You are on page 1of 24

Dàn bài thuyết trình nhóm 7

Chủ đề 7: Vấn đề giai cấp, dân tộc, nhà nước. Vận dụng lý luận
về giai cấp, nhà nước trong việc phát triển đội ngũ doanh nhân
Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
hiện nay như thế nào.

Thành viên:
1. Nguyễn Phúc Minh Tuyền – KDQT50B60388 (Làm nội dung)
2. Nguyễn Lê Thu Trang – KDQT50B10376 (Làm nội dung)
3. Nguyễn Phương Thanh – KDQT50B10357 (Thuyết trình)
4. Nguyễn Nhã Thanh – KDQT50B10358 (Làm powerpoint)
5. Nguyễn Thị Hoàng Yến – KDQT50B10393 (Thuyết trình)
6. Trần Vũ Huyền Trân – KDQT50B10368 (Thuyết trình)
7. Phạm Uyên Trang – KDQT50B10370 (Thuyết trình)
8. Đinh Việt Toàn – KDQT50B30367 (Làm nội dung)
9. Đào Đức Trường - KDQT50A40382 (Làm powerpoint)
MỤC LỤC

I. Giai cấp và đấu tranh giai cấp 2


1. Giai cấp 2
2. Đấu tranh giai cấp 4
3. Đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản. 5
II. Vấn đề dân tộc 6
1. Các hình thức cộng đồng người trước khi hình thành dân tộc 6
2. Mối quan hệ giữa giai cấp - dân tộc - nhân loại 12
III. Vấn đề nhà nước 14
1. Nguồn gốc của nhà nước 14
2. Bản chất, định nghĩa của nhà nước 15
3. Đặc trưng của nhà nước 15
4. Chức năng của nhà nước 16
5. Các kiểu và hình thức nhà nước trong lịch sử 17
IV. Ý nghĩa của phương pháp luận: (Minh Tuyền) 17
V. Vận dụng lý luận của giai cấp, nhà nước trong việc phát triển đội ngũ
doanh nhân Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước hiện nay. (Minh Tuyền, Uyên Trang, Phương Thanh, Hoàng Yến) 18
1. Mối quan hệ giữa giai cấp và nhà nước 18
2. Đội ngũ doanh nhân Việt Nam 18
3. Những yêu cầu Công Nghiệp Hóa, Hiện Đại hóa đất nước 20
4. Vai trò của việc phát triển đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước 21
5. Để phát triển đội ngũ doanh nhân Việt Nam, cần vận dụng lý luận của giai
cấp, nhà nước 22

1
I. Giai cấp và đấu tranh giai cấp (Việt Toàn, Uyên Trang)
1. Giai cấp (2 vấn đề: định nghĩa và nguồn gốc)
a. Định nghĩa
- Quan niệm về giai cấp trong lịch sử: Theo các nhà triết học và xã hội học tư
sản: giai cấp là tập hợp những người có cùng chức năng xã hội, cùng một lối
sống hoặc mức sống, cùng 1 địa vị uy tín xã hội…
=> Về thực chất họ tránh đụng đến các vấn đề cơ bản đặc biệt là vấn đề sở hữu
tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội, mưu toan làm mờ sự khác biệt giai cấp và
đối kháng giai cấp nhằm biện hộ cho sự tồn tại của các giai cấp thống trị, bóc
lột.
- C. Mac tìm ra cái gốc của cơ cấu xã hội, cơ cấu giai cấp là kinh tế. Sự phân
chia xã hội thành giai cấp là kết quả tất nhiên của sự phát triển lịch sử xã hội.
Quan hệ giai cấp là biểu hiện về mặt xã hội của những quan hệ sản xuất, trong
đó tập đoàn người này có thể bóc lột lao động của tập đoàn người khác. Do đó
chỉ có thể hiểu đúng vấn đề giai cấp khi gắn nó với đời sống kinh tế, với nền sản
xuất vật chất xã hội.
- Định nghĩa về giai cấp của Lê - nin: “Được gọi là giai cấp, là những tập đoàn
người to lớn, khác nhau về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội
nhất định trong lịch sử, về quan hệ của họ đối với những tư liệu sản xuất
(quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận), về vai trò của họ trong tổ
chức lao động xã hội và do đó khác nhau về cách thức hưởng thụ phần của cải
xã hội ít hay nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là những tập đoàn người mà
một tập đoàn có thể chiếm đoạt lao động của các tập đoàn khác, do địa vị khác
nhau của họ trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định.”
=> 2 đặc trưng cơ bản của giai cấp.

Đặc trưng 1:
- Giai cấp là những tập đoàn người có địa vị kinh tế - xã hội khác nhau.
+ Địa vị kinh tế xã hội khác nhau tức là khác nhau về vị trí, vai trò trong
một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử.
+ Dấu hiệu chủ yếu quy định địa vị kinh tế xã hội của các giai cấp là các
mối quan hệ kinh tế-vật chất giữa các tập đoàn người trong phương
thức sản xuất.
Phương thức sản xuất xã hội là cơ sở hiện thực đưa tới sự ra đời của các
giai cấp. Nhưng chỉ có những phương thức sản xuất chứa đựng điều kiện vật

2
chất tạo ra sự đối lập về lợi ích giữa các tập đoàn người mới nảy sinh ra giai
cấp.
+ VD: Trong lịch sử xã hội loài người, phương thức sản xuất chứa đựng
điều kiện vật chất cho sự tồn tại của các giai cấp đối kháng là: phương
thức sản xuất chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa.

Mối quan hệ kinh tế - vật chất cơ bản giữa người với người trong phương
thức sản xuất: (3 mối quan hệ)
- Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ tổ chức quản lý sản xuất và
quan hệ phân phối của cải sản xuất => quy định địa vị kinh tế - xã hội khác
nhau của các tập đoàn người, hình thành giai cấp thống trị, bị trị.
- Quan hệ đối với tư liệu sản xuất là quan hệ cơ bản và chủ yếu nhất quyết định
trực tiếp đến địa vị kinh tế xã hội.
Bởi vì giai cấp nào nắm giữ tư liệu sản xuất tức là nắm được phương tiện vật
chất chủ yếu của xã hội và theo đó sẽ nắm giữ vai trò chi phối trong tổ chức
quản lý và phân phối sản xuất.
+ Thực chất của quan hệ giai cấp là tập đoàn người này chiếm đoạt lao
động của tập đoàn người khác do đối lập về địa vị trong 1 chế độ kinh tế -
xã hội nhất định.
- Quan hệ sản xuất, đặc biệt là quan hệ sở hữu được nhà nước của giai cấp
thống trị thể chế hoá thành luật pháp ra sức bảo vệ bằng một hệ thống kiến trúc
thượng tầng chính trị - pháp lý. Giai cấp từ chỗ khác nhau về vị trí vai trò trong
trong hệ thống sản xuất dẫn đến khác nhau về vị trí vai trò trong chế độ kinh tế -
xã hội.
+ VD: Trong xã hội tư bản chủ nghĩa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản do
khác nhau về vị trí vai trò trong hệ thống sản xuất dẫn đến đối lập nhau
về địa vị trong chế độ kinh tế xã hội.

Đặc trưng 2:
Giai cấp là 1 phạm trù kinh tế - xã hội có tính lịch sử.
- Sự tồn tại của giai cấp gắn với những hệ thống sản xuất xã hội dựa trên cơ sở
của chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.
- Chỉ có thể xem xét các giai cấp trong trong hệ thống những mối quan hệ xã
hội đa dạng phức tạp và không ngừng vận động biến đổi mới có thể nhận thức
sâu sắc đầy đủ sự khác biệt của các giai cấp về kinh tế, chính trị, tư tưởng, đạo
đức….

