Professional Documents
Culture Documents
Phần 3 - MĐ KĐB
Phần 3 - MĐ KĐB
CHƯƠNG 8
DÂY QUẤN PHẦN ỨNG MÁY ĐIỆN XOAY CHIỀU
τ τ τ τ
01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24
A Z B C X Y
1
9/9/2019
Trục pha A
1, 13
12, 24 2, 14 1, 13
2, 14
H×nh 8-1. H×nh sao 11, 23 3, 15
-7, -19
s.®.®. r·nh (a) vµ h×nh 10, 22 4, 16 10, 22 -4, -16 - 8, -20
sao s.®.®. phÇn tö (b) -11, -23
Trục pha C -3, -15
cña d©y quÊn cã Z = 24, 9, 21 5, 17
9, 21 -12, -24 5, 17
m = 3, 2p = 4, q = 2. 6, 18
8, 20 7, 19
6, 18 Trục pha B
a) b)
2
9/9/2019
τ τ τ τ
01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24
A Z B C X Y
H×nh 8 - 2
S¬ ®å khai triÓn cña d©y quÊn ba pha ®ång
khu«n víi Z = 24 ; 2p = 4 ; q = 2
3
9/9/2019
Nối như hình 8-2 mỗi pha chỉ có một mạch nhánh.
Khi chuyển từ một mạch nhánh sang hai mạch nhánh,
s.đ.đ của mỗi pha sẽ giảm đi một nửa, dòng điện mỗi pha
tăng gấp đôi.
Tổng quát, nếu máy có p đôi cực thì số mạch nhánh song
song của mỗi pha sẽ là k với điều kiện p chia hết cho k.
Theo hình 8-1b ta thấy, trị số s.đ.đ của mỗi pha không
phụ thuộc vào thứ tự nối các cạnh tác dụng. Thí dụ, với pha
A có thể nối các cạnh theo thứ tự 1 - 8 - 2 - 7 ở dưới đôi cực
thứ nhất và 13 - 20 - 14 - 19 ở dưới đôi cực thứ hai.
Nối như vậy ta được hai nhóm bối dây có hai phần tử
kích thước không giống nhau (hình 8-3). Loại dây quấn
như vậy gọi là dây quấn đồng tâm.
4
9/9/2019
01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24
A Z B C X Y
H×nh 8 – 3. S¬ ®å khai triÓn cña d©y quÊn
ba pha ®ång t©m víi Z = 24; 2p = 4; q = 2
Khi thực hiện dây quấn đồng tâm, để cho các đầu nối
không chồng chéo lên nhau cần bố trí chúng trên các mặt
khác nhau.
Như vậy, dây quấn đồng tâm khó thực hiện được các
mạch nhánh song song hoàn toàn giống nhau vì chiều dài
của các nhóm phần tử trong từng pha không bằng nhau.
10
5
9/9/2019
Khảo sát dây quấn ba pha hai lớp có số liệu như sau:
Z = 24, 2p = 4, m = 3.
Góc lệch pha giữa hai rãnh liên tiếp và cũng là góc lệc pha
giữa hai véctơ s.đ.đ của hai phần tử kề nhau là: α = 300.
Hình sao s.đ.đ. của các phần tử dây quấn như ở hình 8-4.
Sơ đồ khai triển của dây quấn như ở hình 8-5. Ở đây thực
hiện dây quấn xếp.
τ τ τ τ
3-15 4-16 5-17
2-14 6-18
= 600 01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24
1-13 = 300
7-19
12-24 8-20
9-21 * *
11-23 10-22 * *
Y A Z B C X
H×nh 8-4. H×nh sao s.®.® cña c¸c
phÇn tö cña d©y quÊn cã Z = 24; H×nh 8-5. D©y quÊn xÕp ba pha hai líp
2p = 4; m = 3 víi Z =24, 2p = 4, q =2, y = 5, β = 5/6
11
Dây quấn thực hiện với vùng pha γ = 600, bước ngắn
y = βτ = 5 (β = 5/6).
Số phần tử của một pha dưới một cực từ là q = 2.
Các nhóm phần tử của một pha liên tiếp đặt dưới các
cực từ khác nhau nên s.đ.đ của chúng có chiều ngược
nhau (đầu đầu của nhóm phần tử được kí hiệu bởi dấu
“*”).
Để mỗi pha hình thành một mạch nhánh ta nối cuối
của nhóm phần tử trước với đầu của nhóm phần tử kế
tiếp.
Thứ tự nối các bối dây của các pha như sau:
Pha A: A – 1 – 2 – 8 – 7 – 13 – 14 – 20 – 19 – X.
Pha B: B – 5 – 6 – 12 – 11 – 17 – 18 – 24 – 23 – Y.
Pha C: C – 9 – 10 – 16 – 15 – 21 – 22 – 4 – 3 – Z.
12
6
9/9/2019
τ τ τ τ
01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24
a)
* *
* *
A X
01 02 03 04 05 06 07 08 09 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24
b)
* * * *
Y B
13
14
7
9/9/2019
S N S N
H×nh 8 - 6
D©y quÊn sãng ba pha hai líp 19 20 21 22 23 24 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18
Z = 24; 2p = 4; q = 1; y = 5/6
X1 A2
A1 X2
Hình 8-6 trình bày dây quấn sóng có số liệu như dây quấn
xếp ở trên. Ở đây chỉ trình bày cách nối dây một pha - pha A.
Ta thấy, ở dây quấn sóng nếu bắt đầu từ A1 đến X1 thì sau
khi đi quanh phần ứng q vòng (ở đây q = 2) ta đặt được các
bối dây 2, 14, 1, 13 nằm dưới cực từ bắc N.
