You are on page 1of 71

DỊCH VIỆT ANH NGHIÊN CỨU NGÔN NGỮ

DỊCH VIỆT ANH


NGHIÊN CỨU NGÔN NGỮ

Chương I. CHUYỂN ĐỔI CÚ PHÁP (CONVERSION)


Chuyển đổi cú pháp (conversion) là sự biến đổi từ một cấu trúc cú pháp
(a syntactic construction) này sang một cấu trúc cú pháp khác mà không làm
thay đổi nghĩa của câu văn. Mục tiêu của việc luyện tập chuyển dổi cú pháp là
nhằm đa dạng hóa cấu trúc câu văn trong một bài văn. Chúng ta thử xét sự
chuyển hóa cú pháp trong một số khái niệm sau:

Nguyên nhân

Việt: Vì chúng ta chịu ảnh hưởng của tiếng mẹ đẻ, chúng ta thường bỏ
những phụ âm cuối khi chúng ta nói tiêng Anh.

Anh: Clause

Because / As / Since /we are influenced by our mother tongue, we tend


to drop some final consonants when we speak English.

Mệnh đề trạng từ (adverbial clause) chỉ nguyên nhân ở trên, có thể


chuyển hóa thành các cấu trúc khác mà không làm thay đổi nghĩa câu văn:

Participial phrase

Influenced by our mother tongue, we tend to drop some final


consonants when we speak English.

Prepositional phrase

Under the influence of our mother tongue,

Because of the influence of our mother tongue,

On account of the influence of our mother tongue,

On account of the fact that we are influenced by...

As a result of the influence of...


Việt: Bởi vỉ chúng tôi không có gì để làm, chúng tôi xuống căn-tin để
uống Cà phê,

Anh: Because we had nothing to do, we went to the canteen for a cup
of coffee. (Clause)

Having nothing to do, we went to... (Participial phrase) Without anything


to do, we went to... (Prepositional phrase)

Việt: Vì tôi khoái ăn nhậu, tôi đã tiêu xài nhiều tiền cho cái thú vui này.

Anh: As I was fond of food and drink, I spent a lot of money on this
pleasure. (Clause)

Being fond of food and drink, I spent a lot of money on this pleasure.
(Participial phrase)

Fond of food and drink, I spent a lot of money on this pleasure.


(Adjective phrase)

Việt: Vì càng ngày càng có nhiều người trở lại trường để học thêm, ban
giảng huấn thấy cần phải thay đổi chương trình để đáp ứng nhu cẩu của
nhóm sinh viên đặc biệt này.

Anh: Because more and more people are coming back to school to
further their studies, the teaching staff find it necessary to change the syllabus
to meet the need of this special group of students. (Clause)

With more and more people coming back to school to further their
studies, the teaching staff find it necessary to change the syllabus to...
(Prepositional phrase)

Việt: Vì thiếu chuyên môn, Xuân bị chuyển qua một bộ phận khác của
công ty.

Anh: Since he lacked the qualifications, Xuan was sent to another office
of the company. (Clause)

Prepositional phrase
On account of his lack of the qualifications, Xuan was sent to...

From lack of the qualifications, Xuan was sent to...

Participial phrase

Lacking the qualifications, Xuan was sent to...

Relative clause

Xuan, who lacked the qualifications, was sent to another office...

Việt: Vì ý thức được nhu cầu nghiên cứu của sinh viên, khoa Anh cố
gắng bổ sung tủ sách và tân trang lại phòng đọc sách.

Anh: Because the English department is aware of its students' need of


research, it makes efforts to supply new books to its library and refurbish its
reading room. (Clause)

Being aware of its students' need of research, the English department


makes efforts to... (Participial phrase)

Aware of its students' need of research, the English department makes


efforts to... (Adjective phrase)

The English Department, which is aware of its student's need of


research, makes efforts to supply new books the library and refurbish its
reading room. (Relative clause)

Vì sợ...

Việt: Anh ấy chẳng phản đối gì vì sợ bị chụp mủ là kè phá rối.

Anh: He made no objections because he feared he might be branded a


troublemaker. (Clause)

He made no objections for fear of being branded a troublemaker.


(Prepositional phrase)

Fearing that he might he branded a troublemaker, he made no


objections. (Participial phrase)

Khi/trong khi (thời gian)


Việt: Khi còn trẻ, anh ấy đã thích môn vẽ.

Anh: While he was still a child, he already developed an interest in


drawing. (Clause)

While still a child, he already developed an interest in drawing.


(Reduced clause)

As a child, he already developed an interest in drawing. (.Prepositional


phrase)

Being a child, he already developed an interest in drawing, cParticipial


phrase)

Việt: Khi ba cô ấy mất, cô trở về nhà để giúp đỡ người em trai.

Anh: When her father died, she returned home to help her brother.
(Clause)

On her father' death, she returned home to help her brother.


(Prepositional phrase)

Việt: Khi chúng ta đọc âm này, chúng ta phải ngậm môi cho chặt.

Anh: When we pronounce this sound, we have to close our lips tightly.

In pronouncing this sound, we have to close our lips tightly.


(Prepositional phrase)

When pronouncing this sound, we have to close our lips tighly.


(Reduced clause)

Việt: Khi chấm bài thi của Xuân, thầy giáo có chiếu cố đến thời gian
nghỉ bịnh lâu dài của cô ấy.

Anh: When the teacher marked Xuan's examination paper, he


favourably took her long absence from illness into consideration. (Clause)

In marking Xuaris examination paper, the teacher favourably took her


long absence from illness into consideration. (Prepositional phrase)
When marking Xuan's examination paper, the teacher favourably took
her long absence from illness into consideration. (Reduced clause)

Việt: Khi chiếc cẩu được hoàn thành sẽ có lễ khánh thành.

Anh: There will be an inaugural ceremony when the bridge is


completed. (Clause)

There will be an inaugural ceremony on (the) completion of the bridge.


(Prepositional phrase)

Nếu

Việt: Nếu bị tuyên án là có tội, bà ấy có thể bị mười năm tù.

Anh: If she is convicted, she may face ten years in prison. (Clause) If
convicted, she may face ten years in prision. (Reduced clause) Convicted, she
may face ten years in prision. (Participial phrase)

NHẬN XÉT

Thông thường, để nhấn mạnh ý "điều kiện", thì if clause hoặc reduced
clause với chữ if được dùng. Participial phrase, như trường hợp trong câu
“Convicted, she may face ten years in prision" có thể tương đương với "If she
is convicted" mà cũng có thể tương đương với “When she is convicted".

Việt: Riêng rẽ, thì những chỉ tiết này có vẻ nhỏ nhặt, nhưng nếu ráp lại
với nhau, thi chúng sẽ cho chúng ta một bức tranh toàn diện về cuộc sống hồi
đó.

Anh: Separately, these details seem to be insubstantial, but if they are


pieced together, they will give us a complete picture of what life was like then.
(Clause)

... but if pieced together, they will give us a complete picture of life in
that period. (Reduced clause)

... but pieced together, they will give us a complete picture of what life
was like in that period. (Participial phrase)
Để / nhằm / cho (chỉ mục đích)

Việt: Họ nuôi bò để lấy thịt và sữa.

Anh: They raise cows for meat and milk. (prepositional phrase)

They raise cows to have I to get meat and milk. (infinitive phrase) Việt
Bàn được đặt nhau thật xa để ngăn ngừa gian lận.

Anh: Desks are set a good distance apart to prevent cheating, (infinitive
phrase)

Desks are set a good distance apart in order to prevent cheating.


(prepositional phrase)

Nếu cụm từ chỉ mục đích có một chủ ngữ khác với chủ ngữ chính của
câu (S) khi dịch qua tiếng Anh, phải dùng một so-that clause hay cấu trúc far
someone to do something.

Việt: Bàn (S) được đặt cách xa nhau thật xa để sinh viên không thể
gian lận được/để gian lận không thể thực hiện được.

Anh Desks are set a good distance apart so that the students can’t
commit cheating (= can’t cheat).

Desks are set a good distance apart so that cheating will be impossible.

Việt: Cảnh sát huýt còi để chận chiếc xe lại.

Anh: The policeman blew his whistle to stop the car.

Việt: Cảnh (S) sát huýt còi để chiếc xe dừng.

Anh: The policemen blew his whistle for the car to stop.

* Trong trường hợp này không thể nói:... so that the car will stop, bởi vì
nó không diễn tả sự tức khắc.

Việt (S) Thầy eiáo đính cái bản đồ lên bảng cho chúng tôi xem.

Anh: The teacher fixed the map on the blackboard for us to see.

The teacher fixed the map on the blackboard so that we can see it.
Lần này, hai cấu trúc tương đương nhau vì trong so-that clause có trợ
động từ can, chứ không phải will.

Muốn + thì phải (mục đích và điều kiện)

Việt: Muốn hội nhập vào thế giới, Việt Nam cần phải đa dạng hóa các
quan hệ ngoại giao và cái thiện hệ thống luật pháp của mình.

Anh: In order to integrate into the rest of the world, Vietnam needs to
diversify its foreign relations and improve its judiciary system.

Việt: Muôn vào đại học, anh phải chuẩn bị ngay bây giờ.

Anh: To / In order to / go to college, you have to make preparations


right now.

If you want to enter college, you have to make preparations right now.
(If clause)

Việt: Muốn con anh (S) vào đại học, anh phải chuẩn bị cho nó ngay bây
giờ.

Anh: If you want your son to enter college you have to make
preparations for him right now.

For your son to enter college, you have to make preparations for him
right now.

Việt: Để đất nước hóa rồng, chúng ta phải lao dộng tích cực.

Anh: For our country to become a dragon (= an economic tiger), we


must work hard.

If our country is to become a dragon, we must work hard.

Với ba ví dụ sau, chúng ta thấy trong câu trúc chỉ mục đích đi đầu câu,
có một chủ ngữ khác với chủ ngữ chính của câu (S). Trong trường hợp này
chúng ta không thể sử dụng To hoặc In order to mà phải dùng If hoặc For +
noun + infinitive.

Bài tập
1. Dịch những câu này ra tiếng Anh, sử dụng các cấu trúc khác
nhau cho phần có gạch ở bên dưới

a. Vì không nói được tiếng Anh (can't / unable), ông ấy phải làm bộ điệu
để cho biết những gì ông cần.

b. Vì thiếu tiền măt. công ty chúng tôi phải hủy bỏ nhiều đơn dặt hàng,
(to lack cash / to be strapped for cash)

c. Mặc dầu tỷ lệ mù chữ ở mức 38% dán số. Ấn Độ đã đạt được những
thành tích ngoạn mục (make dramatic achievements) trong ngành công nghệ
tin học nhờ sự đầu tư của chính phủ vào các trung tâm giáo dục.

d. Vừa mói tái thì tổng thống đã mở một cuộc họp báo (no sooner /
upon).

e. Căn nhà bốc cháy (go on fire) lúc 5 giờ sáng. Nhò được phát hiện
(discover) kịp thời nên không có thiệt hại gì về tài sản. (as / owing)

2. Dịch những câu sau đây, để ý đến cụm từ chỉ mục đích hoặc
mục đích + điều kiện

a. Để sản phẩm của chúng ta cạnh tranh được với hàng ngoại, chúng
ta phải cải tiến mẫu mã và chất lượng của chúng, (a design)

b. Để xuất khẩu được hàng hóa của chúng ta qua Mỹ, chúng ta cần
nghiên cứu luật pháp và thị trường nước Mỹ.

c. Nó thích ở nhà để có thể học những gì nỏ thích và theo đuổi các vấn
đề nó quan tâm cho đến cùng.

3. Xác định các mệnh đề chỉ thời gian trong câu sau đây và dịch cả
câu ra tiêng Anh

Hàng năm cứ vào cuối thu lá ngoài đường rụng nhiếu và trên không có
những đám mây bàng bạc, lòng tôi lại nao nao với bao kỷ niệm của buổi tựu
trường.

NOTES
Lá ngoài đường rụng nhiều: leaves begin to fall in drifts from the trees
in the streets

Lòng tôi lại nao nao: my heart is stirred / I'm stirred

Chương II. DỊCH CÂU: HAI BƯỚC CĂN BẢN


I. Tìm ý chính của câu

Câu là đơn vị căn bản của một doạn dịch. Bước đầu tiên và căn bán
trong việc dịch câu từ Việt ra Anh là tìm ý chính của câu. Tìm ý chính của câu
về mặt cú pháp là tìm mệnh đề chính của câu, tức là tìm chủ ngữ chính (S) và
động từ chính (V) của câu, sau dấy tìm ra ý phụ.

Vd1 Chương trình do Hội đồng Anh và Tổng Lãnh sự quán Anh tổ
chức, Chính phủ Anh quốc tài trợ, đã mở nhiều khóa học tại Hà Nội, TPHCM
và một số tỉnh thành từ năm 1996.

SGGP

Đọc hết câu trên, chúng ta thấy chủ ngữ của toàn câu là chương trình
(S) và dộng từ chính là đã mở (V).

