn vào hai mạch đơn làm chúng ko kết hợp trở lại →thuận lợi cho việc sao chép.
* Bước 2: Tổng hợp mạch ADN mới.
+ Tổng hợp đoạn mồi: Các enzym ADN polimeraza không có khả năng khởi đầu quá trình tổng hợp mà
chỉ có thể tổng hợp mạch đơn mới bằng cách bổ sung các nu vào đầu 3'-OH tự do của một đoạn mồi hoặc
một mạch
ADN đang kéo dài. Đoạn mồi là là một đoạn ARN khoảng 10 nu được tổng hợp bởi enzym primaza.
(Đoạn mồi được tổng hợp trên mạch khuôn của ADN theo NTBS). Mạch ADN được tổng hợp mới sẽ bắt
đầu từ đầu 3' của đoạn mồi.
+ Tổng hợp mạch ADN mới.
- Enzym ADN - polymeraza sử dụng hai mạch đơn của ADN mẹ làm khuôn để tổng hợp mạch đơn mới
theo nguyên tắc bổ sung. Có một số loại ADN -pol trong đó ADN - pol III xúc tác hình thành liên kết
cộng hóa trị giữa nhóm 3'-OH của đoạn mồi với nhóm photphat của nu và tiếp tục kéo dài chuỗi theo
nguyên tắc bổ sung. Vì enzym ADN - pol chỉ bổ sung các nu vào đầu 3'-OH nên mạch mới chỉ có thể kéo
dài theo chiều 5' →3'.
- Tính theo chiều trượt của enzym tháo xoắn trên mạch khuôn có chiều từ 3' →5' mạch mới được tổng
hợp liên tục và chỉ cần 1 đoạn mồi.(mạch dẫn đầu). Trên mạch khuôn có chiều 5' →3' quá trình tổng hợp
mạch mới diễn ra gián đoạn tạo thành các đoạn Okazaki, mỗi đoạn okazaki cần 1 đoạn mồi sau đó enzym
ADN - pol I sẽ cắt bỏ các đoạn mồi tổng hợp chuỗi polinu thay thế bằng cách bổ sung nu vào đầu 3' của
đoạn Okazaki liền kề. Cuối cùng enzym Ligaza sẽ nối các đoạn Okazaki với nhau.(mạch ra chậm - tổng
hợp chậm hơn)
* Bước 3: Hai phân tử ADN mới được tạo thành:
Mạch mới được tổng hợp đến đâu thì hai mạch (1 mạch mới và 1 mạch khuôn) xoắn lại đến đó. Như vậy
từ 1 phân tử ADN mẹ sau 1 lần nhân đôi tạo ra 2 phân tử ADN con mỗi phân tử ADN con có 1 mạch mới
được tổng hợp và 1 mạch của ADN mẹ.
* Lưu ý:
- Từ điểm khởi đầu sao chép(OriC) quá trình sao chép diễn ra theo hai hướng
- Trong quá trình sao chép các ADN - pol còn có nhiệm vụ đảm bảo sự chính xác trong sao chép. ADN -
pol III lựa chọn nu đảm bảo cho sự kết cặp chính xác, ADN -pol I kiểm tra có nu vừa mới đặt vào và loại
đi các nu đặt sai.
b. Nhân đôi ADN ở sinh vật nhân thực.
Về mặt cơ chế quá trình nhân đôi ADN ở SV nhân thực giống với sinh vật nhân sơ. Tuy nhiên vẫn có một
số điểm khác biệt.
* Sự cố đầu mút:
Ở sinh vật nhân thực quá trình tổng hợp mạch mới ở vị trí đầu mút của ADN xảy ra hiện tượng gọi là
sự số đầu mút. Do enzym ADN pol chỉ tổng hợp mạch đơn mới bằng cách bổ sung các nu vào đầu 3'-OH
tự do có sẵn nhưng sau khi enzym loại bỏ đoạn mồi ở mạch dẫn đầu và đoạn Okazaki cuối cùng của mạch
ra chậm do không có đầu 3'-OH nên ADN -pol không thể tổng hợp đoạn nu thay thế. Kết quả sau mỗi lần
sao chép phân tử ADN ngày càng ngắn lại và có các đầu không bằng nhau(đầu so le) → có cơ chế bảo vệ
các gen của sv nhân thực không bị ảnh hưởng bởi sự cố đầu mút.