3
TỔNG KẾT: Định nghĩa giai cấp của Lênin mang bản chất cách mạng và khoa
học có giá trị to lớn về lý luận và thực tiễn, là cơ sở để nhận thức đúng đắn vị
trí, vai trò, bản chất của các giai cấp trong lịch sử, đồng thời trang bị cho giai
cấp vô sản cơ sở lý luận khoa học để nhận thức được vai trò lịch sử của giai cấp
vô sản trong cuộc đấu tranh xóa bỏ giai cấp và xây dựng xã hội mới.

a. Nguồn gốc của giai cấp


Bắt nguồn từ 2 nguyên nhân:
- Nguyên nhân sâu xa: sự phát triển của lực lượng sản xuất làm tăng năng suất
lao động, xuất hiện “của dư” tạo ra khả năng khách quan tiền đề cho tập đoàn
người này chiếm đoạt lao động của tập đoàn người khác.
- Nguyên nhân trực tiếp: Xã hội xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.

b. Kết cấu xã hội - giai cấp


- Khái niệm: là tổng thể các giai cấp và mối quan hệ giữa các giai cấp, tồn tại
trong một giai đoạn lịch sử nhất định, được quy định bởi trình độ phát triển của
phương thức sản xuất.
- Bao gồm: giai cấp cơ bản, những giai cấp không cơ bản, các tầng lớp xã hội
trung gian.
+ Giai cấp cơ bản: gắn với phương thức sản xuất thống trị
VD: chủ nô, nô lệ trong xã hội chiếm hữu nô lệ…
+ Những giai cấp k cơ bản: gắn với phương thức sản xuất tàn dư (nô lệ
trong buổi đầu xã hội phong kiến), gắn với phương thức sản xuất mầm
mống (tiểu thương, tư sản, vô sản… trong giai đoạn cuối xã hội phong
kiến).
+ Các tầng lớp xã hội trung gian: Tầng lớp tri thức, nhân sĩ, giới tu hành…
không có địa vị kinh tế độc lập, song có vai trò quan trọng sự phát triển
của xã hội, tùy thuộc vào điều kiện lịch sử cụ thể mà nó có thể phục vụ
cho giai cấp này, hoặc giai cấp khác → bị phân hóa dưới tác động của sự
vận động và biến đổi không ngừng của nền sản xuất.
- Sự vận động và biến đổi của kết cấu xã hội - giai cấp diễn ra không ngừng,
không chỉ khi xã hội có sự chuyển biến các phương thức sản xuất mà cả trong
quá trình phát triển của mỗi phương thức sản xuất.

2. Đấu tranh giai cấp


* Tính tất yếu và thực chất của đấu tranh giai cấp.

4
- Khái niệm: Đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của các tập đoàn người to lớn
có lợi ích căn bản đối lập nhau trong một phương thức sản xuất xã hội nhất
định.
- Đấu tranh giai cấp là tất yếu do sự đối lập về lợi ích căn bản không thể điều
hoà được giữa các giai cấp. Ở đâu và khi nào còn áp bức, bóc lột thì ở đó và khi
đó còn đấu tranh giai cấp chống lại áp bức, bóc lột đó.
- Thực chất của đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của quần chúng lao động bị
áp bức bóc lột chống lại giai cấp áp bức bóc lột nhằm lật đổ ách thống trị của
chúng.
- Mục đích của cuộc đấu tranh giai cấp là giải phóng lực lượng sản xuất khỏi
sự kìm hãm của quan hệ sản xuất đã lỗi thời, tạo điều kiện đẩy mạnh sự phát
triển của lực lượng sản xuất và phát triển xã hội.
- Liên minh giai cấp là tất yếu trong đấu tranh giai cấp, là sự liên minh giữa giai
cấp này để chống lại giai cấp khác. Cơ sở của liên minh giai cấp là sự thống
nhất về lợi ích cơ bản giữa các giai cấp liên minh.
* Vai trò của đấu tranh giai cấp trong xã hội phát triển có giai cấp.
- Đấu tranh giai cấp là động lực trực tiếp, quan trọng của lịch sử.
- Đấu tranh giai cấp có tác dụng cải tạo xã hội, xóa bỏ các lực lượng xã hội phản
động, cải tạo bản thân các giai cấp cách mạng.
+ Ví dụ: Cuộc đấu tranh của giai cấp nô lệ chống lại giai cấp chủ nô đã dẫn
tới sự sụp đổ của chế độ chiếm hữu nô lệ, cuộc đấu tranh của giai cấp tư
sản liên minh với các giai cấp khác đã dẫn tới cách mạng tư sản chấm dứt
thời trung cổ kéo dài hàng nghìn năm.

3. Đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản. (2 giai đoạn)
* Đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản khi chưa có chính quyền.
- Có 3 hình thức đấu tranh cơ bản: đấu tranh kinh tế, đấu tranh chính trị và
đấu tranh tư tưởng.
+ Đấu tranh kinh tế: nhiệm vụ trước mắt bảo vệ lợi ích công nhân như tăng
lương giảm giờ làm… Đấu tranh kinh tế chỉ hạn chế chứ chưa xoá bỏ
được sự bóc lột của giai cấp tư sản, không thể đạt được mục đích cuối
cùng là xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa.
+ Đấu tranh chính trị: là hình thức đấu tranh cao nhất của giai cấp vô sản,
với mục tiêu là đánh đổ ách thống trị của giai cấp tư sản, đòi quyền lợi
cho vô sản.
+ Đấu tranh tư tưởng: mục đích đập tan hệ tư tưởng của tư sản, giáo dục
quần chúng nhân dân lao động thấm nhuần đường lối cách mạng.

5
* Đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội.
- Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản sau khi giành được chính quyền diễn ra
trong điều kiện mới gồm khó khăn và thuận lợi:
Câu nói của Lênin: “Giành được chính quyền đã khó nhưng giữ chính quyền
còn khó hơn.”
+ Khó khăn: kinh nghiệm quản lý xã hội về mọi mặt của giai cấp vô
sản còn nhiều hạn chế, giai cấp tư sản và thế lực thù địch chống
phá sự nghiệp cách mạng.
+ Thuận lợi: giai cấp vô sản từ địa vị giai cấp bị thống trị, bóc lột trở
thành giai cấp lãnh đạo xã hội, trong tiến trình của cách mạng có sự
phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng.
- Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản sau khi giành được chính quyền diễn ra với
nội dung mới: xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội trên tất cả các lĩnh vực
kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hoá,…
- Giai cấp vô sản đồng thời thực hiện hai nhiệm vụ: bảo vệ vững chắc thành quả
cách mạng đã đạt được và cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới. Xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội là nhiệm vụ chủ yếu và cơ bản nhất có ý nghĩa
quyết định đến sự thắng lợi hoàn toàn của giai cấp vô sản đối với giai cấp tư
sản, đồng thời tạo ra sức mạnh vững chắc để bảo vệ thành quả cách mạng.
- Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản sau khi giành được chính quyền diễn ra với
hình thức mới: giai cấp vô sản sử dụng tổng hợp và kết hợp các hình thức đa
dạng, phong phú: bằng bạo lực và hoà bình, bằng quân sự và kinh tế…
- Hình thức đấu tranh mới còn được biểu hiện ở các nhiệm vụ cụ thể:
+ Về kinh tế: xây dựng phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa.
+ Về chính trị: xây dựng và phát huy nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, hoàn
thiện hệ thống chính trị…
+ Về tư tưởng và văn hoá: xác lập vai trò thống trị của hệ tư tưởng chủ
nghĩa Mác - Lênin, xây dựng nền văn hoá xã hội chủ nghĩa.

