You are on page 1of 35

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

KHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ

KIỂM TRA 1: BÀI TẬP NHÓM


MÔN HỌC: Hệ thống thông tin quản lý
ĐỀ TÀI: Tìm hiểu và mô hình hóa quy trình nghiệp vụ
phù hợp với doanh nghiệp Jollibee

Giảng viên hướng dẫn: Lê Thị Hồng Nhung

Nhóm thực hiện: Nhóm 10

Lớp tín chỉ: 232MIS02A10

Hà Nội, ngày 01 tháng 04 năm 2024


DANH SÁCH ĐÓNG GÓP CỦA CÁC THÀNH VIÊN

Mức độ
STT Họ và tên Mã sinh viên Nhiệm vụ
đóng góp

Làm word chương 4, tổng


1 Trần Mai Linh (NT) 24A4031232 hợp và chỉnh sửa word 20%
thành bản báo cáo

Làm word chương 1 và


2 Hoàng Thị Mai 24A4031242 20%
chương 2

3 Nguyễn Thị Trà My 24A4030602 Làm word chương 3 20%

Chương 5: Lập quy trình


4 Trần Thị Phương Thanh 24A4031514 nghiệp vụ và vẽ mô hình 20%
Bizagi

Chương 5: Lập quy trình


5 Nguyễn Tiến Đạt 24A4011294 nghiệp vụ và vẽ mô hình 20%
Bizagi
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ........................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................................... iv
NỘI DUNG ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP ................................................ 1
1.1. Khái quát về Jollibee ...................................................................................... 1
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................. 1
1.1.2. Tình hình phát triển ................................................................................... 1
1.1.3. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................... 2
1.2. Giới thiệu về thức ăn nhanh tại Jollibee ...................................................... 3
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔ HÌNH NĂM LỰC LƯỢNG CỦA ........................ 4
M. PORTER ............................................................................................................... 4
2.1. Tổng quan về mô hình 5 lực lượng cạnh tranh ........................................... 4
2.2. Tác động của 5 lực lượng cạnh tranh tới Jollibee ....................................... 4
2.2.1. Áp lực từ khách hàng ................................................................................. 5
2.2.2. Áp lực từ sản phẩm thay thế ...................................................................... 5
2.2.3. Áp lực từ nhà cung ứng.............................................................................. 6
2.2.4 Áp lực từ đối thủ cạnh tranh hiện tại .......................................................... 7
2.2.5 Áp lực từ đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn .......................................................... 7
2.3. Bảng tổng hợp tác động của 5 lực lượng cạnh tranh tới Jollibee .............. 8
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH CHO JOLLIBEE ......... 8
CHƯƠNG 4: MÔ HÌNH CHUỖI GIÁ TRỊ CỦA MICHAEL PORTER ............... 9
4.1. Hoạt động chính (Primary Activities) ........................................................ 10
4.1.1. Cung ứng đầu vào (Inbound Logistics): .................................................. 10
4.1.2. Điều hành sản xuất (Operations) ............................................................ 10
4.1.3. Cung ứng đầu ra (Outbound Logistics) ................................................... 11
4.1.4. Bán hàng tiếp thị (Marketing and Sales) ................................................. 11
4.1.5. Dịch vụ (Services) .................................................................................... 11
4.2. Hoạt động hỗ trợ (Support Activities)........................................................ 12
4.2.1. Cơ sở hạ tầng (Firm Infrastructure)........................................................ 12
4.2.2. Quản lý nguồn nhân lực (Human Resource Management) ..................... 13
4.2.3. Phát triển công nghệ (Technology Development) ................................... 13
4.2.4. Mua hàng (Procurement) ........................................................................ 13
4.3. Nhận xét và đề xuất các giải pháp .............................................................. 13
CHƯƠNG 5: QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ .............................................................. 14
5.1. Quy trình nhập nguyên liệu ........................................................................ 14
5.2. Quy trình sản xuất gà. ................................................................................. 16
5.3. Quy trình nhập kho...................................................................................... 18
5.4. Quy trình xuất kho ....................................................................................... 19
5.5. Quy trình bán hàng online trên các nền tảng xã hội như: Momo, Gojek,
Shopee................................................................................................................... 21
5.6. Quy trình bán hàng trực tiếp (offline) của Jollibee. ................................. 24
KẾT LUẬN............................................................................................................... 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 27
i

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt của nền công nghiệp thức ăn nhanh, việc
tìm hiểu và mô hình hóa quy trình nghiệp vụ phù hợp là một yếu tố quan trọng để
đảm bảo sự thành công và phát triển bền vững của một doanh nghiệp. Trong bài tập
nhóm này, nhóm em thông qua quy trình nghiệp vụ của Jollibee - một trong những
thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực thức ăn nhanh, nhằm khám phá các yếu tố và
mô hình kinh doanh mà Jollibee đã áp dụng để đạt được vị trí dẫn đầu trong ngành.
Jollibee đã trở thành biểu tượng của sự thành công trong ngành thức ăn nhanh
không chỉ ở Philippines mà còn trên toàn thế giới.
Trước khi tìm hiểu chi tiết về quy trình nghiệp vụ của Jollibee, chúng ta cần
nhìn vào bối cảnh nền công nghiệp thức ăn nhanh hiện nay. Thị trường ngày càng đòi
hỏi sự nhanh chóng, tiện lợi và chất lượng. Không những thế khách hàng không chỉ
quan tâm đến việc thưởng thức món ăn ngon mà còn đòi hỏi trải nghiệm dịch vụ tốt
và quy trình nghiệp vụ mượt mà.
Với tầm nhìn sáng tạo và sự sáng tạo liên tục, Jollibee đã xây dựng một quy
trình nghiệp vụ độc đáo và hiệu quả để đáp ứng đúng những yêu cầu khắt khe của
khách hàng.
Trên cơ sở nghiên cứu và phân tích sâu sắc về quy trình nghiệp vụ của Jollibee,
nhóm em sẽ đề xuất chiến lược cạnh tranh cho Jollibee, đồng thời thông qua mô hình
chuỗi giá trị của M. Porter để thiết kết quy trình nghiệp vụ phù hợp cho Jollibee.
ii

LỜI CAM ĐOAN


Chúng em xin cam đoan, đây là bài làm được cả nhóm thực hiện trong thời
gian tham gia học tập học phần Hệ thống thông tin quản lý, dưới sự hướng dẫn của
giảng viên môn học – GV. Lê Thị Hồng Nhung. Các nguồn tài liệu tham khảo được
sử dụng trong quá trình thực hiện bài tiểu luận đã được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng.
Chúng em xin cảm ơn ạ!
Hà Nội, ngày 01 tháng 04 năm 2024
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 10
iii