- Cơ chế đảm bảo các gen không bị ngắn lại hoặc mất đi sau các chu kỳ sao chép ADN liên tiếp: do các
phân tử ADN nhiễm sắc thể sinh vật nhân thực có trình tự các nucleotit đặc biệt tại các đầu tận cùng của
chúng và được gọi là đầu mút nhiễm sắc thể(telomer). Vùng đầu mút nhiễm sắc thể không chứa các gen
thay vào đó là các trình tự nucleotit ngắn lặp lại nhiều lần. Ví dụ ở người tại các đầu mút nhiễm sắc thể có
trình tự nucleotit ngắn gồm sáu nucleotit là TTAGGG lặp lại khoảng 100 đến 1000 lần. Ngoài ra các
protein liên kết với ADN tại đầu mút có vai trò ngăn cản các đầu chữ chi của phân tử ADN con không
hoạt hóa các hệ thống theo dõi các sai hỏng ADN của tế bào vì các đầu chữ chi của phân tử ADN nếu
được hình thành do sự đứt gãy sợi xoắn kép thường là tín hiệu thúc đẩy sự dừng lại của chu kỳ tế bào
hoặc dẫn đến con đường chết theo chương trình của tế bào. Cấu trúc đầu mút không giup ADN mạch
thẳng tránh khỏi việc ngắn lại sau mỗi chu kỳ sao chép, mà nó chỉ làm chậm quá trình ăn mòn các gen
gần đầu tận cùng của các phân tử ADN. Sự ngắn dần của đầu mút nhiễm sắc thể bằng cách nào đó có liên
quan đến quá trình già hóa ở những mô nhất định và sự già hóa của cả cơ thể.
- Việc đầu mút nhiễm sắc thể ở các tế bào xoma thường ngắn đi sau mỗi lần phân bào cũng có thể giúp
bảo vệ cơ thể khỏi sự phát sinh ung thư bởi vì qua cơ chế này số lần phân bào của tế bào xoma bị hạn chế.
Các tế bào khối u lớn thường có các đầu mút nhiễm sắc thể ngắn bất thường có thể do chúng trải qua
nhiều lần phân bào. Nếu đầu mút nhiễm sắc thể tiếp tục ngắn đi thì các tế bào khối u có thể chết tự phát.
- Ở các tế bào mầm sinh dục sự cố đầu mút ít khi xảy ra vì chúng có enzym telomerase có khả năng xúc
tác cho việc kéo dài đầu mút. Các enzym này hầu như không hoạt động ở các tế bào xoma nhưng ở một
số loại tế bào ung thư chúng hoạt động mạnh.
II. Phiên mã
- Phiên mã là quá trình tổng hợp ARN dựa trên khuôn ADN.
- Sự tổng hợp ARN diễn ra trong nhân tế bào(vùng nhân), vào kỳ trung gian, lúc NST đang ở dạng dãn
xoắn cực đại.
- Cơ chế phiên mã: gồm 3 giai đoạn
* Khởi động:
- Enzym ARN pôlimeraza bám vào vùng điều hoà của gen làm gen tháo xoắn để lộ ra mạch mã gốc (có
chiều 3’ → 5’) và bắt đầu tổng hợp mARN ở vị trí đặc hiệu.
- Các vùng khởi động (promoter) nói chung nằm kề trước gen và có chứa các đoạn trình tự đặc thù cho
phép ARN polymerase nhận biết và bám chặt vào để khởi đầu phiên mã tại vị trí chính xác trên mạch
khuôn của gen. Đoạn trình tự quan trọng nhất của promoter được gọi là hộp TATA (TATA box) hay
hộp Pribnow (Pribnow box). Đó là trình tự TATAAT nằm ở vị trí “-10'' (Hình 5.4). Ngoài ra, trong các
promoter vi khuẩn còn có trình tự TTGACA ở gần vị trí ''-30'', gọi là đoạn nhận biết (recognition
sequence). Đối với các gen mã hóa protein eukaryote, nằm phía trước điểm bắt đầu phiên mã chừng 75
nucleotide có trình tự GGCCAAATCT, thường được gọi là hộp CCAAT (CCAAT box) - đọc là “hộp
CAT”; nó đóng vai trò điều hòa tốc độ phiên mã (Hình 5.4).