Vì vậy trong câu dịch tiếng Anh, chúng ta có mệnh đề chính:

- The program has launched (opened / held) several classes (courses)


in Hanoi, Ho Chi Minh City and some provincial cities since 1996.

Đến đây chúng ta có thể xét các cụm từ trong câu:

- do Hội đồng Anh và Tổng Lãnh sự quán Anh tổ chức: Cụm từ này bố
nghĩa cho danh từ “chương trình” và vì vậy chúng ta có thể nghĩ đến một
participial phrase hay relative clause.

(the programme) organized by the British Council and the British


consulate

- do Chính phủ Anh quốc tài trợ: (the programme) sponsored by the
British government
Và câu dịch sẽ là:

- The programme, (which is) organized by the British Council and the
British Consulate and sponsored by the British government, has opened many
classes in Hanoi, HCM city and some provincial cities since 1996.

Hoặc Organized by the British Council and the British Consulate and
financed by the British government,...

Vd2 Theo tin từ Bộ Văn hóa - Thông tin, trong giai đoạn 2001 - 2005
nguồn ngân sách của nhà nước đầu tư cho phát triển các mục tiêu của toàn
ngành văn hóa - thông tin là 5.000 tỷ đồng, chủ yếu tập trung xây dựng và cải
tạo các công trình văn hóa có ý nghĩa lớn của Trung ương và địa phương.

SGGP

Trong câu trên, cụm từ nguồn ngán sách của nhà nước đầu tư cho phát
triển các mục tiêu của toàn ngành văn hóa - thông tin là chủ ngữ chính (S) và
là là động từ chính (V) của toàn câu.

Và như vậy, ta có mệnh đề chính như sau:

— The government’s budget appropriated for the development of the


various targets of the whole department of culture and information is 5,000
billion dong.

Và cụm từ: chủ yếu tập trung xây dựng và cải tạo các công trình văn
hóa có ý nghĩa lớn của Trung ương và địa phương là một cụm từ cho biết
thêm chi tiết về những gì đã nói trong mệnh đề chính. Và ở đây cũng có thể
dùng một participial phrase:

mainly focussing on the construction and renovation of cultural works


that are of national and local significance.

Và như vậy chúng ta có toàn câu:

According to the Ministry of Culture and Information, the government’s


budget appropriated for the development of the various targets of the whole
branch over the period 2001
- 2005 is 5,000 billion dong, mainly focussing on the construction and
renovation of cultural works that are of national and local significance.

Hoặc According to the Ministry of Culture and Information, the


government’s budget appropriated for the development of the various targets
of the whole branch over the period 2001

- 2005 is 5,000 billion, with the focus on the construction and renovation
of cultural works that are of national and local significance.

II. Xác định bản chốt các ý phụ và tìm cách dịch

Các ý phụ có thể bô’ nghĩa toàn câu, có thể bổ nghĩa một danh từ hay
có thể bổ nghĩa một động từ.

Sau dây chúng ta đi vào một số trường hợp cụ thể.

a. Ý phụ đi trước câu

Vd1 Vừa bước chăn vào cổng, bà Trang ngỡ ngàng thấy hai thanh niên
đang lúi húi mở ổ khóa nhà bà.

Với ý phụ này chỉ thời điểm xảy ra sự việc, nên có thể dịch:

- As soon as she entered the gate.

- On entering the gate,

Và cả câu:

=> On entering the gate, Mrs Trang was surprised / stunnted to find
two young men busily trying to unclock the front door of her house.

Vd2 Thấy động, chúng hoảng hốt định bỏ chạy.

Cụm từ “thấy động” chỉ lý do, hay nguyên nhân. Cụm từ động từ (VP)
trong tiếng Việt này có thể dịch bằng một participial phrase, gắn liền với chủ
ngữ “they”.

=> Sensing danger, they panicked fear and wanted to escape.

Vd3 Trả lời câu hỏi của trinh sát về nguồn gốc khẩu súng, tên tội phạm
khai là nó đã lấy trộm của cha nó.
Đây cũng là cụm từ động từ (VP) đứng đầu câu, nên cũng có thể dịch
bằng một participial phrase, hay một cụm từ tương đương trong tiếng Anh:

=> Replying the detective’s question about the source of the weapon,
the criminal said that he had stolen it from his father.

Hoặc

=> In reply to the detective’s question about the origin of the weapon,
the criminal said that he had stolen it form his father.

* in reply to là một cụm từ đã có sẵn.

Vd4 Khi bị hỏi về nguồn gốc chiếc xe Dream nó dã sử dụng

để gây án, tên tội phạm nói nó đã mượn của một đồng bọn.

=> When he was asked where the Dream-type motorbike he had used
to commit the crime came from, he said that he had borrowed it from another
gang member.

Hoặc có thể dùng một reduced clause:

=> When asked about the origin of the Dream-type motorbike he had
used to commit the crime, the criminal said he had borrowed it from another
member of his gang.

Vd5 Nợ ngập đầu, nhưng ông giám đốc vẫn cú tiếp tục vay mượn tiền
của các ngân hàng trong thành phố.

Chúng ta có thể sử dụng mệnh đề chính, mệnh đề phụ để dịch ra tiếng


Anh:

=> Though the director is heavily in debt, he still keeps borrowing


money from the various banks in the city.

Hoặc dùng hai mệnh đề độc lập nối với nhau bằng but:

- The director is heavily in debt, but he still keeps borrowing money...

Hoặc dùng prepositional phrase: in spite of:

In spite of the heavy debts, he still keeps borrowing money,


b. Ý phụ đi sau một danh từ trong câu để bổ nghĩa danh từ đó

Chúng ta thử xét một số ví dụ sau:

Vd1 Chúng tôi tiến hành những hoạt dộng giúp đã học sinh nghèo và
các giáo viên có hoàn cảnh kho khăn.

học sinh nghèo

giáo viên có hoàn cánh khó khăn

We carried out activities to help poor students and teachers in strait


circumstances.

NHẬN XÉT

Tinh từ (adj.) phải đi trước danh từ nó bổ nghĩa. Tính từ đi sau một


danh từ khi: (a) bản thân nó có một cụm từ bổ nghĩa hay (b) kết hợp với một
tính từ khấc với chữ and.

Ex1 a full lake và a lake full of fish

EX2 Her mother, beautiful and gracious, smiled at him.

Ex3 His hands, cracked and rough, cupped her face.

Các Ex2 và Ex3 thường có trong văn kể chuyện và mô tả của tiểu


thuyết.

Vd2 Chúng tôi cần những giáo viên có tấm lòng đối với trẻ em tàn tật
hay gặp hoàn cảnh khó khăn.

- giáo viên có tấm lòng đối với trẻ em

teachers who love children

- trẻ em tàn tật

tàn tật: có thể dịch bằng một tính từ disabled / handicapped hay bằng
một cụm từ with disabilities.

trẻ em / gặp hoàn cảnh khó khăn, có thể dịch in difficult circumstances
(prepositional phrase) hay facing difficult circumstances (participial phrase)
Và cả câu:

=> We need teachers who love children with disabilities or in difficult


circumstances.

Vd3 Một chiếc xe vận tải tông vào một chiếc xe đò chở 30 hành khách.

A truck collided with a coach that / which was carrying 30 passengers.


(Relative clause)

A truck collided with a coach carrying 30 passengers. (.Participial


phrase)

A truck collided with a coach with 30 passengers on board.


{Prepositional phrase)

NHẬN XÉT

a. Khi cụm từ bổ ngữ đi sau chỉ nội dung của danh từ đi trước chúng ta
thường sử dụng giới từ of để bắt đầu cụm từ đó.

Cũng nên để ý những cách khác nhau để dịch chữ “of” này.

Vd1 vấn đề ô nhiễm: the problem of pollution (không dịch)

Vd2 tinh thần hòa giải: the spirit of reconcialiation (không dịch)

Vd3 thói quen / hút thuốc vấn: the habit of smoking hand-rolled
cigarettes (không dịch)

Vd4 Cơ hội thi đậu của anh ấy thật là mong manh.

His chance of passing the exam is quite remote.

Vd5 Nguy cơ mắc bệnh ung thư ở những người hút thuốc luôn luôn
cao.

The risk of getting cancer among cigarrette smokers is always high.

Hoặc The odds of getting cancer among cigarette smokers are always
high.

Vd6 Cô ấy có cái lợi thế là nói tiếng Anh rất trôi chảy.
She has the advantage of being very fluent in English.

b. Cụm từ bổ nghĩa đi sau danh từ để chí nội dung danh từ đi trước


cũng như có thể dịch bằng một “that-clause” nếu các danh từ đó là fact, news,
belief, opinion, rumor, announcement, promise, determination, hope.

Vd1 Việc anh ấy vẫn không cưới vợ không có nghĩa là anh ấy bị bất
lực.

=> The fact that he remains unmarried does not mean that he is
sexually impotent.

Vd2 Anh ấy bày tỏ hy vọng / tin tưởng / ý kiến là công ty sẽ làm ăn phát
đạt trong những năm tới.

He expressed his hope / belief / opinion that the company will be


thriving in the coming years.

Vd3 Ông ấy bác bỏ tin ông ấy sẽ từ chức.

=> He rejected the news that he would resign.

Hoặc

=> He rejected the news of his resignation.

Sinh viên nên biết phân biệt giữa that-clause là một relative clause và
that-clause loại này vốn là một noun clause chỉ nội dung từ đi trước.

c. Cụm từ bố nghĩa một danh từ cũng có thể dịch bằng một “infinitive
phrase”. Trong nhiều trường hợp - chứ không phải tất cả - cụm từ này chỉ ý
nghĩa “sẽ làm”, hay “phải làm”, trong một số trường hợp khác, chúng cũng chỉ
nội dung.

Vd1 Họ bày tỏ quyết tâm chiến đấu cho đến hơi thở cuối cùng.

=> They expressed their determination to fight till their last breath.

Hoặc => They expressed their determination that they would fight till
their last breath.

Vd2 Chàng từ giã nàng và bày tỏ mong muốn sẽ gặp nàng trở lại.
He said goodbye to her and expressed his wish to meet her again.

Vd3 Chàng từ giã nàng và bày tỏ mong muốn họ sẽ gặp lại.

He said goodbye to her and expressed a wish / his wish that they would
meet again.

Những danh từ tiếng Anh thường được bổ túc bằng một infinitive
phrase có thể kể: will (Ex: ý chí chiến đấu sắt đá của họ: their iron will to fight),
ability (Ex: một cái cần cẩu có khả năng xử lý những khối lượng lớn: a crane
with the ability to cope with heavy loads), promise (Ex: lời hứa của ông ấy (là)
đưa trường đại học của chúng ta lên trình độ thế giới: his promise to raise our
university to world standards).

Cũng có những danh từ như way, promise có thể có cả hai cụm từ of-
phrase hay to-phrase đi sau:

Vd1 There are many ways of doing it.

Có nhiều cách để làm việc đó.

Vd2 What’s the best way to do it?

Cách gì tốt nhất để làm việc đó?

“promise” thường đòi hỏi to-phrase hay that-clause đi sau.

Vd Anh ấy nói ra lời hứa là sẽ cưới nàng.

=> He made the promise to marry her.

=> He made the promise that he would marry her.

Nhưng chúng ta cũng có thể gặp câu:

- He lost the job because he didn’t fulfil his promise of bringing the
team to the second round. New York Times

Ông ấy mất việc bởi vì ông đã không thực hiện được lời hứa (là) đưa
đội vào vòng hai.

Với một số danh từ, như “chance”, thì có sự phân biệt nghĩa rõ ràng
giữa “to-phrase” và “of-phrase”.
a. He stood no chance of winning.

Ông ấy không có khả năng / cơ may chiến thắng.

b. I must look for a chance to meet him.

Tôi phải tìm một cơ hội để gặp anh ấy.

Trong (b) “chance” có nghĩa là “dịp”.

Nói chung, khi dịch một cụm từ bố nghĩa chi nội dung của từ đi trước thì
chúng ta phải nghĩ đến “of + noun” hoặc “of + gerund” trước.

c. Ý phụ đi cuối câu

Sau đây chúng ta xét các cụm từ bổ nghĩa đi cuối câu, sau cụm động từ
chính. Hãy xét một số ví dụ sau:

Vd1 Chiếc xe đò tông mạnh vào sườn núi, làm chết 5 hành khách.

Cụm từ trên chỉ kết quả, khi chuyển qua tiếng Anh chúng ta có thể sử
dụng một participial phrase.

=> The coach bumped against the mountainside, killing five of the
passengers.

Vd2 Một cơn bão xảy ra ở Hà Giang, hôm qua, phá hủy gần 200 ngôi
nhà. (kết quả)

=> A storm hit Ha Giang yesterday, destroying nearly 200 huts.

Vd3 Nhiều người đến thùng phiếu, chiếm khoảng 85% dân số. (giải
thích hay cụ thể hóa)

=> Many people went to the polls, accounting for 85% of the population.