II. Vấn đề dân tộc: (Minh Tuyền và Phương Thanh)

1. Các hình thức cộng đồng người trước khi hình thành dân tộc:
* Định nghĩa hình thức cộng đồng:
- Hình thức cộng đồng người là cách thức tổ chức xã hội của con người trong
những thời kỳ xã hội lịch sử khác nhau. Lịch sử phát triển của loài người cho

6
đến nay là lịch sử phát triển của các cộng đồng người từ thấp đến cao: thị tộc,
bộ lạc, bộ tộc và dân tộc.
- Trong các hình thức đó, dân tộc là hình thức cộng đồng người cao nhất và phổ
biến nhất của xã hội loài người hiện nay.
- Thị tộc: ngay khi con người thoát khỏi thế giới động vật đã sống thành đoàn
và gọi là bầy người nguyên thuỷ, khi tiến hoá đến 1 trình độ cao hơn, những bầy
ng đó phát triển thành thị tộc.
+ Là thiết chế xã hội đầu tiên, là hình thức cộng đồng sớm nhất của xã hội
loài người
+ Đặc điểm cơ bản của thị tộc: lao động chung, vai trò của họ phụ thuộc
vào vị trí của họ trong nền sx nguyên thuỷ; có cùng tổ tiên, nói chung một
ngôn ngữ, có những thói quen, tín ngưỡng chung. Mỗi thị tộc có một tên
gọi riêng. Về tổ chức xã hội Thị tộc bầu tù trưởng, tộc trưởng, lãnh tụ
quân sự điều hành những công việc chung. Mọi thành viên đều bình đẳng
về quyền lợi và nghĩa vụ.
- Bộ lạc:
+ Là hình thức cộng đồng bao gồm sự liên kết các thị tộc trên cơ sở huyết
thống hoặc hôn nhân.
+ Đặc điểm chung: cơ sở kinh tế của bộ lạc là chế độ công hữu về đất đai
và công cụ sản xuất (ai cũng có quyền được sở hữu đất đai và công cụ sản
xuất), các thành viên tiến hành lao động chung, quan hệ giữa các thành
viên trong sản xuất vật chất là bình đẳng. Giống thị tộc, bộ lạc có tên gọi
riêng, nói chung một thứ tiếng, tập quán tín ngưỡng chung. Về tổ chức xã
hội, đứng đầu Bộ lạc là một hội đồng gồm những tù trưởng tử các thị tộc
và có một vị thủ lĩnh tối cao, mọi vấn đề quan trọng được bàn luận trong
hội đồng này.
- Bộ tộc: Là hình thức cộng đồng người được hình thành khi xã hội có sự phân
chia giai cấp. Các bộ tộc được hình thành từ sự liên kết của các bộ lạc sống trên
cùng một lãnh thổ nhất định. Nếu thị tộc và bộ lạc chỉ gồm hầu hết những người
cùng huyết thống thì bộ tộc là sự liên kết của nhiều bộ lạc ko cùng huyết thống.
Bộ tộc hình thành cùng với chế độ chiếm hữu nô lệ. Bộ tộc có sở hữu tư liệu, có
sự phân chia giai cấp.
+ Ở những nước khác nhau, những thời đại khác nhau thì bộ tộc lại có
những nét đặc thù riêng như: mỗi bộ tộc có những tên gọi riêng, có lãnh
thổ riêng mang tính ổn định, có một ngôn ngữ thống nhất nhưng vì mối
liên hệ cộng đồng chưa phát triển nên tiếng nói chung đó còn chưa thực
sự vững chắc. Việc điều hành công việc xã hội thuộc về nhà nước, nhà

7
nước là công cụ do giai cấp thống trị tổ chức và phục vụ lợi ích cho giai
cấp đó. Bộ tộc chính là hình thức cộng đồng người đầu tiên được hình
thành không theo huyết thống mà dựa trên những mối liên hệ về kinh tế
lãnh thổ và văn hóa mặc dù những mối liên hệ đó còn chưa thực sự phát
triển.
- Dân tộc: Từ quan điểm của các nhà kinh điển như Lê nin hay C Mác và
Ăngghen có thể khái quát:
=> Dân tộc là một cộng đồng người ổn định, được hình thành trong lịch sử trên
cơ sở một lãnh thổ, một ngôn ngữ, một nền kinh tế thống nhất, một nền văn hóa
và tâm lý, tính cách bền vững, với một nhà nước và pháp luật thống nhất.
- Dân tộc là hình thức cộng đồng người phát triển cao nhất từ trước đến nay.
Khái niệm dân tộc được sử dụng theo hai nghĩa:
+ Nghĩa rộng: Dân tộc (nation) dùng để chỉ quốc gia, các quốc gia, dân tộc
trên thế giới (như Việt Nam, Campuchia, Anh, Pháp,...)
+ Nghĩa hẹp: dùng để chỉ cộng đồng tộc người - các dân tộc đa số và thiểu
số trong quốc gia (Kinh, Tày, Nùng, Vân Kiều,...), trong đó cộng đồng
người là yếu tố cấu thành quốc gia, dân tộc.

a. Các đặc trưng của dân tộc:


- Là một cộng đồng người ổn định trên một lãnh thổ thống nhất.
Nói đặc trưng dân tộc "là một cộng đồng người ổn định trên một lãnh thổ thống
nhất" được thể hiện ở chỗ các dân tộc trong cùng một cộng đồng dân tộc có
chung lãnh thổ sinh sống, gắn bó với lãnh thổ đó, cùng nhau chung sống, lao
động, sản xuất, xây dựng và bảo vệ đất nước. Trước hết hiểu lãnh thổ là địa bàn
sinh tồn và phát triển của dân tộc nơi mà các cộng đồng người được hình thành
một cách ổn định trong lịch sử.
Lãnh thổ thuộc chủ quyền của mỗi quốc gia dân tộc và được xác định bằng biên
giới quốc gia, nếu không có lãnh thổ thì không có khái niệm tổ quốc, quốc gia.
Lãnh thổ là một trong những đặc trưng quan trọng nhất của dân tộc, có ảnh
hưởng sâu sắc đến đời sống vật chất, tinh thần của các dân tộc. Hiện nay lãnh
thổ của một dân tộc được hiểu không chỉ là phần đất liền mà còn cả vùng biển,
vùng trời, hải đảo, và thềm lục địa,... được thể chế hóa bằng luật pháp quốc gia
và quốc tế. Chủ quyền lãnh thổ quốc gia bao giờ cũng là vấn đề thiêng liêng của
mỗi dân tộc
- Là một cộng đồng đồng nhất về ngôn ngữ.
Đặc trưng dân tộc "là một cộng đồng đồng nhất về ngôn ngữ" được thể hiện ở
chỗ các dân tộc trong cùng một cộng đồng dân tộc có chung một ngôn ngữ,

8
được sử dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Ngôn ngữ là đặc trưng cơ
bản của dân tộc, vừa là công cụ giao tiếp kết nối các thành viên trong cộng đồng
dân tộc, vừa là một phương tiện giao lưu văn hóa giữa các tộc người. Mỗi thành
viên của dân tộc đều có thể có nhiều ngôn ngữ để giao tiếp và mỗi cộng đồng
tộc người thì cũng có thể có những ngôn ngữ riêng. Song, ở mỗi quốc gia, dân
tộc đều có một ngôn ngữ thống nhất để sử dụng chung cho tất cả các tộc người
của quốc gia đó. Ví dụ: Ngày nay khi giao lưu hội nhập quốc tế mở rộng thì
ngôn ngữ của một quốc gia có thể được nhiều nước sử dụng nhưng ngôn ngữ đó
vẫn được xác định là ngôn ngữ chính của dân tộc đã sản sinh ra nó.
Ví dụ: Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức của Việt Nam, được sử dụng trong
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Tiếng Việt là biểu tượng của sự thống
nhất của dân tộc VN.
- Là một cộng đồng thống nhất về kinh tế.
Đặc trưng dân tộc "có chung phương thức sản xuất kinh tế" được thể hiện ở chỗ
các dân tộc trong cùng một cộng đồng dân tộc có chung cách thức tổ chức,
quản lý, thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh tế.
Khoa học đã chứng minh rằng từ cộng đồng thị tộc phát triển lên các hình thức
bộ lạc của bộ tộc, yếu tố liên kết giữa các thành viên của cộng đồng trên cơ sở
huyết thống dần bị suy giảm, vai trò của nhân tố kinh tế ngày càng tăng cường.
Kinh tế chính là một phương thức sinh sống của dân cư gắn các tộc người thành
công đồng dân tộc. Tuy nhiên khi dân tộc quốc gia hình thành thì kinh tế được
hiểu là một nền kinh tế thống nhất của một quốc gia có tính độc lập tự chủ.
Ăngghen đã chứng minh rằng tác nhân cơ bản dẫn tới việc chuyển từ hình thức
cộng đồng trước dân tộc sang dân tộc là do tác nhân kinh tế. Những mối liên hệ
kinh tế thường xuyên và mạnh mẽ, đặc biệt là mối liên hệ thị trường đã làm tăng
tính thống nhất ổn định bền vững của cộng đồng người đông đảo sống trên một
lãnh thổ rộng lớn. (Ví dụ: tại Việt Nam quá trình đổi mới kinh tế đã góp phần
thúc đẩy sự giao lưu tiếp xúc giữa các vùng miền trong cả nước Điều này đã
giúp xóa bỏ những khác biệt về kinh tế văn hóa giữa các vùng miền từ đó làm
tăng sự thống nhất ổn định bền vững của đất nước).
Trong thế giới hiện đại có sự hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng nhưng mỗi quốc
gia dân tộc vẫn có một nền kinh tế độc lập không phụ thuộc vào lệ thuộc vào
các quốc gia khác.
Ví dụ: nước Việt Nam có nền kinh tế thị trường theo hướng xã hội chủ nghĩa
với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế và nhà nước nắm vai trò
chủ đạo.
- Là một cộng đồng bền vững về văn hóa và tâm lí, tính cách.