Cũng như vậy, nếu bắt đầu từ X2 đến A2 thì sau khi đi
quanh phần ứng 2 vòng ta đặt được các bối dây 8, 20, 7, 19
nằm dưới các cực từ nam S.
S.đ.đ của các phần tử nằm dưới các cực từ khác tên có
chiều ngược nhau, vì vậy nếu muốn mối pha có một mạch
nhánh thì phải nối cuối của bối thứ 13 (X1) với đầu của bối thứ
19 (A2).
15
• Các dây quấn một pha và hai pha cũng có thể quấn thành
một lớp và hai lớp.
• Dây quấn một pha thường chế tạo với vùng pha γ = 1200,
nghĩa là dây quấn được đặt vào 2/3 số rãnh.
• Khi dây quấn một pha quấn thành hai lớp bước ngắn thì
sẽ có một số rãnh chỉ có một cạnh của phần tử, khi đó rãnh
được lấp đầy bằng vật liệu không dẫn điện.
• Muốn chuyển dây quấn ba pha có vùng pha γ = 600 (thí dụ
dây quấn 3 pha trên hình 8-5) thành dây quấn một pha, ta
có thể nối các đầu X và Z với nhau, pha A và C sẽ chuyển
thành dây quấn một pha có vùng pha γ = 1200, còn pha B
bỏ không dùng.
• Dây quấn hai pha khác với dây quấn ba pha ở chỗ chỉ có
hai dây quấn đặt lệch nhau góc 900 điện.
16
8
9/9/2019
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
A B X Y
17
18
9
9/9/2019
19
20
10
9/9/2019
Vì ω = 2π.f
2
và từ thông dưới một bước cực bằng .Bm . .l
nên etd = Φπf.sinωt
21
E V E td'
E '
td
y=.
E ''
td
E td''
H×nh 8 - 10. S.®.®.cña mét vßng d©y
22
11
9/9/2019
=1
Bm1
E td''
E V E td'
E td' y=.
E td''
E td''
H×nh 10 - 10. S.®.®.cña mét vßng d©y
23
=1
3. S.đ.đ của một nhóm bối dây Bm1
Giả sử có q bối dây nối tiếp và
đặt rải trong các rãnh liên tiếp
nhau như trên hình 8-11.
Góc lệch pha trong từ trường
giữa hai rãnh kề nhau là: 1 2 3 4 y
α = 2πp/Z (8-5)
24
12
9/9/2019
E s 2 E s 3
3. S.đ.đ. của một nhóm bối dây E s1 E s 4
S.đ.đ của q bối dây có thể biểu
25
26
13
9/9/2019
27
Để cải thiện dạng sóng s.đ.đ. trước hết phải tạo ra được từ trường
hình sin.
Muốn vậy mặt cực từ phải có độ cong nhất định khiến cho khe hở
nhỏ nhất ở giữa mặt cực từ và tăng dần ra tới mỏm cực như trên hình
8-8.
Nếu gọi δ là khe hở nhỏ nhất ở giữa mặt cực, thì khe hở ở vị trí
cách giữa mặt cực khoảng cách x có thể tính gần đúng theo công thức:
x (8-12)
cos( .x)
Thông thường bề rộng mặt cực b = (0,65 ÷ 0,75)τ nên từ biểu thức (8-
12) có thể suy ra được khe hở ở mỏm cực từ : δmax = (1,5 ÷ 2,6)δ.
Tuy nhiên biện pháp này vẫn chưa đạt được hiệu quả mong muốn, vì
vậy cần phải làm giảm hoặc triệt tiêu các s.đ.đ. bậc cao bằng cách cấu
tạo thích đáng dây quấn như quấn rải, rút ngắn bước dây quấn, đặt dây
quấn trong rãnh chéo.
28
14
9/9/2019
29
Biện pháp rút ngắn bước dây quấn không thể đồng
thời triệt tiêu tất cả các s.đ.đ. bậc cao, vì vậy người ta
thường chọn các bước dây quấn sao cho có thể làm giảm
s.đ.đ. ứng với từ trường bậc cao mạnh nhất, ví dụ như từ
trường bậc 5 và bậc 7.
Trong trường hợp đó bước dây quấn được rút ngắn
(τ/6) và β = 5/6, như vậy:
5
kn5 sin5 . sin3750 sin150 0,259
6 2
5
kn7 sin7. . sin1650 0,259
6 2
Thấy rằng cả s.đ.đ. bậc 5 và bậc 7 đều giảm đi 4 lần so
với khi thực hiện dây quấn bước đủ.