DANH MỤC HÌNH ẢNH


Hình 1. Logo Jollibee ................................................................................................. 1
Hình 2. Cơ cấu tổ chức Jollibee ................................................................................. 3
Hình 3. Hình ảnh minh họa thức ăn nhanh tại Jollibee .............................................. 3
Hình 4. Món gà rán Chickenjoy ................................................................................. 4
Hình 5. Mô hình 5 áp lực cạnh tranh .......................................................................... 4
Hình 6. Mô hình chuỗi giá trị của M.Porter ............................................................. 10
Hình 7. Hình ảnh minh họa dịch vụ trả lời tự động trên Fanpage Jollibee .............. 12
Hình 8. Mô hình hóa Bizagi quy trình nhập nguyên liệu ......................................... 16
Hình 9. Mô hình hóa Bizagi quy trình sản xuất gà................................................... 17
Hình 10. Mô hình hóa Bizagi quy trình nhập kho .................................................... 19
Hình 11. Mô hình hóa Bizagi quy trình xuất kho ..................................................... 20
Hình 12. Mô hình hóa Bizagi quy trình bán hàng online ......................................... 23
Hình 13. Mô hình hóa Bizagi quy trình phụ lưu thông tin khách hàng.................... 24
Hình 14. Mô hình hóa Bizagi quy trình bán hàng trực tiếp...................................... 25
iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 1. Tổng hợp tác động của 5 lực lượng cạnh tranh ............................................. 8
Bảng 2. Nhận xét mức độ đáp ứng của mỗi hoạt động chuỗi giá trị ........................ 14
Bảng 3. Quy trình nhập nguyên liệu ......................................................................... 15
Bảng 4. Quy trình sản xuất gà .................................................................................. 17
Bảng 5. Quy trình nhập kho ..................................................................................... 18
Bảng 6. Quy trình xuất kho ...................................................................................... 20
Bảng 7. Quy trình bán hàng online ........................................................................... 22
Bảng 8. Quy trình bán hàng trực tiếp (offline) ......................................................... 25
1

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về Jollibee

Hình 1. Logo Jollibee

1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển


Jollibee - đế chế thức ăn nhanh ra đời năm 1975 nhưng vào lúc đó chỉ phục vụ
kem với hai cửa hàng duy nhất. Người sáng lập kiêm chủ tịch là ông Tony Tan. Sau
chuyến thăm một nhà máy kem, ông được truyền cảm hứng mạnh nên quyết định
gom hết tiền tiết kiệm để mua lại cửa hàng kem với tham vọng phát triển một chuỗi
bán kem. Sau đó, khi nhận thấy khách hàng đến ăn kem thường hỏi thực phẩm nóng
nên ông quyết định bán thêm sandwich và hamburger.
Năm 1978, thương hiệu Jollibee được ra đời với cái tên ban đầu là Jolibe sau
đó được đổi thành Jollibee mang ý nghĩa là “chú ong vui vẻ”
1.1.2. Tình hình phát triển
Jollibee bắt đầu nhượng quyền thương hiệu vào năm 1979 và 6 năm sau đó trở
thành thương hiệu chuỗi thức ăn nhanh lớn nhất Philippines. Tuy nhiên, đến cuối thập
niên 1980 Jollibee mới thực sự tăng trưởng bùng nổ: giai đoạn 1987-1989 doanh thu
tăng gấp đôi, năm 1991 doanh thu tiếp tục tăng gấp đôi một lần nữa và năm 1996
doanh thu tăng gấp ba.
Jollibee khai trương cửa hàng thứ 100 vào năm 1991, đến năm 2015 Jollibee
đã đã có tới 1000 cửa hàng. Năm 1987 bắt đầu vươn ra thị trường quốc tế, ban đầu là
2

Brunei và năm từ năm 1995 chuỗi thức ăn nhanh đã có mặt ở các Tiểu vương quốc Ả
Rập, Mỹ, Singapore và gần đây là Ý và Anh.
Jollibee hiện có hơn 1500 cửa hàng tại 24 quốc gia, trong số đó lượng cửa
hàng ở Việt Nam nhiều thứ hai chỉ sau Philippines. Đây cũng là chuỗi thức ăn nhanh
lớn thứ 24 ở phạm vi toàn cầu theo số lượng chi nhánh và xếp thứ 5 trong số các công
ty thức ăn nhanh không có nguồn gốc từ Mỹ.
Tại thị trường Việt Nam: cửa hàng Jollibee được mở đầu tiên năm năm 2005.
Sau gần 20 năm xuất hiện tại Việt Nam, Jollibee đã trở thành một trong những chuỗi
thức ăn nhanh có quy mô rất lớn với hơn 165 cửa hàng trên toàn quốc.
Tầm nhìn của Jollibee là trở thành một trong những thương hiệu thực phẩm
hàng đầu thế giới và được biết đến bởi sự hài lòng và niềm tin của khách hàng. Jollibee
mong muốn cung cấp những trải nghiệm ẩm thực độc đáo và chất lượng cao, đồng
thời gắn kết cộng đồng và tạo ra giá trị bền vững cho cả khách hàng và cộng đồng mà
họ phục vụ.
Sứ mệnh: Trên suốt hành trình chinh phục trái tim và vị giác của người Việt,
ghi dấu với cột mốc 165 cửa hàng trên toàn quốc, Jollibee luôn trung thành với sứ
mệnh “mang đến hạnh phúc và lan tỏa niềm vui ẩm thực cho mọi gia đình Việt, qua
những món ăn ngon với giá cả hợp lý và đạt những tiêu chuẩn cao”
1.1.3. Cơ cấu tổ chức
Thông tin CÔNG TY TNHH JOLLIBEE VIỆT NAM:
• Địa chỉ: Tầng 26, Tòa nhà CII Tower, số 152 Điện Biên Phủ, Phường 25, Quận
Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
• Điện thoại: (028) 39309168
• Tổng đài: 1900-1953
• Email: jbvnfeedback@jollibee.com.vn
• Fanpage: https://www.facebook.com/JollibeeVietnam?mibextid=uzlsIk
• Website: https://jollibee.com.vn/
• Mã số thuế: 0303883266
• Ngày cấp: 15/07/2008
• Nơi cấp: Cục Thuế Hồ Chí Minh
3

Hình 2. Cơ cấu tổ chức Jollibee

1.2. Giới thiệu về thức ăn nhanh tại Jollibee


Các sản phẩm của Jollibee bao gồm đồ ăn nhẹ cho bữa sáng, gà chiên và Jolly
Spaghetti, món tráng miệng như Peach Mango Pie (bánh nhân đào), kem vani, khoai
tây chiên Jolly Crispy Fries, các loại nước: Coke, Mirinda...