- Đột biến trên hộp TATA và hộp CCAAT có thể gây các bệnh lý di truyền liên quan đến gene mà
chúng kiểm soát. Một ví dụ về đột biến ở hộp TATA gây mất khả năng tổng hợp protein tương ứng là
bệnh β-Thalassemia.
* Kéo dài mạch: ARN pôlimeraza trượt dọc theo mạch mã gốc trên gen có chiều 3’ → 5’ để tổng hợp
nên mARN theo nguyên tắc bổ sung (A-U, G-X). Tốc độ phiên mã 20-50 nu/giây. Tần số sai sót 10-4
cao hơn so với tái bản ADN tuy nhiên sai sót này ít gây ảnh hưởng do: trên 1 gen quá trình phiên mã
lặp lại nhiều lần, tính thoái hóa của mã di truyền, sự thay thế 1 a.a trong chuỗi polipeptit không phải
bao giờ cũng làm thay đổi hoạt tính của pr
* Kết thúc:
- Khi Enzyme ARN - pol phiên mã xong hai đoạn kết thúc giàu GC và đoạn khoảng 8 nu loại 8 A nằm
ở vùng KT của gen thì tại vùng đuôi mạch ARN hình thành cấu trúc ''kẹp tóc'' làm dừng sự phiên mã
của Enzyme ARN polymerase. Việc kết thúc một số bản sao ARN cần tới yếu tố rho (ρ) có bản chất
protein, khiến cho mạch ARN vừa được tổng hợp và enzyme được giải phóng ra khỏi ADN khuôn.
- Vùng nào trên gen vừa phiên mã xong thì 2 mạch đơn của gen xoắn ngay lại.
RNA polimerase
Các giai đoạn của quá trình phiên mã (Nguồn: Campbell, Reece)
+ Ở sinh vật nhân sơ: Phân tử mARN sau khi phiên mã được sử dụng trực tiếp dùng làm khuôn để tổng
hợp prôtêin.
+ Ở sinh vật nhân thực quá trình phiên mã có một số điểm khác biệt so với sinh vật nhân sơ:
* Sự khởi đầu phiên mã cần có sự hỗ trợ của nhiều prôtêin khác nhau gọi là các yếu tố phiên mã. Các yếu
tố này nhận biết và bám vào vùng promotor gen sau đó ARN polimeraza gắn vào tạo nên phức hợp khởi
đầu của phiên mã. (Các yếu tố phiên mã có thể nhận ra vùng Promoter do ở vùng này có một trình tự nu
đặc biệt TATA nằm trước điểm bắt đầu phiên mã khoảng 25 nu- Hộp TATA)
Khởi đầu phiên mã ở sinh vật nhân thực (Nguồn: Campbell, Reece)
* SV nhân sơ chỉ có 1 loại ARN -pol để xúc tác tổng hợp các loại ARN, SV nhân thực có 3 loại ARN -pol
xúc tác tổng hợp các loại ARN.
* Sau khi phiên mã, mARN phải được hoàn thiện tạo mARN trưởng thành trước khi được sử dụng cho
quá trình dịch mã:
+ Gắn mũ Guanin: Khi mARN kéo dài được khoảng 20-30 nu thì phân tử 7-metyl guanin sẽ được
gắn vào đầu 5'. Mũ guanin tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển mARN trưởng thành ra khỏi nhân
tế bào và bảo vệ mARN không bị phân hủy bởi các enzym thủy phân và tín hiệu cho nhân tố khởi đầu
dịch mã nhận biết.
+ Gắn đuôi poly A: Một loại enzym gắn khoảng 50-250 nu loại A vào đầu 3' của mARN. Đuôi
poly A cũng tạo đk thuận lợi cho việc vận chuyển mARN trưởng thành ra khỏi nhân tế bào và bảo vệ
mARN không bị phân hủy bởi các enzym thủy phân.