Vd4 Học phí tăng cao, làm cho nhiều học sinh nghèo phải bỏ học. (kết
quả)

=> School fees have risen sharply, causing many poor pupils to drop out
of shool.
Vd5 Giá trị sản lượng công nghiệp của toàn thành phố trong thánq tám
tăng 12%, mức tăng cao nhất kể từ năm 1990. (giải thích hay cụ thể hóa)

=> The value of industrial output of the whole city has risen by 12%, the
highest increase since 1990.

=> The value of industrial output of the whole city has risen by 12%,
which is the highest increase since 1990.

Vd6 Tình hình thị trường lao động năm này lành mạnh hơn năm ngoái,
với tổng số công ăn việc làm tăng thêm 20 ngàn công việc, (cụ thể hóa, giải
thích)

=> The labour market is healthier than it was last year, with the total
employment (being) up by 20,000 jobs.

Vd7 Ông ấy từ chối tham dự buổi họp, nói rằng ông chẳng thích thú gì.
(lý do)

He refused to attend the meeting, saying that he had no interest in it.

Vd8 Anh ấy ngồi ở bàn, viết một cái gì đấy. (hành động xảy ra cùng một
lúc)

=> He sat at the desk, writing something.

Vd9 Anh ấy nhìn qua cứa sổ taxi, ghi nhận những thay dổi của thành
phố. (hành dộng xảy ra cùng một lúc)

=> He looked through the taxi window, noticing the changes of the city.

III. Vấn đề dịch câu kép trong tiếng Việt

Câu kép trong tiếng Việt là một câu có hai câu đơn ghép lại với nhau
bằng một dấu phẩy, về mặt câu trúc cú pháp, việc ghép câu như vậy là không
phù hợp trong tiếng Anh và chính chỗ này sinh viên Việt Nam thường phạm
lỗi khi dịch hay khi viết.

Sau đây là một số ví dụ về câu kép:

Vd1 Nàng nhìn chàng, hai giòng lệ lăn xuống má


- She looked at him.

- Two streaks of tears rolled down on her cheeks.

She looked at him, two streaks of tears rolled down on her cheeks,
(wrong)

=> She looked at him. Two streaks of tears rolled down on her cheeks,
(hai mệnh đề riêng biệt)

=> She looked at him, two streaks of tears rolling down on her
cheeks, (mệnh đề chính + absolute phrase)

Chỉ dùng absolute phrase khi chủ ngữ trong câu 2 (S2) là một bộ phận
hay cò dính líu đến chủ ngữ trong câu 1 (S1).

Vd2 Sinh viên trước kia mang nặng tính chất hàn lăm, ở họ giữa giảng
đường đại học và đời thường có một khoảng cách khá xa.

Câu 1 Students in the past were pure academics.

Câu 2 With them, there was usually a fairly large gap between their
ivory towers and life outside.

Ghép câu:

A Students in the past were pure academics, with them there was
usually a fairly large gap between their ivory towers and life outside, (sai)

Sửa lại:

=> Students in the past were pure academics. With them there was
usually a fairly large gap between their ivory towers and life outside. (tách hai
câu ra bằng một dấu chấm)

=> Students in the past were pure academics, with whom there was
usually a fairly large gap between their ivory towers and life outside, [mệnh để
chinh + mệnh đề tương quan (relative clause)]

Vd3 Chúng tôi tuyển được 30 người tình nguyện, trong đó đa số là sinh
viên.
Câu 1 We recruited 30 volunteers.

Câu 2 The majority of them were students.

Ghép câu:

We recruited 30 volunteers, the majority of them were students. (sai)

=> We recruited 30 volunteers, the majority of whom were students,


(relative clause)

=> We recruited 30 volunteers, the majority of them students.

* “being" trong các absolute phrases thường được bỏ, trừ khi để chi lý
do hay để giải thích.

=> We recruited 30 volunteers. The majority of them were students.

IV. sự biến đổi cấu trúc cú pháp để nhấn mạnh trong tiếng Anh

Ý chính nằm trong mệnh đề chính nhưng trong tiếng Anh để nhấn
mạnh, ý chính có thể được diễn đạt bằng một sự thay đổi cấu trúc đặc biệt
làm cho ý chính nằm trong cả mệnh đề chính và mệnh đề phụ. Chúng ta hãy
xét các cặp câu sau đây, câu thứ hai là để nhấn mạnh:

Vd1 I want to meet the director.

It is the directpr that I want to meet, (hai mệnh đề)

Vd2 He needs some consolation.

What he needs is some consolation. (hai mệnh đề)

Vd3 I got home very late.

It was very late when I got home, (hai mệnh đề)

Vd4 He died 3 years ago.

It’s / It has been / 3 years since his death.

Hoặc It has been 3 years since he died.

Trong Vd1: nhấn mạnh: muốn gặp ông giám đốc chứ không ai khác.

Trong Vd2: nhấn mạnh: sự an ủi mới là quan trọng.


Trong Vd3 nhấn mạnh ý trễ,

Trong Vd4 nhấn mạnh: khoảng thời gian.

Thông thường, chúng ta có những ý đi kèm để chỉ rõ vì sao có sự nhấn


mạnh.

Vd1 It has been 3 years since his death but he has not been allowed to
lie in peace.

Anh ấy chết đã được 3 năm rồi nhưng người ta vẫn không cho anh
được an giấc ngàn thu (được thanh thản dưới mồ).

Vd2 It was very late when I got home but she was still waiting for me.

Lúc tôi về tới nhà thì đã khuya nhưng cô ấy vẫn còn chờ.

Vd3 What he needs is consolation, not spanking.

Cái mà nó cần là lời an ủi, chứ đâu phải là roi vọt.

V. vấn đề liên từ kép trong tiếng Việt

Chúng ta thử xét những câu có liên từ kép sau đây:

a. Mặc dầu đường được mở rộng ra hay xây thêm rất nhiều, nhưng nạn
kẹt xe vẫn tiếp tục là một vấn đề trầm trọng.

b. Bởi vì ông nội tôi không được học hành gì nhiều, nên ông nội tôi phải
làm những công việc hèn hạ để kiếm sống.

Các liên từ kép là: Mặc dầu... nhưng vẫn (câu a.) và Bởi vì... nên (câu
b.).

Trong tiếng Anh, người ta chỉ có thể dùng một liên từ cho mọi câu để
nối hai mệnh đề với nhau.

Câu (a) có thể dịch:

- Though more roads have been widened or built, the problem of traffic
jams still continues to be serious, (iadverbial clause + main clause)
- More roads have been widened or buit, but the problem of traffic jams
still continues to be serious. (2 independent clauses)

A Though more roads have been widened or built, but the problem of
traffic jams still continues to be serious, isai)

Câu (b)

— Because my grandfather did not have much of an education (was


very little educated), he had to do menial jobs for a living.

— My grandfather did not have much of an education, so he had to do


menial jobs for a living.

A Because my grandfather did not have much of an education, so he


had to do menial jobs for a living, (sen)

Bài tập

1. Dịch các đoạn văn sau dây ra tiếng Anh, phải xác định mệnh đề
chính trước khi dịch.

a. Nhạc sĩ Thịnh Công Sơn, quê quán ở Huế, sinh ngày 28-02-1939 tại
Đắc Lắc, sau một thời gian bệnh nặng, đã từ trần tại Bệnh viện Chợ Rẫy lúc
12 giờ 45 phút ngày 1-4-2001 trong vòng tay của thân quyến và các thầy
thuốc tận tụy.

………………………………………………..

………………………………………………..

NOTES

quê quán ở Huế: a native of Huế

sau một thời gian bệnh nặng đã từ trần: drew his last breath after a long
illness

trong vòng tay thân quyến: nên dịch: dầu được thân quyến và các thầy
thuốc yêu thương chăm sóc: in spite of the loving care of...
b. Nổi lên với bài hát đầu tay “ướt mi” năm 1957 qua tiếng hát Thanh
Thúy, nhạc sĩ Trịnh Công Sơn trở thành một hiện tượng âm nhạc về đề tài
phản chiến và tình khúc.

NOTES

nổi lên: to rise to fame; to win recognition

đề tài chống chiến tranh: the anti-war theme

2. Dịch các câu sau đây, xác dịnh bản chất của các cụm từ bổ
nghĩa.

a. Lúc đầu, vừa chưa có kinh nghiệm làm ruồng lại vừa không có vốn
nên năng suất cũng được chăng hay chớ. Nhờ bản chất cẩn cù,chắt mót và
một ý chí đi lên manh mẽ, anh lần hồi gầy dựng cơ nghiệp.

………………………………………………..

………………………………………………..

NOTES

chưa có kinh nghiệm: have no experience; without any experience;

người chưa có kinh nghiệm, tay mơ: a novice

làm ruộng: rice cultivation; farming

vốn: capital

được chăng hay chớ: có thể diễn đạt theo hai cách:

(a) năng suất rất bấp bênh: the output was quite unreliable / not stable /
erratic

(b) Lệ thuộc vào hên xui: the output was something entirely dependent
on chance / whether he got a good harvest or not depended entirely on
chance / was just a matter of chance

cần cù: diligent (adj.), diligence (n.)

chắt mót: thifty (adj.), thrift (n.)


ý chí đi lên mạnh mẽ a strong will to improve his life; eager to
improve his life

b. Theo sự đánh giá của phòng địa chính, diện tích đất hoang là 200
hecta, chiếm 20% tổng diện tích của tỉnh.

NOTES

phòng địa chính : (tạm dịch) the land management office

diện tích: area; size

đất hoang: uncultivated land

c. Họ cần một người có kiến thức về các thị trường châu Âu.

d. Cơ quan này chỉ tuyển dụng những phụ nữ có nhan sắc (good
looks).

e. Sản lượng nông nghiệp năm nay là 500 triệu tấn, cao hơn năm ngoái
20%.

f. Lũ lụt làm ngập nhiều vùng ở duyên hải miền Trung, gây ách tắc giao
thông nhiều đọan đường trên Quốc lộ 1.

NOTES

gây ách tắc giao thông: to obstruct the traffic

g. Tháng Giêng năm nay có 28 ngàn khách Nhật đến thành phố, cao
hơn cùng tháng năm ngoái 14%.

h. Tên cướp cưỡi một chiếc xe Honda loại Suzuki có biển số đăng ký
HA X2118.

NOTES

Biển số đăng ký : a license plate

i. Má bà hóp lại (become hollow), làm lò hai gò má cao.

j. Nó đi theo những đứa con trai hư hỏng, la cà (loiter) hết quán cà phê
này dến quán cà phê khác.
k. Chị Thanh tri hô, hắn tẩu thoát, bỏ lại một con dao.

3. Dịch ra tiếng Việt, chú ý đến các cụm từ bổ túc để xác định bản
chất cùa chúng

a. The contractor and his friends armed themselves with wooden poles
and metal rods, anticipating that the workers from the rival company would
return to cause trouble.

b. A total of 121,345 Indonesians poured in last month, largely because


of the civil unrest back in their own country.

c. She could not brake in time and swerved right, crossing the divider
and hitting the pick-up.

d. Less than a year aftera businesswoman passed her driving test, she
lost control of her BMW and collided head-on with a pick-up, causing the
death of a pregnant housewife.

e. I'm still petting the dog, its eves wide and wet and grateful.

f. A certain amount of general elementary knowledge must be imparted,


the most useful being some history, geography and literature, and a little
mathmatics.

g. The driver, who was unfamiliar with the area, failed to keep a proper
lookout when she hit the road divider and lost control of her car, colliding into
the pick-up. which was coming in the opposite direction.

h. Water buffaloes wallowed in muddy ponds as small children frolicked


on their broad, patient backs. Older children, dressed in immaculate blue and
white uniforms, set out for school, their canvas book baas slung over their
shoulders.

………………………………………………….

………………………………………………….
Chương III. NHẬN XÉT VỀ ĐỘNG TỪ TIẾNG VIỆT
Động từ theo định nghĩa là từ hay cụm từ đi sau chủ từ để tạo thành
một câu đơn giản.

Nó khóc.

Nó ca hát.

Nó giết người. (VP=V+N)

Nó nhiệt liệt ủng hộ lập trường của tôi.

NHẬN XÉT

Động từ có chủ ngữ ẩn là động từ không có chủ ngữ đi trước nhưng


người ta dễ nhận biết cái gì hay ai là chù ngữ của nó. Chúng ta có thể chia ra
hai trường hợp:

a. Văn nói

Trong đối thoại trực tiếp, có nhiều trường hợp sử dụng động từ không
có chù ngữ, imuTig nhờ ngôn cảnh, chúng ta biết chủ ngữ đó là ai, cái gì.

Vd1 Sao không gặp nó trước?

Trong mot ngôn cảnh, câu hỏi trên có thể là:

Sao anh/cô (đã) không gặp nó trước?

Why didn’t you meet him first?

Trong một ngôn cảnh khác, có thể hiểu:

- Tại sao chúng ta không đi gặp nó trước?

Why don’t we meet him first?

Vd2 Đi đi!

Đó là lệnh, sai khiến người đối diện: Go away!

