You are on page 1of 12

Tại sao tiền giấy lại có giá trị?

1. Tiền giấy phát triển như thế nào ?


Tiền giấy đã trải qua một quá trình phát triển dài và phức tạp. Từ việc sử
dụng các hình thức trao đổi khác nhau như hàng hóa, vàng, hay tiền kim loại, con
người đã tiến bộ đến việc sử dụng tiền giấy như một phương tiện giao dịch phổ
biến trên toàn cầu.
Tiền giấy, như chúng ta biết ngày nay, bắt đầu xuất hiện vào thế kỷ thứ 7 ở
Trung Quốc. Người ta tạo ra các phiếu giấy để đại diện cho giá trị và tính toán giao
dịch thay vì sử dụng hàng hóa trực tiếp. Tuy nhiên, sự phát triển thực sự của tiền
giấy diễn ra vào thời kỳ Trung cổ ở châu Âu.

Trong thế kỷ 19, công nghệ in ấn tiền giấy đã được phát triển mạnh mẽ, tạo
điều kiện cho việc sản xuất tiền giấy đại trà. Các hệ thống ngân hàng trở nên phổ
biến hơn và tiền giấy được phát hành rộng rãi, giúp tiện lợi hơn trong việc thực
hiện giao dịch kinh tế.
Trong thế kỷ 20, sự phát triển của các công nghệ in ấn và bảo mật đã cho phép
tạo ra tiền giấy ngày càng phức tạp và khó sao chép. Các kỹ thuật như in nổi, mực
đổi màu, dải an ninh và hình ảnh chống sao chép đã được áp dụng để tăng tính bảo
mật của tiền giấy.
Tuy nhiên, trong thời đại số và kỷ nguyên công nghệ hiện đại, tiền giấy đang
phải đối mặt với những thách thức mới. Sự phát triển của các hình thức thanh toán
điện tử và tiền điện tử đã tạo ra sự cạnh tranh đối với tiền giấy truyền thống.
Mặc dù vậy, tiền giấy vẫn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu.
Nó được sử dụng rộng rãi trong các giao dịch hàng ngày, đặc biệt trong những nền
kinh tế phát triển và những vùng nông thôn và khu vực không tiếp cận được với
công nghệ.
Trên tổng thể, tiền giấy đã phát triển từ việc sử dụng giấy phiếu đại diện cho
giá trị cho đến việc trở thành phương tiện thanh toán phổ biến. Sự tiến bộ trong
công nghệ in ấn, bảo mật và hệ thống ngân hàng đã đóng vai trò quan trọng trong
quá trình này. Mặc dù đối mặt với thách thức từ sự phát triển của tiền điện tử, tiền
giấy vẫn tiếp tục đóng góp vào sự phát triển kinh tế và tạo ra sự tiện lợi trong việc
thực hiện giao dịch hàng ngày.
2. Tiền giấy qua từng năm như thế nào ?
Giai đoạn phát triển (Thế kỷ 19 - 20)
Thế kỷ 19: Công nghệ in ấn và sản xuất tiền giấy phát triển mạnh mẽ, tạo điều
kiện cho việc sản xuất tiền giấy đại trà. Các quốc gia phát hành tiền giấy với giá trị
được đảm bảo bởi các tài sản như vàng, bạc hoặc kim loại quý khác.
Thế kỷ 20: Các tiến bộ trong công nghệ in ấn và bảo mật tiền giấy đã làm tăng
tính bảo mật và khó sao chép. Các tính năng an ninh như dải an ninh, hình ảnh
chống sao chép và mực đổi màu đã được áp dụng để ngăn chặn việc làm giả tiền
giấy.
III. Giai đoạn hiện đại (Thế kỷ 21 - hiện tại)
Thế kỷ 21: Tiền giấy tiếp tục phát triển và tiến hóa. Các quốc gia áp dụng công
nghệ tiên tiến hơn như in 3D và hình ảnh chống sao chép cao cấp để bảo vệ tiền
giấy khỏi việc làm giả.
Sự phát triển của tiền điện tử và hình thức thanh toán số đã đặt ra thách thức
cho tiền giấy. Tuy nhiên, tiền giấy vẫn tiếp tục được sử dụng rộng rãi và được coi
là phương tiện thanh toán chính thức.
Một số quốc gia đã chuyển dần sang hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt,
nhưng tiền giấy vẫn giữ vai trò quan trọng trong giao dịch hàng ngày và duy trì
tính ổn định kinh tế.