9
Đặc trưng dân tộc "là một cộng đồng bền vững về văn hóa và tâm lí, tính cách"
được thể hiện ở chỗ các dân tộc trong cùng một cộng đồng dân tộc có chung
một nền văn hóa, tâm lý, tính cách, được hình thành và phát triển qua lịch sử,
gắn bó với lãnh thổ, ngôn ngữ và truyền thống của dân tộc đó.
Văn hóa là yếu tố đặc biệt quan trọng của sự liên kết cộng đồng được coi là
“căn cước” của mỗi cộng đồng dân tộc. Mỗi dân tộc có một nền văn hóa độc
đáo của mình tạo nên bản sắc văn hóa của dân tộc. Do có quá trình hình thành
và phát triển lâu dài nên văn hóa dân tộc không dễ bị đồng hóa.
Văn hóa Việt Nam là một nền văn hóa đa dạng, phong phú, được hình thành và
phát triển qua hàng nghìn năm lịch sử. Văn hóa Việt Nam thể hiện ở nhiều lĩnh
vực, như: ngôn ngữ, chữ viết, văn học, nghệ thuật, kiến trúc, phong tục tập
quán,...
Ví dụ: cụ thể về tâm lý, tính cách:
+ Tính cần cù, chịu khó: Người Việt Nam có truyền thống cần cù, chịu khó,
thể hiện qua quá trình lao động, sản xuất của người Việt Nam.
+ Tính thông minh, sáng tạo: Người Việt Nam có trí tuệ thông minh, sáng
tạo, thể hiện qua nhiều thành tựu trong các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật,
văn hóa, nghệ thuật.
+ Tính đoàn kết, yêu nước: Người Việt Nam có tinh thần đoàn kết, yêu
nước, thể hiện qua quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc
Việt Nam.
Xã hội càng phát triển giao lưu văn hóa càng mạnh thì vấn đề bảo vệ và phát
triển văn hóa dân tộc mình lại càng quan trọng hơn bao giờ hết. Vì văn hóa là
nền tảng tinh thần và động lực của sự phát triển, là một công cụ bảo vệ độc lập
và chủ quyền của mọi quốc gia.
- Là một cộng đồng trong người có một nhà nước và pháp luật thống nhất.
Đặc trưng dân tộc "là một cộng đồng trong người có một nhà nước và pháp luật
thống nhất" được thể hiện ở chỗ các dân tộc trong cùng một cộng đồng dân tộc
đều chịu sự quản lý của một nhà nước và pháp luật thống nhất.
Ăng-ghen ngay từ thời kỳ đầu đã chú ý đến yếu tố này và phân tích trong tác
phẩm Tuyên ngôn của Đảng cộng sản. Từ động lực phát triển kinh tế, với vai trò
tích cực của giai cấp tư sản trong thời kỳ chủ nghĩa tư bản hình thành, các quốc
gia, dân tộc đã hình thành và hầu hết châu âu. Do yêu cầu của thị trường và lưu
thông hàng hóa phát triển, giai cấp tư sản đã xóa bỏ sự phân tán về kinh tế và
chính trị, hình thành những quan hệ liên minh về lợi ích, kết quả là hình thành
một chính phủ thống nhất, một luật pháp thống nhất, một thuế quan thống nhất.
Do vậy, nhà nước và pháp luật thống nhất là một đặc trưng của dân tộc và ngày

10
nay đây cũng là một quan niệm phổ biến trên thế giới. Dân tộc - quốc gia - nhà
nước là thống nhất không thể tách rời. Dân tộc nào cũng có một nhà nước nhất
định và Nhà nước nào cũng có một dân tộc nhất định. (Trường hợp đặc biệt: Mỹ
có nhà nước, pháp luật nhưng không có dân tộc) Nhà nước và pháp luật là cơ sở
để bảo đảm quyền và lợi ích của các dân tộc, góp phần tạo nên sự đoàn kết,
thống nhất của các dân tộc trong một quốc gia.
+ Ví dụ: Tất cả các dân tộc ở Việt Nam đều chịu sự quản lý của Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Nhà nước Việt Nam là một nhà
nước pháp quyền, thực hiện nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc.

b. Quá trình hình thành các dân tộc ở châu Âu và đặc thù sự hình
thành dân tộc ở Châu Á
- Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, dân tộc là hình thức cộng đồng
người gắn liền với giai cấp, có nhà nước và các thể chế chính trị. Lịch sử cho
thấy dân tộc có thể được hình thành từ một bộ tộc phát triển lên, song đa số
trường hợp được hình thành trên cơ sở nhiều bộ tộc và tộc người hợp lại.
- C-Mác và Ăng ghen chỉ rõ:
+ Ở Châu Âu, dân tộc hình thành theo hai phương thức chủ yếu gắn liền với
sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa tư bản.
+ Phương thức thứ nhất, dân tộc hình thành từ nhiều bộ tộc khác nhau trong
một quốc gia. Quá trình hình thành dân tộc ở đây vừa là một quá trình
thống nhất lãnh thổ, thống nhất thị trường, đồng thời cũng là một quá
trình đồng hóa các bộ tộc khác nhau thành một dân tộc duy nhất, một
quốc gia, dân tộc độc lập như các nước ở Đức, Italia, Pháp,..
+ Phương thức thứ hai, do chế độ phong kiến chưa bị thủ tiêu, chủ nghĩa tư
bản phát triển còn yếu, dân tộc được hình thành từ một bộ tộc. Ở đây
không có quá trình đồng hóa các bộ tộc mà chỉ có quá trình thống nhất
các lãnh thổ phong kiến thành lập một quốc gia gồm nhiều dân tộc, trong
đó mỗi dân tộc hình thành từ một bộ tộc riêng như trường hợp ở các nước
Nga, áo, Hungary,…
=> Quá trình hình thành, phát triển dân tộc diễn ra rất lâu dài, đa dạng và phức
tạp. Sự hình thành và phát triển của dân tộc trải qua các thời kỳ chính: gắn liền
với cuộc cách mạng tư sản do giai cấp tư sản lãnh đạo, gắn liền với phong trào
đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc giải phóng dân tộc, và thời kì các dân tộc xã
hội chủ nghĩa ra đời.
+ Ở phương Đông, dân tộc ra đời rất sớm, không gắn với sự ra đời của chủ
nghĩa tư bản.

11
+ Tính đặc thù và sự hình thành Dân tộc Việt Nam: Dân tộc Việt Nam được
hình thành rất sớm gắn liền với quá trình đấu tranh chống ngoại xâm, cải
tạo thiên nhiên, bảo vệ nền văn hóa dân tộc. Lịch sử đã chứng minh rằng
hàng nghìn năm trước trên lãnh thổ Việt Nam đã có một cộng đồng mang
đầy đủ các đặc trưng của một dân tộc: có ngôn ngữ, có lãnh thổ, có một
nền kinh tế thống nhất, có một nhà nước, có luật pháp và một nền văn hóa
thống nhất. Khoa học lịch sử cũng đã khẳng định quá trình hình thành dân
tộc Việt Nam được bắt đầu từ khi nước Đại Việt giành được độc lập cách
đây 1000 năm cho đến thời Lý Trần.

