Professional Documents
Culture Documents
Tailieuxanh Tran Thi Thuy Tien Nhom 5 Dem 2 k22 0181
Tailieuxanh Tran Thi Thuy Tien Nhom 5 Dem 2 k22 0181
HCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
MỤC LỤC
GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh SVTH: Trần Thị Thủy Tiên
Ứng dụng ERP tại Anh Văn Hội Việt Mỹ 2
Dựa trên nền tảng nghiên cứu của tiểu luận nhóm về việc “Ứng dụng ERP tại công ty
VISSAN”, tôi tiếp tục thảo luận về trường hợp tương tự tại Công ty Cổ phần Giáo dục
Anh Văn Hội Việt Mỹ (VUS).
Giống như Công ty TNHH MTV Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản (VISSAN), mặc dù đã
thành lập và phát triển lâu năm nhưng Anh Văn Hội Việt Mỹ vẫn đang gặp nhiều khó khăn
trong công tác quản lý thông tin dữ liệu học tập, giảng dạy và điều hành hoạt động doanh
nghiệp, vì sử dụng các phần mềm quản lý rời rạc, lạc hậu, chưa được chuẩn hóa và xuyên
suốt, gây nhiều khó khăn và cản trở trong tiến trình phát triển và mở rộng doanh nghiệp.
Với tốc độ phát triển và mở rộng như hiện nay, Anh Văn Hội Việt Mỹ cần phải cải
tiến lại các phần mềm quản lý để thống nhất trên toàn hệ thống để kịp thời bắt nhịp với
trình độ tin học hóa và đáp ứng nhanh chóng việc quản lý dữ liệu tại doanh nghiệp.
Kiến nghị giải pháp trong việc ứng dụng ERP tại Anh Văn Hội Việt Mỹ (VUS).
Đối tượng phân tích của nghiên cứu là việc sử dụng phần mềm tại VUS.
Phạm vi nghiên cứu là ứng dụng ERP tại các phòng ban của VUS.
Phương pháp nghiên cứu, thu thập tài liệu thông qua các nguồn sách, báo, các báo
cáo hội thảo về việc ứng dụng ERP tại Việt Nam. Các báo cáo về việc sử dụng phần mềm
ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc tại VUS. Dựa trên tham vấn ý kiến của các nhà quản lý
phòng ban để đưa ra giải pháp ứng dụng ERP tại VUS.
Bài nghiên cứu được trình bày thông qua các nội dung chính như sau:
GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh SVTH: Trần Thị Thủy Tiên
Ứng dụng ERP tại Anh Văn Hội Việt Mỹ 3
- Phân tích thực trạng ứng dụng phần mềm tại công ty. Từ đó đề xuất những biện
pháp nhằm thúc đẩy triển khai phần mềm ERP tại công ty.
GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh SVTH: Trần Thị Thủy Tiên
Ứng dụng ERP tại Anh Văn Hội Việt Mỹ 4
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
ERP là phần mềm máy tính tự động hoá các tác nghiệp của đội ngũ nhân viên của
doanh nghiệp nhằm mục đích nâng cao hiệu quả hoạt động và hiệu quả quản lý toàn diện
của doanh nghiệp. Nói cách khác, ERP là Phần Mềm phục vụ tin học hóa tổng thể doanh
nghiệp. Đây chỉ là một cách nhìn “dễ hiểu” về khái niệm ERP. Trên thực tế, khái niệm
ERP theo chuẩn quốc tế giới hạn trong phạm vi hoạch định nguồn lực, các nguồn lực bao
gồm nhân lực (con người), vật lực (tài sản, thiết bị...) và tài lực (tài chính). Khối lượng
công việc trong hoạch định và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp chiếm phần lớn
trong toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp nên ERP là hệ thống Phần Mềm rất lớn. Rất
nhiều các giải pháp ERP chỉ thực hiện các chức năng theo đúng phạm vi này. Tuy nhiên
trên thực tế, khái niệm ERP đã được mở rộng rất nhiều trong nhiều giải pháp ERP ngoại
và nội. Ví dụ module CRM (quản lý mối quan hệ khách hàng) cũng được tích hợp trong
rất nhiều giải pháp ERP quốc tế mặc dù CRM là khái niệm khác so với ERP. Xét về các
quy trình hoạt động của doanh nghiệp thì CRM quản lý khâu đầu tiên trong quy trình hoạt
động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Đó là công việc xây dựng hệ thống
khách hàng để tạo ra kết quả - các hợp đồng bán hàng và đây là điểm xuất phát của tất cả
các hoạt động tiếp theo của doanh nghiệp (mua hàng, sản xuất...) nên nếu module này
được tích hợp trong phạm vi hệ thống ERP thì cũng là điều dễ hiểu. Thực tế thì nhu cầu
quản lý của các doanh nghiệp “vô cùng phong phú” và không chỉ giới hạn trong phạm vi
hoạch định nguồn lực. Ví dụ: Các công ty cổ phần có nhu cầu rất lớn về module Phần
Mềm “Quản lý cổ phần và cổ đông” và module này có mối quan hệ chặt chẽ với module
kế toán nhưng không nằm trong khái niệm ERP. Nếu chúng ta hiểu ERP trên khía cạnh
Phần Mềm quản lý “tổng thể” doanh nghiệp thì module này cũng nên được tích hợp vào
thành phần của hệ thống ERP.