Trên tổng thể, tiền giấy đã trải qua một quá trình phát triển dài và liên tục, từ các
hình thức đơn giản đến sự phát triển công nghệ cao. Mặc dù đối mặt với sự cạnh
tranh từ các hình thức thanh toán số, tiền giấy vẫn tiếp tục đóng vai trò quan trọng
trong nền kinh tế và cuộc sống hàng ngày của chúng ta.
3. Chức năng của tiền giấy như thế nào?
Tiền giấy là một phương tiện thanh toán phổ biến và quan trọng trong hoạt
động kinh tế của mỗi quốc gia. Nó đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá
trị và tạo sự tiện lợi cho các giao dịch tài chính hàng ngày.
-Đại diện cho giá trị: Tiền giấy đại diện cho quyền sở hữu và khả năng mua
hàng.
-Phương tiện trao đổi: Tiền giấy cung cấp một phương tiện tiện lợi để trao đổi
hàng hóa và dịch vụ. Thay vì trao đổi hàng hóa trực tiếp, tiền giấy giúp đơn giản
hóa quá trình giao dịch và tạo điều kiện thuận lợi cho việc mua bán.
-Đơn vị đo giá trị: Tiền giấy cũng đóng vai trò như một đơn vị đo giá trị.
-Lưu trữ giá trị: Tiền giấy cũng có khả năng lưu trữ giá trị.
-Dễ dàng vận chuyển và sử dụng: Tiền giấy có thể dễ dàng vận chuyển và sử
dụng trong các giao dịch hàng ngày..
-Có giá trị pháp lý: Tiền giấy được chính phủ công nhận và có giá trị pháp lý.
-Duy trì sự ổn định kinh tế: Tiền giấy đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì
sự ổn định kinh tế. Chính phủ và các ngân hàng trung ương có khả năng kiểm soát
cung cấp tiền giấy để điều chỉnh hoạt động tài chính và duy trì sự ổn định giá cả.
4.Lợi ích của tiền giấy.
Tiền giấy, dưới dạng các đơn nguyên như tờ hóa đơn hoặc đồng xu, mang lại
nhiều lợi ích quan trọng cho cá nhân và xã hội.
Tiện lợi trong giao dịch hàng ngày: Tiền giấy cung cấp một phương tiện thanh
toán tiện lợi cho các giao dịch hàng ngày.
-Sự công nhận và chấp nhận rộng rãi: Tiền giấy đã được công nhận và chấp
nhận rộng rãi trong hầu hết các quốc gia trên thế giới. Điều này mang lại lợi ích
lớn cho người sử dụng tiền giấy khi đi du lịch hoặc tham gia giao dịch ở các quốc
gia khác.
-An toàn và bảo mật: Tiền giấy được thiết kế với các tính năng an ninh để
ngăn chặn việc làm giả và giả mạo. Điều này đảm bảo tính bảo mật và tin cậy của
tiền giấy trong quá trình giao dịch.
-Dễ dàng sử dụng cho mọi đối tượng: Tiền giấy là một phương tiện thanh toán
dễ dàng sử dụng cho mọi đối tượng trong xã hội. Người sử dụng không cần phải có
kiến thức về công nghệ hay kỹ năng đặc biệt để sử dụng tiền giấy. Điều này giúp
mọi người có thể tham gia vào hoạt động giao dịch tài chính một cách thuận tiện
và không gặp khó khăn.
-Duy trì sự ổn định kinh tế: Tiền giấy đóng vai trò quan trọng trong duy trì sự
ổn định kinh tế. Chính phủ và ngân hàng trung ương có thể điều chỉnh cung cấp
tiền giấy để kiểm soát lạm phát và duy trì sự ổn định giá cả. Điều này giúp bảo vệ
giá trị của tiền giấy và đảm bảo sự ổn định kinh tế cho quốc gia.
-Tạo cơ hội kinh doanh và tạo việc làm: Tiền giấy là một yếu tố quan trọng
trong hoạt động kinh doanh và tạo cơ hội kinh doanh. Việc sử dụng tiền giấy tạo
điều kiện thuận lợi cho việc mua bán, đầu tư và tài trợ. Nó cũng góp phần tạo ra
nhiều việc làm trong các ngành in ấn, ngân hàng, và quản lý tiền tệ.
Tóm lại, tiền giấy mang lại nhiều lợi ích quan trọng cho cá nhân và xã hội.
Nó cung cấp tiện lợi trong giao dịch hàng ngày, được công nhận rộng rãi, đảm bảo
an toàn và bảo mật, dễ dàng sử dụng cho mọi đối tượng, duy trì sự ổn định kinh tế,
và tạo cơ hội kinh doanh và việc làm.
5.Tiền giấy thực hiện được những chức năng nào của tiền tệ.
-Thước đo giá trị :Hàng hóa sẽ được đo lường giá trị bằng tiền tệ
giống như cách chúng được cân đo bằng các đơn bị đo lường khối
lượng.Giá trị hàng hóa được đo lường bằng tiền tệ được gọi là giá
cả. Giá cả của hàng hóa chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố: giá trị hàng
hóa, giá trị tiền tệ và quan hệ cung – cầu hàng.