Vd3 Thôi, đừng khóc nữa.

Stop crying, please,

b. Văn viết và văn nói


Động từ có chủ ngữ ẩn thường đi trước câu hay sau câu. Chủ ngữ ẩn
của nó cũng chinh là chủ ngữ chính (5) của câu.

Vd1 Làm xong, anh đến bồn nước rửa tay.

Having finished, he went to the basin to wash his hands.

Vd2 Thấy bà ấy, tên trộm bỏ chạy, để lại một con dao.

Seeing her, the thief ran away, leaving behind a knife.

Vd3 Thấy tên trộm bà bỏ chạy ra khỏi phòng, cuống quýt hô hoán.

Seeing the thief, she ran out of the room and frantically cried for help.

Hoặc Seeing the thief, she ran out of the room, frantically crying for
help.

I. Trạng từ hàm ngụ trong cụm động từ gồm 3 hay 4 từ

Xét các động từ trong các câu sau:

Cô nâng niu chăm sóc chồng,

Họ nhiệt tình ủng hô cuộc vận động chống tham nhũng,

Cô bông đùa véo mũi anh ấy.

Trong “nâng niu chăm sóc”, “nâng niu” có chỉ trạng từ bổ nghĩa “chăm
sóc”.

Trong “nhiệt tình ủng hộ”, “nhiệt tình” có tính chất trạng ngữ bổ nghĩa
cho “ủng hộ”.

Cũng vậy, trong “bông đùa véo”, “bông đùa” cũng có tính chất của một
trạng ngữ bổ nghĩa cho "véo”.

Các từ “chăm sóc”, “úng hộ”, “véo” là yếu tố chính của những động từ
trên.

Vì vậy, chúng ta có thể dịch các câu trên ra tiếng Anh như sau:

- She lovingly tended him.

Hoặc
- She tenderly took care of him.

- They enthusiastically supported the anti-corruption campaign.

- She playfully pinched his nose.

NHẬN XÉT

1. Không phải các trạng ngữ luôn luôn đi đầu trong cụm trạng từ gồm 3,
4 từ.

Vd Họ tấn công tới tấp khắp nơi / hoặc: Họ tới tấp tấn công khắp nơi.

They attacked relentlessly everywhere.

2. Dầu vị trí của nó ở trước hay sau thì yếu tố chính hay cái lõi
(nucleus) của cụm động từ gồm 3 hay 4 từ thường là một từ chỉ hành dộng.

Bài tập

Dịch ra tiếng Anh

1. Họ kịch liệt phản đối đề nghị mới của chúng tôi.

2 Anh mừng rõ la lên: “Tôi đã thắng! Tôi đã thắng!”.

3. Họ đồng thanh bầu ông ấy làm giám đốc công ty.

4. Rõ ràng trường có cái lề lối tiêu cực đó, nhưng chẳng ai trong ban
lãnh đạo công khai thừa nhân.

5. Là thanh niên, chúng tỏi nhiẽt tình ủng hô cuộc vận động chống tham
nhũng.

II. Chữ “bị” trong nghĩa thụ động thực sự

Xét hai câu sau:

(1) Nó bị té

(2) Nó bị bắn chết

Trong câu (1) “bị té” không có nghĩa thụ động thật sự bởi vì chính chủ
ngữ gây ra hành động. “Bị” trong trường hợp này được dùng để chỉ một sự
việc bất hạnh. Trong câu (2), chủ ngữ bị tác động bởi một hành động của kẻ
khác, vì vậy “bị bắn chết” có nghĩa thụ động thật sự.

Trong tiếng Anh, có hai cấu trúc để diễn tả nghĩa thụ động thật sự:

be + past participle

have + noun + past participle

Vd — He was assassinated.

Ông ấy bị am sát.

- He was promoted.

Ông ấy được thăng cấp.

- Fie had his wallet stolen.

Ông ấy bị người ta móc túi.

- If the thieves were caught, they would have their hands cut off.

Những tên trộm nếu bị bắt sẽ bị chặt tay.

Để ý đến cấu trúc của cụm động từ (VP) ở hai câu tiếng Việt sau cùng:

bị (người ta) móc túi (verb + object)

bị chặt tay (verb + object)

Chúng ta thấy sau mỗi động từ có một túc từ (object).

Cũng nên để ý trong các câu tiếng Anh tương ứng luôn luôn có một
possessive adjective trước các noun làm object (his wallet; their hands).

NHẬN XÉT

1) Những ví dụ sau đây là những câu không có nghĩa thụ động thật sự:

a) - Ông ấy bị ngã quỵ xuống đất. (= ông ấy ngã)

He collapsed to the floor.

- Chiếc tàu bị va vào đá. (= Chiếc tàu va)

The ship crashed against the rock.


- Chiếc tàu bị vỡ làm đôi. (= Chiếc tàu vỡ)

The ship broke in half.

b) - ông ấy bị lao phổi. (nói về bệnh)

He suffers from tuberculosis.

- Ông ấy bị đau đầu. (nói về bệnh)

He has a headache.

- Hai chân của ông ấy bị đau. (nói về đau nhức)

His leg hurt badly.

There were pains in his legs.

2) Cấu trúc have + noun + past participle còn có nghĩa “nhờ người khác
làm", chứ không chỉ có nghĩa “bị".

- He already had his bad tooth pulled out.

Ông ấy đã đi nhổ cái răng hư. (= nhờ nha sĩ)

- He has his hair cut twice a month.

Mỗi tháng ông ấy đi hớt tóc hai lần. (= nhờ thợ hớt tóc)

Bài tập

1. Dịch ra tiếng Việt

a. Four Westerners who were kidnapped in Chechnya last year were


starved, beaten, and had their throats cut before they were decapitated.

b. Students will have 10 points deducted if the are late for class or
forget to bring the required school materials.

2. Dịch ra tiếng Anh

a. Sau tai nạn đó, người tài xế bị thu bằng lái.

b. Vì ống nước bị vỡ cả khu phố bị ngưng cung cấp nước trong một
thời gian để sửa chữa.
c. Ống ấy bị tịch thu nhà cửa và bị tống giam.

d. Chỉ những hành khách đáng nghi mới bị xét túi xách.

e. Ông vua bị bỏ tù một thời gian thì bị chặt đầu.

NHẬN XÉT

Rõ ràng các câu trên có thể dịch một cách khác:

(1) The driver’s license was withdrawn.

(2) The water supply was suspended.

(3) His house was confiscated.

(4) Their bags were examined.

(5) His head was cut off.

III. Động từ ở thể thụ động + túc từ số lượng

Đế ý đến hai câu thụ động sau:

a. Anh ấy bị đánh đòn.

b. Anh ấy bị đánh (đòn) 5 hèo.

Trong đoạn này, chúng ta nghiên cứu những câu có cấu trúc như câu
(b). Hai câu trên được dịch ra tiếng Anh:

a. He was caned.

b. He was given 5 strokes of the cane.

Hoặc b2. He was caned 5 times.

Vì câu b2 đôi khi dẫn đến những ngộ nhận vì ý nghĩa hàm hồ của nó
(có thể bị đánh 5 hèo mà cũng có thể bị đánh 5 lần), nên câu b1 được coi
là tốt hơn. Tuy vậy, câu sau đây nhất định không có nghĩa “lần”.

Anh He was shot in the chest five times.

Việt Ông ấy bị bắn năm phát vào ngực.

Câu tiếng Anh trên cũng có thể viết:


- He got / received / was given / 5 shots in the chest.

Để ý những cấu trúc song song trong tiếng Anh:

Việt Anh

1. Ba năm vừa rồi anh ấy được thăng chức hai lần.

He was promoted twice over the past three years.

He got two promotions over the past three years.

2. Anh ấy bị đâm ba nhát vô bụng.

He was stabbed three times in the belly.

He got three stabs in the belly.

3. Anh ấy bị ba vết thương ở dưới cằm

He got / suffered three injuries under the chin.

(Chỉ có một cách vì was injured three times có nghĩa khác.)

4. Anh ấy bị tát vào mặt ba tát.

He was slapped in the face three times.

He got 3 slaps in the face.

IV. Một số cấu trúc thụ động đặc biệt trong tiếng Anh

Cấu trúc 1

It’s + Past participle that...

— It’s widely rumored that...

Người ta đồn khắp nơi là / Có nhiều tin đồn là

- It’s generally thought that...

Người ta thường nghĩ rằng...

— It’s widely believed that...

Người ta thường tin rằng/nghĩ rằng / nhiều người tin rằng...


- It’s generally assumed that...

Người ta thường cho rằng...

Với cấu trúc này, khi chuyển qua tiếng Việt, nên dịch “người ta...” cho
thuận tai. Cũng nên biết rằng chủ ngữ chính (S) của câu là that-clause đi sau
các cấu trúc thụ động đó.

Vd It’s generally believed / assumed / thought / in the west that Asian


women are treated like slaves by their husbands.

Ở phương Tây người ta thường tin rằng / cho rằng / nghĩ rằng phụ nữ
châu A bị chồng đối xử như nô lệ.

Cấu trúc 2

He is said to

+ infinitive + infinitive + infinitive + perfect infinitive + perfect infinitive +


perfect infinitive + perfect infinitive + perfect infinitive

Vd1 The leader is rumoured to be in critical condition.

Người ta đồn vị lãnh đạo đang ở trong tình trạng nguy kịch.

Vd2 This high-ranking official is said / alleged / rumoured / to have


taken bribes.

Người ta nói / tố giác là / đồn là / viên chức cao cấp này đã nhận hối lộ.

Cấu trúc 3

Someone / something is (not) to be + past participle

— He is to be pitied.

Ông ấy cần được thương hại.

— He is not to be blamed.

Ông ấy không đáng trách.

— It’s an opportunity not to be missed.

Đó là một ca hội không thể / không nên bỏ qua.


Cấu trúc 4

Great importance is attached to + noun

More attention needs to paid to + noun

More emphasis should be made on + noun

Care must be taken to + verb

Khi chuyển sang tiếng Việt, nên dịch tùy theo trường hợp:

1. Cần phải / nên / phải...

2. Người ta cần phải / nên /... nếu mạch văn không chỉ tới một đối
tượng nào.

Vd1 More emphasis should be made / placed on the teaching of the


spoken form of the language.

Người ta nên nhấn mạnh nhiều hơn nữa việc dạy ngôn ngữ nói. Cần
đặt mạnh hơn nữa việc dạy ngôn ngữ nói.

Vd2 Today more emphasis is placed on the teaching of the spoken form
than the written form of the language.

Ngày nay người ta đặt nặng việc dạy ngôn ngữ nói nhiều hơn là dạy
ngôn ngữ viết.

Bài tập

1. Dịch ra tiếng Việt

a. It is commonly believed that women are more emotional than men,


and also that they tend to be more timid and less physically aggressive.
Although much opposing evidence may be quoted, none is at all firmly based,
and It can at least pointed out that in most species it is the male who is more
aggressive.

(H.J. Eysenck: Sense and Nonsense in psychology)

b. Checked baggage will be delivered to the bearer of the baggage


check. In case of damage to baggage moving in international transportation,
complaint must be made in writing to the carrier forthwith after discovery of the
damage. In case of delay, complaint must be made within 21 days from the
date the baggage was delivered.

Nhận xét: Rõ ràng đối tượng của đoạn văn này là hành khách.

c. Whichever party is in power, houses will have to be built, bought,


heated, and lit: pecole will have to be clothed, fed, doctored, and buried:
children will have to be reared and educated; taxes will have to be paid: food
will have to be grown and processed. The party approaches to these basic
aspects of being alive can only be minimally different.

(Kenneth Hudson: The Language of modern Politics)

d. In the past it was thought, and to a certain extent still is, that only
those who are emotionally unstable could be hypnotized. It was also believed
thát these people when they regained their emotional stability would no longer
be hypnotizabie. Such observations were based on only a few cases and
failed to realize that when a patient was sick he tended to be dependent.

(F. L Tharcuse: Hypnosis: Fact and Fiction)

e. Then special cans have a layer of golden - coloured lacquer over the
inside surface, which prevents the fruit from coming into contact with the tin
itself. They may be used for all fruits, and are essential for purple or red -
coloured fruits, such as black currents and raspberries.

Before use, the lacquer should be examined to make sure there are no
scratches on its surface. Store empty cans upside down in a dry place to
prevent rusting and away from strong smells, such as soap and onions, which
may be picked UP by the lacquer and subsequently taint the fruit. Cans should
be rinsed in clean water before use, and any dents in the rim should be
removed if good results are to be secured. After the cans have been rinsed,
they should be inverted to drain, but should not be dried with a cloth as this
might scratch the lacquer.

2. Dịch ra tiếng Anh


a. Các tác phẩm dự thi phải nộp trước ngày Tám tháng Năm.

b. Sau khi rửa xong, chén dĩa phải được được lau khô bằng một cái
khăn mềm và úp trên một cái giá (place upside down).

c. Vì sao phải trả nhiều món tiền khổng lồ như vậy cho việc thám hiểm
không gian trong khi trên thế giới còn có hàng triệu người nghèo khổ cần phải
nuôi ăn? (space exploration; to feed)

d. Anh ấy cần được thương hại hơn là trách cứ.

e. Hành động đó cần phải bị lên án (condemn).