+ Cắt nối (loại bỏ intron - nối các đoạn exon): Sự cắt các intron và ghép các exon trong một số
trường hợp được thực hiện bởi các phức hợp spliceosom. Phức hợp này bao gồm rất nhiều loại prôtêin và
nhiều phân tử ribonucleoprôtêin kích thước nhỏ ở trong nhân tế bào (gọi là snRNP). Chúng có thể nhận
biết vị trí cắt intron và tiến hành cắt các đoạn intron, ghép các đoạn exon lại để tạo nên mARN trưởng
thành. Sự nối exon có thể theo cách thức khác nhau tạo nên các bản sao khác nhau → sản phẩm khác
nhau.
Cơ chế cắt intron bằng phức hợp spliceosom (Nguồn: Campbell, Reece)
Sau khi trải qua quá trình chế biến, phân tử mARN sơ khai trở thành mARN trưởng thành, có thể chui
ra khỏi nhân để tiến hành dịch mã.
Một phân tử mARN trưởng thành ở sinh vật nhân thực bao gồm các thành phần:
- Mũ 7methylguanin ở đầu 5’(Mũ 5’)
- Vùng không dịch mã đầu 5’ (5’UTR)
- Bộ ba mở đầu (AUG)
- Trình tự mã hóa (chứa các bộ ba mã hóa)
- Bộ ba kết thúc UAA(UAG, UGA)
- Vùng không dịch mã đầu 3’ (3’UTR)
- Đuôi Poli A.
Vùng 5' UTR và 3' UTR không được dịch mã nhưng có một số chức năng như:
- Vị trí liên kết với Ribôxôm trong dịch mã.
- có thể hấp dẫn với những loại enzyme ARNase nhất định, đẩy mạnh hoặc ngăn chặn sự ổn định tương
đối của các phân tử mARN. Các UTRs nhấn định có thể cho phép ARN tồn tại lâu hơn trong tế bào chất
trước khi phân hủy, dẫn đến việc cho phép chúng sản xuất nhiều protein hơn, trong khi những ARN khác
có thể bị phân hủy sớm hơn, dẫn đến vòng đời ngắn hơn và ứng với việc tạo ra số lượng protein ít hơn
+ Nếu mã di truyền là mã bộ 1 thì với 4 loại nuclêôtit chỉ tạo ra được 4 bộ ba và chỉ mã hoá được 4
loại axit amin (không đủ để mã hoá cho 20 loại aa).
2
+ Nếu mã di truyền là mã bộ 2 thì chỉ tạo ra được 4 = 16 bộ ba chỉ mã hoá được 16 loại axit amin
(không đủ để mã hoá cho 20 loại aa).
3
+ Nếu mã di truyền là mã bộ ba thì sẽ tạo được 4 = 64 bộ ba đủ để mã hoá cho 20 loại axit amin.
- Về mặt bản chất thì mã bộ ba là do quá trình trượt của ribôxôm trên mARN theo từng bộ 3 nuclêôtit.
Ribôxôm trượt 3 nuclêôtit là một nhịp, sau đó dừng lại để tARN tiến vào và bộ ba đối mã của tARN khớp
với bộ ba trên mARN. Lí do vì sao ribôxôm lại chỉ trượt theo từng bộ ba mà không phải là bộ hai hoặc bộ
bốn? Điều này có nguyên nhân bắt nguồn từ năng lượng của nhiệt động học. Với bộ ba nuclêôtit thì tổng
liên kết hiđrô được hình thành giữa tARN với mARN là từ 6 đến 9 liên kết (nếu bộ ba đó là AAA thì có 6
liên kết; nếu bộ ba đó là GGG thì có 9 liên kết), năng lượng này tương đương với 1 ATP vì vậy đủ đảm
bào cho ribôxôm trượt trên mARN (ở giai đoạn hoạt hoá axit amin, mỗi tARN đã sử dụng 1ATP). Nếu là
bộ bốn thì tổng liên kết hiđrô sẽ giao động từ 8 đến 12 liên kết là năng lượng lớn nên sẽ giữ ribôxôm và
không cho trượt trên mARN.
Câu 2: Giải thích vì sao mã di truyền có tính đặc hiệu? Tính đặc hiệu của mã di truyền có ý nhĩa gì?