2. Mối quan hệ giữa giai cấp - dân tộc - nhân loại:


a. Quan hệ giai cấp - dân tộc:
- Dân tộc và giai cấp là những phạm trù chỉ các quan hệ xã hội khác nhau, có
vai trò lịch sử khác nhau đối với sự phát triển của xã hội. Trong lịch sử nhân
loại, giai cấp có trước dân tộc hàng nghìn năm. Khi giai cấp mất đi, dân tộc vẫn
còn tồn tại lâu dài. Trong một dân tộc có nhiều giai cấp và ngược lại một giai
cấp có thể tồn tại trong nhiều dân tộc.
- Giai cấp quyết định dân tộc: Quan hệ giai cấp quyết định khuynh hướng phát
triển và tính chất của dân tộc. Trong một thời đại lịch sử, mỗi dân tộc đều do
một giai cấp đại diện. Giai cấp đó quy định tính chất dân tộc. Giai cấp thống trị
trong xã hội cũng là giai cấp thống trị đối với dân tộc. Tuy nhiên khi giai cấp
thống trị đã trở thành lỗi thời, phản động, lợi ích giai cấp của nó mâu thuẫn gay
gắt với lợi ích dân tộc tự nhiên sẽ có yêu cầu tất yếu phải làm cách mạng xã hội
lật đổ giai cấp thống trị phản động để giải phóng giai cấp và giải phóng dân tộc.
+ Ví dụ: Ở các nước Châu Âu thế kỉ 15 - 16, giai cấp tư sản là giai cấp đại
diện cho phương thức sản xuất mới, là giai cấp tiến bộ và cách mạng. Lúc
đó lợi ích của giai cấp tư sản phù hợp với lợi ích của các giai cấp có lợi
ích gắn liền với việc thủ tiêu chế độ phong kiến, có đóng góp tích cực
trong việc hình thành dân tộc tư sản. Tuy nhiên, sau khi trở thành giai cấp
thống trị xã hội, giai cấp tư sản nhanh chóng củng cố quyền lực để duy trì
quan hệ áp bức dân tộc và trở nên đối lập với lợi ích dân tộc. Song, giai
cấp vô sản là giai cấp có lợi ích phù hợp với lợi ích căn bản của dân tộc,
giai cấp vô sản phải tập hợp lực lượng lật đổ giai cấp tư sản để giải phóng
dân tộc.
- Vấn đề dân tộc ảnh hưởng quan trọng đến vấn đề giai cấp: Chủ nghĩa Mác
- Lênin chỉ rõ, dân tộc có vai trò quan trọng đối với vấn đề giai cấp. Sự hình
thành dân tộc mở ra những điều kiện thuận lợi cho công cuộc đấu tranh giai cấp.

12
Chủ nghĩa Mác - Lênin đã chỉ rõ trong cuộc đấu tranh của mình: “Trước hết giai
cấp vô sản mỗi nước phải thanh toán xong giai cấp tư sản nước mình đã và giai
cấp vô sản mỗi nước trước hết để giành lấy chính quyền phải tự vươn lên thành
giai cấp dân tộc, phải tự mình trở thành dân tộc”. Chỉ khi đó giai cấp vô sản mới
tận dụng được những điều kiện thuận lợi do dân tộc mang lại để tập hợp lực
lượng đấu tranh lật đổ sự thống trị của giai cấp tư sản giải phóng dân tộc và giải
phóng giai cấp.
- Đấu tranh giải phóng dân tộc là điều kiện, tiền đề cho đấu tranh giải
phóng giai cấp.
- Thực tế lịch sử khẳng định trong điều kiện chưa có độc lập dân tộc thì giai cấp
đại biểu cho phương thức sản xuất mới, muốn trở thành giai cấp dân tộc phải đi
đầu trong phong trào cách mạng giải phóng dân tộc và thực hiện trước tiên
nhiệm vụ khôi phục độc lập dân tộc.
+ Ví dụ: Cách mạng tháng Tám năm 1945 là một cuộc đấu tranh giải phóng
dân tộc vĩ đại của nhân dân Việt Nam. Cuộc cách mạng này đã thành
công, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Cách mạng tháng Tám
năm 1945 đã tạo điều kiện cho giai cấp công nhân Việt Nam lãnh đạo
toàn dân thực hiện cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, giải phóng giai cấp,
giải phóng nhân dân.

b. Quan hệ giai cấp - dân tộc - nhân loại:


- Nhân loại là khái niệm dùng để chỉ toàn thể cộng đồng người sống trên
trái đất, được hình thành trên cơ sở của việc thiết lập những quan hệ giữa
các thành viên, những tập đoàn và những cộng đồng trở thành một thể
thống nhất.
- Giai cấp, dân tộc và nhân loại có mối quan hệ biện chứng với nhau:
+ Trong xã hội có giai cấp, lợi ích nhân loại không tách rời với lợi ích giai
cấp, lợi ích dân tộc và bị chi phối bởi lợi ích giai cấp và dân tộc. Mỗi giai
đoạn lịch sử tất yếu hình thành các quan hệ giai cấp, dân tộc. Giai cấp
thống trị trong phương thức sản xuất còn phù hợp với quy luật vận động
của lịch sử không những là đại biểu cho lợi ích chân chính của dân tộc,
mà còn có vai trò lớn trong việc thúc đẩy văn minh nhân loại. Tuy nhiên,
khi giai cấp thống trị lỗi thời, phản động thì lợi ích của nó mâu thuẫn với
lợi ích chung của dân tộc và nhân loại.
- Sự tồn tại của nhân loại là tiền đề, điều kiện cho sự tồn tại của giai cấp,
dân tộc.

13
+ Sự tồn tại của nhân loại là tiền đề cho sự hình thành giai cấp, bởi chỉ có
trong một cộng đồng người có chung nguồn gốc, chung số phận và chung
mục tiêu phát triển thì mới có thể hình thành các giai cấp, dân tộc khác
nhau.
+ Ví dụ: trong thời kỳ nguyên thủy, con người sống thành từng bộ lạc, giai
cấp chưa được hình thành. Tuy nhiên, khi xã hội loài người phát triển, sự
phân hóa xã hội ngày càng sâu sắc dẫn đến hình thành giai cấp. Sự hình
thành giai cấp là một tất yếu khách quan của lịch sử, là kết quả của sự
phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
- Sự phát triển của nhân loại tạo điều kiện thuận lợi cho đấu tranh giai cấp,
dân tộc giai cấp.
+ Sự phát triển của lực lượng sản xuất, của cách mạng khoa học và công
nghệ hiện đại đang làm gay gắt thêm những vấn đề toàn cầu của thời đại.
Việc giải quyết tốt các vấn đề toàn cầu của thời đại sẽ tạo ra tiền đề và
điều kiện góp phần giải quyết vấn đề dân tộc và giai cấp hiện nay.
+ Ví dụ: trong thời kỳ cách mạng công nghiệp, sự phát triển của lực lượng
sản xuất đã làm cho giai cấp tư sản và giai cấp vô sản đối lập nhau về lợi
ích. Giai cấp tư sản chiếm hữu tư liệu sản xuất, bóc lột giai cấp vô sản.
Giai cấp vô sản không có tư liệu sản xuất, bị giai cấp tư sản bóc lột sức
lao động. Mâu thuẫn giai cấp giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản là
nguyên nhân sâu xa dẫn đến cuộc cách mạng vô sản.