Hình 3. Hình ảnh minh họa thức ăn nhanh tại Jollibee

Sản phẩm chủ lực của Jollibee là món gà rán Chickenjoy: Đây là món gà rán
nổi tiếng và là biểu tượng của Jollibee. Chickenjoy có da giòn, thịt mềm và được ướp
gia vị đặc biệt. Thường được phục vụ với cơm, mì hoặc khoai tây chiên.
4

Hình 4. Món gà rán Chickenjoy

Ngoài ra, Jollibee cũng cung cấp các combo thức ăn, bữa trưa và bữa tối dành
cho gia đình và nhóm, cũng như các dịch vụ giao hàng và đặt hàng trực tuyến để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔ HÌNH NĂM LỰC LƯỢNG CỦA


M. PORTER
2.1. Tổng quan về mô hình 5 lực lượng cạnh tranh
Porter là giáo sư của Trường Kinh doanh Harvard, ông là cha đẻ của mô hình
5 áp lực cạnh tranh. Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter bao gồm: đối
thủ cạnh tranh hiện tại, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, quyền lực của nhà cung cấp, sức
mạnh của khách hàng, sự đe dọa của sản phẩm thay thế. Mô hình được áp dụng rộng
rãi, buộc các công ty phải nhìn xa hơn hoạt động kinh doanh và toàn bộ lĩnh vực khi
lập kế hoạch phát triển dài hạn cho công ty.

Hình 5. Mô hình 5 áp lực cạnh tranh

2.2. Tác động của 5 lực lượng cạnh tranh tới Jollibee
5

2.2.1. Áp lực từ khách hàng


Khách hàng là một áp lực có sức ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của tất cả các ngành nghề, trong đó có cả ngành hàng thức ăn nhanh.
Áp lực từ phía khách hàng lẻ: khách hàng chủ yếu của ngành thức ăn nhanh
• Khách hàng của Jollibee rất đa dạng: từ những học sinh sinh viên và những
người đi làm. Họ mong mong đợi nhận được dịch vụ tốt và chất lượng, quan
tâm đến việc nhân viên phục vụ thân thiện, thời gian chờ đợi hợp lý và sản
phẩm đáp ứng yêu cầu về hương vị và chất lượng.
• Với những khách hàng đi làm bận rộn, họ có xu hướng gọi đồ ăn giao đến. Do
vậy, cần giao hàng đúng thời gian cho khách. Khi không may có trường hợp
bất đắc dĩ xảy ra thì cần xử lý nghiêm túc và kịp thời.
• Doanh nghiệp đã có những chiến lược giá hay những chương trình ưu đãi phù
hợp nhưng Jollibee vẫn là sản phẩm khá xa xỉ với một bộ phận lớn khách hàng
và khách hàng của Jollibee thường là những người có thu nhập khá trở lên
hoặc là thanh niên trẻ.
• Khách hàng mong đợi sự đa dạng trong menu để có nhiều sự lựa chọn phù hợp
với sở thích cá nhân và nhu cầu ăn uống uống của họ.
Áp lực từ phía nhà phân phối: Hệ thống phân phối của Jollibee được mở rộng
thông qua nhượng quyền. Jollibee cũng đã mở rộng mạng lưới của mình khắp cả
nước, trong đó chủ yếu là các thành phố lớn và những nơi có số người trẻ tuổi cao.
• Jollibee cần đảm bảo rằng nhà phân phối có khả năng cung cấp đủ nguyên liệu,
thành phần và sản phẩm hoàn thiện. Việc cung cấp nguyên liệu và thành phẩm
không đạt chuẩn có thể ảnh hưởng đến hương vị và chất lượng của món ăn,
gây mất lòng tin từ khách hàng.
• Nhà phân phối phải quản lý kho hàng một cách hiệu quả để đảm bảo sự phân
phối đúng thời gian và giảm thiểu sự kẹt hàng hoặc hủy hàng
• Quá trình vận chuyển cần được đảm bảo tránh việc sản phẩm bị hỏng hoặc tổn
thất.
=> Đánh giá mức cạnh tranh: TRUNG BÌNH

2.2.2. Áp lực từ sản phẩm thay thế


Thị trường thức ăn nhanh của Việt Nam chỉ mới sôi động trong những năm
gần đây do các hãng đã nắm bắt được khẩu vị của thị trường. Tuy nhiên, nước ta là
6

một nước nông nghiệp và có văn hóa ẩm thực rất đa dạng, phong phú, đặc trưng giữa
ba miền. Người tiêu dùng có thể bỏ ra một số tiền nhỏ hơn để ăn các món: cơm, phở,
bún, bánh cuốn,... Chỉ từ 30-50.000 đồng họ có thể có được một bữa ăn no còn với
món ăn nhanh Jollibee thì chi phí sẽ cao hơn.
Với nhiều người sức khoẻ đóng vai trò quan trọng hàng đầu, họ mong muốn
lựa chọn những bữa ăn không chỉ ngon mà còn đầy đủ dinh dưỡng. Thực đơn có rau
xanh được nhiều người ưa chuộng nhất là đối với những người đang trong chế độ
giảm cân. Các món thức ăn nhanh có thể khiến họ bị ngán. Đồ ăn nhanh kiêng cũng
đang phát triển và được ưa chuộng bởi hợp khẩu vị, đạt tiêu chuẩn dinh dưỡng mà
giá cả lại hợp lý.
Để đảm bảo an toàn thực phẩm thì một số người lựa chọn tự chế biến món ăn
tại nhà thay vì sử dụng thức ăn nhanh.
Như vậy, cho thấy áp lực từ sản phẩm thay thế đối với thức ăn nhanh vô cùng
lớn cần được quan tâm từ nhiều hướng bởi đặc biệt trong trong quá trình toàn cầu
hóa.
=> Đánh giá mức cạnh tranh: CAO

2.2.3. Áp lực từ nhà cung ứng


Nhà cung cấp tác động trực tiếp tới các quyết định marketing, sản phẩm của
công ty. Đây có thể là điều kiện thuận lợi nhưng cũng có thể gây bất lợi cho Jollibee.
Đối với Jollibee để mang lại sự uy tín cho thương hiệu thì từ những khâu cung
cấp nguyên liệu, thực phẩm luôn được các chuyên gia kiểm soát chất lượng kiểm tra
một cách khắt khe, nghiêm ngặt. Họ trực tiếp khảo sát, đánh giá quy trình giết mổ-
đóng gói sản phẩm GÀ TƯƠI 3F.
Khi nhà cung cấp tạo áp lực quá lớn thì giá của Jollibee sẽ bị thay đổi, giá
nguyên liệu mà bị tăng thì doanh nghiệp sẽ phải tăng giá bán hoặc chấp nhận lợi
nhuận thấp hơn. Nhưng nếu nhà cung cấp không tạo áp lực thì chất lượng được đảm
bảo, công ty thay đổi tích cực hơn trong mắt khách hàng và thu hút thêm lượng khách
hàng mới, doanh số và lợi nhuận ngày càng tăng lên.
Jollibee đã có cho mình một nhà cung ứng KNC Tân Kim tại huyện Cần Giuộc,
tỉnh Long An. Toàn bộ các trang thiết bị ở đó trang bị máy móc một cách hiện đại,
tiên tiến, đảm bảo an toàn vệ sinh một cách tốt nhất. Đó là một cái khó mà các nhãn
hiệu khác cạnh tranh.
=> Đánh giá mức độ cạnh tranh: THẤP
7