Chương IV. MỘT SỐ NHẬN XÉT CÃN BẢN VỀ DANH TỪ TRONG


TIẾNG ANH
I. Danh từ đếm được và không đếm được (countable and uncountable
nouns), danh từ trừu tượng và danh từ cụ thể (abstract and concrete
nouns)

Ở trình độ này, người học tiếng Anh được trông đợi là biết sự khác biệt
về hình thức giữa một danh từ trừu tượng với danh từ cụ thể và giữa danh từ
đếm được và danh từ không đếm được (ví dụ: courage, competence,
imagination với a teacher / teachers, a tree / trees và money, water, heat với
an one-dollar bill / one-dollar bills, a cup / cups, a degree / degrees).

Đôi khi quan niệm của người Anh về danh từ đếm được hay không đếm
được, số ít hay số nhiều chỉ có tính cách tập quán (conventional) hơn là cái gì
đó hiển nhiên (self-evident) hay hữu lý (rational). Sau đây là một số ví dụ:

1. Những từ mà người Việt nghĩ có thể đếm được hay thường


dùng ở số nhiều nhưng người Anh lại nghĩ khác:

* Information (thông tin/những thông tin)

Việt Bài báo đó cung cấp cho chúng ta những thông tin cần thiết.

Anh The article provides us with necessary information. (không có s)


* Equipment

Việt Chúng ta cần những thiết bị mới.

Anh We need new equipment. (không có -S)

* Behaviour (hành vi / những hành vi)

Việt Ông ấy nghiên cứu (những) hành vi của mấy đứa trẻ này.

Anh He studied these children’s behaviour.

* Knowledge, advice (kiến thức, tri thức)

Việt Ông ấy là một nhà văn có nhiều tri thức.

Anh He is a writer of considerable knowledge.

Tuy chúng ta có “a good knowledge of từ knowledge thông thường


không ở số nhiều.

* Research (nghiên cứu, các cuộc nghiên cứu)

Việt Những cuộc nghiên cứu mới đây cho thấy...

Anh Recent research shows that / hoặc.

Recent researches show that... / hoặc Recent studies show that...

NHẬN XÉT

Research có hình thức số nhiều nhưng căn bản vẫn là một danh từ
không đếm được, không thể nói a research (sai).

Vd Họ tiến hành hai cuộc nghiên cứu độc lập với nhau.

They conducted two independent research projects.

Trái lại: “study” là một danh từ đếm được.

Cùng loại này, chúng ta có một số danh từ khác như: machinery,


furniture, damage (thiệt hại).

2. Có một sô danh từ có thể mang hình thức giống như hình thức
số ít và số nhiều nhưng thực sự có những nghĩa khác nhau trong các
hình thức đó:
* Damage (sự thiệt hại) / damages (tiền bồi thường thiệt hại)

Việt Trận lụt gây nhiều thiệt hại cho tỉnh An Giang.

Anh The flood caused a lot of damage to the province of An Giang.


(không có S)

Việt Chúng tôi bác bỏ lời khiếu nại đòi bồi thường thiệt hại của ông ấy.

Anh We rejected his claim for damages, (có S)

* A brain (bộ não) / Brains (trí năng, sự thông minh)

Việt Ông ấy nghiên cứu bộ não của con người.

Anh He studied the human brain.

Việt Các bộ não của đàn ông

Anh Men’s brains (có S)

Việt Nó là một thằng không có não.

Anh He is a fellow without brains, (có S)

* Power (sức mạnh, quyền lực) / Powers (khả năng, năng lực)

Việt Chính khách này đã mất đi nhiều quyền lực.

Anh This statesman has lost much of his power, (không có S)

Việt Những chuyện ngắn của bà ấy cho thấy sự hết sức nhạy bén của
bà đối với những sự việc xảy ra chung quanh và khả năng quan sát của bà.

Anh Her short stories show her high (sensitivity to what is going on
around her and her powers of observation. (có S)

NHẬN XÉT

“mental powers", "mental (acuities" và “brains” là các từ để chỉ "trí năng”


hay “năng lực”, “trí tuệ”, nhưng "brains" chỉ xuất hiện trong các cụm từ như
with brains / without brains hoặc to have (no) brains hoặc to lose one's brains.

* Talk (bàn tán) / A talk (bài nói chuyện) / Talks (cuộc hội đàm, thương
thuyết)
Việt Dạo này người ta bàn tán nhiều về việc cần phải cải cách hệ thống
giáo dục.

Anh Recently there has been a lot of talk about the necessity of
overhauling the system of education. (không có a, không có s)

Việt Diễn giả khách mời diễn thuyết về vai trò mới của người phụ nữ
trong xã hội.

Anh The guest speaker gave a talk about women’s new role in society,
(có mạo từ a)

Việt Một vòng đàm phán mới sẽ được tổ chức tuần tới.

Anh A new round of talks will be held next week. (luôn luôn có S)

Việt Hai vị tổng thống gặp nhau để hội đàm.

Anh The two presidents mét for talks, (luôn luôn có S)

* Experience (Kinh nghiệm: kiến thức thực tiễn nhờ làm việc lâu năm) /
ail experience / experiences (Kinh nghiệm: như sự việc, biến cố đã hay sẽ
gặp)

Việt Làm thư ký, cô ấy có nhiều kinh nghiệm về công việc văn phòng.

Anh As a secretary, she has a lot of experience in office work. (không


S)

Việt Anh ấy ghi Lại trong nhật ký những sự việc / kinh nghiệm làm thủy
thủ trên con tàu đó.

Anh He chronicled his experiences in a diary while working as a sailor


on those ships.

* Attention (sự chú ý) / attentions (những sản sóc, chăm sóc trìu mến)

Việt Đôi khi tôi cố tình có những cử chỉ điên rồ để được nàng chú ý.
Anh Sometimes I deliberately behaved in a silly way in order to attract her
attention, (không có s)

Việt Cô cảm thấy hãnh diện bởi những cử chỉ săn sóc của anh ấy.
Anh She felt flattered by his attentions.

A look (cái nhìn, cái vẻ) / looks (vẻ mặt, nhan sắc)

Việt Cô ấy nhìn tôi giận dữ.

Anh She gave me an angry look.

Víiệt Mặt cô ấy có vẻ buồn.

Anh There was a sad look. / expression on her face.

Việt Cô ấy vẫn còn giữ được vẻ đẹp / nhan sắc trong tuổi già.

Anh She still keeps her good looks in old age

* A manner (cái cách, lối đôi xử, cử chỉ)/manners (tác phong (tốt), cách
xử sự (tốt))

Việt Bài luận của anh ấy được sắp xếp một cách lộn xộn.

Anh His essay is organized in a disorderly manner.

Việt Giọng nói và củ chỉ của cô ấy thay đổi một cách đột ngột.

Anh Her voice and her manner changed suddenly.

Việt Tác phong (cử chỉ) của anh ấy thật khả ái.

Anh His manners were charming, (có S)

Việt Rõ ràng cha mẹ của nó chẳng dạy cho nó cách cư xử / lối xử sự.

Anh His parents obviously didn’t teach him (good) manners, (có S)

NHẬN XÉT

- “manners’’ cũng như “looks" được đùng để chỉ cái gì tồn tại lâu dài.

- “manner” và “look” để chỉ cừ chỉ hay vẻ mặt chỉ có trong một lúc nào
đó.

* Control (sự kiểm soát) / controls (các biện pháp kiểm soát, các nút
điểu khiển).

Việt Người cha mất quyền kiểm soát đối với con cái.
Anh The father lost control over his children.

Việt Để kìm chế lạm phát, chính phủ phải đưa ra những biện pháp kiểm
soát giá cả.

Anh To check / curb inflation, the government has to introduce price


controls.

3. Và có một số idiomatic expressions chứa một từ luôn luôn ở số nhiều


mà sinh viên Việt Nam phải chú ý và ghi nhớ bởi vì nó thiếu tính lô-gic.

Vd1 To take pains with something / to do something:

- cố / cố gắng / chịu khó làm gì

- làm gì một cách cẩn thận

- She took great pains to conceal this from her parents.

Nàng cố giấu kín điều này không cho cha mẹ nàng biết.

- He always takes pains with yvhat he does.

Những gì anh ấy làm anh đều làm một cách cẩn thận.

Trong khi đó từ “trouble” trong cụm từ “to take trouble to do something”,


có cùng nghĩa tương đương lại không có S.

Vd2 to make friends with someone: làm / kết bạn với ai

- He wanted to make friends with her.

Từ “friends” có S trong ví dụ trên là một sự bất ngờ đối với người Việt.

II. Danh từ kép (compound nouns)

Một danh từ kép có hai danh từ thì danh từ sau là từ chính của danh từ
kép đó và từ trước là từ bổ nghĩa, tức là có chức năng của một tính từ.

Vd — a race horse: con ngựa đua

horse là từ chính và race là từ bổ nghĩa.

- a horse race: cuộc đua ngựa

race là từ chính và horse là từ bổ nghĩa.


* Danh từ kép không phải chỉ hình thành bởi hai yếu tố, mà có thể ba
hay nhiều hơn nữa.

Vd - A college entrance exam (kỳ thi tuyển vào đại học)

- The house property tax office (sở thuế nhà đất)

* Một số danh từ kép có danh từ đi trước là một danh từ số nhiều.

Vd

- The promotions committee (ủy ban xét thăng ngạch)

- A communications satellite (vệ tinh liên lạc)

- A sports event (một cuộc tranh tài thể thao)

- A human rights activist (người hoạt động cho nhân quyền)

III. Bài tập

1. Cho từ tiếng Việt tương đương

Tiếng Anh: Tiếng Việt

An oil lamp:___

Some lamp oil:___

The air quality:___

Quality time:___

Party discipline:___

A half measure:___

The peace process:___

A good-will gesture:___

Food self - sufficiency :___

A seventh-grade math teacher:___

A fellow gang member:___

Human rights activists:___


Human rights violations:___

Her soldier son:___

Her doctor brother:___

2. Dịch sang tiếng Anh

Trước hết, con người có năng lực tri thức (hay năng lực trí tuệ) không
phải là con người nhồi nhét quá nhiều tri thức một cách thụ động mà phải là
con ngưởi biết tiếp thu chủ động tri thức qua việc học, biến những gì học
được thành tri thức của mình, biết cách tự tìm kiếm những tri thức mà mình
muốn có.

3. Dịch ra tiếng Việt

a. I checked into Cedars-Sinai Medical Center yesterday, Tuesday, two


days after the party. Today I took that nasty test. The doctors zonked me out
before they wheeled me into the O.R, thank God. I was semi-conscious when
they ran the dye into my brain and then somehow blocked the blood supply to
the tumor. While they worked, they told me things like “memorize these words-
fire engine, orange, baseball. “A little later I was asked to repeat the words,
and there was this instant of panic. Oh, my God, I’ve lost my brains already! I
was so nervous because so much seemed to be at slake. But then the words
came back.

b. JUST HOW SAFE IS THE AIR IN PASSENGER PLANES?

NEW YORK - Air Quality complaints have landed the Boeing 777 in the
middle of a long-running and thorny debate over just how safe airplane air is.

Executives at Airbus, Boeing and the major carriers acknowledge that


the air is very dry and so can cause headaches or itchy throats if passengers
do not drink enough water.

However, they insist otherwise that the air quality on planes is little
different from that in office building or trains.
When people become sick after a flight, in most cases it is because they
are tired or in a new country, the executives say.

NOTES

(1) Zonked me out: anaesthetized me (or gave me anaesthetics) to


make me unconscious

(2) The O.R the operation room

4. Dịch hạn chế (controlled translation): Điền vào các chỗ thiếu
trong các câu dịch tiếng Anh.

Việt Tôi không hiểu vì sao nhà báo của các anh cứ chỉ trích các trọng
tài hoài. Hãy để cho họ được yên và hãy để cho họ làm công việc của họ.

Anh I don’t know why you journalists__ referees. Leave them in ___
and let them do their___

NOTES: Để ý sự khác biệt khi dịch chữ job và work trong câu trên.

Việt Tất cả những thông tin mà anh ấy cho tôi đều cũ rích.

Anh All the __ he gave me was___

Việt Mục đích của chúng tôi là tạo công ăn việc làm cho những người
lao đông nhàn rỗi.

Anh Our aim is___ for idle workers.

Việt Nếu sinh viên mới tốt nghiệp không được thu dụng (to be
employed) thì làm sao họ có được kinh nghiệm và kỹ năng cần thiết?

Anh If new graduates___ how can they gain necessary ___ and___

Chương V. NHẬN XÉT VỀ TRẠNG NGỮ (ADVERB) TRONG TIẾNG


ANH
Trạng từ là từ thường dùng để bổ nghĩa một tính từ, một động từ hay
một trạng từ khác.

