You are on page 1of 13

LUẬT KINH DOANH QUỐC TẾ

Bài tập 1: Công ty VILIX của Việt Nam gửi thư chào bán một số mẫu túi da cho
Công ty Hagu của Nhật Bản. Chào hàng ghi rõ có hiệu lực trong vòng 15 ngày
kể từ thời điểm gửi đi (ngày 5/1/2013). Nhận được chào hàng ngày 10/1/2013,
Công ty HAGU đã gửi thư trả lời với nội dung chấp nhận các điều kiện của chào
hàng của VILIX, chỉ thay đổi nội dung về thẩm quyền giải quyết tranh chấp phát
sinh giữa các bên sẽ thuộc về trọng tài của Phòng Thương mại Quốc tế (ICC).
Anh chị hãy cho biết:
1. Trong trường hợp nào, CISG được áp dụng?
CISG được áp dụng trong hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Các bên có trụ sở thương mại ở các quốc gia là thành viên Công ước.
Trong trường hợp này, Công ty VILIX có trụ sở tại Việt Nam, là thành viên CISG từ
ngày 28/01/2004. Công ty HAGU có trụ sở tại Nhật Bản, là thành viên CISG từ ngày
01/01/1991. Do đó, cả hai bên đều có trụ sở thương mại ở các quốc gia là thành viên
CISG.
Trường hợp 2: Theo các quy tắc tư pháp quốc tế thì luật áp dụng là luật của nước
thành viên CISG.
Trong trường hợp này, không có quy định cụ thể về luật áp dụng cho hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế giữa VILIX và HAGU. Tuy nhiên, nếu theo các quy tắc tư pháp
quốc tế, luật áp dụng cho hợp đồng này là luật của một quốc gia thành viên CISG, thì
CISG vẫn sẽ được áp dụng.
2. Giả sử CISG được áp dụng trong tình huống này:
2.1. Trả lời của HAGU có được xem là một chấp nhận chào hàng hay không?
Theo quy định tại Điều 18 CISG, "chấp nhận là một tuyên bố hoặc hành vi bằng lời
nói hoặc hành vi khác thể hiện sự đồng ý với chào hàng." Trong trường hợp này, trả
lời của HAGU chấp nhận các điều kiện của chào hàng của VILIX, ngoại trừ nội dung
về thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Điều này cho thấy HAGU có ý định đồng ý với
chào hàng của VILIX. Tuy nhiên, nội dung thay đổi về thẩm quyền giải quyết tranh
chấp có thể được coi là một sự thay đổi đáng kể đối với chào hàng của VILIX.
Theo quy định tại Điều 19 CISG, "chấp nhận được coi là không phù hợp nếu nó thay
đổi hoặc bổ sung chào hàng theo cách làm cho nó khác với chào hàng đó." Do đó, nếu
HAGU không đồng ý với việc thay đổi về thẩm quyền giải quyết tranh chấp, thì trả
lời của HAGU sẽ không được coi là một chấp nhận chào hàng.
Tuy nhiên, nếu HAGU đồng ý với việc thay đổi về thẩm quyền giải quyết tranh chấp,
thì trả lời của HAGU sẽ được coi là một chấp nhận chào hàng.
2.2 Giả sử trả lời của HAGU là một chấp nhận chào hàng nhưng VILIX lại nhận
được vào 23/1 thì chấp nhận chào hàng có hiệu lực hay không? Vì sao?
Theo Điều 18 của CISG, chấp nhận chào hàng phải được gửi đến bên chào hàng trong
thời hạn hiệu lực của chào hàng. Trong trường hợp này, chào hàng của VILIX có hiệu
lực trong vòng 15 ngày kể từ ngày gửi đi (ngày 5/1/2013), tức là đến ngày 20/1/2013.
Do đó, nếu trả lời của HAGU được gửi đến VILIX vào ngày 23/1/2013, thì chấp nhận
chào hàng này sẽ không được coi là có hiệu lực.
Bài tập 2: Công ty A có trụ sở tại Hoa Kỳ gửi chào hàng bán 10 tấn hạt hồ tiêu
có xuất xứ Brazil cho công ty B có trụ sở tại Trung Quốc. Chào hàng ghi rõ:
“Chấp nhận chào hàng chỉ có hiệu lực trong vòng 15 ngày kế từ ngày gửi là
12/03/2014. Giá cả sẽ được các bên thỏa thuận sau khi bên mua chấp nhận chào
hàng. Thời hạn giao hàng là ngày 15/8/2014”.
2.1. Vào ngày 27/3/2014, công ty B gửi lại chấp nhận chào hàng cho bên bán,
trong đổ bổ sung thêm điều khoản sau: “Điểu kiện giao hàng FOB Los Angeles
Incoterms 2010, giá cả sẽ được tính theo giá thị trường vào thời điểm bên mua
nhận được hàng hóa". Công ty A đồng ý ngay và tiến hành thực hiện hợp đồng.
Sau đó các bên xảy ra tranh chấp và công ty A cho rằng giữa các bên không tồn
tại hợp đồng vì quy định về giá cả không phù hợp với quy định của CISG. Hỏi
hợp đồng giữa các bên có được giao kết theo quy định của CISG không?