Hướng dẫn:
a. Nguyên nhân dẫn tới mã di truyền có tính đặc hiệu là vì khi dịch mã, mỗi bộ ba trên mARN chỉ liên
kết bổ sung với 1 loại bộ ba đối mã trên tARN; Mỗi tARN chỉ mang 1 loại axit amin tương ứng (bộ ba
trên mARN bộ ba đối mã trên tARN axit amin trên chuỗi polipeptit). Như vậy, chính tARN là cầu
nối trung gian giữa bộ ba trên mARN với axit amin trên chuỗi polipeptit (một đầu của tARN liên kết bổ
sung với mARN, đầu kia mang axit amin tương ứng). Chính vì vậy cho nên tARN được ví là tác nhân
thực hiện dịch mã.
b. Nhờ có tính đặc hiệu của mã di truyền cho nên từ một phân tử mARN được dịch thành hàng trăm
chuỗi polipeptit thì tất cả các chuỗi polipeptit này đều có cấu trúc giống nhau. Các chuỗi polipeptit có cấu
trúc giống nhau sẽ thực hiện một chức năng do gen quy định.
Nếu mã di truyền không có tính đặc hiệu thì các chuỗi polipeptit được tổng hợp sẽ có cấu trúc khác nhau
dẫn tới không thực hiện được chức năng do gen quy định Gây rối loạn hoạt động sống của tế bào và gây
chết tế bào.
Câu 3: Ở gen phân mảnh, vùng mã hoá xen kẽ các đoạn không mã hoá (các đoạn intron). Các đoạn intron
này có chức năng gì?
Hướng dẫn: Intron là trình tự không mã hoá axit amin nhưng nó có vai trò đặc biệt quan trọng đối với tế
bào, vì những chức năng sau:
- Intron tham gia điều hòa hoạt động của các gen.
- Nhờ có intron nên mARN sơ khai sau khi cắt bỏ intron thì nối các enxon theo các cách khác nhau sẽ tạo
ra nhiều loại mARN trưởng thành →Tạo biến dị kiểu hình.
- Cắt intron, nối exon là điều kiện cần thiết để mARN đi ra tế bào chất thực hiện dịch mã.
Câu 4: Một gen có 5 đoạn exon và 4 đoạn intron. Trong điều kiện không có đột biến và mỗi phân tử
mARN trưởng thành đều có đủ 5 đoạn exon thì gen này sẽ tạo ra tối đa bao nhiêu loại phân tử mARN?
Hướng dẫn: Ở gen phân mảnh, quá trình phiên mã sẽ tạo ra được 1 loại mARN sơ khai, mARN sơ khai
này có cả các đoạn exon xen kẽ các đoạn intron. Ngay sau khi phiên mã thì mARN sơ khai được gắn mũ
7mêtyl guanin vào đầu 5', gắn đuôi pôliA vào đầu 3', cắt bỏ các đoạn intron và nối các đoạn exon để tạo
ra mARN trưởng thành, mARN trưởng thành đi ra tế bào chất và trực tiếp tham gia quá trình dịch mã.
Sự hoán vị của các đoạn exon sẽ tạo ra được nhiều loại mARN khác nhau. Tuy nhiên do sự gắn mũ
7mêtyl guanin vào đầu 5' và đuôi pôliA vào đầu 3' diễn ra trước lúc cắt bỏ intron và gắn các đoạn exon
cho nên đoạn exon thứ nhất và đoạn exon cuối cùng luôn được giữ nguyên (đoạn exon thứ nhất mang mã
mở đầu, đoạn exon cuối cùng mang mã kết thúc) và sự hoán đổi vị trí chỉ diễn ra ở các đoạn exon ở giữa
mạch. Nếu có 5 đoạn exon thì chỉ có 3 đoạn exon được hoán đổi vị trí sẽ tạo ra 3! = 6 loại phân tử
mARN trưởng thành.
* Tuy nhiên, không phải lúc nào phân tử mARN trưởng thành cũng có đủ các exon từ mARN sơ khai mà
có nhiều trường hợp số exon ít hơn. Do vậy để chặt chẽ thì bài toán phải cho biết phân tử mARN trưởng
thành có bao nhiêu exon.