30
15
9/9/2019
31
32
16
9/9/2019
33
CHƯƠNG 9
34
17
9/9/2019
35
36
18
9/9/2019
m 2 W1 k dq 1
F0 1 I0
p
m 2 W1k dq 1 ,
và thành phần I 2, tạo nên s.t.đ ( F2 ' ) 1 I2
p
m 2 W 2 k dq 2
để bù lại s.t.đ F2 2 I2 của dòng thứ cấp I2
p
37
m2 2 W2 k dq 2 m1 2 W1k dq1
I2 I2 '
p p
Tỷ số biến đổi dòng điện:
I2 mW k
ki 1 1 dq1 (9-4)
I2 ' m2W2 kdq 2
I
I2 ' 2
ki
38
19
9/9/2019
S.t.đ F0 sinh ra từ thông chính Ф quét qua các dây quấn stato và
rôto cảm ứng nên trong nó các s.đ.đ có trị số:
E1 4,44 f1W1kdq1
(9-5)
E2 4,44 f 2W2 kdq 2
Khi rôto đứng yên f2 = f1 nên tỷ số biến đổi điện áp của máy điện không
đồng bộ bằng:
E1 W1kdq1
ke (9-6)
E2 W2kdq 2
E 1 J I1 x1
x1 - điện kháng tản của dây quấn stato
39
U1 (E1 E1) I1r1 E1 I1(r1 jx1) E1 I1Z1 (9-7)
40
20
9/9/2019
Điện trở và điện kháng rôto quy đổi sang phía stato:
r’2 = k.r2 (9-10)
x’2 = k.x2 (9-11)
trong đó: k = ke.ki
Tổng trở rôto quy đổi:
Z’2 = r’2 + jx’2 = k.Z2
Chú ý: Khi viết các phương trình trên ta đã coi như trục của dây quấn
rôto và dây quấn stato cùng pha là trùng nhau (hình 9-1a)
H×nh 9-1:
S¬ ®å m¸y ®iÖn kh«ng ®ång bé cã trôc
d©y quÊn stato vµ r«to trïng pha nhau
(a) vµ lÖch pha nhau mét gãc (b)
41
1
E 2 E1e j
ke
E 1 E H×nh 9-1: S¬ ®å m¸y ®iÖn kh«ng ®ång bé
I2 2 . 1 e j cã trôc d©y quÊn stato vµ r«to trïng pha
z 2 ke z 2 nhau (a) vµ lÖch pha nhau mét gãc (b)
Ta thấy s.đ.đ và dòng điện của rôto chậm sau một góc β về thời gian so
với khi hai dây quấn có trục trùng nhau. Trong trường hợp này biên độ
của s.t.đ quay F2 do dòng điện rôto I2 sinh ra sẽ đạt tới vị trí trùng với trục
pha của dây quấn rôto (thí dụ pha a) sau một khoảng thời gian cần thiết để
F2 quay đi một góc β. Nhưng vì ở đây trục pha a của rôto đã có vị trí vượt
trước trục pha A của stato một góc β nên s.t.đ F2 có vị trí tương đối so với
s.t.đ F1 hoàn toàn giống như khi trục của hai dây quấn trùng nhau. Kết
quả là F0 và từ thông Ф không đổi.
42
21
9/9/2019
Từ phân tích trên ta rút ra kết luận là: ở một thời điểm
nhất định, trục s.t.đ của rôto so với vị trí của dây quấn
stato vẫn không thay đổi dù dây quấn rôto ở vị trí bất kỳ.
Tóm lại, các phương trình cơ bản đặc trưng cho tình
trạng làm việc ngắn mạch của máy điện không đồng bộ khi
quy đổi sang phía stato gồm:
U 1 E1 I1 ( r1 jx1 ) E1 I1 Z 1
O E 2 ' I2 ' ( r2 ' jx 2 ' ) E 2 ' I2 ' Z 2 '
E 2' E1 (9-12)
I1 I2 I0
'
E1 I 0 ( rm jx m ) I 0 Z m
I2
trong đó: E’2 = E1 = ke.E2 ; I 2' ; Z’2 = k.Z2 ; k = ke.ki
ki
I2 m1W1k dq1 E Wk
ki ; ke 1 1 dq1
I ' m W k E2 W2 k dq 2
2 2 2 dq 2
43
U 1
jI1 x1
r1 I1
jI2, x 2,
E1
I, I1
2
I2, r2,
I0
44
22
9/9/2019
Khi rôto đứng yên và dây quấn rôto nối ngắn mạch, để giữ
cho các dòng điện I1 và I2 trong phạm vi định mức thì cần phải
giảm thấp điện áp đặt vào, điện áp đó gọi là điện áp ngắn
mạch, khoảng (15 ÷ 25)%Uđm. Vì vậy s.đ.đ E1 và do đó từ thông
chính Ф rất nhỏ, nghĩa là s.t.đ F0 rất nhỏ so với F1 và F2, do đó:
F1 F2 F0 0
hay I1 I 2, 0 (9-13)
Mạch điện thay thế như ở hình 9-3. x1
r1 r ,2 x2'
45
46
23
9/9/2019
0 E 2 s I2 ( r2 jx 2 s ) (9-18)
47
0 E 2, s e j 2t I2, ( r2, jx 2, s )e j 2t
1 jt 1 j (1 2 ) t
Nhân hai vế với e e
s s
trong đó = 1 - 2 là tốc độ góc của rôto;
ej(ω1 - ω2)t là hệ số qui đổi tần số..
48
24
9/9/2019
,
r
Ta có: 0 E 2, e j1t I2, ( 2 jx 2, )e j1t
s
, j t 1 s , j1t
hay 0 E 2 e 1 I2 (r2 jx 2
, , ,
r2 )e (9-20)
s
Về mặt toán học, hai phương trình (9-19) và (9-20) không
có gì thay đổi, nhưng về mặt vật lý thì đã có sự khác nhau về
bản chất.
Phư¬ng tr×nh (9-19) chØ râ quan hÖ cña ®iÖn ¸p trong
m¹ch thø cÊp khi r«to quay víi hÖ sè trưît s, trong ®ã s.®.®
cã trÞ sè lµ E–2s, tæng trë lµ r,2 + jx'2s, dßng ®iÖn lµ I'2 cã tÇn
sè lµ f2. Phư¬ng tr×nh (9-20) chØ râ quan hÖ ®ã trong trưêng
hîp r«to kh«ng quay vµ lóc nµy trªn r«to như được nối thêm
1 s ,
một điện trở giả tưởng r2
s
49
r2,
Bây giê trong m¹ch thø cÊp s.®.® lµ E–2, tæng trë lµ jx 2,
s
1 s ,
hay r2 jx 2
, ,
r2 dòng điện là I’2 có tần số đã là f1
s
Ta ®· thùc hiÖn ®ưîc phÐp quy ®æi tÇn sè ë m¹ch thø cÊp
(r«to) vÒ m¹ch s¬ cÊp (stato).
