You are on page 1of 2

Câu 1

- Khái niệm : Thoái hoá giống thể hiện ở các cá thể thế hệ sau có sức sống giảm,
sức chống chịu kém, khả năng sinh sản giảm, sản lượng thấp...
- Nguyên nhân : Tự thụ phấn bắt buộc với cây giao phấn hoặc giao phối gần ờ
động vật gây ra hiện tượng thoái hoá vì tạo ra các cặp gen lặn đồng hợp gây hại.
Các biện pháp
Lai giữa các dòng khác nhau
Lai giữa các thứ thuộc cùng một loài ở các vùng địa lí khác nhau
Câu 2
Trong chọn giống người ta dùng phương pháp này để củng cố và duy trì một số
tính trạng mong muốn, tạo dòng thuần chủng, thuận lợi cho sự đánh giá kiểu gen
từng dòng hoặc phát hiện các gen xấu để loại bỏ khỏi quần thể.
Câu 3

Câu 4
Một số loài thực vật tự thụ phấn nghiêm ngặt (đậu Hà Lan. cà chua…), động vật
thường xuyên giao phối gần (chim bồ câu, chim cu gáy..) không bị thoái hoá khi tự
thụ phấn hay giao phối cận huyết vì hiện tại chúng đang mang những cặp gen đồng
hợp không gây hại cho chúng.
Câu 5
Quan hệ
Cộng sinh Sự hợp tác cùng có lợi
Hỗ trợ
Hội sinh Sự hợp tác giữa hai loài sinh vật, một bên có lợi ,
một bên không có lợi cũng không hại
Cạnh tranh Cạnh tranh thức ăn, nơi ở, điều kiện sống. Các loài
kìm hãm sự phát triển của nhau
Đối địch Kí sinh , Sinh vật sống nhờ trên sinh vật khác, lấy chất dinh
nửa kí sinh dưỡng, máu của sinh vật đó
Sinh vật ăn Động vật ăn động vật, động vật ăn thực vật, thực
sinh vật vật bắt sâu bọ

Câu 6
Quần thể sinh vật là một tập hợp những cá thể cùng một loài, được xác định sinh
sống trong một khoảng không gian, thời gian, các cá thể đó có khả năng sinh sản,
giao phối để tạo thành những thế hệ mới nối tiếp thế hệ cũ. Quần thể phân bố và
sinh sống trong một phạm vi nhất định.
Đặc trưng
Tỷ lệ giới tính là tỉ lệ giữa đực/cái trong một quần thể. Trong tự nhiên, tỉ lệ này gần
như là 1:1. Bên cạnh đó, chúng còn phụ thuộc vào điều kiện sống, môi trường, đặc
điểm sinh sản, sinh lý và tập tính của từng loài mà mỗi một quần thể lại có một sự
chênh lệch tỷ lệ giới tính khác nhau.
Nhóm tuổi
Nhóm tuổi của sinh vật được chia làm 03 nhóm chính: nhóm tuổi trước sinh sản,
nhóm tuổi sinh sản và nhóm tuổi sau sinh sản.
Sự phân bố cá thể trong quần thể
- Phân bố không đồng đều (ngẫu nhiên): Các sinh vật trong quần thể không có sự
cạnh tranh lẫn nhau. Tính lãnh thổ của các sinh vật thấp.
- Phân bố đồng đều: Tính lãnh thổ cao, các cá thể sẽ xảy ra tình trạng cạnh tranh
nguồn sống của nhau.
- Phân bố theo nhóm: Các cá thể tập trung lại thành bầy, thành nhóm. Hỗ trợ lẫn
nhau để tìm nguồn sống tốt nhất cho quần thể sinh vật đó.
Mật độ cá thể trong quần thể
Mật độ cá thể trong quần thể là số lượng hay khối lượng sinh vật, cá thể sống trong
một đơn vị diện tích hay thể tích. Mật độ trong quần thể có thể không cố định,
chúng thay đổi theo năm, theo mùa và tập tính của sinh vật.
Mật độ quần thể cao hay thấp phụ thuộc vào điều kiện, môi trường sống và ảnh
hưởng đến khả năng sinh sản, phát triển của sinh vật. Mật độ cao các cá thể sẽ phải
cạnh tranh thức ăn, nguồn sống tạo ra sự giảm đi về số lượng của quần thể. Mật độ
thấp các cá thể có xu hướng hỗ trợ lẫn nhau dẫn đến số lượng cá thể tăng.

You might also like