Professional Documents
Culture Documents
Aa =
AA =
Aa =
Trong những điều kiện nhất định (không có đột biến, không có chọn lọc tự nhiên, không có di nhập cư)
thì tần số alen của quần thể tự phối được duy trì không đổi qua các thế hệ.
2. Quần thể giao phối gần
- Đối với các loài động vật, có hiện tượng các cá thể có cùng quan hệ
huyết thống giao phối với nhau gọi là giao phối gần.
- Cấu trúc di truyền của quần thể giao phối gần biến đổi theo hướng tăng
tần số kiểu gen đồng hợp tử và giảm tỉ lệ kiểu gen dị hợp tử.
- Ý nghĩa:
+ Củng cố các đặc tính mong muốn của dòng và giống.
+ Tạo ra các dòng thuần để chọn lọc và lai tạo giống à tạo ưu thế lai
- Tác hại: Tạo điều kiện cho các gen lặn có hại có cơ hội được tổ hợp biểu
hiện thành kiểu hình gây giảm sức sống, năng suất kém. Thoái hóa giống.
III. Cấu trúc di truyền của quần thể ngẫu phối
a. Quần thể ngẫu phối
Quần thể sinh vật được gọi là ngẫu phối khi các cá thể trong quần thể lựa chọn bạn tình để giao phối một
cách hoàn toàn ngẫu nhiên
Quần thể ngẫu phối được xem là đơn vị sinh sản, đơn vị tồn tại của loài trong tự nhiên
Quá trình giao phối ngẫu nhiên là nguyên nhân làm cho quần thể đa hình (đa dạng) về kiểu gen và kiểu
hình
Các quần thể ngẫu phối được phân biệt với các quần thể khác cùng loài bởi tần số tương đối các alen,
các kiểu gen, các kiểu hình
b. Đặc điểm di truyền của quần thể ngẫu phối
Các cá thể giao phối tự do với nhau
Quần thể giao phối đa dạng về kiểu gen và kiểu hình.
Quần thể ngẫu phối có thể duy trì tần số các kiểu gen khác nhau trong quần thể không đổi qua các thế hệ
trong những điều kiện nhất định
c. Trạng thái cân bằng di truyền của quần thể
Một quần thể được gọi là đang ở trạng thái cân bằng di truyền khi tỉ lệ các kiểu gen (thành phần kiểu
gen) của quần thể tuân theo công thức sau:
p + 2pq + q = 1
* p: tần số alen trội, q: tần số alen lặn (p + q = 1)
Định luật hacđi vanbec
Nội dung: Trong những điều kiện nhất định, tần số tương đối của các alen và thành phần kiểu gen của quần thể
ngẫu phối được duy trì ổn định qua các thê hệ. Khi xảy ra ngẫu phối, quần thể đạt trạng thái cân bằng theo định
luật Hacđi – Vanbec.
p2AA + 2pqAa + q2aa = 1.
Trong đó : p là tần số alen A, q là tần số alen a, p + q = 1
Điều kiện nghiệm đúng
Quần thể phải có kích thước lớn, số lượng cá thể nhiều
Các cá thể trong quần thể phải giao phối với nhau 1 cách ngẫu nhiên.
Không có đột biến chọn lọc tự nhiên
Không có đột biến
Không có sự di- nhập gen giữ các quần thể
Tuy nhiên trên thực tế rất khó có thể đáp ứng được tất cả các điều kiện trên nên tần số alen và thành phần kiểu
gen của một quần thể liên tục bị biến đổi
Bài 18: Chọn giống vật nuôi và cây trồng dựa trên
nguồn biến dị tổ hợp
I. Tạo giống thuần dựa trên nguồn biến dị tổ hợp
1. Nguồn vật liệu chọn giống
+ Biến dị tổ hợp
+ Đột biến
+ ADN tái tổ hợp
2. Cơ chế tạo dòng thuần dựa trên nguồn biến dị tổ hợp
Chọn giống từ nguồn biến dị tổ hợp:
+ Tạo dòng thuần chủng có kiểu gen khác nhau
+ Lai giống để tạo ra các tổ hợp gen khác nhau
+ Chọn lọc ra những tổ hợp gen mong muốn
+ Những tổ hợp gen mong muốn sẽ cho tự thụ phấn hoặc giao phối gần để tạo các dòng thuần.