Câu 5: Vùng mã hóa của một gen cấu trúc có 3 đoạn exon và 2 đoạn intron. Số nuclêôtit loại A và loại G
trên mạch gốc của các đoạn exon và intron lần lượt là
a. Hãy xác định số nuclêôtit mỗi loại mà môi trường cung cấp cho gen nhân đôi 5 lần.
b. Hãy xác định số nuclêôtit mỗi loại mà môi trường cung cấp cho gen phiên mã 3 lần.
c. Hãy xác định số nuclêôtit mỗi loại có trong mỗi phân tử mARN trưởng thành.
Hướng dẫn:
a. Khi gen nhân đôi, tất cả các trình tự nuclêôtit ở trên gen đều được tổng hợp.
- Số nuclêôtit mỗi loại của gen là:
A = T = Agốc + Tgốc = 466 + 445 + 939 + 904 = 2754 (nu)
G = X = Ggốc + Xgốc = 465 + 431 + 958 + 808 = 2662 (nu)
- Số nuclêôtit mỗi loại mà môi trường cung cấp cho gen nhân đôi 5 lần là
5
AMT = TMT = 2754. (2 – 1) = 85374 (nu)
5
GMT = XMT = 2662. (2 – 1) = 82522 (nu)
b. Khi gen phiên mã thì tất cả các đoạn intron và exon của mạch gốc của gen đều được dùng làm
khuôn để phiên mã nên số nuclêôtit mỗi loại mà môi trường cung cấp cho gen phiên mã 3 lần là
UMT = Agốc × 3 = (466 + 939) × 3 = 4215 (nu)
AMT = Tgốc × 3 = (445 + 904) × 3 = 4047 (nu)
GMT = Xgốc × 3 = (465 + 958) × 3 = 4269 (nu)
XMT = Tgốc × 3 = (431 + 808) × 3 = 3717 (nu)
c. Sau khi phiên mã tạo ra phân tử mARN sơ khai thì các đoạn intron ở trên phân tử mARN bị cắt bỏ
và các đoạn exon được nối lại với nhau tạo nên mARN trưởng thành. Do vậy số nuclêôtit mỗi loại của
phân tử mARN trưởng thành là:
AmARN = Tgốc = 445. GmARN = Xgốc = 465.
UmARN = Agốc = 466. XmARN = Tgốc = 431.
Câu 6: Trong một ống nghiệm, có tỉ lệ 4 loại nucleotit A, U, G, X lần lượt là 10%; 20%; 30%; 40%. Từ 4
loại nucleotit này người ta đã tổng hợp nên một phân tử ARN nhân tạo. Theo lí thuyết, trên phân tử
mARN nhân tạo này, xác suất xuất hiện bộ ba AAA là bao nhiêu?
Bước 1: Tìm tỉ lệ của các loại nucleotit liên quan đến bộ ba cần tính xác suất
4
343 .
b. Số bộ ba AAG trên phân tử mARN này:
2 1
- Theo lí thuyết, trên phân tử mARN nhân tạo này, xác suất xuất hiện bộ ba AAG là = ( 7 )2 × 7
2 1
7 × 7
=
4
= 343 .
4
- Phân tử mARN nhân tạo có 3000 nucleotit thì theo lí thuyết ngẫu nhiên sẽ có số bộ ba AAG = 343 ×
3000 ≈ 34,985.
Như vậy, theo lí thuyết ngẫu nhiên thì trên mARN nhân tạo này sẽ có khoảng 34 đến 35 bộ ba AAG.
Câu 7: Giả sử em tìm thấy một trình tự ADN gần giống với trình tự của một gen đã biết nhưng chúng lại
khác nhau rõ rệt ở một vài cặp nucleotit. Bằng cách nào mà em có thể xác định được trình tự nucleotit
mới tìm thấy có phải là một gen biểu hiện chức năng hay không?
Hướng dẫn:
- Trước hết phải kiểm tra trình tự nucleotit nói trên có bộ ba mã kết thúc hay không (khung đọc mở -
ORF).
- Nếu không có thì phải kiểm tra xem gen đó có được biểu hiện hay không bằng cách tiến hành thẩm tách
Northerm hoặc lai insitu để tìm mARN là bản phiên mã của gen đó trong tế bào.
Câu 8:
a) Tại sao trao đổi chéo xẩy ra bên trong gen lại dễ dẫn đến hình thành gen mới ở sinh vật nhân thực
hơn là ở sinh vật nhân sơ?
b) Nêu bằng chứng ủng hộ cho một gen nào đó đã được tiến hóa bằng hình thức tái tổ hợp các exon.