-Phương tiện lưu thông:Trong quá trình trao đổi hàng hóa, tiền tệ
đóng vai trò như phương tiện giúp lưu thông hàng hóa,được diễn ra
theo cấu trúc hàng – tiền –hàng.

-Phương tiện cất giữ: Bản chất của tiền tệ là phương tiện đại biểu
cho của cải của xã hội với hình thái giá trị. Vì vậy, cất giữ tiền tệ
cũng đồng nghĩa với việc cất giữ của cải.
Việc cất giữ giúp tiền tệ duy trì sự thích nghi linh hoạt với nhu cầu
tiền tệ của thị trường.

-Phương tiện thanh toán:Khi thực hiện chức năng thanh toán, tiền
tệ không còn là môi giới của lưu thông mà trở thành một bộ phận
bổ sung.

-Tiền tệ thế giới: phạm vị thị trường bên ngoài quốc gia, tiền tệ sẽ
thực hiện chức năng trở thành tiền tệ thế giới. Tiền tệ được sử dụng
làm tiền tệ thế giới là tiền vàng hoặc các đồng tiền được công nhận
giá trị trên nhiều quốc gia. (VD:Đô la Mỹ, Bảng Anh hoặc đồng
Euro)

6)Vì sao tiền giấy không thực hiện được chức năng phương tiện cất trữ?

-Vì bản thân tiền không mang giá trị giống như vàng, bạc.

-Tiền giấy là một loại tem phiếu đặc biệt, một loại giấy nợ đặc biệt của xã hội (các
DNTM) đối với những người sở hữu nó.

-Trong ngắn hạn, tiền giấy vẫn luôn có khả năng thực hiện được chức năng cất trữ
nếu như người dân vẫn có được niềm tin và tin tưởng vào giá trị (sức mua) của nó.