III. Vấn đề nhà nước (Thu Trang và Huyền Trân)

1. Nguồn gốc của nhà nước:


- Nhà nước ra đời đáp ứng yêu cầu duy trì trật tự và thống trị xã hội của giai cấp
thống trị, để cho cuộc đấu tranh giai cấp không đi đến chỗ tiêu diệt luôn cả xã
hội, để duy trì xã hội trong vòng “trật tự”. V.L.Lenin cho rằng, khi trong xã hội
xuất hiện “biểu hiện của mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được” thì nhà
nước sinh ra đời, rằng “bất cứ nơi đâu, hễ lúc nào và chừng nào mà, về mặt
khách quan, những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được, thì nhà nước
xuất hiện. Và ngược lại: sự tồn tại của nhà nước chứng tỏ rằng những mâu thuẫn
giai cấp là không thể điều hòa được”.
→ Như vậy, có thể khẳng định nguyên nhân sâu xa của sự xuất hiện nhà nước là
do sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến sự dư thừa tương đối của cải,
xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và về của cải , còn nguyên nhân trực

14
tiếp dẫn tới sự xuất hiện nhà nước là do mâu thuẫn giai cấp trong xã hội gay gắt
không thể điều hòa được.
- Giai cấp thống trị có thể thành lập Nhà nước vì nó thống trị về mặt kinh tế do
đây là giai cấp sở hữu tư liệu sản xuất, làm chủ cơ sở hạ tầng thì nó sẽ thiết lập
kiến trúc thượng tầng nhằm duy trì và bảo vệ lợi ích của cơ sở hạ tầng do giai
cấp sở hữu tư liệu sản xuất tạo ra. Giai cấp thống trị sở hữu tư liệu sản xuất, giai
cấp không sở hữu tư liệu sản xuất sẽ gây ra xung đột về mặt lợi ích gây mâu
thuẫn giai cấp dẫn đến đấu tranh giai cấp. Vậy Nhà nước bản chất là công cụ,
quyền lực để bảo vệ quyền và lợi ích của giai cấp thống trị, giai cấp sở hữu tư
liệu sản xuất trong xã hội. Đồng thời, duy trì trật tự xã hội theo ý chí nguyện
vọng của giai cấp thống trị, điều này cũng có lợi cho giai cấp thống trị. Vì vậy,
Nhà nước mang bản chất giai cấp thống trị.

2. Bản chất, định nghĩa của nhà nước:


- Là một tổ chức chính trị của giai cấp thống trị về mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật
tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác. Nhà nước là công
cụ chuyên chính của một giai cấp. Không có nhà nước đứng trên hoặc đứng
dưới giai cấp.
- Dù tồn tại dưới hình thức nào thì cũng phản ánh và mang bản chất giai cấp. Để
phân biệt nhà nước với các tổ chức xã hội khác cần phải nhận biết các đặc trưng
của nhà nước.

3. Đặc trưng của nhà nước:


a. Quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định. Nếu như cộng đồng thị
tộc, bộ lạc được hình thành trên cơ sở huyết thống thì cư dân trong cộng đồng
nhà nước không chỉ tồn tại quan hệ huyết thống mà còn tồn tại trên cơ sở ngoài
huyết thống.
b. Có hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp (gồm 3 loại hình cơ
quan: cơ quan lập pháp - Quốc hội; cơ quan hành pháp - Chính phủ; các
bộ, ban, ngành, UBND 4 cấp; cơ quan tư pháp - tòa án, viện kiểm sát, nhà
tù, trại giam) mang tính cưỡng chế đối với mọi thành viên. Nhà nước quản lí
xã hội dựa vào pháp luật là chủ yếu. Bằng hệ thống pháp luật nhà nước sử dụng
phương thức “cưỡng bức” mọi cá nhân, tổ chức trong xã hội phải thực hiện các
chính sách theo hướng có lợi cho giai cấp thống trị. Quyền lực nhà nước không
thuộc về nhân dân mà thuộc về giai cấp thống trị, ngày càng rời xa nhân dân,
đối lập với nhân dân.

15
c. Có hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy chính quyền. Muốn bộ máy nhà
nước hoạt động thì phải có nguồn tài chính. Nguồn tài chính được nhà nước huy
động chủ yếu là do thu thuế, sau đó là quốc trái thu được do sự cưỡng bức hoặc
do sự tự nguyện của công dân.

4. Chức năng của nhà nước:


- Thống trị chính trị: Chịu sự quy định bởi tính GC (công cụ của GC thống trị)
Nhà nước sử dụng bộ máy quyền lực để đàn áp các sự phản kháng của các lực
lượng đối lập, duy trì sự thống trị của GC thống trị.
+ Ví dụ: Nhà nước tổ chức các hoạt động bầu cử đại biểu Quốc hội
- Xã hội: Nhà nước nhân danh xã hội điều hành các công việc chung để tạo sự
ổn định theo ý chí của giai cấp thống trị.
+ Ví dụ: Chính quyền tạo điều kiện cấp phép cho các nhà thờ tổ chức hoạt
động Giáng sinh.
→ Mối quan hệ giữa chức năng thống trị chính trị và chức năng xã hội của nhà
nước: Do bản chất giai cấp, nhà nước bao giờ cũng đặt chức năng thống trị
chính trị lên hàng đầu vì nó giữ vai trò quyết định, chi phối và định hướng chức
năng xã hội của nhà nước. Nhưng chức năng xã hội của nhà nước cũng đóng vai
trò không thể thiếu với sự tồn tại của nhà nước.
→ Như vậy chức năng thống trị và xã hội của nhà nước luôn có mối quan hệ
hữu cơ với nhau, Một nhà nước tồn tại lâu dài khi giai cấp thống trị giải quyết
ổn thỏa lợi ích của toàn xã hội trong những hoàn cảnh và điều kiện cụ thể.
- Đối nội: NN thực hiện đường lối đối nội nhằm duy trì trật tự xã hội trên tất cả
các lĩnh vực chính trị, kinh tế, giáo dục, y tế,.. thông qua các công cụ chính
sách.
+ Ví dụ: Đảm bảo trật tự an toàn giao thông, có chính sách xây dựng trường
học,…
- Đối ngoại: Là sự triển khai thực hiện chính sách của giai cấp thống trị nhằm
giải quyết mối quan hệ với thế chế nhà nước khác dưới danh nghĩa là quốc gia
dân tộc, nhằm bảo vệ lãnh thổ quốc gia, đáp ứng nhu cầu trao đổi kinh tế, văn
hóa, khoa học kỹ thuật, y tế, giáo dục… của mình.
+ Ví dụ: Phòng thủ đất nước, chống xâm lược từ bên ngoài, tạo các mối
quan hệ với những quốc gia khác,…
→ Chức năng đối ngoại và nội là hai mặt của một thực thể thống nhất, hỗ trợ và
tác động lẫn nhau nhằm thực hiện đường lối đối nội và ngoại của giai cấp cầm
quyền.

16
5. Các kiểu và hình thức nhà nước trong lịch sử:
Kiểu Nhà nước phân theo bản chất giai cấp, hình thái kinh tế xã hội:
+ Nhà nước chiếm hữu nô lệ do giai cấp chủ nô thành lập gồm các hình
thức: Quân chủ chủ nô và Cộng hòa dân chủ chủ nô.
VD: Có các hình thức lịch sử nhà nước chủ nô ở Hy Lạp và La Mã cổ đại như
quân chủ và cộng hòa, quý tộc và dân chủ
+ Nhà nước phong kiến do giai cấp địa chủ thành lập: Quân chủ phân quyền
- tập quyền.
VD: Đại Cồ Việt - Nhà nước Quân chủ tập quyền đầu tiên trong lịch sử Việt
Nam.
+ Nhà nước tư sản do giai cấp tư sản thành lập: Quân chủ lập hiến, Cộng
hòa, Cộng hòa đại nghị (áp dụng ở Tây Đức, Áo , Phần Lan, Italia …),
Cộng hòa tổng thống (tồn tại ở Mỹ và một số nước châu Mỹ La tinh),
Cộng hòa thủ tướng, nhà nước liên bang (tồn tại ở Hoa Kỳ, Cộng hòa liên
bang Đức, Canada, Úc…), nhà nước phúc lợi chung,…
+ Nhà nước chuyên chính vô sản do giai cấp vô sản thành lập: Công xã, Xô
Viết, Cộng hòa dân chủ nhân dân, Xã hội Chủ nghĩa.
Ví dụ:
+ Công xã Pari năm 1871 đã sản sinh ra nhà nước vô sản kiểu Công xã.
+ Sau khi tiến hành thành công Cách mạng Tháng 10, hình thức Xô viết đã
trở thành hình thức chính thể được áp dụng ở nước Nga.