II. Tạo giống lai có ưu thế lai cao
1. Khái niệm ưu thế lai
Ưu thế lai : là hiện tượng con lai có năng suất, sức chống chịu, khả năng sinh trưởng và phát triển cao vựot trội
so với các dạng bố mẹ.
2. Cơ sở di truyền của ưu thế lai
- Có nhiều giả thuyết giải thích cơ sở di truyền của ưu thế lai, trong đó giả thuyết siêu trội được nhiều người
thừa nhận. Giả thuyết này cho rằng “ở trạng thái dị hợp về nhiều cặp gen khác nhau, con lai có được kiểu
hình vượt trội nhiều mặt so với dạng bố mẹ có nhiều gen ở trạng thái đồng hợp tử”.
3. Phương pháp tạo ưu thế lai
- Tạo dòng thuần : cho tự thụ phấn qua 5-7 thế hệ
- Lai các dòng thuần chủng với nhau để tìm các tổ hợp lai có ưu thế lai cao nhất.
* Ưu điểm: Con lai có ưu thế lai cao sử dụng vào mục đích kinh tế (không làm giống).
* Nhược điểm:
- Tốn nhiều thời gian và công sức
- Khó duy trì .
- Ưu thế lai biểu hiện cao nhất ở F1 sau đó giảm dần qua các thế hệ.
4. Một vài thành tựu ứng dụng ưu thế lai trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam.
Các nhà tạo giống lúa của Việt Nam đã tạo ra được nhiều tổ hợp lai có năng suất cao góp phần đưa Việt Nam
trở thành một trong những nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới.
Bài 19: Tạo giống mới bằng phương pháp gây đột biến
và công nghệ tế bào
I. Tạo giống mới bằng phương pháp gây đột biến
1. Quy trình
Gồm 3 bước:
+ Xử lí mẫu vật bằng các tác nhân đột biến thích hợp
+ Chọn lọc các cá thể đột biến có kiểu hình mong muốn
+ Tạo dòng thuần chủng
- Lưu ý : phương pháp này đặc biệt có hiệu quả với vi sinh vật, thường gặp ở tv, ít gặp ở đv.
2. Một số thành tựu tạo giống ở Việt Nam
- Xử lí các tác nhân lí hoá thu được nhiều chủng vsv, lúa, đậu tương ….có nhiều đặc tính quý
- Sử dụng cônxisin tạo được cây dâu tằm tứ bội, lai với cây lưỡng bộià cây tam bội: NS lá cao, dùng chăn nuôi
tằm.
- Xử lí giống lúa Mộc Tuyền bằng tia gamma, tạo giống lúa MT1 có nhiều đặc tính quý.
- Táo gia lộc xử lí NMU → táo má hồng cho năng suất cao
II. Tạo giống bằng công nghệ tế bào
* So sánh các phương pháp tạo giống bằng công nghệ tế bào
2. Công nghệ tế bào động vật
2.1. Nhân bản vô tính động vật
a. Quy trình
- Tách tế bào trứng của một con cừu, loại bỏ nhân của tb trứng này.
- Tách tế bào tuyến vú của một con cừu khác, lấy nhân của tế bào tuyến vú này.
- Chuyển nhân của tế bào tuyến vú vào tế bào trứng đã bị loại bỏ nhân.
- Nuôi trứng đã được cấy nhân trong ống nghiệm cho phát triển thành phôi.
- Cấy phôi vào tử cung của một con cừu khác để phôi phát triển và sinh nở bình thường.
b. Ý nghĩa
- Nhân nhanh giống vật nuôi quý hiếm, có ý nghĩa trong việc nhân bản động vật biến đổi gen.
- Y học: Tạo ra các giới ĐV mang gen người nhằm cung cấp cơ quan nội tạng cho người bệnh
2.2. Cấy truyền phôi
a. Quy trình
Lấy phôi từ động vật cho -> tách phôi thành 2 hay nhiều phần -> phôi riêng biệt -> cấy các phôi vào động vật
nhận (con cái) và sinh con.
b. Ý nghĩa
Tạo được nhiều con có kiểu gen giống nhau, thường áp dụng đối với loài vật quý hiếm sinh sản chậm.