Ta rót ra mét nhËn xÐt quan träng lµ: dï r«to quay víi tèc ®é
bÊt kú hay kh«ng quay th× s.t.® stato F1 vµ s.t.®. r«to F2 bao giê
còng quay ®ång bé víi nhau.
BiÓu thøc (9-19) cho thÊy khi r«to quay, m¸y sinh ra c«ng
suÊt c¬ b»ng M, trong ®ã M lµ m«men quay, lµ tèc ®é
gãc cña r«to. Cßn ë biÓu thøc (9-20), sau khi quy ®æi thµnh
trêng hîp r«to ®øng yªn th× c«ng suÊt c¬ ®ã ®ưîc
1 s
biÓu diÔn dưíi d¹ng c«ng suÊt ®iÖn cã trÞ sè m1 I 2, 2 r2,
s
50
25
9/9/2019
Do s.t.® cña stato vµ cña r«to quay ®ång bé víi nhau víi
tèc ®é gãc 1 nªn phư¬ng tr×nh c©n b»ng vÒ s.t.® vÉn ®ưîc
viÕt:
F1 F2 F0
hay I1 I2 ' I0
Tãm l¹i, c¸c phư¬ng tr×nh c¬ b¶n lóc r«to quay như sau:
U 1 E1 I1 ( r1 jx1 )
r2 ' 1 s
O E 2 ' I 2 ' ( jx 2 ' ) E2 ' I 2 ' ( r2 ' jx2 ' r2 ' )
s s
E 2 E1
'
(9-21)
I I ' I
1 2 0
E1 I0 z m
51
9.3.2. M¹ch ®iÖn thay thÕ cña m¸y ®iÖn kh«ng ®ång bé
52
26
9/9/2019
r' r 2'
I1 C 1 x1 C 1 r1 C 12 x 2' C 12 2 I1 x1 r1 x 2'
s s
I2'' x1 r1 I2'
x1 r1 xm
U 1 U 1 I00 xm
I00
rm rm
H×nh 9-5. M¹ch ®iÖn thay thÕ h×nh H×nh 9-6. M¹ch ®iÖn thay thÕ h×nh Γ
cña m¸y ®iÖn kh«ng ®ång bé ®¬n gi¶n ho¸ cña m¸y ®iÖn kh«ng ®ång bé
Z I '
Ở hình vẽ 9-5, C 1 1 1 và I2'' 2
Zm C1
Vì Z1 << Zm nên có thể coi C 1 1 và ta có mạch điện thay
thế hình Г đơn giản hoá như ở hình 9-6.
53
Ở chế độ động cơ và chế độ hãm 0 < 2 < 900, nhưng ở chế độ hãm 2
lớn hơn so với chế độ động cơ. Ở chế độ máy phát 900 < 2 < 1800.
54
27
9/9/2019
55
1 s '
Pc Pdt pCu 2 m1 I 2' 2 r2 (9-24)
s
Khi m¸y quay xuất hiện tæn hao c¬ pc¬ vµ tæn hao phô pf,
do ®ã c«ng suÊt đưa ra ®Çu trôc P2 b»ng:
P2 = Pc¬ - pc¬ - pf (9-25)
Như vËy, tæng tæn hao trong ®éng c¬ ®iÖn b»ng:
p = pCu1 + pFe + pCu2 + pc¬ + pf
vµ c«ng suÊt ®a ra ®Çu trôc b»ng:
P2 = P1 - p
HiÖu suÊt cña ®éng c¬ ®iÖn:
%
P2
.100 1
P .100 (9-26)
P1 P1
56
28
9/9/2019
P1
P®t pCu1
Pc¬ pFe
pCu2
pc¬
P2 pf
a)
57
58
29
9/9/2019
Ở máy điện không đồng bộ do có khe hở giữa rôto và stato nên dòng từ
hoá I0 lớn hơn so với máy biến áp.
Vì Qm và dòng từ hoá I0 tương đối lớn nên hệ số công suất cosφ thấp.
Thường trong động cơ điện không đồng bộ cosφ = 0,7 0,95.
59
60
30
9/9/2019
P2
pCu1
pFe
P®t pCu2
pc¬
Pc¬
pf
P1
b)
Hình 9-8b
61
62
31
9/9/2019
Khi U1 = U®m chØ cho phÐp m¸y lµm viÖc trong kho¶ng thêi
gian t¬ng ®èi ng¾n ®Ó tr¸nh ph¸t nhiÖt qu¸ møc ®é cho phÐp.
63
pCu1
pFe
pCu2
pC¬
pf
P//1
c)
Hình 9-8c
64
32
9/9/2019
65
pco pf p0 P2
Vì M0 ; M2
2 n
trong đó là tốc độ góc của rôto, n là tốc độ quay
60
p co p f P2 Pco
nên M (9-32)
MÆt kh¸c m«men ®iÖn tõ do tõ trưêng quay vµ dßng
®iÖn r«to I2 t¸c dông lÉn nhau mµ sinh ra, tõ trưêng ®ã
quay víi tèc ®é ®ång bé n1, do ®ã quan hÖ gi÷a c«ng suÊt
®iÖn tõ vµ m«men ®iÖn tõ như sau:
Pdt
M (9-33)
1
2 n1
trong đó 1
60
66
33
9/9/2019
Do E2 2 f 1W 2 k dq 2
pn1
Thay f1 vào biểu thức E2 và thay E2 vào biểu thức
60
(9-36) tính Pcơ.