Theo Điều 1(1)(a) CISG, CISG áp dụng đối với hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
giữa các bên có trụ sở thương mại ở các quốc gia là thành viên CISG. Trong trường
hợp này, cả Công ty A và Công ty B đều có trụ sở thương mại ở các quốc gia là thành
viên CISG, do đó CISG áp dụng đối với hợp đồng mua bán hàng hóa giữa hai bên.
Về việc chấp nhận chào hàng, Điều 18 CISG quy định rằng chấp nhận chào hàng là
sự thông báo bằng lời nói hoặc bằng hành vi của bên mua thể hiện sự đồng ý với các
điều kiện của chào hàng. Theo quy định này, chấp nhận chào hàng của Công ty B là
hợp lệ, vì Công ty B đã thông báo bằng văn bản đồng ý với các điều kiện của chào
hàng của Công ty A, bao gồm cả điều khoản về giá cả.
Về việc thỏa thuận giá cả, Điều 55 CISG quy định rằng các bên có thể thỏa thuận giá
cả theo bất kỳ cách thức nào mà họ thấy phù hợp. Trong trường hợp này, các bên đã
thỏa thuận giá cả theo giá thị trường vào thời điểm bên mua nhận được hàng hóa. Đây
là một cách thức thỏa thuận giá cả hợp lệ theo quy định của CISG. Do đó, hợp đồng
giữa Công ty A và Công ty B được giao kết theo quy định của CISG.
2.2. Giả sử Công ty A có giao kết hợp đồng với nhà cung cấp hạt hồ tiêu là công
ty C có trụ sở tại Brazil để giao hàng cho công ty B. Trong quá trình thực hiện
hợp đồng, do giá cả hạt hồ tiêu tăng cao vì mựa lớn tại Tanzania làm nguồn cung
khan hiếm, công ty C gửi yêu cầu tăng giá bán hàng cho công ty A vào ngày
12/6/2014. Công ty A không đồng ý tăng giá hàng hóa, công ty C tuyên bố hủy
hợp đồng và không cung cấp hàng hóa cho công ty ngày 01/7/2014. Vào ngày
12/8/2014, công ty A gửi email thông báo cho công ty răng không thể cung cấp
hạt hồ tiêu do trường hợp bất khả kháng từ phía nhà cung cấp. Công ty B hủy
hợp đồng với công ty A và yêu cầu bồi thường thiệt hại, công ty A không đồng ý
vì cho rằng mình được miễn trách theo CISG. Hỏi: Công ty A có được miễn trách
trong trường hợp này?.
Theo Điều 79 CISG, trường hợp bất khả kháng là sự kiện xảy ra ngoài tầm kiểm soát
của bên có nghĩa vụ và không thể lường trước được, và do đó bên đó không thể ngăn
chặn hậu quả của sự kiện đó.
Trong trường hợp này, công ty C là nhà cung cấp của Công ty A đã tuyên bố hủy hợp
đồng và không cung cấp hàng hóa cho Công ty A. Sự kiện này là do giá cả hạt hồ tiêu
tăng cao do mựa lớn tại Tanzania làm nguồn cung khan hiếm. Đây là một sự kiện xảy
ra ngoài tầm kiểm soát của Công ty A và không thể lường trước được. Do đó, Công
ty A có thể được miễn trách theo Điều 79 CISG.
Bài tập 3: Ngày 23/5/2018, Công ty Nexo (trụ sở tại Philippines – chưa là thành
viên của CISG) gửi chào hàng cho công ty Gila (trụ sở tại Singapore – thành viên
CISG, đã tuyên bố bảo lưu Điều 1.1.b CISG) chào bán 200 bếp nướng điện Magic
Home với giá 100 USD/bếp. Đồng thời, chào hàng cũng ghi rõ hiệu lực của chào
hàng này là 15 ngày kể từ ngày Gila nhận được chào hàng.
Trường hợp 1: Các bên không có thỏa thuận chọn luật áp dụng. Trong quá trình
thực hiện giao dịch này, các bên phát sinh tranh chấp và theo các quy tắc của tư
pháp quốc tế đã dẫn chiếu đến pháp luật Singapore. Vậy luật nào sẽ được áp
dụng cho hợp đồng này?
Theo quy định tại Điều 1.1.a CISG, CISG chỉ áp dụng đối với các hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế giữa các bên có trụ sở thương mại ở các quốc gia khác nhau. Trong
trường hợp này, Nexo có trụ sở tại Philippines, chưa là thành viên của CISG, trong
khi Gila có trụ sở tại Singapore, là thành viên của CISG đã tuyên bố bảo lưu Điều
1.1.b CISG. Do đó, CISG không áp dụng cho hợp đồng này. Nếu các bên không có
thỏa thuận chọn luật áp dụng, thì hợp đồng sẽ được điều chỉnh bởi pháp luật của quốc
gia mà bên bán có trụ sở thương mại. Do đó, trong trường hợp này, hợp đồng sẽ được
điều chỉnh bởi pháp luật Philippines.