Tóm lại, khái niệm ERP một cách đơn giản nhất: ERP là Phần Mềm quản lý tổng thể
doanh nghiệp, trong đó phần hoạch định nguồn lực là phần cơ bản. Những gì quan trọng
GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh SVTH: Trần Thị Thủy Tiên
Ứng dụng ERP tại Anh Văn Hội Việt Mỹ 5
nhất trong hoạt động của doanh nghiệp đều được ERP quản lý, và với mỗi ngành nghề
kinh doanh, mỗi doanh nghiệp thì kiến trúc module hay chức năng của hệ thống ERP có
thể rất khác nhau.
ERP là chữ viết tắt của từ Enterpise Resource Planning. Hệ thống ERP thật sự là
một hệ thống mang tính cách mạng cao. Những người tiên phong trong lĩnh vực này đã
đặt tên cho hệ thống ERP hiện đại ngày nay bằng cách ghép các chữ cái đầu tiên lại với
nhau. Vài từ viết tắt đã gây ra lộn xộn trong thời gian qua như MRP, MRPII, ERP và gần
đây là ERM.
Bốn từ viết tắt được dùng liên quan đến hệ thống ERP bao gồm:
MRP: Material Requirements Planning - Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu.
MRPII: Manufacturing Resource Planning - Hoạch định nguồn lực sản xuất.
ERP: Enterpise Resource Planning - Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp.
ERM: Enterpise Resource Management - Quản trị nguồn lực doanh nghiệp.
GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh SVTH: Trần Thị Thủy Tiên
Ứng dụng ERP tại Anh Văn Hội Việt Mỹ 6
Thường thì ở trong các doanh nghiệp, mỗi phòng ban người ta sẽ dùng một loại
phần mềm khác nhau. Khi dùng từng phần mềm riêng lẻ như cách truyền thống, việc kết
nối các dữ liệu với nhau rất khó, nhất là khi khối lượng dữ liệu lớn hoặc phần mềm không
tương thích với nhau, thế nên sự phối hợp giữa nhiều bộ phận của một công ty trở nên
khó khăn, tốn kém, mất thời gian. Còn ERP thì gom hết tất cả những thứ này lại với nhau
và chỉ sử dụng một cơ sở dữ liệu duy nhất để tất cả mọi người, mọi phòng ban đều có thể
truy cập vào và chia sẻ dữ liệu cho nhau.
ERP xuất hiện với mục đích thay thế hết tất cả những hệ thống đơn lẻ này, và công
ty chỉ sử dụng một phần mềm duy nhất để quản lý. Tất nhiên, ERP sẽ được chia nhỏ
thành các gói tùy mục đích, ví dụ như gói tài chính, gói nhân sự, gói kho bãi,… nhưng
vấn đề cơ bản đó là dữ liệu nằm chung một chỗ, không bị phân tán. Mọi nhân viên khi
cần (và tất nhiên là khi có đủ quyền hạn) đều có thể xem được thông tin như ý muốn, và
quan trọng hơn, Nhà quản lý vẫn có thể nắm tình hình doanh nghiệp một cách nhanh
chóng mà không phải chờ đợi các bộ phận gửi báo cáo trong một thời gian dài. Một công
ty có thể chỉ mua một số gói nhất định tùy theo khả năng và nhu cầu của mình chứ không
GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh SVTH: Trần Thị Thủy Tiên
Ứng dụng ERP tại Anh Văn Hội Việt Mỹ 7
cần phải mua hết cả bộ.Ngoài ra, hệ thống ERP sẽ được tùy biến theo nhu cầu của từng
công ty bởi mỗi doanh nghiệp sẽ có các yêu cầu khác nhau, những quy trình khác nhau.