IV. Ý nghĩa của phương pháp luận: (Minh Tuyền)


- Phương pháp luận giai cấp - dân tộc - nhà nước là một phương pháp luận khoa
học, được hình thành trên cơ sở học thuyết Mác - Lênin về giai cấp, dân tộc, nhà
nước. Phương pháp luận này có ý nghĩa quan trọng trong việc nhận thức và giải
quyết các vấn đề của đời sống xã hội, đặc biệt là trong điều kiện xã hội có giai
cấp, dân tộc và nhà nước.
→ Ý nghĩa của phương pháp luận giai cấp-dân tộc-nhà nước được thể hiện ở
những điểm sau:
* Giúp chúng ta nhận thức đúng bản chất của giai cấp, dân tộc, nhà nước
trong xã hội có giai cấp. Phương pháp luận này chỉ rõ, giai cấp là một nhóm
người có cùng địa vị kinh tế - xã hội trong một chế độ xã hội nhất định, được
quy định bởi quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất. Dân tộc là một cộng đồng người
có chung lãnh thổ, lịch sử, văn hóa, ngôn ngữ, sắc tộc. Nhà nước là một tổ chức
quyền lực đặc biệt, được hình thành và tồn tại trong xã hội có giai cấp, do giai
cấp thống trị lập ra để thực hiện quyền thống trị của giai cấp đó.

17
* Giúp chúng ta nhận thức đúng mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc, nhà
nước. Phương pháp luận này chỉ rõ, giai cấp là cơ sở của dân tộc, nhà nước là tổ
chức quyền lực của giai cấp thống trị. Dân tộc và nhà nước có mối quan hệ
khăng khít, gắn bó với nhau.
* Giúp chúng ta giải quyết đúng đắn các vấn đề của đời sống xã hội, đặc
biệt là trong điều kiện xã hội có giai cấp, dân tộc và nhà nước. Phương pháp
luận này giúp chúng ta xác định đúng các vấn đề, nguyên nhân của các vấn đề,
giải pháp giải quyết các vấn đề một cách khoa học, phù hợp với lợi ích của giai
cấp công nhân và nhân dân lao động.
=> Đây là cơ sở lý luận và phương pháp luận cho việc xác định chiến lược,
sách lược của Đảng và nhân dân ta về vấn đề giai cấp, dân tộc trên cơ sở vừa
đảm bảo sự thống nhất, vừa đáp ứng sự khác nhau giữa lợi ích giai cấp, quốc gia
và nhân loại trên nền tảng truyền thống yêu nước và nhân ái của dân tộc.

V. Vận dụng lý luận của giai cấp, nhà nước trong việc phát triển đội ngũ
doanh nhân Việt Nam trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước hiện nay. (Minh Tuyền, Uyên Trang, Phương Thanh, Hoàng
Yến)

1. Mối quan hệ giữa giai cấp và nhà nước:


- Nhà nước mang bản chất giai cấp, nó được thiết lập, xây dựng trước hết để
bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị. Song, không phải giai cấp nào cũng có thể
nắm được chính quyền nhà nước, sứ mệnh đó chỉ thuộc về giai cấp nào thống trị
về mặt kinh tế.
- Theo C.Mác và Ph.Ăngghen, nhà nước trước hết có chức năng giai cấp (sau
này V.I.Lênin gọi là chức năng trấn áp).

2. Đội ngũ doanh nhân Việt Nam:


2.1. Khái niệm về đội ngũ doanh nhân Việt Nam:
- Doanh nhân Việt Nam là những người kinh doanh, khởi nghiệp và phát
triển doanh nghiệp tại Việt Nam. Họ có thể là người Việt Nam hoặc người
nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam. Doanh nhân Việt Nam có
thể hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế khác nhau, như: thương mại, dịch
vụ, sản xuất, du lịch,...
Ví dụ: ông Phạm Nhật Vượng - Chủ tịch tập đoàn Vingroup; bà Nguyễn Thị
Phương Thảo - Chủ tịch Hãng hàng không Vietjet Air;…

18
2.2. Lịch sử hình thành đội ngũ doanh nhân Việt Nam:
- Lịch sử hình thành đội ngũ doanh nhân Việt Nam có thể chia thành hai giai
đoạn chính:
* Giai đoạn trước đổi mới (1945 - 1986):
Trong giai đoạn này, đội ngũ doanh nhân Việt Nam chủ yếu là các thương nhân,
tiểu chủ, tư sản dân tộc. Họ hoạt động trong các lĩnh vực thương mại, dịch vụ,
sản xuất nhỏ. Tuy nhiên, trong thời kỳ này, kinh tế Việt Nam chủ yếu là kinh tế
tập trung, do Nhà nước quản lý. Do đó, vai trò của doanh nhân trong nền kinh tế
còn hạn chế.
* Giai đoạn đổi mới (1986 - nay):
Từ năm 1986, khi Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra đường lối đổi mới, đội ngũ
doanh nhân Việt Nam đã có sự phát triển vượt bậc cả về số lượng và chất lượng.
Ngoài ra:
Ngày 13/10/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã gửi thư cho giới công thương Việt
Nam, trong đó Người đã khẳng định vai trò quan trọng của doanh nhân trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhân dịp này, ngày 20/9/2004, Thủ tướng
Chính phủ Phan Văn Khải đã ký Quyết định số 990/QĐ-TTg lấy ngày 13/10
hàng năm là "Ngày Doanh nhân Việt Nam".
Từ năm 2004 đến nay, Ngày Doanh nhân Việt Nam đã trở thành một ngày hội
lớn của doanh nhân Việt Nam. Hàng năm, vào ngày này, các doanh nghiệp tổ
chức nhiều hoạt động ý nghĩa, như: Lễ kỷ niệm Ngày Doanh nhân Việt Nam; tổ
chức các chương trình giao lưu, gặp gỡ, chia sẻ kinh nghiệm giữa các doanh
nhân; các hoạt động thiện nguyện, an sinh xã hội,...

2.3. Vai trò của doanh nhân Việt Nam:


- Doanh nhân Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước. Họ là lực lượng nòng cốt trong việc tạo ra sản phẩm,
dịch vụ, giải quyết việc làm, góp phần tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời
sống nhân dân. Doanh nhân Việt Nam cũng là lực lượng thúc đẩy hội nhập
kinh tế quốc tế, góp phần đưa Việt Nam trở thành một quốc gia có nền
kinh tế năng động và hội nhập sâu rộng.

2.4. Thực trạng đội ngũ doanh nhân Việt Nam:


- Sau 37 năm đổi mới, đội ngũ doanh nhân Việt Nam đã có sự phát triển
vượt bậc cả về số lượng và chất lượng. Tính đến năm 2023, Việt Nam có

19
khoảng 7-10 triệu doanh nhân, tăng 250% so với năm 2013. Trong đó,
doanh nhân trẻ (dưới 30 tuổi) chiếm khoảng 10 - 15%.
- Về trình độ học vấn, 79,9% doanh nhân có trình độ đại học, 12% có trình
độ thạc sĩ/tiến sĩ. Độ tuổi trung bình của doanh nhân là 35 - 45 tuổi.
- Đội ngũ doanh nhân Việt Nam có nhiều đóng góp quan trọng cho sự phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước. Năm 2022, doanh nghiệp Việt Nam
đóng góp khoảng 66% GDP, tạo ra 12,7 triệu việc làm.
+ Ví dụ: Sun Group là một tập đoàn kinh tế tư nhân đa ngành của Việt
Nam, được thành lập vào năm 2007. Tập đoàn hoạt động trong các lĩnh
vực: Vui chơi giải trí (Sun World), du lịch nghỉ dưỡng (Sun hospitality
group),.... Sun Group đã có những đóng góp quan trọng cho sự phát triển
kinh tế - xã hội của Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực du lịch. Các dự
án của Sun Group đã góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên bản đồ
du lịch thế giới, đồng thời tạo ra hàng nghìn việc làm cho người dân địa
phương.