-Trong dài hạn, nếu tiền giấy bị lạm dụng phát hành ra để tiêu xài hoặc cho vay để
tiêu xài, thì sẽ dẫn đến lạm phát, giá cả hàng hóa tăng lên, giá trị sức mua của tiền
giấy sẽ bị sứt mẻ và giảm sút. Do bị thiệt hại vì giá trị sức mua của tiền giấy bị
giảm sút, người dân sẽ không còn muốn cất trữ tiền giấy trong dài hạn nữa mà họ
sẽ chuyển tiền giấy sang thành các loại tài sản khác có giá trị bền vững hơn theo
thời gian như vàng, bạc, bất động sản,….(Tại sao ko nên cất trữ tiền giấy)(7)

-Tóm lại, cả trong ngắn hạn lẫn dài hạn, nếu tiền giấy được phát hành ra và đưa
vào lưu thông chỉ với mục đích duy nhất là để tiền giấy làm vật trung gian trao đổi,
giúp cho sự trao đổi hàng hóa của mọi người cho nhau trong xã hội, không lạm
dụng phát hành tiền giấy ra để tiêu xài hoặc cho vay để tiêu xài, thì tiền giấy sẽ vẫn
luôn có được khả năng thực hiện chức năng cất trữ

8)Tiền giấy khác biệt ntn so với loại tiền khác(vàng,bạc,...)?


-Là vật trung gian giúp trao đổi hàng hóa đễ dàng và nhanh chóng
hơn,tiền giấy là một loại tem phiếu đặc biệt, một loại giấy nợ đặc biệt
của xã hội (các DNTM) đối với những người sở hữu nó.

=>> Tiền giấy có giá trị là vì nó đại diện cho vật ngang giá.
Vật ngang giá là gì? Ví dụ 1 tạ thóc bằng 1 con gà có giá trị ngang nhau là 100k
Trước khi vào vấn đề về lạm phát ở Argentina tìm hiểu
1.vấn đề các loại lạm phát của một đất nước phụ thuộc vào việc gì?
a. lạm phát : là sự tăng mức giá chung liên tục của hàng hóa, dịch vụ theo thời
gian và là sự mất giá của một loại tiền tệ nào đó
b. Các loại lạm phát

Ví dụ về siêu lạm phát: Năm 2018 chúng ta mua một cân gạo với hía 18.000 đồng,
nhưng đến năm 2021 cũng loại gạo đó mua một cân với 25.000 đồng. Đây gọi là
đồng tiền mất giá.

3.Một số nguyên nhân chính có thể kể đến dẫn đến lạm phát một quốc gia?
- Lạm phát do cầu kéo
Khi nhu cầu thị trường về một mặt hàng nào đó tăng lên sẽ khiến giá cả của mặt
hàng đó tăng theo. Giá cả của các mặt hàng khác cũng theo đó leo thang, dẫn đến
sự tăng giá của hầu hết các loại hàng hóa trên thị trường. Lạm phát do sự tăng lên
về cầu (nhu cầu tiêu dùng của thị trường tăng) được gọi là “lạm phát do cầu kéo”.

giá xăng tăng lên kéo theo giá cước taxi tăng lên, giá thịt lợn tăng, giá nông sản
tăng.... là một ví dụ điển hình.

- Lạm phát do chi phí đẩy


Chi phí đẩy của các doanh nghiệp bao gồm tiền lương, giá cả nguyên liệu đầu vào,
máy móc, thuế… Khi giá cả của một hoặc vài yếu tố này tăng lên thì tổng chi phí
sản xuất của các xí nghiệp cũng tăng lên, vì thế mà giá thành sản phẩm cũng sẽ
tăng lên nhằm bảo toàn lợi nhuận

- Lạm phát do cầu thay đổi


Khi thị trường giảm nhu cầu tiêu thụ về một mặt hàng nào đó, trong khi lượng cầu
về một mặt hàng khác lại tăng lên. Nếu thị trường có người cung cấp độc quyền và
giá cả có tính chất cứng nhắc phía dưới (chỉ có thể tăng mà không thể giảm, như
giá điện ở Việt Nam), thì mặt hàng mà lượng cầu giảm vẫn không giảm giá. Trong
khi đó mặt hàng có lượng cầu tăng thì lại tăng giá. Kết quả là mức giá chung tăng
lên, dẫn đến lạm phát.