Hướng dẫn:
a. Vì gen của sinh vật nhân thực có cấu trúc phân mảnh, trong đó các vùng intron của chúng chứa các
trình tự nucleotit lặp lại giống nhau nên dễ dẫn đến trao đổi chéo lệch tạo ra các tổ hợp exon mới. Intron
cung cấp vị trí ghép nối các exon lại với nhau mà không làm sai lệch các bộ ba mã hóa cho các axit amin
trong khi đó khi trao đổi chéo xẩy ra bên trong vùng mã hóa của gen không phân mảnh ở sinh vật nhân sơ
thì dễ xảy ra trường hợp ghép nối sai trình tự đọc của mã di truyền làm xuất hiện hàng loạt các thay đổi
về trình tự axit amin nên gen mới có tạo ra cũng không có chức năng.
b. Nếu gen được hình thành bằng cách tái tổ hợp lại các exon (xáo trộn exon) thì khi so sánh trình tự các
sản phẩm protein của các gen khác nhau ta có thể tìm thấy chúng có một số vùng axit amin giống nhau.
Hoặc khi so sánh trình tự các nucleotit của các gen khác nhau ta có thể tìm thấy những trình tự nucleotit
(exon) giống nhau. Những bằng chứng về sinh học phân tử cho thấy nhiều gen qui định các sản phẩm
protein xuất ra khỏi tế bào hoặc protein gắn trên màng tế bào đều có chung các trình tự nucleotit giống
nhau qui định cho trình tự axit amin giúp protein đó xuyên qua được lưới nội chất hạt.
Câu 9: EF-Tu là một yếu tố kéo dài gắn với GTP tham gia giai đoạn kéo dài chuỗi pôlipeptit ở tế bào nhân
sơ. EF-Tu gắn với tất cả các phức hợp aminoaxyl-tARN (aa-tARN) với ái lực gần như nhau để đưa chúng
đến ribôxôm với tần suất giống nhau. Sau đây là kết quả thí nghiệm xác định sự liên kết của EF-Tu và
phức hợp aminoaxyl-tARN bắt cặp chính xác và không chính xác.
b) Hãy chỉ ra vai trò của EF-Tu trong quá trình dịch mã.
Hướng dẫn:
Ala Gln
a) Phức hợp aminoaxyl-tARN bắt cặp chính xác (Ala-tARN và Gln-tARN ) có ái lực gần như
nhau với EF-Tu và được chuyển đến vị trí A trên ribôxôm
Gln
- Phức hợp bắt cặp không chính xác Ala-tARN gắn với EF-Tu lỏng lẻo hơn nhiều và sẽ phân ly với
EF-Tu trước khi tiến đến ribôxôm.
Ala
- Phức hợp Gln-tARN gắn rất chặt với EF-Tu làm cho EF-Tu không tách được khỏi chúng tại
riboxom.
- Do đó, dù ái lực gắn kết cao hay thấp hơn đều ảnh hưởng đến hoạt động của EF-Tu và làm giảm tốc
độ gắn vào vị trí A trên ribôxôm của phức hợp aminoaxil-tARN bắt cặp sai.
b) - Vai trò của EF-Tu giúp sự bắt cặp chính xác bộ ba đối mã của tARN với bộ ba mã hóa của
mARN.
- Sự thủy phân GTP gắn với EF-Tu khi có sự cặp đôi chính xác tạo cấu hình phù hợp cho sự tương tác
giữa côđon - anticôđon và đảm bảo cho sự hình thành liên kết peptit xảy ra tiếp theo.
C©u 11:
a. Làm thế nào có thể tách chiết mARN ở sinh vật nhân chuẩn ra khỏi các loại ARN khác?
b. Nêu sự khác biệt về ARN polymeraza của sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân chuẩn.
c. Trong tế bào sinh vật nhân chuẩn, từng giai đoạn chỉ có một số ít gen hoạt động. Làm thế nào ARN
polymeraza có thể nhận biết đợc gen nào cần phiên mã? Giải thích.