2 n1
Thay Pcơ và (1 s ) vào biểu thức (9-32) tính M.
60
67
Pco 1
M p.m2W2 k dq 2I 2 cos 2 (9-37)
2
68
34
9/9/2019
2f1
ở đây 1
p
69
70
35
9/9/2019
71
dM
Muốn tìm mômen cực đại ta lấy đạo hàm
dM ds
và cho 0
ds
Giải phương trình dM 0 ta tìm được sm ứng với Mmax
ds
C1 r2,
sm (9-39)
r12 ( x1 C1 x 2, ) 2
Thay sm vào (12-38) ta được:
1 1 m1 pU 12
M max
2C1 2f1 r1 r12 ( x1 C1 x 2, ) 2 (9-40)
72
36
9/9/2019
1 m1 pU12
M max
2C1 2f1 r1 ( x1 C1 x2, ) (9-41)
73
74
37
9/9/2019
C¸c ®ưêng biÓu diÔn 1, 2, 3, 4 trªn h×nh 9-11 chØ ®Æc tÝnh
M = f(s) khi ®iÖn trë r«to t¨ng dÇn.
75
M
2C1 r2, r1 r12 ( x1 C1 x 2, ) 2 (9-43)
M max s (r1 C1 r2, / s ) 2 ( x1 C1 x 2, ) 2
C1 r2,
Theo (9-39), ta cã: r ( x1 C x )
1
2 , 2
1 2
sm
ThÕ vµo (9 - 43) ta ®ưîc:
r1
2 (1 sm )
M C 1 r2,
(9-44)
M max s s 2 r1
m sm
sm s C 1 r2,
76
38
9/9/2019
77
78
39
9/9/2019
79
1
Sóng bậc 5 quay nghịch với tốc độ đồng bộ n5 n1 cho nên
5
tốc độ đồng bộ của nó ở khu vực s > 1 (trạng thái hãm của máy
điện). Vì từ trường sóng bậc 5 quay nghịch nên khi tốc độ rôto
1
trong khoảng n1 n n1 mômen sinh ra là âm, chỉ khi
5
1
n n1 thì mômen mới có trị số dương. Đường 3 trên hình
5
9-11 biểu thị mômen do từ trường M
1
bậc 5 sinh ra.
4
Mc
Đường 4 trên hình 9-11 là a
mômen tổng khi xét đến ảnh 3
2
Mmin
80
40
9/9/2019
1
Ta thấy rằng, ở quãng tốc độ bằng n1 có mômen cực
7
tiểu Mmin, động cơ điện sẽ dừng ở tốc độ ứng với điểm a.
Ngoài sóng bậc 5 và bậc 7 ra thì các sóng bậc cao khác chỉ có
sóng điều hoà răng là có ảnh hưởng rõ ràng.
2. Mômen phụ đồng bộ
Mômen phụ đồng bộ sinh ra do một sóng điều hòa bậc cao
nào đó của từ trường stato tác dụng với một sóng điều hòa
bậc cao có cùng số đôi cực của từ trường rôto. Chỉ khi nào hai
sóng điều hòa cùng số đôi cực đó có tốc độ trong không gian
như nhau mới sinh ra được mômen, vì vậy rôto phải có một
tốc độ nhất định nào đó mới có thể sinh ra được mômen.
Mômen phụ chủ yếu do s.t.đ sóng điều hoà răng của stato
và rôto sinh ra, do đó sự phối hợp rãnh giữa stato và rôto có
quan hệ nhiều đến việc sinh ra mômen này.
81
Hình 9- 13.
Đường đặc tính M = f(s) với
Z1 = 24, Z2 = 28 và Z1 = 24, Z2 = 20
82
41
9/9/2019
83
84
42
9/9/2019
85
n
1,0
0,8
cos
0,6
M
0,4
s
M2
0,2
0
0,5 1 P2
86
43
9/9/2019
87
Trong các tổn hao thì tổn hao đồng thay đổi theo bình
phương của dòng điện tải, còn các tổn hao khác không đổi
theo tải.
Hiệu suất của máy bằng:
P2 .100 P1 p p
% .100 1 .100
P1 P1 P1
trong đó p là tổng tổn hap của máy.
Đường biểu diễn = f(P2) như trên hình 9-15. Thường
thiết kế max vào khoảng (0,50,75)P2đm.
9.7.4. Hệ số công suất cos = f(P2)
Vì máy điện không đồng bộ phải lấy công suất phản kháng từ lưới
vào nên cos luôn luôn nhỏ hơn 1 và chậm sau. Lúc không tải cos
rất thấp, thường không vượt quá 0,2. Khi có tải, do dòng điện I2 tăng
nên cos cũng tăng và đạt trị số lớn nhất khi tải gần định mức.
88
44
9/9/2019
M max
9.7.5. Năng lực quá tải k m
M dm
Khi máy điện làm việc bình thường thì M Mđm, nhưng
trong một thời gian ngắn máy có thể chịu tải lớn hơn (quá
tải) mà không xảy ra hư hỏng gì. Trong động cơ điện không
đồng bộ năng lực quá tải km đó bằng 1,6 1,8 đối với máy
nhỏ và bằng 1,8 2,5 đối với máy lớn.
