Professional Documents
Culture Documents
- Bắt đầu thực hiện điện mẫu đã xử lý trên hàng của một gel polyacrylamide
biến tính để các mạch đơn trong mẫu di chuyển trong gel không bị biến đổi.
Sau khi hoàn tất, các mạch đơn sẽ dừng lại tại các vị trí khác nhau, tùy thuộc
dài hay ngắn và sắp xếp nối dọc theo chiều dài gel. Áp gel này trên một phim
nhạy tia X, nhờ vào các đầu được đánh dấu phóng xạ 32P, có thể xác định vị trí
dừng lại của các đoạn mạch trên phim tạo thành các vạch phim. Từ các vạch
phim (autoradiography), có thể đọc được các trình tự Nucleotide.
+ Ưu điểm
- Cho phép sử dụng các đoạn ADN mẫu không cần nhân bản thêm
+ Nhược điểm
- Vì phải sử dụng nhãn phóng xạ, các hóa chất gây nguy hiểm cho người dùng
và kỹ thuật có độ phức tạp cao nên phương pháp này thường không được
khuyến khích sử dụng.
b. Giải trình tự bằng phương pháp kết thúc chuỗi – phương pháp Sanger
(Giải trình tự thế hệ thứ 1)
+ Giới thiệu
Trình tự Sanger được phát triển bởi Fred Sanger nhà hóa sinh người Anh và các đồng
nghiệp năm 1977, cùng thời điểm với phương pháp Maxam- Gilbert.
Các nhà nghiên cứu chọn giải trình tự Sanger khi thực hiện giải trình tự thông lượng
thấp, nhắm mục tiêu hoặc đọc ngắn. Do độ nhạy và tính đơn giản tương đối về cả quy
trình làm việc và kỹ thuật, trình tự Sanger vẫn là tiêu chuẩn vàng trong công nghệ giải
trình tự ngày nay và được sử dụng trong nhiều ứng dụng từ giải trình tự mục tiêu đến
xác nhận các biến thể được xác định bằng phương pháp trực giao.
Giải trình tự Sanger sử dụng phương pháp kết thúc chuỗi (chain termination) để cung
cấp nhận dạng và thứ tự của các bazơ nucleotide trong một chuỗi DNA nhất định.
+ Cơ chế
- Phương pháp này sử dụng các chất tương tự hóa học của bốn bazơ nucleotide.
Được gọi là ddNTP, bằng việc sử dụng các deoxy nucleotide đã bị chỉnh sửa
làm mất nhóm hydroxyl ở đầu 3’ của phân tử đường (phân tử dNTP bị xử lý
mất Nhóm 3’-OH trở thành phân tử ddNTP).
- Nhóm 3’-OH đóng vai trò cho phép gắn thêm một nucleotide mới vào chuỗi,
cần thiết để mở rộng chuỗi polynucleotide tạo thành phân tử DNA. Khi một
ddNTP được thêm vào chuỗi, vì không có nhóm 3’-OH nên một nucleotide
không được thêm vào, phản ứng tổng hợp sẽ dừng lại.
- Dựa trên nguyên tắc này, ta tiến hành một phản ứng tổng hợp Bằng cách trộn
một lượng giới hạn ddNTP được đánh dấu phóng xạ với DNA mẫu chứa cả
dNTP, các chuỗi hình thành có độ dài khác nhau có thể được tạo ra khi các
ddNTP được kết hợp ngẫu nhiên, kết thúc chuỗi. Dựa vào sự sai khác về độ dài
các đoạn DNA hiển thị trên bản gel sau điện di để xác định trình tự trong gene.
- Sử dụng 4 ống nghiệm chứa 4 loại ddNTP khác nhau được đánh dấu đồng vị
phóng xạ đồng thời được thực hiện phản ứng tổng hợp. Sau đó sản phẩm của 4
ống nghiệm được điện di hiện đồng vị phóng xạ trên cùng một bản gel để quan
sát các band DNA. Căn cứ vào vị trí các vạch quan sát được trên bản gel mà
xác định trình tự các nucleotide theo chiều từ 5 -3 từ dưới lên trên.
- Ngày nay người ta sử dụng các máy giải trình tự động để sắp xếp trình tự các
band điện di. Kỹ thuật giải trình tự DNA tự động (Dye temination sequencing)
sử dụng các ddNTP có đánh dấu huỳnh quang đã giúp cho việc sắp xếp trình tự
DNA trở nên nhanh chóng và hiệu quả hơn. Mỗi loại ddNTP được gắn một
màu có bước sóng phát xạ huỳnh quang khác nhau cho phép thực hiện giải
trình tự trong một phản ứng duy nhất.
- Hệ thống điện di mao quản được sử dụng để đọc trình tự DNA một cách tự
động. Cấu tạo của máy gồm 4- 24 mao quản chứa gel polyacrylamide cho phép
phân tích nhiều mẫu trong một lần điện di. Hệ thống detector gồm các camera
có chùm tia laser đi qua nó để ghi nhận tín hiệu huỳnh quang một cách chính
xác. Nguyên tắc hoạt động của máy là trong suốt quá trình điện di, khi có một
vạch điện di đi qua chùm tia laser thì vạch điện di sẽ phát sáng và được camera
ghi nhận và lưu lại thành một cường độ đỉnh sáng (peak) trong biểu đồ. Từ
biểu đồ của các đỉnh cường độ sáng này, máy sẽ so dòng của các đỉnh tương
ứng với nhau và phân tích thành trình tự của đoạn DNA.