2.2.4 Áp lực từ đối thủ cạnh tranh hiện tại


Ngành công nghiệp đồ ăn nhanh trở thành một vùng đất màu mỡ cho các nhà
kinh doanh nhảy vào. Hiện nay, các hãng thức ăn nhanh (fast food) nước ngoài hoạt
động ở Việt Nam ngày càng nhiều và đang tiếp tục thâm nhập sâu vào thị trường tiềm
năng này với việc mở thêm nhiều cửa hàng không chỉ ở Hà Nội, tp.HCM mà còn hoạt
động ở nhiều tỉnh khác. Như vậy, Jollibee ngày càng có nhiều đối thủ cạnh hơn. Điểm
qua có thể kể đến:
• KFC: một trong những nhãn hiệu của loạt cửa hàng về đồ ăn nhanh lớn nhất
thế giới. KFC chủ yếu kinh doanh các món ăn nhanh làm từ gà và món nổi
tiếng nhất là Gà rán KFC. Mỗi ngày, hơn 12 triệu khách hàng được phục vụ
tại nhà hàng KFC tại 109 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. KFC đưa
hơn 5.200 nhà hàng ở Hoa Kỳ và hơn 15.000 đơn vị trên toàn thế giới vào hoạt
động.
• Lotteria: là một chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh với cửa hàng đầu tiên ở Tokyo,
Nhật Bản vào tháng 9 năm 1972. Món ăn được mọi người ưa chuộng nhất là
món Hamburger.
• McDonald’s: một tập đoàn kinh doanh nhà hàng thức ăn nhanh với khoảng
38.695 nhà hàng tại 119 quốc gia phục vụ các sản phẩm mang thương hiệu
riêng của tập đoàn cho 43 triệu lượt khách mỗi ngày. Bên cạnh những món
bánh hamburger, cửa hàng McDonald’s còn nổi tiếng với món khoai tây xoắn
giòn rụm và thơm ngon tuyệt vời.
Các hãng này đã và đang tăng cường mở rộng mạng lưới tiêu thụ tại Việt Nam
nhằm gia tăng thị phần không chỉ ở các trung tâm đô thị lớn mà còn ở cả các tỉnh và
thành phố lân cận.
=> Đánh giá mức độ cạnh tranh: CAO

2.2.5 Áp lực từ đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn


Doanh nghiệp Jollibee đang phải đối mặt với áp lực từ đối thủ cạnh tranh trong
ngành công nghiệp thực phẩm.
Sức hấp dẫn của ngành cao: Ngành thức ăn nhanh ngày càng phát triển và mở
rộng do nhu cầu ăn uống nhanh gọn và sự lựa chọn đa dạng.phù hợp với phong cách
sống hiện đại.
Rào cản khi gia nhập ngành:
8

• Vốn: Jollibee– giống như bất kỳ chuỗi nhà hàng nào khác trên thế giới, đã chịu
thiệt hại nặng nề bởi đại dịch Covid-19. Để đối phó với dịch bệnh, Jollibee đã
chi 7 tỷ peso để “thay đổi hoạt động kinh doanh” bao gồm nâng cấp nền tảng
vận chuyển và đặt hàng trực tuyến.
• Kỹ thuật, nguyên liệu: Sở hữu nhà máy sản xuất đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO
22000:2018. Các chuyên gia thực hiện quy trình kiểm duyệt chặt chẽ nguồn
nguyên liệu đầu vào. Jollibee đảm bảo tất cả sản phẩm khi phục vụ tại cửa
hàng đều được đồng nhất về chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
• Nguồn nhân lực: 100% nhân sự, từ đội ngũ điều hành đến người lao động đều
là người Việt Nam. Họ hiểu rõ văn hóa và thị trường Việt để có thể đáp ứng
nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất.
=> Đánh giá mức độ cạnh tranh: TRUNG BÌNH

2.3. Bảng tổng hợp tác động của 5 lực lượng cạnh tranh tới Jollibee

Áp lực từ Khách Sản phẩm Nhà Đối thủ cạnh Đối thủ cạnh
hàng thay thế cung tranh hiện tại tranh tiềm ẩn
ứng

Mức độ Trung Cao Thấp Cao Trung bình


tác động bình

Bảng 1. Tổng hợp tác động của 5 lực lượng cạnh tranh

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH CHO


JOLLIBEE
Gần đây Jollibee đã khá thành công trong việc liên tục đưa ra các chương trình
khuyến mãi như “ Giảm giá cực đã, giá chỉ 99k”. Chỉ 99k thôi bạn sẽ mua ngay
Combo cực đã cho 2 người gồm: 2 miếng Gà Giòn Vui Vẻ; 1 Mì Ý Sốt Bò Bằm; 3
miếng Gà Giòn Không Xương; 2 ly Pepsi hay “ Deal chờ lương chỉ 75k”..... Trong
thời gian này không khó để bắt gặp hình ảnh nhiều bạn trẻ xếp hàng dài chờ đợi để
hưởng được những ưu đãi này. Điều này cho thấy Jollibee đang khá thành công ghi
điểm trên thị trường đồ ăn nhanh tại Việt Nam bao gồm về cả giá cả, sản phẩm và
chất lượng phục vụ….. Điều này góp phần duy trì và mở rộng thị phần của Jollibee.
Tuy nhiên, Jollibee cần phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt từ
các đối thủ lớn cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tương tự như McDonald's, KFC,
9