89
9-8. CÁC ĐẶC TÍNH CỦA MÁY ĐIỆN K.Đ.B LÀM VIỆC
TRONG ĐIỀU KIỆN KHÔNG ĐỊNH MỨC
90
45
9/9/2019
Về mặt tổn hao, điện áp giảm thì tổn hao trong thép giảm
tỷ lệ với bình phương của điện áp, tổn hao đồng trong roto
tang tỷ lệ với bình phương của dòng điện, tổn hao đồng ở
stato phụ thuộc vào quan hệ giữa dòng điện từ hóa I0 và dòng
I2, trong đó I0 giảm còn I2 tang. Rút cục ở những tải nhỏ
(dưới 40%) tổn hao có giảm đi nên hiệu suất của động cơ hơi
tang lên so với lúc máy ở điện áp định mức, nhưng khi tải lớn
hơn thì hiệu suất bắt đầu giảm nhanh. Qua đây ta thấy, khi
máy làm việc tải nhẹ (< 50% Pđm) thì nên giảm điện áp đặt
vào động cơ để có tính năng về cos và hiệu suất tốt hơn (nếu
bình thường đấu thì chuyển thành đấu Y).
9.8.2. Tần số không định mức
Nói chung tần số của lưới điện giữ rất đúng tiêu chuẩn
nhưng ở những trạm phát điện nhỏ, khi tải thay đổi thì tốc độ
quay của động cơ sơ cấp có thể thay đổi làm tần số lưới thay
đổi. Theo điều kiện kỹ thuật, khi tần số thay đổi trong phạm
vi 5%fđm thì coi như định mức.
91
Nếu bỏ qua điện áp rơi trong dây quấn stato thì có thể coi
U = E .
1
Khi U không đổi thì vì vậy khi f fđm, ví dụ f < fđm
f
thì tăng, do đó I0 tăng và tổn hao sắt pFe tăng, cos1 giảm.
60 f 1
Tần số giảm còn làm cho tốc độ giảm vì n (1 s )
p
Và điều kiện làm mát của máy cũng kém đi. Mặt khác vì M
giữ không đổi nên khi tần số giảm làm tang, dẫn đến I2
giảm và do s.Pđt = pcu2 = m1I’22.r2 nên hệ số trượt s cũng
giảm. Ngoài ra mômen cực đại của động cơ biến thiên tỷ lệ
nghịch với bình phương của tần số.
92
46
9/9/2019
93
CHƯƠNG 10
94
47
9/9/2019
95
10.1.2. Máy phát điện không đồng bộ làm việc độc lập với lưới.
Khi máy phát điện KĐB làm việc độc lập với lưới cũng
cần có một quá trình tự kích như trong máy phát điện một
chiều kích thích song song.
Theo đồ thị véctơ của máy phát điện KĐB (hình 9-7b),
dòng I0 vượt trước E1 một góc 900, nghĩa là máy phát phải
phát ra một dòng điện điện dung mới có thể tự kích được.
Như vậy:
Khi máy làm việc độc lập, đầu cực máy phát phải nối
với một lượng điện dung C.
Ngoài ra, muốn phát ra điện áp ban đầu vẫn phải có từ
dư. Nhờ có từ dư, máy phát ra s.đ.đ. dư Edư, trong điện
dung C có dòng điện điện dung làm cho từ thông được
tăng cường.
Điện dung phải có giá trị đủ lớn để cho đường đặc tính
điện dung và đường cong từ hoá của máy phát giao nhau ở
điểm làm việc định mức (hình 10-1b).
96
48
9/9/2019
U1 U1
U1 = f(Ic)
Ic U1đm
Uc
Uc = xcIc
gh
Eodu
FKĐ
0 Ic
a) b)
Đường thẳng tiếp tuyến với đoạn không bão hào của đường cong
từ hoá gọi là đường đặc tính điện dung giới hạn. Hệ số góc của đường
thẳng đó là:
U1 1
tggh (10-1)
I0 Cgh
Khi không tải, muốn xác lập điện áp thì phải có:
α < αgh hay C > Cgh (10-2)
nghĩa là điện dung mắc vào phải lớn hơn một trị số giới hạn.
97
Theo hình 10-1b thấy rằng, điện dung C càng lớn góc α càng nhỏ,
điện áp đầu cực máy phát U1 càng tăng.
Trị số điện dung ba pha cần thiết để kích từ cho máy đạt đến Uđm
lúc không tải được tính theo công thức:
3I
C0 .10 6 F (10-3)
2 f1U 1
trong đó: Iμ – dòng điện từ hoá, có thể coi gần bằng dòng điện không
tải,
U1 - điện áp dây của máy,
f1 - tần số của dòng điện phát ra: f1 = pn1/60 ≈ pn/60
Để tiết kiệm điện dung, thường đấu chúng thành hình Δ (hình 10-1a).
Khi máy có tải phải luôn giữ tốc độ ổn định bằng định mức để giữ
cho tần số f1 và điện áp ổn định.
98
49
9/9/2019
• Khi có tải, do có điện kháng của tải và điện kháng tản của stato làm
cho điện áp đầu cực máy phát giảm. Để giữ cho điện áp đầu cực máy
không đổi cần phải thêm điện dung.
• Điện dung cần thiết để bù vào điện kháng tản từ của dây quấn stato
khoảng 25%C0.
• Điện dung cần thiết để bù vào điện kháng của tải có thể tính theo công
thức:
Q
C1 .10 6 F (10-4)
2f1U12
trong đó Q là công suất phản kháng của tải.
Do điện dung tương đối đắt nên công suất của máy phát điện không
đồng bộ thường hạn chế dưới 20 kW.
Máy phát điện không đồng bộ thường có cấu tạo rôto lồng sóc vì cấu tạo
đơn giản, dễ chế tạo, làm việc chắc chắn.