Trường hợp 2: Các bên có thỏa thuận chọn luật áp dụng là CISG. Ngày
28/5/2018, Gila nhận được chào hàng này và fax sang cho Nexo cùng ngày. Bản
fax có nội dung cụ thể như sau: (1) yêu cầu giảm giá hàng xuống còn 95 USD/bếp,
(2) bổ sung điều khoản bên bán có trách nhiệm phải bảo hành hàng trong 12
tháng kể từ ngày bên mua nhận hàng, (3) giao hàng theo điều kiện CIF Singapore
port, Incoterms 2010, (4) yêu cầu Nexo giao hàng vào ngày 5/7/2018. Nhận được
fax của Gila, Nexo không trả lời. Ngày 05/07/20158, Gila thông báo với Nexo rằng
Gila đã ra cảng nhưng không nhận được hàng từ Nexo. Gila yêu cầu Nexo phải
giao hàng ngay nếu không Gila sẽ khởi kiện đòi bồi thường do hành vi không
giao hàng đúng hạn của Nexo. Anh chị hãy áp dụng quy định của CISG và cho
biết hành vi của Nexo có vi phạm quy định của CISG hay không? Tại sao?
Theo Điều 18 CISG, im lặng không được xem là một lời chấp nhận chào hàng. Trong
trường hợp này, Gila đã gửi fax cho Nexo vào ngày 28/5/2018 để chấp nhận chào
hàng của Nexo. Fax của Gila đáp ứng tất cả các điều kiện trên, ngoại trừ điều kiện về
giá cả. Theo Điều 19(2) CISG, nếu một đề nghị được chấp nhận với những thay đổi
đối với các điều khoản của đề nghị, thì đề nghị đó được coi là từ chối và là một đề
nghị mới. Tuy nhiên, Nexo không trả lời fax của Gila. Do đó, Nexo không chấp nhận
chào hàng mới của Gila và không có hợp đồng được hình thành giữa hai bên. Vì vậy,
Nexo không vi phạm hợp đồng theo Điều 18 CISG vì không có hợp đồng nào được
hình thành giữa hai bên.
Bài tập 4: Công ty Fuji Food (trụ sở thương mại tại Nhật) liên hệ với chi nhánh
Công ty ABC (trụ sở thương mại Việt Nam) tại Pháp, yêu cầu mua 100 tấn gạo
chất lượng cao, giá X xuất xứ Việt Nam. Ngày 14 tháng 2 năm 2019, Công ty
ABC liên hệ trực tiếp với Công ty FujiFood để xác nhận lại đơn hàng với các
điều khoàn mà chi nhánh công ty này ở Pháp đã truyền đạt, thời hạn trả lời vào
ngày 20 tháng 02 năm 2019. Ngày 18 tháng 02 năm 2019, Công ty ABC bị cháy
kho hàng nên hàng hóa không còn đủ để thực hiện các hợp đồng mua bán nên
Công ty ABC đã gửi fax để cập đến tình hình của công ty và tuyên bố không thể
giao hàng. Ngày 23 tháng 02 năm 2019, Công ty Fuji Food hồi đáp yêu cầu công
ty ABC giao hàng vào ngày 30 tháng 2, thanh toán tiền hàng thành 3 đợt. Bên
Công ty ABC không thể giao hàng. Do đó, Công ty Fuji Food kiện Công ty ABC
ra Tòa án Việt Nam để giải quyết. Các anh chị hãy phân tích và trả lời câu hỏi:
1. CISG có được áp dụng điều chỉnh cho hợp đồng mua bán giữa các Fuji Food
và ABC?
Công ty Fuji Food có trụ sở thương mại tại Nhật Bản và Công ty ABC có trụ sở thương
mại tại Việt Nam. Cả hai quốc gia đều là thành viên của Công ước Viên về mua bán
hàng hóa quốc tế năm 1980 (CISG). Do đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 1 CISG,
hợp đồng mua bán giữa Công ty Fuji Food và Công ty ABC sẽ được điều chỉnh bởi
CISG.
2. Nếu CISG được áp dụng, công ty ABC phải chịu trách nhiệm bồi thường hoặc
bất kỳ nghĩa vụ nào khác hay không?
Trong trường hợp này, Công ty ABC bị cháy kho hàng vào ngày 18 tháng 2 năm 2019,
sau khi đã xác nhận đơn hàng với Công ty Fuji Food. Trong trường hợp này, sự kiện
cháy kho hàng của Công ty ABC có thể được coi là một sự kiện bất khả kháng theo
quy định tại Điều 79(2) của CISG. Bởi lẽ, sự kiện này là do nguyên nhân khách quan,
nằm ngoài tầm kiểm soát của Công ty ABC và không thể lường trước được tại thời
điểm giao kết hợp đồng. Do đó, Công ty ABC được miễn trách nhiệm đối với việc
không thực hiện nghĩa vụ giao hàng cho Công ty Fuji Food.
3 NT WTO
- Nguyên tắc không phân biệt đối xử trong thương mại
+ Nguyên tắc chế độ đãi ngộ tối huệ quốc (MFN): đối xử mọi người bình đẳng như
nhau.Theo qui định của các hiệp định WTO, nguyên tắc này được áp dụng như sau:
Mỗi thành viên đối xử với mọi thành viên khác bình đẳng với nhau như là các bạn
hàng được ưu đãi nhất. Nếu nhưmột nước cho một nước khác được hưởng lợi nhiều
hơn thì đối xử "tốt nhất" đó phải được giành cho tất cả các nước thành viên WTO
khác để các nước khác vẫn tiếp tục có được đối xử tối huệ quốc. Nguyên tắc MFN
đảm bảo rằng mỗi thành viên WTO đối xử trên 140 thành viên khác tương tự nhau.