Lotteria ...Ngoài ra sự gia nhập của nhiều doanh nghiệp mới và khả năng phát triển
của thị trường đồ ăn nhanh cũng làm cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày
càng trở nên gay gắt. Vì vậy, Jollibee cần phải đưa ra các chiến lược khác biệt hóa
nhằm thu hút lượng khách hàng đến với doanh nghiệp. Dựa vào phân tích mô hình
áp lực 5 lực cạnh tranh cho thấy có những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn
tại và phát triển của công ty, bao gồm đối thủ cạnh tranh, quyền thương lượng của
khách hàng và sự có sẵn của sản phẩm thay thế, doanh nghiệp có thể áp dụng công
nghệ vào quy trình bán hàng vừa làm giảm tối thiểu lao động, tăng tối đa doanh thu
đồng thời đem lại sự hài lòng cho khách hàng.
Việc khách hàng phải xếp hàng chờ đợi mua hàng là do sự quá tải đơn hàng,
cửa hàng không đủ nhân lực để đáp ứng nhanh cho tiêu dùng của khách hàng nhất là
vào những giờ cao điểm. Nhiều khách hàng chọn “ đồ ăn nhanh” không chỉ vì ngon,
hợp miệng mà còn vì nó tiết kiệm được nhiều thời gian, tuy nhiên, khi phải dành khá
nhiều thời gian cho việc chờ đợi gọi món, thanh toán, phục vụ… làm họ trở nên không
hài lòng và có những lựa chọn thay thế khác. Sử dụng trí tuệ nhân tạo để nâng cao
trải nghiệm Drive-through là một giải pháp được đánh giá cao giải quyết phần lớn
tình trạng này được áp dụng ở một số nước phát triển như Mỹ, Anh…tuy nhiên, lại ít
thấy xuất hiện ở Việt Nam. Toàn bộ chuỗi drive-thru được tối ưu hóa bằng thiết bị di
động nhận order trực tiếp của khách. Quầy xác nhận đơn hàng, thanh toán và giao
hàng đều được liên thông với nhau, đảm bảo tiêu chí “không quá 2 phút”.Thực khách
mua thức ăn mà không phải đỗ xe, những người khách bận rộn chỉ việc tấp xe vào ô
cửa sổ bán hàng, gọi thức ăn và được nhận hàng ngay tại đó.
Giải pháp này kết hợp với việc lắp đặt kiot gọi món và thanh toán tự động
mà nhiều chuỗi cửa hàng ăn nhanh đang áp dụng hứa hẹn sẽ chinh phục được khách
hàng bởi sự nhanh chóng, tiện lợi, thúc đẩy nhanh quá trình mua và nhận của khách
hàng, góp phần gia tăng số lượng tiêu thụ, tăng tính cạnh tranh, đạt hiệu quả trong
kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, sự thành công của doanh nghiệp còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác như sản phẩm, phân phối, đối thủ cạnh tranh….

CHƯƠNG 4: MÔ HÌNH CHUỖI GIÁ TRỊ CỦA MICHAEL PORTER


Mô hình chuỗi giá trị là tất cả các hoạt động liên quan đến các hoạt động làm
tăng giá trị tại mỗi bước trong quy trình bao gồm: thiết kế, sản xuất, tiếp thị và phân
phối. Khái niệm về Value Chain (Chuỗi giá trị) lần đầu tiên được đưa ra bởi Michael
Porter vào năm 1985, trong cuốn sách nổi tiếng của ông “Competitive Advantage”.
10

Chuỗi giá trị của một doanh nghiệp được xây dựng bởi 2 nhóm hoạt động:
Hoạt động chính và Hoạt động hỗ trợ:

Hình 6. Mô hình chuỗi giá trị của M.Porter

4.1. Hoạt động chính (Primary Activities)


4.1.1. Cung ứng đầu vào (Inbound Logistics):
Cung ứng đầu vào được hiểu là việc tiếp nhận, lưu trữ và phân phối nguyên
liệu được sử dụng trong quá trình sản xuất.
Nguyên liệu đầu vào cho chế biến thức ăn nhanh ở Jollibee là: thịt gà, thịt lợn,
thịt bò, khoai tây, …đây là sản phẩm của nông nghiệp, do vậy nguồn cung rất dồi
dào, giá rẻ và có mặt ở nhiều nơi. Nguồn cung ứng đầu vào của Jollibee từ những
nông trại lớn trên toàn thế giới. Nguyên liệu đầu vào được kiểm duyệt nghiêm ngặt
và an toàn thực phẩm.
4.1.2. Điều hành sản xuất (Operations)
Jollibee không đơn thuần phục vụ những món thức ăn nhanh chất lượng theo
quy trình được kiểm duyệt nghiêm khắc, mà còn mang đến cho mọi người không gian
ấm áp, sang trọng để ai cũng được thưởng thức ẩm thực vui vẻ, thoải mái nhất bên
gia đình và bè bạn.
Các nhà máy chế biến của Jollibee được tích hợp dây chuyền sản xuất hiện đại
và quy trình hoàn toàn khép kín đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Công việc này
bao gồm 4 khâu chính: sơ chế gà, chế biến nước sốt, trộn bột và làm bánh.
11

Các cửa hàng Jollibee có hệ thống kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt nhằm
đảm bảo chất lượng sản phẩm ổn định, vệ sinh an toàn thực phẩm và giá cả hợp lý.
4.1.3. Cung ứng đầu ra (Outbound Logistics)
Tính đến nay, Jollibee đã có đến hơn 170 cửa hàng tại Việt Nam trải rộng khắp
cả nước. Có rất ít hoặc không có sự tham gia của các bên trung gian trong việc bán
các sản phẩm của Jollibee. Phần lớn các sản phẩm được bán trong các cửa hàng hoặc
giao hàng tận nơi qua các ứng dụng như Jollibee, Gojek, Shopee Food,…. Do hầu hết
thức ăn nhanh Jollibee đều gọn, nhẹ, thời gian sử dụng ngắn nên luôn luôn có một
đội ngũ giao hàng tận nơi, công sở, trường học,…phương tiện giao hàng không cồng
kềnh (xe máy) mà không cần ô tô.
Các cửa hàng thường được phân phối ở nơi có mật độ người dân qua lại cao
hoặc mở tại các trung tâm thương mại, khu vui chơi, du lịch nổi tiếng, …
4.1.4. Bán hàng tiếp thị (Marketing and Sales)
Chiến lược tiếp thị của Jollibee hấp dẫn và mang tính thương mại hóa cao, sử
dụng nhiều hình thức quảng cáo như trên TV, TikTok, Facebook Ads….quảng bá
hình ảnh “chú ong” - linh vật của công ty.
Tiếp thị dựa vào lưu lượng khách hàng cao, quản lý hoạt động hiệu quả và
cung cấp dịch vụ xuất sắc cho số lượng lớn người ghé thăm các cửa hàng của mình
bằng cách vận hành giống như một cỗ máy được bôi dầu tốt để theo dõi chặt chẽ các
hoạt động hàng ngày.
Đề xuất bán hàng độc nhất của thương hiệu Jollibee là:
• Đồ ăn nhanh, ngon, sạch, rẻ
• Phục vụ nhu cầu địa phương
• Tính nhất quán và độ tin cậy trên tất cả các nguyên vật liệu, quy trình chế biến
sản xuất để đưa được thành phẩm đến tay người tiêu dùng
Jollibee luôn tung ra rất nhiều khuyến mãi áp dụng cả khi mua hàng trực tiếp
tại cửa hàng và đặt hàng online tại website Jollibee, ứng dụng Momo, Gojek, Shopee
Food…. như “Gà sốt cay chỉ với 35k”, “Combo cặp đôi ăn ý chỉ 139K”,.. để thu hút
một lượng khách hàng lớn. Ngoài ra còn tổ chức các sự kiện nhỏ để quảng bá và tặng
voucher 89k phù hợp với các bạn sinh viên tại các trường đại học trên toàn quốc
4.1.5. Dịch vụ (Services)
12

Tại các cửa hàng của Jollibee với giá trị “Khách hàng là trọng tâm”, nhân viên
có thái độ nhẹ nhàng, tận tình tư vấn cho khách hàng và xử lý các tình huống bất ngờ
để không ảnh hưởng đến khách hàng. Bên cạnh đó, còn có các dịch vụ như: đặt tiệc
sinh nhật, đơn hàng lớn, Jollibee kid club.
Hiện tại cửa hàng đã áp dụng hệ thống chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp
qua Internet và qua hotline. Với việc chăm sóc qua Internet như Fanpage Facebook,
website,... đã áp dụng hệ thống trả lời tự động với những câu hỏi thường gặp. Ví dụ
khi muốn hỏi cách đặt gà rán mang về thì sẽ được trả lời và tư vấn ngay lập tức. Nếu
giao hàng có thiếu đồ hay nhầm đồ thì có thể gọi đến hotline 1900-1533, Jollibee sẽ
xử lý ngay lập tức để khách hàng có trải nghiệm tuyệt vời nhất.