- Nó có thể chỉ mức độ (degree). Vd: almost every student; very strange
- Cách thể hiện (manner). Vd: The work was done carefully. She sang
very well.

* Hay lãnh vực, phương diện (aspect). Vd: Economically the project
was a success; Women are physically not so strong as men.

Trạng từ cũng có thể được dùng để chỉ thời gian, vị trí, mức độ thường
xuyên.

I. Bổ nghĩa một tính từ

Vd1 He is an extremely intelligent child.

Nó Là một thằng bé cực kỳ thông minh.

Vd2 His decision was politically correct.

Quyết định của ông ấy là đúng đắn về mặt / phương diện chính trị.

Bài tập

Dịch những câu này ra tiếng Việt

1. She was born on the outskirts of Ontario, into a financially poor but
musically rich family.

2. Pollution is reaching a dangerously high level.

3. The decision to end compulsory military service caused surprisingly


little fuss.

4. They now have almost enough scholars.

5. She is too old for marriaiae.

II. Bổ nghĩa một động từ

Vị trí của một trạng từ thường là đi sau động từ (verb) hay sau động từ
+ túc từ (v + obj).

VD

He worked hard (v + adj)

He began to speak quickly (v + adv)


He ate his lunch slowly (v + obj + adv)

I enjoyed the course very much (v + obj + adv)

The operation has gone very well (v + adv)

I admired him greatly (v + obj + adv)

Những trạng từ chấm dứt bằng -ly hay những trạng từ chỉ mức độ
(adverbs of degree) như: almost, nearly, virtually v.v... cũng có thể đứng trước
động từ.

Vd

He accidentally stepped on my hat. (adv +v)

Anh ấy vô tình dẫm lên nón của tôi.

I greatly enjoyed working with her. (adv + v)

Tôi rất thích làm việc với cô ấy

He nearly missed his train. (adv + v)

Anh ấy suýt/ chút xíu nữa/ gần/ trễ tàu.

Nếu có auxiliary, vị trí của trạng ngữ là giữa auxiliary và verb:

Vd

He had publicly called for an investigation.

Ông ấy công khai đòi / kêu gọi phải có / một cuộc điều tra.

* Nói tóm lại trừ phi túc từ (obj.) là một noun phrase quá dài, trong tiếng
Anh hiếm khi trạng ngữ (adv.) đứng giữa động từ và túc từ.

Vd1

Nó tuyệt đối tuân lệnh tôi.

He obeyed strictly my orders, (sai)

He obeyed my orders strictly

He strictly obeyed my orders


Vd2

Ông ấy giải thích một cách rõ ràng vì sao cần phải áp dụng những biện
pháp khắt khe như vậy.

He explained clearly why such draconian measures needed to be taken,


(v +adv + noun clause)

Ill. Bổ nghĩa cả câu

Vd - Theoretically, many people will vote for him.

Về mặt lý thuyết sẽ có nhiều người bỏ phiếu cho ông ấy.

- Generally, we don’t accept people without the right qualifications.

Thông thường, chúng tôi không chấp nhận những người không có đúng
tiêu chuẩn.

- Evidently, his chances of passing the exam are quite remote. Điều rõ
ràng là cơ hội thi đỗ của anh ấy thật là xa vời.

* Cũng nên để ý có sự tương đương giữa một số trạng ngữ bổ nghĩa


câu với cấu trúc “it’s + adj + that…”

Việt Rõ ràng họ không thích cô ấy.

Anh

a. It’s obvious that they do not like her.

b. Obviously, they do not like her.

* Có lúc hai cấu trúc này có khác nhau. Câu trúc (a.) có thể được sử
dụng để trình bày một ý kiến, trong khi cấu trúc (b.) để chỉ một sự thật.

Việt Trong hoàn cảnh như vậy thì dĩ nhiên họ phải bối rối.

Anh It’s natural that they should be nervous in such a situation, (ý kiến)

Việt Dĩ nhiên (= vì vậy / do đó), họ bối rối.

Anh Naturally, they were nervous, (sự thật)


* Một số trạng ngữ bổ nghĩa cả câu có thể đứng trước động từ mà
không thay đổi nghĩa.

Vd — Generally we don’t accept...

Hoặc — We don’t generally accept...

Bài tập

Dịch ra tiếng Việt

1. Officically, he is in charge. Actually, his secretary does all the work.

2. Theoretically, every citizen can benefit from this system; but in


practice, only the rich can.

IV. Cụm giới từ (prepositional phrase) sử dụng như một trạng ngữ (adv)

Việt Họ chiến đấu một cách can đảm.

Anh

— They fought courageously.

— They fought with courage.

Lợi ích đặc biệt của việc sử dụng một prepositional phrase để thay thế
một adv có thể đươc nhận thấy trong những câu sau:

Việt Chúng tôi khâm phục tinh thần chiến đấu can đảm của họ trước kẻ
thù.

Anh We admire the courage with which they fought their enemy.

Việt Chúng tôi đều ngạc nhiên trước cách đối xử đầy bao dung của ông
ấy đối với các đối thủ.

Anh We are surprised by the tolerance with which he treats his


opponents.

Bài tập

Ứng dụng cách dịch trạng ngữ trên để dịch những câu này ra tiêng Anh
1. Điều này có được là do các thầy đã truyền tải một cách bền bỉ nội
dung này: Nhiệm vụ cao cả nhất của người công dân là bảo vệ tổ quốc khi tổ
quốc lâm nguy.

NOTES

bển bỉ: có thể dịch: patience (kiên nhẫn), perseverance (kiên trì),
consistency (kiên định); persistence (bền bỉ)

truyền tải một nội dung: to transmit a message

khi tổ quốc lâm nguy: when the country is in danger / in jeopardy hoặc
is threatened with invasion / in danger of invasion

2. Điều làm cho cảnh sát bối rối nhất là việc bọn tội phạm đột nhập vào
nhà dân một cách dễ dàng.

NOTES

làm ai bối rối nhất: to baffle somone most

đột nhập vào nhà dân một cách dễ dàng: to break into private homes
with ease / easily

Các cụm giới từ như: in in terms of regarding with regard to in regard


to... cũng là những từ và cụm từ chúng ta có thể sử dụng để dịch “về mặt”,
“về phương diện”, “trong khía cạnh” khi chúng ta không có một trạng từ phù
hợp.

Việt Tất cả chúng ta đều khác nhau, về phương diện thể hình cũng như
cá tính.

Anh We are all different from one another, physically and in personality
as well.

Việt Cuốn sách của ông ấy là một thành công lớn, cả về mặt doanh số
bán ra cũng như giá trị nghệ thuật.

Anh His book was a big success, both in sales and in artistic value.
Việt Anh ấy được gia đình giáo dục rất kỹ về tính chân thật và tính đáng
tin cậy.

Anh He was brought up strictly with regard to honesty and reliability.

Việt Chúng ta có khuynh hướng nghĩ đến chiến tranh qua khía cạnh
chiến thắng và thất bại hơn là qua khía cạnh những thống khổ mà con người
phải chịu đựng.

Anh We tend to think of war in terms of victories and defeats rather than
human sufferings.

NHẬN XÉT

“in terms of" thường đi với động từ “think”.

V. Một số trạng ngữ đặc biệt

1. Có ba trạng ngữ sau đây không bắt nguồn từ một tính từ mà là từ


một quá khứ phân từ: supposedly, reportedly và allegedly, và chúng có nghĩa
đặc biệt.

Vd1 He allegedly followed his father as the boss of a crime gang.

= He is alleged to have followed his father as the boss of a crime gang.

Ông ấy bị / cho tố giác là đã kế tục cha ông cầm đầu một băng đảng tội
phạm.

Vd2 He is reportedly not intending to return to this country.

= He is reported not to intend return to this country.

Người ta nói / báo cáo là ông ấy không có ý định trở về đất nước này.

Hoặc Ông ấy được cho là không có...

Bài tập

Dịch ra tiếng Việt


1. Police have finally crushed the gang which allegedly killed eight
people and wounded four in a botched bank robbery in Changde, Hunan
province.

2. Little Chandler meets an old friend who supposedly has become a


successful newspaperman in London.

2. Một số trạng ngữ kết hợp từ “enough” đi đầu câu để bày tỏ cảm nghĩ,
nhận xét của tác giả của câu phát biểu.

Funny enough: Nực cười thay, khôi hài thay

Strangely enough: Lạ lùng thay

Sure enough: Đúng như đã trông đợi / Đúng y chang / Đúng phóc / Thật
là chính xúc thay

Vd Strangely enough, whereas in the past the inhabitants of one street


all knew each other, nowadays people on the same floor on tower blocks don’t
even say hello to each other.

Lạ lùng thay trước đây người ở cùng một đường phố đều quen biết
nhau thì bây giờ trái lại người ở trên cùng một tầng lầu của các cao ốc thậm
chí không thèm chào hỏi nhau nữa.

Vd They all said the beam would fall down and sure enough it did.

Tất cả bọn họ đều nói cái xà ngang sẽ đổ xuống và đúng y chang nó đã


đổ xuống.

NHẬN XÉT

Ngược lại, có những cụm từ trạng ngữ trong tiếng Việt có chữ “thay"
không nhất thiết phải dịch bằng adv + enough.

Vd: May mắn thay: For tunately

Bất hạnh thay: Unfortunately

VI. Sự uyển chuyển khi dịch một trạng ngữ


Không nhất thiết một trạng ngữ trong ngôn ngữ này luôn luôn đựợc
dịch bằng một trạng ngữ trong ngôn ngữ kia.

Việt Họ tấn công tới tấp khắp nơi.

Anh They attacked relentlessly everywhere.

They launched relentless attacks everywhree.

Việt Họ kịch liệt phản đối.

Anh They objected vehemently.

They made vehement objections.

Việt Cô ấy nghịch ngợm véo tai nó một cái.

She playfully gave his ear a tweak.

She gave his ear a playful tweak.

Nhưng không phải hai cấu trúc song song này luôn luôn cho cùng một
nghĩa.

Vd

I strictly obeyed his orders.

I obeyed his strict orders.

Một tính từ (adj) trong một cụm từ danh từ ở (NP) tiếng Anh khi chuyển
qua tiếng Việt có thể trở thành một trạng từ (adv).

Anh Their blatant disregard for the law.

Việt

- Việc họ trắng trợn coi thường luật pháp.

- Việc họ coi thường luật pháp một cách trắng trợn.

Chương VI. PREPOSITIONAL PHRASE (CỤM GIỚI TỪ)


I. Định nghĩa và mô tả
Một prepositional phrase là một phrase bắt đầu bằng một preposition
(giới từ). Theo định nghĩa này, những cấu trúc sau đây (phần chữ in đậm) là
prepositional phrase.

1. Preposition + noun phrase

Vd1 A man with a broken arm came in.

Một người đàn ông cụt tay đi vào.

Vd2 I met her on my way out.

Tôi gặp nàng khi tôi đi ra.

Vd3 The party was held in the garden.

Bữa tiệc được tổ chức ở ngoài vườn.

Vd4 The problem of pollution has reached an alarming point.

Vấn đề ô nhiễm đã lên đến mức báo động.

Vd5 He was regarded as a fool.

Người ta coi nó như là một kẻ điên rồ.

2. Proposition + gerund (phrase)

Vd1 After discussing the matter, we began to vote.

Sau khi thảo luận vấn đề, chúng tôi bắt đẩu bỏ phiếu.

Vd2 We can learn by making mistakes.

Chúng ta có thể học hỏi được bằng cách phạm những sai lầm.

Vd3 I was afraid of losing someone else I loved.

Tôi sợ sẽ mất một người nào mà tôi thương yêu.

Vd4 Neighbours described her as being a very religious woman.

Hàng xóm láng giềng mô tả bà ấy như là một người phụ nữ rất sùng
đạo.

3. Preposition + noun + present/past participle


Vd1 With my father gone, I was responsible for helping my mother with
her chores.

Vì ba tôi đã mất, tôi có trách nhiệm giúp đỡ mẹ tôi làm những việc trong
nhà.

Vd2 With so much money given away in foreign aid, the government
ought to be reminded that charity begins at home

Trước việc / Trong bối cảnh rất nhiều tiền bạc bị đem đi cho trong lãnh
vực ngoại viện như vậy, người ta cần phải nhắc nhở chính phủ rằng việc làm
từ thiện phải được thực hiện ở trong nước trước

Vd3 Fertility rates have been declining around the globe since 1970s,
with birthrates falling from 2.6 to 1.8 in developed countries and from a range
of 5-7 to a range of 3-6 in developing ones

Tỷ lệ có con đã giảm sút khắp nơi trên thế giới từ thập niên 1970, với tỷ
lệ sinh sản giảm từ 2.6 xuống 1.8 ở những nước phát triển và từ khoảng 5-7
xuống khỏang 3-6 ở những nước đang phát triển.

4. Preposition + noun + infinitive (phrase)

Vd1 For the West to declare the election a success will hardly save
Bosnia.

Việc phương Tây tuyến bố cuộc bầu cử là thành công cũng sẽ chẳng
cứu được Bos-ni-a.