+ Nguyên tắc chế độ đãi ngộ quốc gia (NT): đối xử người nước ngoài và người trong
nước như nhau. Hàng nhập khẩu và hàng sản xuất trong nước phải được đối xử như
nhau, ít nhất là sau khi hàng hoá nhập khẩu đã đi vào đến thì trường nội địa. Theo
nguyên tắc này, khi áp dụng những qui chế trong nước và thuế nội địa đối với hàng
nhập khẩu thì phải cung cấp các điều kiện tương tự như đối với sản phẩm trong nước.
Vì thế các thành viên của WTO không được áp dụng thuế nội địa để bảo vệ sản xuất
trong nước và không được phân biệt đối xử đối với hàng nhập khẩu từ các nước thành
viên WTO khác. Nguyên tắc này cũng áp dụng cho dịch vụ nhãn hiệu thương mại,
bản quyền và quyền phát minh sáng chế trong nước và của nước ngoài. Đối xử quốc
gia chỉ áp dụng được khi hàng háo dịch vụ và đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ đã
vào đến thị trường. Vì vậy,việc đánh thuế nhập khẩu hàng hoá không vi phạm nguyên
tắc này mặc dù hàng nội địa không chịu thuế tương tự.
- Nguyên tắc minh bạch
+ Thiết lập một hành lang pháp lý điều chỉnh các hoạt động thương mại rõ ràng và ổn
định.
+ Phổ biến rộng rãi (dễ tiếp cận) và có thể dự đoán trước được về các cơ chế, chính
sách, quy định thương mại của mình nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư,
kinh doanh nước ngoài có thể hiểu, nắm bắt được lộ trình thay đổi chính sách, nội
dung các cam kết về thuế, phi thuế của nước chủ nhà để từ đó doanh nghiệp có thể dễ
dàng hoạch định kế hoạch kinh doanh, đầutư của mình mà không bị đột ngột thay đổi
chính sách làm tổn hại tới kế hoạch kinh doanh của họ.
- Nguyên tắc cân bằng lợi ích/ thương mại công bằng
+ WTO tạo ra môi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng. WTO là một hệ thống các
nguyên tắc nhằm thúc đẩy cạnh tranh tự do, công bằng và không bị bóp méo. Các quy
định về phân biệt đối xử được xây dựng nhằm đảm bảo các điều kiện công bằng trong
thương mại. Các đều khoản về chống phá giá, trợ cấp cũng nhằm mục đích tương tự.
Tất cả các hiệp định của WTO như Nông nghiệp, dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ liên
quan đến thương mại đều nhằm mục đích tạo ra được một môi trường cạnh tranh ngày
càng bình đẳng hơn giữa các nước.
- Nguyên tắc ưu đãi hơn cho các quốc gia đang/ kém phát triển
+ Các điều kiện đặc biệt dành cho các nước đang phát triển. WTO là một tổ chức quốc
tếvới hơn 2/3 tổng số nước thành viên là các nước đang phát triển và các nền kinh tế
đang chuyển đổi, vì thế một trong những nguyên tắc cơ bản của WTO là khuyến khích
phát triển, dành những điều kiện đối xử đặc biệt và khác biệt cho các nước này, với
mục tiêu đảm bảo sự tham gia sâu rộng hơn của họ vào hệ thống thương mại đa biên.
Để thực hiện được nguyên tắc này, WTO dành cho các nước đang phát triển và các
nền kinh tế đang chuyển đổi những linh hoạt và các ưu đãi nhất định trong việc thực
thi các hiệp định, đồng thời chú ý đến việc trợ giúp kỹ thuật cho các nước này.
1. Tất cả hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế đều được điều chỉnh bởi CISG. Sai,
K1D1 CUV 19802.
2. CISG điều chỉnh tất cả các vấn đề trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
Sai, D4 +D5 CUV 19803.
3. CISG không điều chỉnh các hợp đồng gia công quốc tế. Đúng, K1D3 CUV
1980.
4. Nếu các bên thỏa thuận chon luật áp dụng là CISG thì công ước sẽ điều chỉnh
hợp đồng của họ. Sai, khi các bên có thỏa thuận nhưng hợp đồng đó phải là
hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế thì công ước viên mới được áp dụng mà
hàng hóa này phải thỏa mãn D2 CUV 1980 (hàng hóa không thuộc quy định
tại D2)
5. Incoterms điều chỉnh tất cả các vấn đề của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế. Sai, chỉ điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của người mua và người bán khi giao
nhận hàng hóa vàchuyển giao rủi ro.
6. Khi các bên trong hợp đồng thỏa thuận trái với nội dung Incoterms thì toàn bộ
nội dung của Incoterms vô hiệu và không thể áp dụng cho hợp đồng. Đúng,
vì Incoterms là tập quán thương mại quốc tế.
7. Các bên có quyên thỏa thuận những nội dung trong hợp đồng trái với nội dung
của incoterms. Sai, vì các bên được quyền ký theo phụ lục hợp đồng để áp
dụng Incoterms
8. Theo CISG, trả lời chào hàng làm thay đổi nội dung chào hàng ban đầu thì cấu
thành một hoàn giá. Sai, chỉ có những trả lời chào hàng mang tính thay đổi cơ
bản theo K3D19 mới trở thành một chào hàng mới theo K1D19. Nếu thay đổi
không mang tính cơ bản thì được xem là 1 chấp nhận chào hàng căn cứ tại
K2D199.