Hình 7. Hình ảnh minh họa dịch vụ trả lời tự động trên Fanpage Jollibee

4.2. Hoạt động hỗ trợ (Support Activities)


4.2.1. Cơ sở hạ tầng (Firm Infrastructure)
Jollibee sở hữu và vận hành một số nhà máy sản xuất thực phẩm để đảm bảo
nguồn cung cấp liên tục và chất lượng cao cho các nhà hàng của mình. Nhà máy sản
xuất của Jollibee được trang bị công nghệ tiên tiến để sản xuất các sản phẩm theo tiêu
chuẩn của họ.
Hệ thống nhà hàng: Jollibee có một mạng lưới rộng lớn các nhà hàng trên toàn
quốc và quốc tế. Các nhà hàng của Jollibee được triển khai một cách chiến lược tại
13

các vị trí thuận lợi, bao gồm trung tâm thành phố, trung tâm mua sắm, khu vực du
lịch và gần các trường học.
4.2.2. Quản lý nguồn nhân lực (Human Resource Management)
Jollibee coi “Khách hàng là trọng tâm” vì vậy doanh nghiệp đặt một sự chú
trọng đặc biệt vào việc đào tạo và phát triển nhân viên. Họ đảm bảo rằng nhân viên
được đào tạo về kỹ năng phục vụ khách hàng, quản lý nhà hàng và tuân thủ các quy
trình an toàn vệ sinh thực phẩm. Điều này giúp Jollibee duy trì chất lượng dịch vụ và
đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Về mặt cách thức tuyển dụng thường có 3 vòng:
• Vòng 1: Điền link đăng ký ứng tuyển tại website Jollibee
• Vòng 2: Đến cơ sở phỏng vấn
• Vòng 3: Sau khi thông qua phỏng vấn sẽ được thử việc 2 tuần sau đó đánh giá
ra quyết định tuyển chọn
Về phúc lợi khi là nhân viên Jollibee: Thu nhập và thưởng hấp dẫn, thời gian
làm việc thoải mái, sắp xếp lịch dễ dàng, được chăm sóc sức khỏe và đào tạo kinh
nghiệm miễn phí….
4.2.3. Phát triển công nghệ (Technology Development)
Jollibee sử dụng công nghệ để tối ưu hóa hệ thống quản lý, cung cấp dịch vụ
điện tử, áp dụng công nghệ nấu nướng và tự động hóa, sử dụng phân tích dữ liệu và
trí tuệ nhân tạo cũng như tận dụng các kênh truyền tải xã hội thông tin. Những bước
phát triển này đã giúp Jollibee nâng cao hiệu quả hoạt động, nâng cao trải nghiệm của
khách hàng và nâng cao nhận thức về hiệu quả.
4.2.4. Mua hàng (Procurement)
Như các doanh nghiệp sản xuất khác thì Jollibee mua nguyên liệu thô để sản
xuất ra thành phẩm. Để cắt giảm được chi phí thì doanh nghiệp này phải giữ mối quan
hệ và có sự thỏa thuận về giá đối với các nhà cung cấp.

4.3. Nhận xét và đề xuất các giải pháp


Nhận xét về mức độ đáp ứng chiến lược cạnh tranh của mỗi hoạt động trong
chuỗi giá trị:
14

Cung Điều Bán Quản Phát


Cung Cơ sở
Hoạt ứng hành hàng Dịch lý triển Mua
ứng hạ
động đầu sản tiếp vụ nhân công hàng
đầu ra tầng
vào xuất thị sự nghệ

Mức độ
đáp
ứng đối
với Trung Trung Trung
Cao Cao Cao Cao Cao Cao
chiến bình bình bình
lược
cạnh
tranh

Bảng 2. Nhận xét mức độ đáp ứng của mỗi hoạt động chuỗi giá trị

Đề xuất sơ bộ các giải pháp chưa đáp ứng được chiến lược cạnh tranh:
Cải thiện trải nghiệm của khách hàng: Jollibee tập trung vào chất lượng dịch
vụ và trải nghiệm của khách hàng. Đào tạo nhân viên để đảm bảo họ có khả năng giao
tiếp tốt và cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp.
Công nghệ cũng có thể được sử dụng để cải thiện quy trình đặt hàng và giao
hàng, tạo sự thuận tiện và cải thiện sự tương tác của khách hàng. Vì vậy nên tập trung
phát triển công nghệ bằng cách thiết kế các quy trình
Cơ sở hạ tầng của Jollibee thường là những vị trí đắc địa nhưng ở trong các
trung tâm thương mại, nơi có mật độ cửa hàng dày đặc nên chưa có khu vực để phát
triển Drive – thru. Vì vậy Jollibee có thể mở rộng quỹ đất, tăng cường mạng lưới nhà
hàng và mở thêm các cơ sở mới tại các địa điểm chiến lược. Điều này giúp Jollibee
tiếp cận được nhiều khách hàng hơn và tăng cường thị phần của mình.