3. Những yêu cầu Công Nghiệp Hóa, Hiện Đại hóa đất nước:
3.1. Nhà nước đặt ra những yêu cầu:
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải gắn với phát triển bền vững.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải được thực hiện theo hướng phát triển bền
vững, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Nhà nước cần có các
chính sách, giải pháp để thúc đẩy phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải gắn với nâng cao chất lượng cuộc
sống của nhân dân.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải được thực hiện theo hướng nâng cao chất
lượng cuộc sống của nhân dân, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, bảo đảm an
sinh xã hội. Nhà nước cần có các chính sách, giải pháp để nâng cao thu nhập,
đời sống của người dân, giảm nghèo bền vững.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải gắn với hội nhập kinh tế quốc tế.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải được thực hiện theo hướng hội nhập kinh tế
quốc tế, tận dụng tối đa các cơ hội, nguồn lực từ bên ngoài. Nhà nước cần có
các chính sách, giải pháp để thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao năng
lực cạnh tranh của nền kinh tế.
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải gắn với xây dựng Đảng, xây dựng hệ
thống chính trị trong sạch, vững mạnh.

20
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải được thực hiện dưới sự lãnh đạo của Đảng,
sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước cần tiếp tục đổi mới, nâng cao năng lực
lãnh đạo, quản lý của Đảng, Nhà nước.

3.2. Doanh nhân Việt Nam đã đáp ứng sự nghiệp Công nghiệp hóa, Hiện
đại hóa đất nước, cụ thể:
- Tạo ra sản phẩm, dịch vụ, đáp ứng nhu cầu của thị trường
Doanh nhân Việt Nam đã đóng góp quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm, dịch
vụ, đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế. Năm 2022, doanh
nghiệp Việt Nam tạo ra khoảng 80% GDP, chiếm khoảng 66% tổng kim ngạch
xuất khẩu.
- Tạo ra việc làm, giải quyết vấn đề thất nghiệp
Doanh nghiệp Việt Nam đã tạo ra khoảng 12,7 triệu việc làm, chiếm khoảng
80% tổng số lao động xã hội. Doanh nhân Việt Nam đã đóng vai trò quan trọng
trong giải quyết vấn đề thất nghiệp, góp phần ổn định xã hội.
- Tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân
Doanh nghiệp Việt Nam đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế của đất
nước. Năm 2022, doanh nghiệp Việt Nam đóng góp khoảng 66% GDP. Doanh
nghiệp cũng góp phần thúc đẩy phát triển xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
- Thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế
Doanh nghiệp Việt Nam đã tham gia vào nhiều thị trường quốc tế, góp phần mở
rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam.
- Góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Doanh nhân Việt Nam là những người có đóng góp tích cực cho sự phát triển
của đất nước. Họ cũng là những người có trách nhiệm với xã hội, tích cực tham
gia các hoạt động an sinh xã hội, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Ví dụ cụ thể: Phạm Nhật Vượng là doanh nhân Việt Nam đầu tiên lọt
vào danh sách tỷ phú USD của Forbes. Ông là người sáng lập và hiện là
Chủ tịch Tập đoàn Vingroup, một tập đoàn kinh tế tư nhân đa ngành lớn
nhất Việt Nam. Vingroup đã góp phần quan trọng trong việc phát triển
kinh tế, xã hội của Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực bất động sản, du
lịch, thương mại, dịch vụ.

4. Vai trò của việc phát triển đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước:
- Việc phát triển đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước liên quan chặt chẽ đến lý luận về giai cấp

21
và nhà nước. Đội ngũ doanh nhân là lực lượng có vai trò quan trọng trong
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Việc tháo gỡ khó khăn, tạo môi trường thuận lợi cho đội ngũ doanh nhân phát
triển lớn mạnh sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, sự
phát triển nhanh, bền vững, độc lập, tự chủ của nền kinh tế. Xây dựng đội ngũ
doanh nhân lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng là trách nhiệm của toàn
Đảng, của cả hệ thống chính trị và bản thân mỗi doanh nghiệp, doanh nhân.
- Trong quá trình đổi mới, phát triển của đất nước, vai trò, vị trí của đội
ngũ doanh nhân ngày càng được coi trọng và đã được xác định rõ trong
nhiều văn kiện, nghị quyết của Đảng. Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, doanh nhân Việt Nam càng cần có năng
lực, trình độ quản lý kinh doanh giỏi, có phẩm chất đạo đức, trách nhiệm xã hội
và tinh thần dân tộc cao....

5. Để phát triển đội ngũ doanh nhân Việt Nam, cần vận dụng lý luận
của giai cấp, nhà nước theo các hướng sau:
* Về doanh nhân: Doanh nhân là lực lượng nòng cốt trong phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước. Do đó, việc phát triển đội ngũ doanh nhân Việt Nam là một
nhiệm vụ quan trọng. Doanh nhân cần có trách nhiệm và vai trò tích cực trong
việc phát triển đội ngũ doanh nhân Việt Nam, cụ thể như sau:
- Tự rèn luyện, nâng cao trình độ, năng lực của bản thân. Doanh nhân cần
không ngừng học hỏi, nâng cao kiến thức, kỹ năng về quản trị, kinh doanh, công
nghệ,... để có thể phát triển doanh nghiệp của mình và đóng góp cho sự phát
triển của cộng đồng doanh nhân Việt Nam.
- Tích cực tham gia các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp. Doanh nhân cần tích
cực tham gia các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, như: hội thảo, hội nghị, diễn
đàn,... để chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức, đồng thời học hỏi từ các doanh nhân
khác.
- Kết nối, hợp tác với các doanh nhân khác. Doanh nhân cần chủ động kết
nối, hợp tác với các doanh nhân khác để cùng nhau phát triển, chia sẻ kinh
nghiệm, nguồn lực,...
- Tham gia đóng góp cho cộng đồng. Doanh nhân cần tham gia đóng góp cho
cộng đồng, xã hội, như: ủng hộ từ thiện, đầu tư phát triển cộng đồng,...
* Về nhà nước:
- Xác định rõ vị trí, vai trò của đội ngũ doanh nhân trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đội ngũ doanh nhân Việt Nam là một bộ
phận quan trọng của giai cấp công nhân, có vị trí, vai trò quan trọng trong sự

22
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Doanh nhân là những người
trực tiếp tham gia sản xuất, kinh doanh, tạo ra của cải vật chất, góp phần phát
triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
- Tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển. Nhà nước cần tạo
môi trường pháp lý, kinh tế, chính trị - xã hội thuận lợi cho doanh nghiệp
phát triển. Cụ thể là, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận đầy đủ các nguồn lực, như
vốn, đất đai, lao động, khoa học - công nghệ. Nhà nước cũng cần có chính sách
hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, như chính sách tín dụng ưu đãi, chính sách đào
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, chính sách xúc tiến thương mại, đầu tư.
- Tăng cường giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân. Nhà nước
cần tăng cường giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân về kiến
thức kinh tế - quản trị, đạo đức kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp. Việc
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân cần được thực hiện thường xuyên, liên
tục, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Nâng cao vai trò của tổ chức đại diện của doanh nhân. Tổ chức đại diện
của doanh nhân là cầu nối giữa doanh nghiệp với nhà nước, giúp doanh
nghiệp thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Nhà nước cần tạo điều kiện
thuận lợi cho tổ chức đại diện của doanh nhân hoạt động, phát huy vai trò của
mình trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp.
=> Vậy nên, việc vận dụng lý luận của giai cấp, nhà nước trong việc phát triển
đội ngũ doanh nhân Việt Nam là một nhiệm vụ quan trọng, góp phần thúc đẩy
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

23

You might also like