9. Theo CISG, trả lời chào hàng có kèm theo sửa đổi, bổ sung nhưng không làm
thay đổi nội dungcơ bản của chào hàng thì chắc chắn cấu thành một chấp nhận
chào hàng. Sai, K2D19 (trừ trường hợp bên chào hàng, trong thời gian không
chậm trễ, phản đối bằng lời nói hoặc gửi thông báo từ chối cho bên được chào
hàng; nếu bên chào hàng im lặng được coi là đồng ý)
10. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế mà một bên kí kết là thương nhân có trụ
sở thương mại tại Việt Nam phải được lập dưới hình thức văn bản. Sai, vì theo
CUV không bắt buộc về hình thức của hợp đồng quy định tại D11, chỉ bắt buộc
lập dưới hình thức văn bản khi áp dụng D27 LTMVN
11. CISG áp dụng đối với mọi hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được ký kết
giữa các bên có trụ sở thương mại tại các nước thành viên CISG. Sai, D10 và
D93 CUV
12. Nếu các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế đều không có trụ sở
thương mại tại cácnước thành viên CISG thì công ước không được áp dụng để
điều chỉnh hợp đồng này. Sai, vì các bên vẫn có thể thỏa thuận áp dụng CUV
để điều chỉnh hợp đồng này
13. Theo CISG, nếu người chào hàng im lặng trước những điều kiện bổ sung trong
thư trả lời chấpnhận đối với chào hàng, thì hợp đồng sẽ được kết lập và bao
gồm những điều kiện bổ sung đó. Sai, K2D19 nếu sửa đổi bổ sung không
mang tính cơ bản thì được xem là chấp nhận chào hàng và người chào hàng im
lặng được xem là đồng ý. Tuy nhiên nếu sửa đổi bổ sung mang tính cơ bản thì
tạo thành chào hàng mới và cần được trả lời mới được xem là chấp nhận, nếu
im lặng được xem là từ chối (K1D18)
14. Theo CISG, trong mọi trường hợp, một sự trả lời trễ hẹn không được coi là
một chấp nhận chàohàng. Sai, K1D21 CUV nếu bên chào hàng chấp nhận
15. Theo CISG 1980, một bên trong hợp đồng được miễn trách nhiệm nếu việc
không thực hiện hợp đồng do bên thứ ba là bên cam kết thực hiện một phần
hoặc toàn bộ hợp đồng. Sai, K2 D79 CUV chỉ khi nào bên thứ ba cũng được
hưởng miễn trách.
16. Nếu các bên thỏa thuận vấn đề hiệu lực hợp đồng sẽ do CISG điều chỉnh. Sai,
Điểm a Đ4 CUV.
17. Các điều ước quốc tế là điều luật đương nhiên áp dụng để điều chỉnh quan hệ
các bên tronghợp đồng thương mại quốc tế. Sai, chỉ là nguồn luật đương nhiên
đối với các quốc gia thành viên.
18. Theo CISG, chế tài buộc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng có thể áp dụng đồng thời
với chế tài hủy hợp đồng. Sai, vì 2 chế tài này mâu thuẫn với nhau.
19. Theo CISG, chế tài buộc thực hiện nghĩa vụ hợp đồng không được áp dụng
đồng thời với chế tài yêu cầu bồi thường thiệt hại. Sai, K2 D45 CUV; K2D61
CUV.
20. Theo CISG, hợp đồng sau khi giao kết vẫn có thể được các bên thỏa thuận sửa
đổi bằng lời nói. Đúng, K2 D29 nếu như trong hợp đồng không bắt buộc phải
sửa đổi bằng văn bản và nếu trong hợp đồng đó không có quy định về hình
thức của việc sửa đổi, bổ sung thì các bên được sửa đổi bằng lời nói.
21. Thành viên của WTO có thể đánh thuế cao hơn mức thuế trần đã cam kết với
WTO? Đúng. Các quốc gia thành viên vẫn có thể tăng thuế sau khi đã tiến
hành đàm phám lại và đã đền bù thỏa đáng cho lợi ích các bên bị thiệt hại do
việc tăng thuế đó. Ví dụ trong trường hợp áp dụng các biện pháp trã đũa thương
mại; áp dụng thuế chống bán phá giá; áp dụng thuế đối kháng;...
22. Thuế đối kháng và thuế chống bán phá giá có thể đồng thời áp dụng cho một
hoàn cảnh phá giá hay trợ cấp xuất khẩu Sai. Phạm vi áp dụng của chúng là
khác nhau, nếu bản thân hành vi của 1 doanh nghiệp thực hiện liên quan đến
hành vi thương mại không lành mạnh thì không áp dụng các thuế đối kháng,
chỉáp dụng thuế khác như bán phá giá… Còn nếu việc trợ cấp của CP làm cho
hàng hóa bán thấp hơn giá thông thường tại nước nhập khẩu thì lúc này áp dụng
thuế đối kháng mà không áp dụng đồng thời các loại thuế khác.