CHƯƠNG 5: QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ


5.1. Quy trình nhập nguyên liệu

STT Nhiệm vụ Mô tả Phụ Ghi chú


trách

1 Tác vụ 1: Gửi Nhân viên bộ phận quản lý Bộ phận Thời điểm bắt đầu:
yêu cầu đặt sản xuất liên hệ đặt hàng với quản lý Gửi yêu cầu đặt hàng
nhà cung cấp sản xuất
15

hàng với nhà Thời điểm kết thúc:


cung cấp Tiến hành quy trình
nhập kho nguyên liệu

2 Tác vụ 2: Ghi Ghi giảm tài sản của cửa hàng Nhân Thời điểm bắt đầu:
giảm tài sản của thông qua việc chi tiền để mua viên kế ghi giảm tài sản
cửa hàng, tiến nguyên liệu, và tiến hành lập toán Thời điểm kết thúc:
hành lập phiếu phiếu chi Lập phiếu chi
chi

3 Tác vụ 3: Nhận Bộ phận cung cấp nhận yêu Nhà Thời điểm bắt đầu:
yêu cầu đặt cầu gửi hàng, tiến hành gửi cung cấp Nhận yêu cầu gửi
hàng, gửi hàng hàng cho cửa hàng hàng
Thời điểm kết thúc:
Gửi hàng

4 Tác vụ 4: Kiểm Bộ phận quản lý chất lượng Bộ phận Thời điểm bắt đầu:
tra đơn hàng, kiểm tra đơn hàng nếu: quản lý Kiểm tra đơn hàng
phản hồi với - Đơn hàng đạt chất lượng thì chất Thời điểm kết thúc:
nhà cung cấp và gửi phản hồi lại bộ phận sản lượng Gửi phản hồi cho một
bộ phận quản lý xuất tiến hành nhập kho trong hai bên là bộ
sản xuất phận cung cấp hoặc
- Nếu không đạt chất lượng thì
khiếu nại lại với bộ phận cung bộ phận quản lý sản
cấp. xuất.

Bảng 3. Quy trình nhập nguyên liệu

=> Mức độ đáp ứng của quy trình đối với chiến lược cạnh tranh: CAO
16

Mô hình hoá trên Bizagi.

Hình 8. Mô hình hóa Bizagi quy trình nhập nguyên liệu


5.2. Quy trình sản xuất gà.

STT Nhiệm vụ Mô tả Phụ trách Ghi chú

1 Tác vụ 1: Nhân viên kho nhận Nhân viên Thời điểm bắt đầu: Nhận
Xuất kho hàng yêu cầu xuất kho, kho yêu cầu xuất kho.
hoá kiểm tra số lượng Thời điểm kết thúc: xuất
cửa hàng yêu cầu kho theo đúng số lượng yêu
cầu

2 Tác vụ 2: Nhân viên chế biến Nhân viên Thời điểm bắt đầu: Tiếp
Tiếp nhận nhận gà sống, chế chế biến nhận thông tin hàng hoá về
thông tin hàng biến các món liên số lượng trong kho
hoá, chế biến quan đến gà và gửi
sản phẩm thông báo cho bộ
phận bán hàng
17

3 Tác vụ 3: Nếu không đủ số Nhân viên Thời điểm bắt đầu: Nhận
Nhận thông lượng gà tiến hành bán hàng thông báo từ bộ phận chế
báo từ bộ phận hủy đơn hàng, còn biến
chế biến, bày đầy đủ thì bày, bán Thời điểm kết thúc. huỷ đơn
bán sản phẩm sản phẩm hàng hoặc bày bán sản phẩm

Bảng 4. Quy trình sản xuất gà

=> Mức độ đáp ứng của quy trình đối với chiến lược cạnh tranh: CAO

Mô hình hoá trên Bizagi.

Hình 9. Mô hình hóa Bizagi quy trình sản xuất gà


18

5.3. Quy trình nhập kho

STT Nhiệm vụ Mô tả Phụ Ghi chú


trách

1 Tác vụ 1: Nhập Quản lý sản xuất nhận yêu Quản lý Thời điểm bắt
kho gà cầu nhập kho, đưa ra các sản xuất đầu: Nhận yêu
biện pháp xử lý khi thừa cầu nhập kho.
hoặc thiếu số lượng gà Thời điểm kết
thúc: Đưa ra
biện pháp xử lý

2 Tác vụ 2: Kiểm Nhân viên kho kiểm kê số Nhân Thời điểm bắt
kê số lượng gà lượng gà, lập phiếu nhập viên kho đầu: kiểm kê số
kho nếu đủ lượng gà
Thời điểm kết
thúc: nhập kho

3 Tác vụ 3: Ghi Nhân viên kế toán ghi Nhân Thời điểm kết
nhận vào sổ sách nhận sự thay đổi gà trong viên kế thúc: ghi tăng
doanh nghiệp. toán số lượng gà

Bảng 5. Quy trình nhập kho

=> Mức độ đáp ứng của quy trình đối với chiến lược cạnh tranh: CAO
19

Mô hình hóa trên Bizagi:

Hình 10. Mô hình hóa Bizagi quy trình nhập kho

5.4. Quy trình xuất kho

STT Nhiệm vụ Mô tả Phụ Ghi chú


trách

1 Tác vụ 1: Quản lý sản xuất nhận yêu cầu Bộ phận Thời điểm bắt
Nhận yêu xuất kho, kiểm tra chất lượng gà. liên đầu: Nhận yêu
cầu xuất kho Tiếp nhận gà nếu đạt và phản ánh quan cầu xuất kho.
chất lượng nếu gà không đạt Thời điểm kết
thúc: Tiếp
nhận và phản
ánh
20

2 Tác vụ 2: Nhân viên kho kiểm kê số lượng Nhân Thời điểm bắt
Kiểm kê số gà, xuất kho với số lượng cần dùng viên đầu: kiểm kê
lượng gà kho số lượng gà
Thời điểm kết
thúc: xuất kho

3 Tác vụ 3: Nhân viên kế toán ghi nhận sự Nhân Thời điểm kết
Ghi nhận thay đổi gà trong doanh nghiệp. viên kế thúc: ghi giảm
vào sổ sách toán số lượng gà

Bảng 6. Quy trình xuất kho

=> Mức độ đáp ứng của quy trình đối với chiến lược cạnh tranh: CAO

Mô hình hóa trên Bizagi:

Hình 11. Mô hình hóa Bizagi quy trình xuất kho


21

5.5. Quy trình bán hàng online trên các nền tảng xã hội như: Momo, Gojek,
Shopee.
Các tác nhân tham gia: khách hàng, nhà hàng và shipper.

STT Nhiệm vụ Mô tả Phụ trách Ghi chú

1 Tác vụ 1: Khách hàng sử Khách hàng Thời điểm bắt đầu: Gửi
Khách dụng các ứng thông báo đặt hàng
hàng gửi dụng đặt hàng Thời điểm kết thúc:
yêu cầu đặt di động :
_ Không đồng ý thông
hàng, nhận Mono,
báo thì kết thúc quy trình
thông báo shopee… tiến
từ nhà hàng hành đặt hàng _ Đồng ý thì thanh toán
nhận hàng và kết thúc
quy trình.