Máy phát điện không đồng bộ làm việc độc lập có thể sử dụng ở những
nơi yêu cầu chất lượng điện không cao lắm như trong quá trình điện khí
hoá nông thôn, hoặc dùng làm nguồn tạm thời công suất nhỏ.
99
10.1.3. Các trạng thái hãm của máy điện không đồng bộ.
100
50
9/9/2019
2. Phương pháp hãm đổi thành máy phát điện (hãm tái sinh).
101
102
51
9/9/2019
Máy điện không đồng bộ một pha có kết cấu giống như máy điện
không đồng bộ 3 pha, chỉ khác là trên stato có hai dây quấn: dây quấn
chính (dây quấn làm việc) và dây quấn phụ (dây quấn mở máy). Rôto
thường là rôto lồng sóc.
Dây quấn chính nối với lưới trong suất quá trình làm việc, dây
quấn phụ chỉ nối với lưới khi mở máy. Khi tốc độ đạt đến 75 ÷ 80% tốc
độ định mức, nhờ bộ ngắt điện kiểu ly tâm cắt dây quấn phụ ra khỏi
lưới. Cũng có loại động cơ sau khi mở máy xong dây quấn phụ vẫn nối
với lưới, đó là loại động cơ một pha kiểu điện dung (kiểu tụ ngâm).
So với động cơ KĐB ba pha cùng kích thước, công suất của động cơ
KĐB một pha chỉ bằng 70% công suất của động cơ điện ba pha. Tuy
nhiên, do khả năng quá tải thấp nên trên thực tế, trừ động cơ điện kiểu
điện dung, công suất của động cơ điện một pha chỉ bằng 40 ÷ 50%
công suất động cơ điện ba pha.
103
Φ A B
a2 b2
a1 b 1 c1 c2
ΦA = Φ/2 ΦB = Φ/2
n ΦA ΦB
n
n
a) b)
Hình 10-4. Nguyên lý làm việc của động cơ KĐB một pha
Đặt vào dây quấn làm việc điện áp xoay chiều một pha, dòng điện
trong dây quấn sẽ sinh ra từ trường đập mạch Φ. Từ trường này có
thể phân tích thành hai từ trường quay ngược chiều nhau ΦA và ΦB có
tốc độ bằng nhau, có biên độ bằng một nửa biên độ của từ trường đập
mạch (hình 10-4a).
104
52
9/9/2019
105
Khi 0 < s < 1, đối với từ trường quay thuận ΦA máy làm việc ở chế
độ động cơ. Đối với từ trường quay ngược ΦB, do (2-s) > 1 nên máy
làm việc ở chế độ hãm.
Khi 1 < s < 2, tức là khi rôto quay theo chiều của từ trường dây
quấn B, hệ số trượt đối với từ trường ΦB là 0 < (2-s) < 1, máy làm việc
ở chế độ động cơ. Đối với từ trường ΦA máy làm việc ở chế độ hãm.
Nếu cho rằng mômen có trị số dương khi chúng tác dụng theo chiều
của từ trường ΦA, ta vẽ được các đường cong MA, MB và mômen tổng
như ở hình 10-5.
M MA
M s
2 1 0
0 1 2
2-s MB
Hình 10-5. Đặc tính M = f(s) của động cơ điện KĐB một pha
106
53
9/9/2019
M MA
M s
Hình 10-5. Đặc tính M = f(s) 2 1 0
của động cơ điện KĐB một pha
0 1 2
2-s MB
107
Sự thay đổi của mômen cực đại theo điện trở r2 được biểu thị
như ở hình 10-6.
r2 M
3r2
5r2
10r2
1 0
108
54
9/9/2019
trong đó:
E1A - là s.đ.đ. sinh ra bởi từ trường tổng hợp của từ trường
thuận phần tĩnh với từ trường phần quay;
E1B - s.đ.đ. sinh ra bởi từ trường tổng hợp của từ trường
ngược phần tĩnh với từ trường phần quay,
r1, x1 - điện trở và điện kháng tản của dây quấn phần tĩnh.
109
E 1 A IOA Z m
(10-8)
E 1B IOB Z m
110
55
9/9/2019
Mạch điện thay thế của máy điện KĐB một pha được xây dựng theo
nguyên lý mạch điện thay thế của máy điện KĐB ba pha.
Dựa vào các phương trình trên ta có thể xây dựng được mạch điện
thay thế như ở hình 10-7
x’2 r’2/s x’2 r’2/(2-s)
x1 r1
-I2A - I2B
xm rm xm rm
I1
I0A I0B
U1
- E’2A = - E1A - E’2B = - E1B
111
s 2B
2s
2
r2' r'
Khi rôto đứng yên, s = 1 thì 2 nên Z’2A = Z’2B và E 1 A E 1 B
s 2s
từ thông sinh ra các s.đ.đ. đó cũng bằng nhau: ΦA = ΦB và từ trường
tổng là từ trường đập mạch, động cơ không quay được.
r2' r'
Khi s < 1 thì 2 nên Z’2B < Z’2A và ta có E 1 A E 1 B , ΦA > ΦB
s 2s
từ trường tổng không phải là từ trường đập mạch nữa mà là từ trường
quay hình elip quay với tốc độ đồng bộ, động cơ quay được.
112
56
9/9/2019
Mômen của động cơ điện không đồng bộ một pha bằng tổng hai
mômen do từ trường quay thuận và quay ngược sinh ra:
M = MA + (- MB) (10-12)
trong đó:
1 r2'
MA I '2
2A
s
1 r2'
MB I 2'2B
2s
113
114
57
9/9/2019
NĐLT NĐLT
IC I IC I I IC I
IC C Cmm
Rmm
Cmm C
If If If If
M M M M
Mđm Mđm Mđm Mđm
2 2 2 2
1 1 1 1
1 0,5 0 0,5
1 0 1 0,5 0 1 0,5 0
a) b) c) d)
Hình 10-8. Các phương pháp mở máy và các loại động cơ không đồng bộ một pha
I UC U
If Hình 10-9.