- Lạm phát tiền tệ


Khi cung lượng tiền lưu hành trong nước tăng, chẳng hạn do ngân hàng trung ương
mua ngoại tệ vào để giữ cho đồng tiền trong nước khỏi mất giá so với ngoại tệ; hay
do ngân hàng trung ương mua công trái theo yêu cầu của nhà nước làm cho lượng
tiền trong lưu thông tăng lên cũng là nguyên nhân gây ra lạm phát.

- Lạm phát do cơ cấu


Với ngành kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp tăng dần tiền công “danh nghĩa”
cho người lao động. Nhưng cũng có những nhóm ngành kinh doanh không hiệu
quả, doanh nghiệp cũng theo xu thế đó buộc phải tăng tiền công cho người lao
động.

Nhưng vì những doanh nghiệp này kinh doanh kém hiệu quả, nên khi phải tăng
tiền công cho người lao động, các doanh nghiệp này buộc phải tăng giá thành sản
phẩm để đảm bảo mức lợi nhuận và làm phát sinh lạm phát.

- Lạm phát do cầu thay đổi


Khi thị trường giảm nhu cầu tiêu thụ về một mặt hàng nào đó, trong khi lượng cầu
về một mặt hàng khác lại tăng lên. Nếu thị trường có người cung cấp độc quyền và
giá cả có tính chất cứng nhắc phía dưới (chỉ có thể tăng mà không thể giảm, như
giá điện ở Việt Nam), thì mặt hàng mà lượng cầu giảm vẫn không giảm giá. Trong
khi đó mặt hàng có lượng cầu tăng thì lại tăng giá. Kết quả là mức giá chung tăng
lên, dẫn đến lạm phát.

-Lạm phát do xuất khẩu


Khi xuất khẩu tăng, dẫn tới tổng cầu tăng cao hơn tổng cung (thị trường tiêu thụ
lượng hàng nhiều hơn cung cấp), khi đó sản phẩm được thu gom cho xuất khẩu
khiến lượng hàng cung cho thị trường trong nước giảm (hút hàng trong nước)
khiến tổng cung trong nước thấp hơn tổng cầu. Khi tổng cung và tổng cầu mất cân
bằng sẽ nảy sinh lạm phát.

- Lạm phát do nhập khẩu


Khi giá hàng hóa nhập khẩu tăng (do thuế nhập khẩu tăng hoặc do giá cả trên thế
giới tăng) thì giá bán sản phẩm đó trong nước sẽ phải tăng lên. Khi mức giá chung
bị giá nhập khẩu đội lên sẽ hình thành lạm phát.

4.Một số đặc điểm nổi bật của quá trình lạm phát
+ Sự biến động thể hiện mức độ lớn của giá tài sản xoay quanh giá trung bình – nó
là một thước đo thống kê về sự phân tán lợi nhuận của nó. Có một số cách để đo
lường sự biến động, bao gồm hệ số beta, mô hình định giá quyền chọn và độ lệch
chuẩn của lợi nhuận. Tài sản dễ biến động thường được coi là rủi ro hơn tài sản ít
biến động vì giá dự kiến sẽ khó dự đoán hơn.

5.Các yếu tố gây nên lạm phát.