+ Ưu điểm:
- Mang lại trình tự có độ chính xác cao đối với cho các đoạn DNA có chiều dài
lên đến khoảng 900 bps, thao tác thực hiện đơn giản dễ tiếp cận, được sử dụng
cho các đoạn DNA riêng lẻ, chẳng hạn như plasmid của vi khuẩn hoặc trình
tự DNA đích được khuếch đại sau phản ứng PCR.
+ Nhược điểm:
- Không hiệu quả với các dự án quy mô lớn (giải trình tự toàn bộ gene)
Thế hệ 1: Sử dụng phương pháp phân tách ngẫu nhiên một đoạn DNA ngắn bằng
axit deoxyribonucleic để xác định trình tự nucleotide. Phương pháp này có tên
là Sanger. .
Thế hệ 2: Giai đoạn này có 3 phương pháp nổi bật là Pyrosequencing (Đo lượng
PPi giải phóng trong phản ứng tổng hợp chuỗi DNA), Ion Semiconductor (Đo
tín hiệu ion H+ giải phóng trong phản ứng tổng hợp chuỗi DNA) và Illumina
(Đo tín hiệu từng loại huỳnh quang gắn vào Nucleotide trong phản ứng tổng
hợp chuỗi DNA)
Thế hệ 3: Giải trình tự gen thế hệ mới sử dụng cách quan sát tín hiệu tức thời của
huỳnh quang đơn phân tử khi tiến sát vào một lỗ có kích thước nano chứa chuỗi
DNA.
Thế hệ thứ 4: Đây là thế hệ mới nhất và vẫn đang trong quá trình hoàn thiện. Giai
đoạn này, các nhà khoa học sử dụng tín hiệu điện phân tử để phân tách và xác
định trình tự gen.
+ Cơ chế chung:
- Tạo thư viện DNA
- Nhũ tương hóa
- Giải trình tự
- Ghép nối
+ Ưu điểm chung:
- NGS là công nghệ cho phép giải mã đồng thời hàng triệu đoạn ADN trong
cùng lúc, qua đó giúp nâng cao hiệu suất của quá trình giải mã hệ gen người.
- Thời gian đọc nhanh, dữ liệu đầu ra lớn và tiết kiệm chi phí, khắc phục một số
nhược điểm của giải trình tự gen truyền thống (giảm khoảng 50.000 lần chi phí
và tăng từ 100 đến 1000 lưu lượng xử lý so với công nghệ trước đó [2000]).
+ Nhược điểm chung:
- Thời gian đầu, kỹ thuật này dựa trên các phương pháp hóa học rất mất thời
gian và tốn kém, đồng thời bị hạn chế về lưu lượng xử lý.
o Illumina
- Phương pháp này sử dụng các loại máy khoa học để xử lý các đoạn DNA và
hợp chất hóa học. Khi đó 1 A được mặc định gắn thêm vào đầu 3′ hoặc 5′ của
chuỗi DNA đang tổng hợp dựa theo nguyên tắc bổ sung.
- Giải trình tự gen thế hệ mới Illumina có ưu điểm nổi bật hơn hẳn Sanger là có
thể giải mã gen song song số lượng lớn các đoạn DNA khác nhau cùng lúc,
giúp tiết kiệm thời gian, đồng thời cho phép phân tích được riêng từng đoạn
DNA. Tuy nhiên, phương pháp này có độ chính xác giảm từ base thứ 250, cần
nhiều loại hóa chất có giá thành cao và cần 23 giờ để có thể thực hiện.
Link video: https://youtu.be/fCd6B5HRaZ8
+ Ưu điểm:
- 4 loại nuclêôtit được gắn hùynh quang khác nhau nên có thể phân tích được
các trình tự của một loại nuclêôtit lặp lại liên tục
- Thư viện DNA có thể được mã hóa và tách riêng trong suốt quá trình phân tích
kết quả
- Cộng đồng các nhà khoa học sử dụng hệ thống này phổ biến hơn
+ Nhược điểm:
- Giá thành hóa chất vẫn cao
- Chiều dài đọc chỉ khoảng 200- 250bp (độ chính xác 99%, tại base 250 và cao
hơn tại các base trước)
- Thời gian lâu: 23 giờ để phân tích bộ gene người
[1] Viblo.asia, Nguyen Tien Dat, Tìm hiểu về giải trình tự gene- Genome sequencing
16/05/2021
[2] Viện Sinh học phân tử Loci, Giải trình tự DNA- Lịch sử hình thành
[3] Heather JM, Chain B. The sequence of sequencers: The history of sequencing
DNA. Genomics 2016 107:1-8.
[4] Tạp chí sinh học, iceberg, TS. Dang Tran Hoang: Giải trình tự gene thế hệ mới