900 φ IC
Đồ thị véctơ động cơ KĐB
một pha mở máy bằng điện dung
Uf 0
115
116
58
9/9/2019
’C
Hình 10-10. Động cơ không đồng F
v
bộ 1 pha dùng vòng ngắn mạch:
a) Cấu tạo; b) Đồ thị véctơ. f
En
n
n
In
a) b)
Động cơ điện một pha công suất nhỏ mở máy không tải hay tải nhẹ
thường dùng vòng ngắn mạch để mở máy.
Vòng ngắn mạch F đặt trên cực từ và đóng vai trò cuộn dây phụ
(hình 10-10a). Vòng ngắn mạch ôm lấy khoảng 1/3 cực từ.
Khi đặt điện áp xoay chiều vào cuộn dây để khởi động động cơ,
dòng xoay chiều chạy trong dây quấn sẽ sinh ra từ thông C.
Từ thông C chia thành hai phần: Phần từ thông ’C xuyên qua
cực từ ngoài vòng ngắn mạch có giá trị lớn và phần từ thông V xuyên
qua phần cực từ có vòng ngắn mạch. V = C - ’C.
117
Trong vòng ngắn mạch sẽ sinh ra sức điện động En và dòng điện
ngắn mạch In, dòng In lại sinh ra từ thông Φn. Từ thông Φn tác dụng
với từ thông Φv để sinh ra từ thông Φf đi qua vòng ngắn mạch (hình
10-10b).
Kết quả là ở phần cực từ không có vòng ngắn mạch có từ thông
Φ’C đi qua, trong vòng ngắn mạch có Φf đi qua, giữa chúng có góc
lệch pha nhất định về thời gian và góc lệch về không gian tạo nên
một từ trường quay và máy có mômen mở máy ban đầu làm cho
động cơ quay.
Động cơ điện ba pha cũng có thể dùng trong lưới một pha.
Điện áp một pha đặt vào hai dây quấn pha nối tiếp, dây quấn
pha còn lại nối thêm một điện dung tạo thành dây quấn mở máy
(hình 10-11).
Khi đổi động cơ điện ba pha thành động cơ điện một pha kiểu
điện dung thì đặc tính của động cơ có kém đi, mặt khác do giá thành
điện dung đắt nên thường chỉ đổi động cơ điện ba pha có ≤ 1,7 kW
thành động cơ điện một pha kiểu điện dung.
118
59
9/9/2019
Ul
Ul
Ul Ul
Hình 10-11. Một vài phương pháp mở máy động cơ điện ba pha trong lưới một pha.
119
120
60
9/9/2019
121
122
61
9/9/2019
123
Việc dòng điện tập trung ở miệng rãnh coi như tiết diện tác dụng
của dây dẫn nhỏ đi, điện trở rôto tăng lên và làm cho mômen mở máy
tăng.
Khi tốc độ của máy tăng lên, tần số dòng điện rôto giảm xuống,
hiệu ứng mặt ngoài giảm đi, dòng điện dần dần phân bố lại đều đặn,
điện trở rôto r2 coi như nhỏ trở lại, điện kháng x2 tăng lên.
Khi máy làm việc bình thường thì do f2 thấp (khoảng 2 ÷ 3 Hz),
hiện tượng hiệu ứng mặt ngoài hầu như không còn, động cơ có đặc
tính làm việc như các động cơ thông thường.
124
62
9/9/2019
125
b)
1. Nguyên lý làm việc a)
126
63
9/9/2019
Khi động cơ điện mở máy, tần số rôto bằng tần số lưới (f2 = f1). Do
điện kháng của lồng sóc trong lớn nên dòng điện chủ yếu tập trung ở
lồng sóc ngoài: I2mm >> I2lv (ký hiệu “mm” để chỉ lồng sóc ngoài, “lv”
chỉ lồng sóc trong).
Khi mở máy lồng sóc ngoài sinh ra mômen lớn, có tác dụng chủ
yếu nên gọi là lồng sóc mở máy.
Khi làm việc bình thường, hiệu ứng mặt ngoài của dòng điện yếu
hẳn đi, điện kháng của lồng sóc trong nhỏ lại, dòng điện lớn lên. Vì
dòng điện lại tỷ lệ nghịch với điện trở nên I2lv >> I2mm, lồng sóc trong
chủ yếu sinh ra mômen nên gọi là lồng sóc làm việc.
Có thể coi động cơ điện có hai lồng sóc làm việc song song, đặc
tính M = f(s) của động cơ này có thể coi là tổng hợp các đặc tính M =
f(s) của hai lồng sóc.
Thay đổi kích thước, dạng rãnh của hai lồng sóc và khe hở giữa hai
lồng sóc, dùng vật liệu kác nhau để làm thanh dẫn có thể thay đổi được
tham số của hai lồng sóc để có được đặc tính M = f(s) theo ý muốn.
127
r,2mm/s
x1 r1 x,2
I1 -I’2
U1 I0 xm x,2lv r,2lv/s
rm
128
64
9/9/2019
cosφ thấp. 3
1,6
0,6
Phạm vi công suất: từ vài chục đến 0,4
1250 kW. 0,2
Đặc tính M = f(s) của các loại động s
cơ điện thường (1), động cơ điện rôto 1,0 0,8 0,6 0,4 0,2 0
129
65