* khái niệm: tình trạng giảm giá trị của tiền tệ một cách liên tục và đáng kể trong
một khoảng thời gian dài.
* các yếu tố:
- Tăng trưởng kinh tế: Nếu nền kinh tế tăng trưởng quá nhanh hoặc quá chậm, điều
này có thể dẫn đến lạm phát. Nếu tăng trưởng kinh tế quá nhanh, nhu cầu tiêu dùng
tăng lên, do đó giá cả tăng cao. Nếu tăng trưởng kinh tế quá chậm, thì có thể dẫn
đến tình trạng thất nghiệp và giảm sức mua, gây ra sự suy thoái trong nền kinh tế.
- Tăng giá nguyên liệu: Khi giá các nguyên liệu cơ bản như dầu, than, đồng, thép
tăng lên, sản xuất và vận chuyển hàng hóa sẽ tốn nhiều chi phí hơn, do đó giá cả
của các sản phẩm cuối cùng cũng sẽ tăng lên.
- Tăng giá nhà: Giá nhà tăng lên có thể dẫn đến việc tăng giá thuê nhà và giá cả của
các sản phẩm và dịch vụ liên quan đến bất động sản.
- Tăng giá lương: Khi giá lương tăng, các doanh nghiệp có thể tăng giá sản phẩm
để đáp ứng chi phí lao động cao hơn, do đó giá cả tăng lên.
- Chính sách tiền tệ: Khi ngân hàng trung ương tăng lãi suất hoặc in nhiều tiền hơn,
giá cả của sản phẩm và dịch vụ có thể tăng lên.
- Tình trạng cung và cầu: Nếu cung sản phẩm ít hơn nhu cầu, giá cả sẽ tăng lên.
Ngược lại, nếu cung sản phẩm nhiều hơn nhu cầu, giá cả sẽ giảm.
- Thay đổi trong chiến lược xuất khẩu và nhập khẩu: Nếu một quốc gia tăng thuế
nhập khẩu hoặc giảm chiết khấu xuất khẩu, giá cả của các sản phẩm có thể tăng
lên.

6.Do chính sách mạnh tay in tiền đẻ bù đắp thậm hụt ngân sách chính phủ,
lạm phát ở Arg trog tháng 4 vừa qua là 109% so với cùng hỳ năm ngoái?
- Theo thông tin từ trang thông tin chính phủ của Argentina, lạm phát tại thời điểm
tháng 4/2023 dã tăng lớn hơn so với năm ngoái là 28.5% và đây là mức tăng cao và
là một vấn đề nghiệm trọng đối với nền kinh tế Argentina và chính sách in tiền để
bù thậm hụt ngân sách vẫn đang gây sức ép lên nền kinh tế và tình hình tài chính
quốc gia.

7.Hiện tượng Argentina trong “cơn bão” lạm phát?


- Argentina hiện đang trải qua một cuộc khủng hoảng lạm phát nghiêm trọng, được
miêu tả là "cơn bão" lạm phát.
- Các chuyên gia cho rằng, lạm phát ở Argentina được gây ra bởi nhiều yếu tố, bao
gồm: chính sách in tiền quá mức để bù đắp thâm hụt ngân sách và tăng cường chi
tiêu chính phủ; đồng peso Argentina suy giảm giá trị; giá năng lượng và thực phẩm
tăng cao; và tác động của đại dịch COVID-19. Tình hình lạm phát nghiêm trọng
này đã gây ra áp lực lớn lên nền kinh tế và đời sống của người dân Argentina, đặc
biệt là những người thu nhập thấp.