I. Các phương thức giải quyết tranh chấp trong khuôn khổ WTO có ưu điểm gì?
Trả lời:
- Thứ nhất, việc giải quyết được tiến hành thận trọng, qua hai bước bởi các cơ
quan trung lập (Ban hội thẩm, Cơ quan phúc thẩm), đảm bảo giải quyết một cách
chính xác các tranh chấp.
- Thứ hai, cơ chế này được tiến hành theo một quy trình chặt chẽ với các thời hạn
ngắn, xác định.
- Thứ ba, cơ chế thông qua tự động (đồng thuận phủ quyết) đã khắc phục được yếu
điểm của cơ chế đồng thuận trước kia. Các báo cáo của Ban hội thẩm hay của Cơ
quan phúc thẩm sẽ tự động được thông qua nếu tất cả các thành viên không phản
đối.
- Thứ tư, cơ chế này cho phép đưa ra giải pháp cuối cùng cho tranh chấp, bảo đảm
quyền lợi của bên bị vi phạm, tránh những bế tắc không thể vượt qua trong những
phương thức ngoại giao.
- Thứ năm, DSU có nhiều quy định về thủ tuc dành riêng cho các nước đang phát
triển hoặc kém phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho các nước này khi tham gia
thủ tục giải quyết tranh chấp bảo vệ quyền lợi chính đáng và hợp pháp của mình.
- Thứ sáu, việc WTO cho phép sự tham gia của bên thứ ba vào diễn biến vụ kiện
được các nước đang phát triển hoan nghênh.
II. Năm 2015, A đệ trình văn bản lên cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO (DSB)
yêu cầu được tham vấn về việc B áp dụng biện pháp tăng thuế đối với sản phẩm X
nhập khẩu từ A.Trong đơn kiện của mình A cho rằng biện pháp của B (tăng thuế nhập
khẩu sản phẩm X từ 10% đến 35%) đã vi phạm cam kết của B về tự do thương mại.
A và B đều là thành viên WTO. Biện pháp tăng thuế của B có phù hợp quy định của
WTO không?
- Việc tăng thuế của quốc gia B có phù hợp với quy định của WTO hay không còn
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố chứ không thể chỉ dựa vào tỷ lệ thuế suất tăng lên mà
kết luận được rằngviệc tăng thuế của quốc gia B là đúng hay sai.
+ Đầu tiên là phải xem xét mức thuế mà quốc gia B đưa ra có cao hơn mức thuế trần
hay không, bởi theo quy định về thuế suất ràng buộc của WTO thì việc quốc gia B
tăng thuế mà mứcthuế đó thấp hơn mức thuế trần thì vẫn được chấp nhận.
+ Nếu mức thuế mà quốc gia B đưa ra cao hơn mức thuế trần đã được thỏa thuận thì
lúc nàysẽ được chia làm hai trường hợp:
TH 1: Là quốc gia B có chủ ý tăng thuế nhập khẩu - Thì việc tăng thuế của quốc gia
B là không phù hợp với quy định của WTO.
TH 2: Là quốc gia B được áp dụng biện pháp phòng vệ- Thì việc tăng thuế của quốc
gia B hoàn toàn được chấp nhận.
Bài 1: Công ty A tại Pháp đặt mua 5000 thùng hàng của Đức thông qua chi nhánh tại
Pháp của công ty B sản xuất với yêu cầu phải sử dụng nguyên liệu, đóng gói và mang
nhãn hiệu Đức. Sau đó, hàng hóa được chuyển trực tiếp từ cơ sở sản xuất tại Đức bằng
đường sắt tới trụ sở công ty A tại Pháp. Tuy nhiên, A cho rằng hàng hóa không phù
hợp với mô tả trong hợp đồng nên từ chối thanh toán. Bên bán kiện bên mua ra tòa án
của Pháp. Công ty A cho rằng hợp đồng được giao kết bởi hai công ty được thành lập
theo pháp luật Pháp nên phải áp dụng pháp luật Pháp. Công ty B lại cho rằng hàng
hóa được chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác và hợp đồng được thực hiện bởi
công ty B có trụ sở tại Đức, do đó phải áp dụng CISG. Anh, chị hãy nhận xét các vấn
đề pháp lý liên quan trong tình huống trên?
- Công ty có trụ sở tại Đức nhưng lại có chi nhánh ở Pháp. Như vậy 2 công ty này
giao kết hàng hóa với nhau sau này có tranh chấp thì việc xác định trụ sở thương mại
ở 2 nước khác nhau thì mới thuộc phạm vi điều chỉnh của công ước viên. Vậy ở đây,
trong trường hợp này chi nhánh tại Pháp có trụ sở chính tại Đức:
- Không thuộc phạm vi điều chỉnh của CƯV; không đảm bảo yếu tố chủ thể phải có
trụ sở thương mại ở 2 nước khác nhau là quốc gia thành viên. Mặc dù công ty B có
trụ sở tại Đức nhưng chi nhánh là ở tại Pháp và trong trường hợp có nhiều trụ sở khác
nhau thì sẽ sử dụng trụ sở có quan hệ mật thiết nhất đối với hợp đồng này. Đề nêu
thông qua chi nhánh tại Pháp, nên chi nhánh này là người đứng ra thương lượng, đồng
ý các điều khoản, ký kết hợp đồng. Chi nhánh tại Pháp là chủ thể đứng ra đàm phán
hợp đồng cho nên chi nhánh này sẽ được xem là gắn bó với hợp đồng này nhất và 2
trụ sở công ty A và B trong trường hợp này đều được xem là ở tại Pháp cho nên sẽ
không áp dụng CUV và chịu sự điều chỉnh theo pháp luật Pháp.