Hướng dẫn:
a. Dựa vào sự khác biệt về cấu trúc của mARN với các loại ARN khác mà chúng ta có thể tách chiết
chúng. mARN có đuôi poli A nên ngời ta chỉ cần cho hỗn hợp các loại ARN chạy qua cột có chứa poli T
đính trên giá. Nh vậy các loại mARN có đuôi poli A sẽ bị giữ lại còn các loại ARN khác sẽ đi qua cột. b. -
Sinh vật nhân sơ chỉ có 1 loại ARN polymeraza.
- Sinh vật nhân chuẩn có 3 loại : ARN polymeraza I có ở vùng tạo tiểu h¹ch gióp tæng hîp rARN, ARN
polymeraza II tæng hîp mARN vµ snARN; ARN polymeraza III tæng hîp tARN, 5S-ARN vµ snARN
c. ARN polymeraza tự mình không thể nhận biết đợc gen nào cần phiên mã. ARN polymeraza luôn chạy
dọc theo phân tử ADN và nó chỉ liên kết đợc với promoto của gen cần phiên mã khi có protein đặc biệt
(còn gọi là các yếu tố phiên mã) bám vào promoto của gen. ARN polymeraza kết hợp với các yếu tố
phiên mã tạo nên phức hợp phiên mã thì gen đó mới đợc phiên mã.
Câu 12:
a. Mô tả tổ chức của các gen rARN trong hệ gen của sinh vật nhân thực và cách thức phiên mã của chúng.
Cách thức tổ chức và phiên mã của những gen này có lợi ích gì đối với sinh vật?
b. Tại sao dới kính hiển vi quang học không nhìn thấy nhân con (hạch nhân) ở kỳ giữa của nguyên phân?
Hướng dẫn:
- Trong hệ gen sinh vật nhân thật có thể có nhiều bản sao gen mã hóa rARN lặp lại liên tiếp tại những
vùng nhất định trên nhiễm sắc thể (ví dụ ở ngời có ~200 bản sao).
- Gen riboxom được phiên mã nhờ một đơn vị phiên mã thống nhất (đa cistron) rồi sau đó mới đợc cắt và
biến đổi thành các rARN khác nhau.
Cách thức tổ chức và phiên mã của những gen mã hóa rARN mang lại lợi ích:
+ Tổng hợp đồng bộ các loại rARN khác nhau là thành phần thiết yếu của ribôxôm (nhờ có cấu trúc đa
cistron).
+ Luôn tổng hợp được nhiều ribôxôm vốn là bộ máy dịch mã có vai trò sống còn đối với sự sống của tế
bào (nhờ có cơ chế phiên mã riêng và số b¶n sao lín).
a. Sự biến mất của hạch nhân vào kì giữa nguyên phân có thể giải thích bởi hai nguyên nhân chính:
- Các gen mã hóa ribôxôm có số bản sao lớn thờng đợc biểu hiện mạnh trong kì trung gian, nhng do sự co
xoắn cực đại của các NST trong kì giữa nguyên phân dẫn đến sự phiên mã của các gen nói chung trong hệ
gen suy giảm, trong đó đặc biệt rõ là các gen có nhiều bản sao nh các gen mã hóa ribôxôm; điều này dẫn
đến sự suy giảm hoạt động đóng gói các ribôxôm hạch nhân biến mất.
- Màng nhân biến mất làm mất ranh giới giữa nhân và tế bào chất, góp phần làm phân tán các thành phần
cấu tạo ribôxôm hạch nhân biến mất (không nhìn thấy dới kính hiển vi quang học
Câu 13: Những đặc điểm nào của mã di truyền thể hiện tính thống nhất và đa dạng của sinh giới?
Hướng dẫn:
+ Đặc điểm mã di truyền phản ánh tính thống nhất của sinh giới:
Mã di truyền phổ biến cho mọi sinh vật- đó là mã bộ 3, đợc đọc một chiều liên tục từ
’ ’
5 3 có mã mở đầu, mã kết thúc; mã có tính đặc hiệu, mã có tính linh động.
+ Đặc điểm mã di truyền phản ánh tính đa dạng của sinh giới:
Có 61 bộ ba ,có thể mã hoá cho 20 loạ axit amin ; sự sắp xép theo một trình tự nghiêm ngặt các bộ ba đã
tạo ra bản mật mã TTDT đặc trng cho loài, từ đó tạo nên sự đa dạng của sinh giới.