8.Lạm phát ở Argentina tăng phi mã, kéo theo giá cả hàng hoá leo thang. Tình
hình này khiến nhiều người dân phải tính toán cẩn thận từng bữa ăn và nhưng nhu
cầu không thiết yếu.
- tình hình lạm phát nghiêm trọng ở Argentina đã gây ra tác động nặng nề đến đời
sống của người dân. Giá cả hàng hoá tăng đột biến, đặc biệt là những mặt hàng
thiết yếu như thực phẩm và năng lượng. Việc giá cả tăng cao đồng thời cũng gây ra
tác động tiêu cực đến nền kinh tế và đời sống của người dân.
- Chính phủ Argentina đã triển khai các biện pháp nhằm giảm thiểu tác động của
lạm phát lên người dân, bao gồm việc tăng cường cung cấp các sản phẩm thiết yếu
với mức giá ổn định, giảm thuế và các khoản phí khác, nâng cao năng suất và cải
thiện chất lượng cuộc sống của người dân. Tuy nhiên, việc giải quyết vấn đề lạm
phát và cải thiện đời sống của người dân vẫn đang là một thách thức lớn đối với
chính phủ Argentina.
Nguy cơ lớn đối với kinh tế Argentina, biện pháp của chính phủ và các nước
lân cận?
Lạm phát vẫn là một trong những vấn đề lớn mà Argentina phải đối mặt. Theo số
liệu tháng 4 năm 2023, lạm phát đã tăng lên mức 56,3%, cao hơn nhiều so với mục
tiêu 29% mà chính phủ đã đề ra. Điều này đã để lại nhiều nguy cơ to lớn đối với nền
kinh tế của Argentina , cụ thể :
-Giá trị của đồng Peso bị giảm làm cho người dân mất niềm tin vào đồng
tiền của đất nước.
-Lạm phát kéo dài sẽ làm tăng giá cả của hàng hóa và dịch vụ. Điều này sẽ
gây ra sự suy giảm của năng suất kinh tế và làm giảm sức mua của người dân.
- Làm tăng nguy cơ mất việc làm của người dân.
- Chi phí sản xuất tăng và làm suy yếu sức cạnh tranh của các doanh nghiệp
Argentina trên quốc tế.
- Tăng nợ công của Argentina và làm cho đất nước khó khăn trong việc trả
nợ và duy trì sự ổn định của nền kinh tế.
- Khó khăn trong việc thu hút đầu tư nước ngoài do sự không ổn định của nền kinh tế
và những quan ngại về làm phát. Điều này sẽ làm giảm khả năng phát triển của các
ngành công nghiệp mới.
Tóm lại lạm phát kéo dài trong thời điểm 2022 – 2023 đã gây ra nhiều tác động tiêu cực
cho nền kinh tế của Argentina . Đứng trước những nguy cơ đó thì chính phủ Argentina
cũng đã đưa ra những biện pháp cụ thể để cải thiện lạm phát :
- Tăng cường kiểm soát giá cả: Chính phủ đã đưa ra các biện pháp để kiểm soát giá
cả, bao gồm giới hạn giá các mặt hàng thiết yếu và tăng cường giám sát các hoạt
động kinh doanh.
- Chính phủ cũng đã ngừng in tiền và tăng lãi suất nhằm làm cho đồng Peso được ổn
định.
- Tăng cường đầu tư vào các chương trình công cộng, bao gồm cải tạo hạ tầng và các
dự án xây dựng, để thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế
- Tăng lương và giảm thuế cho người dân có thu nhập thấp
- Đưa ra các chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp để tăng sức cạnh tranh và năng
suất sản xuất .
Ngoài ra Argentia còn nhận được sự trợ giúp từ Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và các
nước lân cận trước nguy cơ lạm phát kéo dài :
- Argentina sẽ nhận được 5,3 tỷ USD từ IMF trong tháng này, nhưng phải chờ sự phê
chuẩn của ban điều hành IMF.
- Brazil với cương vị là đối tác thương mại lớn nhất của Argentina đã đưa ra các biện
pháp hợp tác thương mại và đầu tư với Argentina.
- Chile, Uruguay cũng đã tăng cường hợp tác với Argentina trong các lĩnh vực nông
nghiệp, các lĩnh vực năng lượng tái tạo nhằm giúp đất nước này vượt qua khó khăn.
- Mỹ đã đưa ra các biện pháp hỗ trợ kinh tế cho Argentina, bao gồm giảm nợ và cung
cấp các chương trình tài trợ phát triển.

Thông qua những biện pháp đã được chính phủ Argentina và các nước lân cận đã đưa
nhằm giúp cho đất nước này vựt dậy nền kinh tế do lạm phát kéo dài . Các biện pháp này
đã cho thấy sự quyết tâm của chính phủ trong việc giải quyết những vấn đề khó khăn mà
đất nước đang gặp phải. Tuy nhiên để đạt được hiệu quả cao hơn, cần phải đưa ra các biện
pháp chi tiết và tích cực hơn để giải quyết các khó khăn mà đất nước đang gặp phải .

You might also like