Và không chỉ các gói có thể tùy biến mà từng biểu mẫu, từng thanh công cụ, vị trí các nút,
các khu vực điền số liệu... cũng thể được tinh chỉnh lại cho phù hợp nhất. Nói cách khác,
ERP sở hữu tính linh hoạt cực kỳ cao, và đây cũng là công việc chính của những công ty
triển khai ERP đến cho khách hàng của mình.
Kiểm soát thông tin khách hàng: như đã nói ở trên, vì dữ liệu nằm chung ở một nơi
nay mọi nhân viên trong công ty đều có thể truy cập và xem thông tin khách hàng,
một số người có quyền thì có thể đổi cả thông tin mà không lo sợ hồ sơ khách hàng
không được cập nhật xuyên suốt các bộ phận khác nhau. Ngay cả một ông CEO cũng
có thể dễ dàng xem ai mua cái gì ở đâu và bao nhiêu tiền.
Tăng tốc quá trình sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ: ERP có thể phục vụ như
một công cụ giúp tự động hóa một phần hoặc tất cả quy trình sản xuất, từ việc chuẩn
bị nguyên vật liệu cho đến ra thành phẩm, quản lý đầu ra đầu vào, đóng gói và nhiều
thứ khác. Vì chỉ sử dụng một hệ thống máy tính duy nhất nên công ty có thể tiết kiệm
thời gian, giảm chi phí, tăng năng suất và giảm lượng nhân sự cần thiết. Người quản
lý có thể xem tất cả mọi thông số của công ty trong một giao diện hợp nhất, không
phải nhảy từ khu vực này sang khu vực khác chỉ để kiếm vài con số.
Kiểm tra chất lượng, quản lý dự án: ERP giúp doanh nghiệp kiểm tra và theo dõi
tính đồng nhất trong chất lượng sản phẩm, đồng thời lên kế hoạch và phân bổ nhân
lực một cách hợp lý tùy nhu cầu dự án. ERP còn có thể tự động kiểm tra trong cơ sở
dữ liệu xem nhân viên nào có thế mạnh nào rồi tự gán họ vào từng tác vụ của dự án,
người quản lý không phải mất nhiều thời gian cho công đoạn này.
Kiểm soát thông tin tài chính: để hiểu được hiệu suất của công ty mình ra sao, người
quản lý sẽ phải tìm hiểu số liệu từ nhiều bộ phận khác nhau, nhiều khi có cái đúng, có
cái sai, có cái theo tiêu chuẩn này, có cái thì theo tiêu chuẩn khác. ERP thì tổng hợp
hết mọi thứ liên quan đến tài chính lại một nơi và số liệu chỉ có một phiên bản mà
GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh SVTH: Trần Thị Thủy Tiên
Ứng dụng ERP tại Anh Văn Hội Việt Mỹ 8
thôi, hạn chế tiêu cực cũng như những đánh giá sai lầm của người quản lý về hiệu
năng của doanh nghiệp. ERP cũng có thể giúp tạo ra các bản báo cáo tài chính theo
những chuẩn quốc tế như IFRS, GAAP, thậm chí cả theo tiêu Kế toán Việt Nam
(công ty TRG International ở Việt Nam cũng đang chỉnh sửa bộ phần mềm Infor ERP
LN theo chuẩn Việt Nam).
Kiểm soát lượng tồn kho: ERP giúp kiểm soát xem trong kho còn bao nhiêu hàng,
hàng nằm ở đâu, nguyên vật liệu còn nhiều ít ra sao. Việc này giúp các công ty giảm
vật liệu mà họ chứa trong kho, chỉ khi nào cần thiết thì mới nhập. Tất cả sẽ giúp giảm
chi phí, giảm số người cần thiết, tăng nhanh tốc độ làm việc.