Vd2 This diplomat said that for peace to take hold in Bosnia, the U.N
forces were probably essential.

Nhà ngoại giao này nói rằng để hòa bình được hoàn toàn thắng lợi ở
Bosnia, có lẽ cần thiết phải có các lực lượng của Liên Hiệp Quốc.

Vd3 With only two months to go before Election Day, this presidential
canditate has to intensify his campaigns.

Vì / Trong bối cảnh chỉ còn tháng nữa là tới ngày bầu cử, vị ứng cử viên
tổng thống này phải gia tăng cường độ của các cuộc vận động của minh.
5. Preposition + adjective; preposition + adverb; preposition +
preposition

Những nhóm prepositional phrases này là những nhóm đặc biệt vì


không nhiều, ít nhiều có tính cách thành ngữ và phần lớn có chức năng ngữ
pháp của một adverb.

a. Prep + adj

in short / in brief: Nói tóm lai, rút gon lai, nói ngắn lại

Vd I was packing, arranging the trip, cleaning the house, and saying
countless goodbyes. In short, it was a hectic week.

Tôi chuẩn bị hành lý, thu xếp lộ trình, chùi dọn nhà của và nói vô số lời
từ giã. Nói tóm lại, đó là một tuần hết sức bận rộn.

In public: Ở chỗ công khai, đông người

In private: Ở chỗ riêng tư

In particular: Đặc biệt; nơi riêng

In general: Nói chung; thông thường

Vd1 He said in public that he was in support of my project but in private


he criticized it.

Ở chỗ đông người thì anh ấy nói anh ấy ủng hộ kế hoạch của tôi nhưng
ở chỗ 1 rêng tư anh ấy chỉ trích kế hoạch đó.

Vd2 This new administrative measure has badly affected the whole
college and the English Department in particular.

Biện pháp hành chính này ảnh hưởng xấu đến toàn trường và đặc biệt
là khoa Anh.

Vd3 In general, what you write is admirable, pertinent and well- written.

Nói chung, tất cả những gì anh viết là đáng trân trọng, thích đáng và
khéo viết.

to normal trở lại (tình trạng) bình thường


Vd1 The political situation has returned to normal.

Tình hình chính trị đã trở lại bình thường.

for certain / for sure: Một cách chắc chắn (= with certainty)

for real: thật sự, một cách nghiêm túc (không giả bộ)

Những prepositional phrases này thường đi trong các expressions như


I don’t know/I can’t say for certain (= for sure), nobody knows for sure (= for
certain)/nobody can say for certain (= for sure) và is for real (là sự thật).

Vd1 No one can say for certain what our future will be like in ten years’
time. The only certainty is that it will be quite different from what it is now.

Không ai có thể nói chắc tương lai của chúng ta như thế nào trong
mười năm nữa. Điều chắc chắn duy nhất là nó sẽ hoàn toàn khác với bây giờ,

Vd2 Many people believe that with the return of this traditional festival,
the country’s recovery from 25 years of war is for real.

Nhiều người tin là với sự trở lại của lễ hội truyền thống này, sự phục hồi
của đất nước sau 25 chiến tranh là sự thật.

Vd3 We didn’t believe their threats were for real.

Chúng tôi không tin những hăm dọa của chúng nó là nghiêm túc / là
thật.

Cùng thuộc nhóm này là một số cấu trúc với giới từ as và luôn luôn là
as + adj đi sau các động từ như to regard, to describe, to dismiss để làm
complement cho các động từ đó.

Vd1 The police dismissed the rumour as untrue.

Cảnh sát bác bỏ lời đồn đoán đó cho là không đúng sự thật.

Vd2 He was regarded as foolish by many of his friends.

Anh ấy bị nhiều người bạn của anh cho là ngu xuẩn.

Vd3 His ideas could hardly be described as original.


Những tư tưởng của ông ấy khó mà có thể mô tả là (= cho là) độc đáo
được.

Một số cấu trúc với giới từ at, thường là at + adj như at least, at best, at
worst.

Vd1 There were at least 25 men in the room.

Có ít nhất 25 người trong phòng.

Vd2 The food wasn’t good, but at least it was cheap.

Thức ăn không ngon, nhưng ít ra nó rẻ tiền.

Vd3 This is, at best, only a temporary solution.

Có tốt lắm (= Xét một cách tích cực đi nữa) thì đây củng chỉ là một giải
pháp tạm thời.

b. Prep + adv

Một số cấu trúc với giới từ until, till, thường là until + adv, như là until
now, till then, until recently, from afar.

Vd They were here unti) quite recently.

Họ đã có mặt ở đây cho đến mới đây thôi.

c. Prep + prep

Một số cấu trúc với from, thường là from + under + noun, from above +
noun, from behind + noun, from across + noun, from all over + noun, from
among.

Vd1 He climbed out from under the bed.

Ông ấy bò ra từ dưới gầm giường.

Vd2 He emerged from behind the door.

Nó xuất hiện từ sau cánh của.

Vd3 They came from across the province.

Họ đến từ khắp nơi trong tỉnh.


II. Chức năng ngữ pháp của các prepositional phrases (The grammatical
functions of prepositional phrases)

1. Được dùng gắn liền với (cụm) danh từ như một noun modifier.

Vd1 The lady in the floral dress

Người phụ nữ mặc áo hoa...

Vd2 The young man with the broken leg

Người thanh niên có cái chân cụt/cụt chân...

2. Được dùng gắn liền với (cụm) động từ để làm verb - modifier
hay complement.

Vd1 He died in England.

Ông ấy mất ở bên Anh.

Vd2 We read your article with great interest.

Chúng tôi đọc bài báo của anh mật cách hết sức thích thú.

Vd3 After discussing the matter, we began to vote,

Sau khi thảo luận vấn đề, chúng tôi bắt đầu bỏ phiếu.

Vd4 They raised cows for milk.

Họ nuôi bò lấy sữa.

Vd5 They achieved their aim through determination and hard work.

Họ đạt được mục tiêu bằng quyết tâm và lao động cật lực.

Vd6 They work as maids.

Họ làm việc như những người giúp việc. (= Họ đi ở.)

Vd7 He was at a loss.

Anh ấy bối rối.

Vd8 The first step is for him to control the organization.

Bước đầu tiên là anh ấy phải nắm quyền kiểm soát tổ chức.
Vd9 This war is of a completely different nature.

Cuộc chiến tranh này có một bản phất hoàn toàn khác hẳn.

Our constant concern has been with food, clotliing and shelter.

Nỗi ưu tư bất di bất dịch của chúng ta vẫn là cái ăn, cái mặc uà chỗ ở.

Vd11 His passion was for books.

Đam mê của anh là (dành cho) sách vở.

Vd12 He laughed and dismissed the idea as impossible.

Anh ấy cười và bác bỏ ý kiến đó cho là không tưởng.

Vd13 He v/as killed by a stray bullet.

Anh ấy chết vì một viên đạn lạc.

NHẬN XÉT

a) Verb modifiers trong một số sách ngữ pháp còn được gọi là adjuncts
và chúng ta có adjunt of place (Md1), adjunct of manner (Vd2), adjunct of time
(Vd3), adjunct of purpose (Vd4), và chúng ta cũng có adjunct of means (Vd5),
adjunct of function or capacity (Vd6).

b) Chức năng complement thường đi sau một copulative verb như be,
seem, appear, look (Vd7, Vd8, Vd9, Vd10, Vd11) hay sau các verb có mẫu
câu V + O + C như regard, dismiss, find, describe, portray (Vd12).

c) Cấu trúc trong Vd10 là một passive construction và by a stray bullet


có thể được gọi là một adjunct of cause.

3. Được dùng gắn liền với các tính từ để làm các qualifiers.

Vd1 He’s angry with jiis son.

Ông ấy tức giận đứa con.

Vd2 He’s angry at his son being left off the list.

Ông ấy tức giận việc con ông bị để ra ngoài danh sách.

Vd3 His face was convulsed with rage,


Mặt ông ấy nhăn nhó vì cơn giận dữ.

Vd4 Desperate for hard currency, the country tried to export what they
could.

Vì hết sức cần ngoại tệ mạnh, nước đó cố gắng xuất khẩu bất cứ cái gì
họ có thể xuất khẩu được.

Vd5 John is a young man with a head full of strange ideas.

John là một chàng thanh niên có cái đầu đầy ắp cả những tư tưởng kỳ
lạ.

4. Được dùng làm chủ ngữ (subject): Phải nói ngay rằng tuyệt đại
đa số prepositional phrases không làm chủ ngữ cho một động từ, ngoài
các prepositional phrases có cấu trúc for + noun + infinitive.

Vd1 For a woman like her to outdo Branwell would shock the whole
community.

Nếu một phụ nữ như nàng mà vượt trội Branwell thì điều đó sẽ làm cho
toàn thể cộng đồng phải sửng sốt.

Vd2 He believes that the husband and wife in a mixed marriage should
learn about each other’s culture and he disapproves of the assumption that for
the woman to adapt to the Western life-stvle is enough.

Ông ấy tin rằng người chồng và người vợ trong cuộc hôn nhân dị chủng
nên học hỏi nền văn hóa của nhau và ông ấy không đồng ý với giả định là chỉ
cần người phụ nữ thích nghi với nếp sông Tây phương là đủ.

III. Một số chức năng ngôn ngữ (language functions) của các
prepositional phrases

Prepositional phrases đi sau danh từ, động từ và tính từ và đi trước câu


để cung cấp các chi tiết (details) hay các khía cạnh (inspects).

1. Chi tiết về người

Vd1 A young man with good looks


Một thanh niên có nét mặt thanh tú

Vd2 A girl with dark hair, large eves and a straight nose

Một thiếu nữ (có) tóc đen, mắt to và mủi thẳng

Vd3 John had black close-cropped hair, grey eyes with long lashes.

John có tóc đen, húi ngắn, mắt xám với hàng mi dài.

Vd4 a businessman with a good knowledge of European markets

... muột nhà kinh doanh có kiến thức vững chắc về các thị trường
ở châu Au.

Vd5 She married a man with a cheerful disposition.

Cô ấy lấy một người có tính tình vui vẻ.

Vd6 She went to the man with a cigarette in his mouth.

Cô ấy đi đến người đàn ông (có) ngậm điếu thuốc trên môi.

Vd7 The woman in the black skirt gave him a smile.

Người phụ nữ mặc váy đen mỉm cười với anh ấy.

Vd8 The woman in the large hat and the high - heeled shoes turned her
face away.

Người phụ nữ đội cái nón lớn và đi đôi giày cao gót nhìn đi chỗ
khác.

Vd9 He is a man with limited interests.

Anh ấy là một người có sở thick hạn chế (= có ít sở thích).

NHẬN XÉT

* Để Chỉ chi tiết về y phục, giày dép, nón mũ, phải dùng giới từ in như
Vd7 và Vd8 cho thấy: Với các chi tiết khác thi thường dùng with như with
large eyes (có đôi mắt to), with a background in methodology (có kiêh thức
chuyên ngành về môn giáo học pháp), with a love far children (có tình yêu vôi
trẻ em), with an interest in literature (có sở thích vế văn chương),... with
cancer (bị bệnh ung thứ), with AIDS (bị bệnh AIDS)

- Nói về chi tiết tuổi tác thì dùng at hay of.

Vd: A boy at 14/of 14 - Một đứa bé trai 14 tuổi

- Nói vể độ/lứa tuổi thì dùng in:

Vd1: A boy in his teens: Một đứa con, trai trong tuổi thiếu niên

Vd2: A woman in her twenties: Một phụ nữ ở tuổi đôi mươi

* Để chỉ chi tiết tài năng, khả năng, tính cách, phẩm chất thường dùng
with, nhưng cũng có khi dùng cả of.

Vd1: An artist with remarkable talent/of remarkable talent

Một nghệ sĩ có tài năng xuất sắc

Vd2: A man with an even disoosition/of an even disposition

Một người có tính khí điềm đạip

2. Chi tiết vể các sự vật cụ thể hay trừu tượng

Vd1... a country with a population of 20 million... một đất nước với dân
số 20 triệu

Vd2 I need a spade with a long handle.

Tôi cần một cái mai với!có cái cán dài.

Vd3 He made tea in a pot With a broken lid.

Anh ấy pha trà trong một cái ấm có cái nắp bể.

Vd4 They shared a small room without windows.

Họ ở chung trong một cái phòng nhỏ không có cửa sổ.

Vd5 This has changed his attitude to work.

Điều này đã làm thay đổi thái độ của anh ấy đối với công việc.
Vd6... a politician with a conservative view on politics but a liberal view
on sex.

... một chính trị gia có một quan điểm bảo thủ về (vấn đề) chính trị
nhưng lại có một quan điểm tự do phóng khoáng về (vấn đề) tình dục.

* Chi tiết “chức năng”, “chức vụ” có thể diễn đạt bằng as.

Vd7 Our duties as citizens.