- Công ty B có chi nhánh tại Pháp tức là có địa điểm kinh doanh tại Pháp do đó theo
điểm a,K1 D1 CUV 1980 thì CUV sẽ không điều chỉnh đối với hợp đồng này- Hơn
nữa, địa điểm kinh doanh "trụ sở thương mại" có liên hệ mật thiết với hợp đồng này
là địa điểm tại Pháp chứ không phải tại Đức Vì thế nó không đủ các yếu tố thuộc phạm
vi điều chỉnh của CUV mặc dù hàng hóa có vận chuyển từ quốc gia này sang quốc gia
khác.
Bài 2: Công ty A của Việt Nam giao kết với Công ty B của một quốc gia thành viên
của CISG hợp đồng mua bán da loại tốt, hợp đồng chỉ quy định giá theo giá trên thị
trường Việt Nam vào thờiđiểm giao kết.Tuy nhiên, cũng theo hợp đồng, các vấn đề
khác và giá cả có thể thay đổi bởi các bên chiếutheo giá thị trường Việt Nam vào thời
điểm giao hàng. Giám đốc của A không muốn áp dụng CISG vì Việt Nam chỉ mới gia
nhập Công ước này. Do sơ suất khi giao kết hợp đồng, các bên đã không thỏa thuận
điều khoản chọn luật để áp dụng cho hợp đồng. Giả sử anh/chị là chuyên viên pháp lý
của A, hãy tư vấn cho A cách thức loại bỏ khả năng áp dụng CISG trong trường hợp
này?
- Giả sử CUV có hiệu lực đối với 2 bên; Tư vấn: Đàm phán, thương lượng để thỏa
thuận soạn 1 Phụ lục Hợp đồng để loại trừ hiệu lực của CUV theo quy định tại D6
CUV1980. Nếu không có thỏa thuận thì phải áp dụng CUV; đối với trường hợp này
việc viễn dẫn đến luật của 1 nước thứ 3đó không được xem là một sự ngầm loại trừ,
cho nên sự thỏa thuận đến nước thứ 3 không có hiệu lực nếu 2 nước đều thành viên
của CUV. Một sự thỏa thuận lựa chọn luật của một nước thứ ba sẽ không được xem
là sự phù hợp với Điều 6 không được hiểu là một thỏa thuận ngầm loại trừ hiệulực
của CUV.
Bài 3: Vào ngày 01/11/2014, A một công ty kế toán - kiểm toán ở Đức nhận được qua
bưu điện 10 cuốn sách dày tên là "Tax made easy". Cùng với sách là thông báo của
nhà xuất bản B có trụ sở tại Hà Lan rằng cuốn sách này sẽ hỗ trợ cho công ty A rất
nhiều trong công việc kế toán - kiểm toán,và nếu A không phản hồi trong vòng 7 ngày
từ ngày nhận được số sách này thì A coi như chấp nhận sách và phải trả 120 euro/cuốn.
Công ty A không muốn mua sách nhưng quên không trả lời nhà xuất bản. Cuối tháng,
A nhận hóa đơn 1.200 euro/10 cuốn sách.Anh/ chị hãy cho biết theo quy định của
CISG, giữa hai bên đã tồn tại hợp đồng hợp lệ chưa? Tại sao?
- Một lời chào hàng không được đặt ra quy định gò bó (K1D18)
- Trong trường hợp này sự im lặng không được xem là một sự chấp nhận; sự chấp
nhận phải thực hiện một cách rõ ràng bằng một sự tuyên bố hoặc hành vi; hoặc gửi
một thông báo hoặc điện tín,gọi điện thoại để thể hiện sự chập nhận. Tuy nhiên, trừ
trường hợp ngoại lệ theo K3 D18 dựa vào thói quen,thông lệ tiền lệ tập quán 2 bên đã
giao kết thì bên B nếu trình đủ chứng cử, chứng minh được thì sẽ tồn tại HĐ. Một HĐ
tồn tại hợp lệ tức là một HĐ đã được giao kết có tồn tại một sự chấp nhận chào hàng,
ở đây không có sự chấp nhận chào hàng vì sự chấp nhận chào hàng phải được thể hiện
bằng một hành vi, hoặc tuyên bố rõ ràng; sự im lặng không được xem là một chấpnhận
chào hàng do đó giữa A và B chưa tồn tại một cái HĐ.
Bài 4: Bên mua là công ty A có trụ sở tại quốc gia X, sau khi xem giày mẫu được
cung cấp bởi ông K là nhân viên của một doanh nghiệp B tại quốc gia Y và cũng là
trung gian thương mại độc lập do doanh nghiệp C có trụ sở kinh doanh tại quốc gia Z
chỉ định đã gửi đơn đặt hàng mua giày của doanh nghiệp này vào ngày 12/8/2015.