2 Tác vụ 2: Nhân viên Nhân viên trực Thời điểm bắt đầu: Nhận
Trả lời tin page nhận yêu page đơn khách hàng oder.
nhắn của cầu từ đó kiểm Thời điểm kết thúc: Lưu
khách hàng tra đơn hàng: thông tin khách hàng
_ Nếu đơn hợp
lệ thì lưu thông
tin khách hàng
_ Nếu không
hợp lệ thì gửi
thông báo

3 Tác vụ 3: Nhân viên Nhân viên phục vụ Thời gian bắt đầu: kiểm
Kiểm tra và phục vụ kiểm tra hàng.
gói hàng tra: Thời điểm kết thúc: Gửi
_ Nếu hết hàng chi tiết đơn hàng cho
thì gửi thông quầy thu ngân.
báo
22

_ Nếu còn thì


chuyển sang
chế biến sản
phẩm, gói
hàng và sau đó
gửi chi tiết đơn
hàng

4 Tác vụ 4: Sau khi nhận Nhân viên thu Thời điểm bắt đầu: Nhận
Tính tiền và chi tiết hoá đơn ngân hoá đơn chi tiết, tính giá
nhận tiền từ nhân viên hàng và giá ship
phục vụ tính cả Thời điểm kết thúc:
tiền hàng và Nhận thanh toán.
tiền ship sau đó
mới gửi hoá
đơn và nhận
thanh toán.

5 Tác vụ 5: Nhân viên giao Shipper Thời điểm bắt đầu:


Nhận thông hàng nhận chi Nhận thông tin đơn
tin đơn tiết đơn hàng, hàng.
hàng và tiến hành kiểm Thời điểm kết thúc: Gửi
giao hàng tra xác nhận thông báo cho khách
đến khách đúng mã đơn, hàng, gửi hàng
hàng. nhận hàng và
giao đến tay
khách hàng
tiêu dùng

Bảng 7. Quy trình bán hàng online

=> Mức độ đáp ứng của quy trình đối với chiến lược cạnh tranh: CAO
23

Mô hình hoá trên Bizagi.

Hình 12. Mô hình hóa Bizagi quy trình bán hàng online
24

• Quy trình phụ lưu thông tin khách hàng.

Hình 13. Mô hình hóa Bizagi quy trình phụ lưu thông tin khách hàng

5.6. Quy trình bán hàng trực tiếp (offline) của Jollibee.

STT Nhiệm vụ Mô tả Phụ Ghi chú


trách

1 Tác vụ 1: Tiếp Ghi chép lại tên sản phẩm, Nhân Thời điểm bắt đầu:
nhận thông tin số lượng khách hàng muốn viên Tiếp nhận thông
khách hàng. mua, gửi thông tin cho bộ order tin đơn hàng
phận chế biến. Thời điểm kết
thúc: Gửi thông tin
cho bộ phận chế
biến

2 Tác vụ 2: Nhân viên phục vụ kiểm tra: Nhân Thời gian bắt đầu:
Kiểm tra và _ Nếu hết hàng thì gửi thông viên chế kiểm tra hàng.
chế biến sản báo biến Thời điểm kết
phẩm thúc: Gửi chi tiết
_ Nếu còn thì chuyển sang
chế biến sản phẩm, gói hàng đơn hàng cho bộ
và sau đó gửi chi tiết đơn phận order
hàng
25

3 Tác vụ 3: Gửi Nhận sản phẩm sau khi chế Nhân Thời điểm bắt đầu:
hàng và nhận biến, gửi hàng và nhận viên Nhận sản phẩm từ
thanh toán thanh toán. order bộ phận chế biến.
Thời điểm kết
thúc: Gửi hàng và
nhận thanh toán.

Bảng 8. Quy trình bán hàng trực tiếp (offline)

=> Mức độ đáp ứng của quy trình đối với chiến lược cạnh tranh: CAO
• Mô hình hóa trên mô hình Bizagi.

Hình 14. Mô hình hóa Bizagi quy trình bán hàng trực tiếp
26

KẾT LUẬN
Hiện nay, đồ ăn nhanh tại thị trường Việt Nam đang dần có chỗ đứng trong
giới ẩm thực. Mặc dù sự cạnh tranh giữa các thương hiệu tương đối gay gắt nhưng
đứng trước thách thức cạnh tranh với các thương hiệu khác đòi hỏi Jollibee phải có
những thay đổi mang tính cách mạng. Sự sáng tạo là không giới hạn, Jollibee cần
thích ứng với hiện tại, hướng tới tương lai và làm hài lòng khách hàng bằng chất
lượng sản phẩm, dịch vụ của mình, đặc biệt là về mặt công nghệ. Jollibee sử dụng
công nghệ phù hợp và tận dụng các máy đặt hàng tự động để phục vụ khách hàng,
mang lại những trải nghiệm mới mẻ, thú vị và tăng sự hài lòng của khách hàng với
Jollibee.
Qua môn học trên chúng em đã học hỏi và tiếp thu được rất nhiều kiến thức
hay và bổ ích. Chúng em biết sử dụng các phần mềm mới như phần mềm Bizagi để
giải thích quy trình làm việc, nhận thấy sự cần thiết và tầm quan trọng của hệ thống
thông tin quản lý đối với một doanh nghiệp, tổ chức.
27

TÀI LIỆU THAM KHẢO


I. Tài liệu trực tuyến
1. 22/07/2019, “Hành trình trỗi dậy của chuỗi thức ăn nhanh Jollibee”,
thesaigontimes.vn, https://thesaigontimes.vn/hanh-trinh-troi-day-cua-chuoi-
thuc-an-nhanh-jollibee/
2. 10/03/2022, “Jollibee tự hào là thương hiệu được yêu thích trong suốt những
năm qua”, thanhnien.vn, https://thanhnien.vn/jollibee-tu-hao-la-thuong-hieu-
duoc-yeu-thich-trong-suot-nhung-nam-qua-1851437016.htm
3. 2022, “Jollibee Việt Nam sẵn sàng cung cấp cho 400 cửa hàng cùng lúc”,
thanhnien.vn, https://thanhnien.vn/jollibee-viet-nam-san-sang-cung-cap-cho-
400-cua-hang-cung-mot-luc-
1851452554.htm#:~:text=%C4%90%E1%BA%B7c%20bi%E1%BB%87t%
20%C4%91i%E1%BB%81u%20%C4%91%C3%A1ng%20t%E1%BB%B1,
hi%E1%BB%83u%20nh%E1%BA%A5t%20v%E1%BB%81%20th%C6%B
0%C6%A1ng%20hi%E1%BB%87u.
4. “Chuỗi Giá Trị Là Gì? Sự Khác Biệt Giữa Chuỗi Giá Trị Và Chuỗi Cung
Ứng”, logistics4vn.com, https://logistics4vn.com/chuoi-gia-tri-la-gi-2
5. “NHÀ MÁY MỚI JOLLIBEE VIỆT NAM NHẬN ĐƯỢC ISO 22000:2018”,
jollibee.com.vn, https://jollibee.com.vn/blog/post/nha-may-moi-jollibee-viet-
nam-nhan-duoc-iso-220002018
6. “Analyzing the Marketing Strategy of Jollibee”, iide.co, https://iide.co/case-
studies/marketing-strategy-of-jollibee/
7. “Careers - Jollibee Vietnam - Tuyển dụng”, https://jollibee.talent.vn/

You might also like