Những trách nhiệm cóng dân của chúng ta (= những trách nhiệm của
chúng ta như là / trong tư cách là / những công dân)

Vd8... fulfilling her obligations as a mother

... hoàn thành những bổn phận làm mẹ của nàng (hoàn thành những
bon phận của nàng trong chức năng lùm mẹ)

NHẬN XÉT

as a boy/as a child, its a man/as a married woman là những


expressions có thể dùng để chỉ một giai đoạn trong đời.

Vd. He began writing poems as a schoolboy.

Ông ấy bắt đầu làm thơ khi còn là một cậu học trò.

* Chi tiết “khía cạnh”, “lĩnh vực” có thể diễn đạt bằng “in”.

Vd9...trying to stop the rapid decline in living standards.

... cố gắng chận đứng sự giảm sút nhanh chóng (về / trong) mức sinh
hoạt.

Vd10 differences in temperament, education and social class những


khác biệt về mặt tính tình, học vấn và giai cấp xã hội

* Chi tiết nội dung được diễn tả bằng of.

Vd11 The spirit of reconcialation: tinh thần hòa giải

Vd12The problem of juvenile delinquency: vấn đề thiếu niên phạm pháp

Vd13 The quality of courage: phẩm chất can đảm


Vd14 A collection of stamps: muột bộ sưu tập tem

Vd15 A book of poems: một cuốn thơ

Vd16 A glass of beer: một ly bia

Để ý trong câu dịch tiếng Việt, từ “of” này không dịch.

3. Chi tiết về các hành dộng

* Chi tiết dụng cụ, vũ khí... như là một phương tiện thực hiện

Vd1 He killed the dog with a stick.

Ông ấy giết con chó bằng cái gậy.

(= dùng cái gậy để giết con chó)

Vd2 He tore the bag open with his teeth.

Ông ấy dùng răng xé toạc cái bao.

* Chi tiết cách thức hay tinh thần

Vd3 They fought with great courage.

Họ chiến đấu (một cách) hết sức dũng cảm.

Vd4 He embarked upon his new research project with great


enthusiasm.

Anh ấy bắt tay vào chương trình nghiên cứu mới của mình ruột cách
hết sức hăng hái.

Nên để ý sự tương đương giữa prepositional phrase trong chức nrtng


này với các adverbs of manner.

with courage = courageously

with enthusiasm = enthusiastically

* Chi tiết mục đích được diễn đạt bằng hai cấu trúc for + noun và for +
noun + infinitive.

Vd1 He went back for some more water.


Anh ấy đi lui để lấy thêm nước.

Vd2 He pushed the door open for Jack to enter.

Anh ấy đẩy cửa ra để Jack vào.

Vd3 You have to write the plan of your lecture on the blackboard for the
class to study.

Anh phải viết cái dàn bài bài giảng của anh Lên bảng đen để cho cả lớp
nghiên cứu.

NHẬN XÉT

a) Để chỉ mục đích của một hành động, sinh viên Việt Nam thường
dùng câu trúc for + gerund là sai:

Vd: Anh ấy đọc cuốn sách đó để lấy thông tin.

He read the book for finding information. (Sai) He read the book for
Information. He read the book to find information.

Cũng nên phân biệt giữa gerund và verbal noun. Verbal noun khác với
gerund ở chỗ nó có article hay determiner đi trước nó và giới từ of đi chèn ở
giữa nếu verbal noun có kèm theo một danh từ.

Vd: He sneaked out for some shopping: Anh ấy lẻn ra để đi mua sắm.

“Some shopping" là một verbal noun chứ không phải là gerunơ.

b) Để chỉ mục đích, chức năng của một cơ sở, một dụng cụ, người ta
có thể dùng cãu trúc for + gerund.

Vd1: a facility tor training athletes

một tiện nghi để huấn luyện các vận động viên.

Vd2: This knife is used for cutting meat.

Cây dao này được dùng để cắt thịt.

Bài tập
Dịch ra tiếng Việt

Life is beautiful

In response to prof, Peter singer's proposal for optional infanticide of


babies born with Down syndrome or spina bifida, described in George Will's
column ("Life and Death at Princeton," The Last Word, Sept. 13), perhaps a
tutorial pn the current "quality of life" of these children is in order. My 11- year-
old daughter, born with spina bifida ạnd paralyzed from the waist down, has
had the opportunity, with the help of adapted equipment, to snow-ski, ulavce
hockey, bicycle, windsurf, water-ski and kayak. She enjoys going to movies,
the mall, a good joke, "I Love Lucy," sparring with her sister, celebrating
birthdays and Christmas. She has deeply enriched our lives. May it please
Singer to know that my daughter is also a vegetarian. For someone I so
deeply concerned about the issues of life and its termination, Singer appears
to be "suffering" a severe deficit wHen it comes to understanding e what
constitutes the "stuff of life": namely, to love and be loved.

Kathleen M. Douglass Wareham, Mass.

After reading George Will's column, I am greatly disheartened. As the


mother of a child with Down syndrome, I certainly do not share Professor
Singer's opinion that infanticide is "morally Ipermissible" in the case of a baby
with a handicap. Though Will's belief fhat Singer's ideas will not be accepted is
comforting, it still scares me to know that this man is teaching his
V’^philosophy to impressionable students. These students are our future
doctors, IX. employers, teachers and parents. As Will puts it, most people are
not well informed about individuals with Down syndrome (or, for that matter,
disabilities in general), And most have no interest in becoming well informed.
People with disabilities already have enough of a fight to gain rights and
respect that are a given to their non-disabled counterparts, without having to
fight for the basic right of life.

Jill Desmond Robb Oakland, Calif.


Notes

Down syndrome: Hội chứng (= bệnh) down

Spina bifida: Bệnh vẹo xương sống

To spar: Đấu khẩu

Chương VII. MỘT SỐ TRỢ ĐỘNG TỪ TIẾNG ANH VỚI NGHĨA ĐẶC
BIỆT CỦA CHÚNG
WILL

1. “Will” thường được dùng để chỉ tương lai, nhưng nó cũng có thể
được dùng để chỉ: a. Thói quen trong hiện tại; b. Khuynh hướng tự nhiên, với
ngôi thứ ba.

Vd1 In fine weather, he will often sit in the sun for hours, (a.)

Khi trời tốt, ông ấy thường (có thói quen) ngồi phơi nắng trong nhiều
giờ.

Vd2 Boys will be boys, (b.)

Trẻ con thì bao giờ cũng là trẻ con (= bao giờ cũng nghịch ngợm)

Trong ngôn ngữ nói, nếu nhấn mạnh auxiliary, “will” trong trường hợp
này, ở ngôi thứ ba, thì cả câu nói hàm ý sự bực bội và thường được dùng
trong các lời than phiền.

Vd Harriet will keep leaving her things all over the floor.

Harriet củ thường hay để đồ của nó khắp nền nhà.

Điều này nhắc cho chúng ta nhớ đến một cấu trúc khác.

- Harriet is always leaving her things all over the floor.

Điểm khác nhau giữa hai cấu trúc là “will” không dùng với ngôi thứ hai
trong các câu “kết tội” (accusations).

Vd Mày cứ than phiền hoài.


Chỉ có một cách dịch:

- You’re always complaining.

Và câu này chỉ nói khi người đối diện vừa mới than phiền xong.

2. WILL và WOULD còn có nghĩa “muốn”.

Vd1 Come when you will.

Hãy đến khi nào anh muốn.

Vd2

a. They have to obey, whether they will or will not. (hiện tại)

b. They had to obey, whether they would or would not. (quá khứ) Chúng
nó phải nghe lời, dù (chúng nó) muốn hay không muốn.

3. WILL còn dùng để chỉ sự suy đoán.

Hãy tưởng tượng chúng ta đang ở trong phòng và nghe chuông cửa
reo. Chúng ta có thể đưa ra những câu suy đoán như sau, tùy theo mức độ
chắc chắn.

It may be John. Có thể đó là John.

It can be John. Có thể đó là John.

It could be John. Có thể đó là John

It must be John. Chắc là John.

It should be John. Chắc là John.

It will be John. Chắc là John.

4. WILL và WOULD được dùng sau IF để chỉ lời yêu cầu lịch sự (nếu
vui lòng, sẵn lòng...)

Vd I shall be very grateful if you will consider me for the position. Hoqx I
should be very grateful if you would consider me for the position. Tôi sẽ rất
cám ơn nếu ông vui lòns xét cho tôi nhận công việc đó.
Loại yêu cầu này thường bắt gặp trong các thư xin việc, hay các loại
đơn từ. Nó cũng tương đương với “Will you please...” hoặc “Will you kindly...”
(Xin ông/bà vui lòng, mong ông/bà vui lòng...)

5. I’LL còn được dùng để đưa ra đề nghị giúp đỡ hay cho thấy sự sẵn
sàng làm gì. Nó cũng tương dương với Let me: Để tôi; để con...)

Vd It’s raining. I’ll get you a taxi.

Trời mưa. Để con gọi cho cô một chiếc taxi.

Bài tập

Dịch ra tiếng Việt những câu sau đây:

1. Can anything be done to make Helen feel a part of the group? She is
basically shy, so I'm sure she isn’t trying her best to make friends, but I know
she’d respond eagerly if someone would be friendly toward her.

2. While many Muslim women will say the law should allow a man to
take four wives, few are pleased if the man brings another woman home.

3. Dear Mr. Campbell,

I would appreciate it very much if you would excuse Jimmy from gym
class to day. He had an asthma attack last night and shouldn’t be involved in
physical activity for 24 hours.

Thank you, and will you kindly let Jimmy know what he can do to make
up the missed class.

Yours truly, Tải bản FULL (131 trang): https://bit.ly/3PI1ITK


Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net

WOULD

Thường được dùngi để chỉ tương lai trong “quá khứ” (future in the
past).

Vd He said he would come. Anh ấy dã nói là anh ấy sẽ đến.

Hoặc trợ dộng từ trong các if-clauses.


Vd He would be happy if he got the news.

Anh ấy sẽ vui vẻ nếu như anh ấy nhận được tin tức.

Nhưng Would còn có một số nghĩa khác nữa.

1. WOULD được dùng để chỉ sự tin tưởng (assumption) của người phát
biểu rằng một hành động nào đó là bình thường hay không bình thường, phù
hợp hay không phù hợp đối với một người hay nhóm người đặc biệt nào đó.
Sự tin tướng này dựa trên kinh nghiệm sống của người phát biểu.

Xét những câu sau đây:

Anh She is not a real woman. She is trying to ape her male superiors.
No real woman would want to do that.

Việt Bà ấy không phải là một phụ nữ thật sự. Bà ấy bắt chước một cách
dị hợm các người đàn ông cấp trên của bà. Không một người phụ nữ thật sự
Tải bản FULL (131 trang): https://bit.ly/3PI1ITK
nào lại muốn làm việc đó cả. Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net

Anh He may have given her a slap. But that’s what most men would do
when proyoked and driven to extremes.

Việt Có thể anh ấy đã tát nàng. Nhưng đó là điều mà phần lớn đàn ông
thường làm khi họ bị khiêu khích và đẩy tới chỗ ho phải có hành vi thái quá.

Anh He often criticized his wife in the presence of their guests. No


gentleman would behave like that.

Việt Ông ấy thường chỉ trích vợ trước mặt khách khứa của họ. Không
một người đàn ông có văn hóa nào lại cư xử như vậy cả.

Bài tập

1. Dịch những câu văn này ra tiếng Việt

a. None but a fool would measure his satisfaction by what the world
thinks of him.
b. Surely no one would be naive enough to think that little biological
chats about conception can prevent an adolescent girl from getting into
trouble.

c. It's dark and Dr. Campbell is sitting by my bed. He’s holding my wrist
and looking at his watch. He sits now and hums and looks out the window. His
eyes close and he snores a little. He tilts over on the chair and farts and
smiles to himself and I know I’m going to get better because a doctor would
never fart in the presence of a dying boy.

2. Dịch ra tiếng Anh

Chức cách đây mấy hôm thấy chạy xe vèo vèo ngoài ngã ba, chở một
đứa con gái bé như cái kẹo, không ôm iếc gì cả nhưng nhìn thi biết ngay là bồ
bịch.

Phan Thị Vàng Anh: Hoa muộn

A few days ago, Chuc was___ whizzing round the___ on a motorbike,


with a nice small girl riding pillion, who obviously was___ although she didn’t
have her hands wrapped around his waist as most girls____ while riding with
their boyfriends.

2. WOULD còn thường được dùng khi phát biểu một ý kiến cho thấy sự
thận trọng của người phát biểu hay là làm mất bớt tính khẳng định của câu
phát biểu. Hãy xét những câu sau đây:

a. This is the best solution, (một phát biểu đúng với sự thật (a statement
of fact), hoàn toàn có tính khẳng định)

Đây là giải pháp tốt nhất.

b. This would be the best solution, (một phát biểu, ý kiến, một nhận
định, có tính cách chủ quan của người phát biểu)

— Đây có lẽ / có thể là giải pháp tốt nhất.

— Thiết nghĩ đây là giải pháp tốt nhất.

4189837

You might also like