Đơn đặt hàng của A được gửi đến cho doanh nghiệp B tại Y, sau đó lại được B chuyển
cho C. Phần người nhận trong đơn đặt hàng là tên của doanh nghiệp Btại Y, không
phải là doanh nghiệp C tại Z. Vào ngày 18/8/2015, C có trao đổi với A về mẫu giày
vànhận được lời đồng ý của bên này. Sau khi vận chuyển hàng hóa, C đã gửi hóa đơn
cho A yêu cầu thanh toán. Theo yêu cầu của ông K cho rằng doanh nghiệp của ông
có nhờ C sản xuất giày cho đơn hàng này nên A phải gửi ông tờ séc để tiến hành việc
thanh toán. A đã chuyển tờ séc thanh toán cho công ty B để trả tiền cho C. Tuy nhiên,
C không nhận được thanh toán từ bất cứ bên nào, do đó đã khởi kiện yêu cầu A trả đủ
tiền và lãi chậm thanh toán cho C. Anh/ chị hãy cho biết theo CISG, hợp đồng đã được
giao kết chưa và việc giao kết diễn ra giữa các bên nào?
- Giữa A và B đã tồn tại một lời chào hàng và chấp nhận chào hàng thông qua việc
xem giày mẫu, gửi đơn đặt hàng, gửi tờ Séc thanh toán giữa hai chủ thể là A và B.
Sau khi xem giày mẫu được cung cấp bởi ông A; công ty A đã chấp nhận giao kết
thông qua việc gửi đến cho doanh nghiệp B một đơn đặt hàng. A và B có một giao
dịch liên quan đến hàng hóa là giày (D14 đến D24 CUV).
- Giữa B và C đó không phải là HĐ mua bán hàng hóa; C chỉ định B nên chỉ là quan
hệ chỉ định trung gian thương mại độc lập quảng cáo và nhận hàng dùm. Hợp đồng
giữa B và C không thuộcphạm vi điều chỉnh của CUV.
- Giữa A và C chỉ trao đổi thông tin về màu giày chứ không thể hiện ý định giao kết
hợp đồng, không thể hiện quyền và nghĩa vụ bị ràng buộc theo hợp đồng.
Bài 5: Ngày 15/06/2014 doanh nghiệp A (trụ sở tại Hà Nội) ký kết hợp đồng bán
1000 MT cà phê với giá 400 USD/ MT cho doanh nghiệp B ( trụ sở tại singapore),
giao hàng theo điều kiện FOB tại cảng Hải Phòng ( Incoterms 2010) . Thanh toán
bằng L/C. Thời hạn giao hàng từ ngày 15/09 đến 30/09/2014. Ngày 16/09/2014 công
ty A gửi cho B một thông báo với nội dung rằng: tại Việt nam đang có bão, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến việc sản xuất và thu hoạch cà phê. Do đó, A không thể giao hàng
kịp theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng và hiện tại, doanh nghiệp đang cố gắng
khắc phục hậu quả để hoạt động bình thường trở lại và sẽ có thông báo lịch giao hàng
cụ thể. Công ty B không đồng ý với yêu cầu của công ty A giao hàng đúng thời hạn
đã thỏa thuận, nếu không sẽ bị công ty B kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại do giao
hàng trễ hẹn. Các bên không thương lượng được và đưa tranh chấp ra giải quyết tại
Trung tâm trọng tải quốc tế Singapore. Giả sử luật pháp áp dụng là CISG và hợp đồng
không có quy định về điều khoản miễn trách nhiệm, Anh (chị) hãy chọn bên A hoặc
bên B để đảm bảo về quyền lợi và đưa ra lập luận phù hợp.
- Nếu chọn bên A: Khi áp dụng D79 CUV A sẽ lập luận, bão ảnh hưởng nghiêm trọng
đến việc sản xuất là nằm ngoài khả năng kiểm soát của A mặc dù biết Việt Nam hay
có bão nhưng A cũng không thể tiên liệu được một cách hợp lý về mức độ nghiêm
trọng của bão vào thời điểm giao kết hợp đồng là tháng 6; A sẽ cung cấp các tài liệu
để chứng minh rằng mình đã cố gắng nhưng không thể khắc phục được. Ví dụ: như
đã gửi thư chào hàng để nghị mua hàng với nhiều công ty khác, cung cấp số liệu do
bão ảnh hưởng đến vùng đó nên không thể cung cấp đủ cho B được ; bên A đã thông
báo cho bên B ngay khi có bão và cam kết tiếp tục thực hiện hợp đồng,
- Nếu chọn bên B: Với tư cách là người bán A phải có nghĩa vụ lường trước được
những rủi ro về việc không có hàng để cung cấp bằng cách dự trữ sẵn hàng hoặc tiếp
cận những nguồn hàng khác ngay khi có thể; B cần hàng trong khoảng thời gian này
nếu như A giao hàng trễ thì B sẽ mất đi cơhội kinh doanh gây ra thiệt hại rất lợi; A đã
cố gắng khắc phục, đã làm hết mọi cách chưa; thời điểm khi hết bão vẫn còn trong
thời hạn giao hàng nên A phải có nghĩa vụ hạn chế tổn thất cho B bằng cách cố gắng
giao hàng trong khoảng thời gian đó vì A đã không có sự hứa hẹn cụ thể nào về lịch
giao hàng.

You might also like