Chuẩn hóa hoạt động về nhân sự: nhờ ERP mà nhân sự có thể theo dõi sát sao giờ
làm việc, giờ ra về, khối lượng công việc từng nhân viên đã làm là bao nhiêu (để tính
lương bổng và các phúc lợi), ngay cả khi những người nhân viên đó làm việc trong
nhiều bộ phận khác nhau, ở nhiều khu vực địa lý khác nhau. Nhân viên sẽ hài lòng
hơn vì với ERP, công ty có thể trả lương cho họ đúng thời gian hơn.
Giao tiếp, xã hội hóa việc liên lạc trong công ty: ERP có một nền tảng tên là Ming.le
cho phép mọi người trong một hệ thống ERP chat với nhau thời gian thực để truy vấn
thông tin. ERP còn sở hữu khả năng hiển thị những tác vụ mà một người cần làm,
xem cập nhật trạng thái từ những người cùng phòng,…
Là quá trình cộng tác giữa các thành viên của tổ chức/nhóm có dự án OD với nhà tư
vấn OD để thu thập thông tin cần thiết, phân tích, xác định mục tiêu thay đổi. Cung cấp
thông tin đầu vào về những hiểu biết về tổ chức phục vụ cho quá trình hoạch định kế
hoạch hành động cho các can thiệp OD. Đây là đặc tính khác biệt và rõ ràng của một dự
án OD so với các dự án thay đổi ứng phó khác: phải chẩn đoán tổ chức trước khi can thiệp
=> Thay đổi có hoạch định
GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh SVTH: Trần Thị Thủy Tiên
Ứng dụng ERP tại Anh Văn Hội Việt Mỹ 9
Problem-solving approach: Xác định các nguyên nhân của những vấn đề cần giải
quyết. Giống như bác sĩ chẩn đoán bệnh (Clinical diagnosis)
Positive approach (AI): Xác định các thế mạnh giúp vươn tới tầm nhìn của tổ chức.
Xác định ranh giới của tổ chức => mức độ kiểm soát được của dự án OD
Nhận dạng các bộ phận của hệ thống (subsystems) => giảm bớt sự phức tạp của hệ
thống lớn
Đầu ra của việc chẩn đoán (outputs): vấn đề cần cải thiện, điểm yếu cần khắc phục,
điểm mạnh cần phát huy
Mô hình (model) hay khung hướng dẫn (framework) thay đổi giúp có cái nhìn hệ
thống, kiểm tra các tiêu chí thay đổi, bảo đảm không bị sơ sót
Các vấn đề nghiên cứu trong OD liên quan đến chẩn đoán tổ chức
Sự phát triển của các mô hình chẩn đoán (development of organizational diagnostic
models);
Việc lựa chọn quy trình và phương pháp thu thập thông tin trong chẩn đoán (the
choice of procedures and methods for data collecting in diagnosis);
Phương pháp và kỹ thuật xử lý dữ liệu và kết luận (methods and techniques of data
processing and making conclusions)
GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh SVTH: Trần Thị Thủy Tiên
Ứng dụng ERP tại Anh Văn Hội Việt Mỹ 10
• Khía cạnh “mềm” (soft, informal): con người và hành vi của họ đối với người khác
Cân bằng giữa 2 khía cạnh này khi chẩn đoán để tránh sai lệch
Thường thì chẩn đoán ở cấp độ cá nhân sẽ đi sau cấp độ tổ chức hoặc nhóm
Thực h nh chuẩn doán tổ chức dựa v o khung phân tích – mô hình chuẩn đoán
Hiện nay có nhiều mô hình chuẩn đoán trên thế giới, tuy nhiên nổi bật nhất là 3 mô
hình chuẩn đoán sau:
GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh SVTH: Trần Thị Thủy Tiên
Ứng dụng ERP tại Anh Văn Hội Việt Mỹ 11
Mô hình xương cá: được thiết kế để nhận biết những mối quan hệ nguyên nhân và
kết quả. Nó thực hiện điều này bằng việc hướng dẫn nhà quản lý thông qua một loạt
các bước theo một cách có hệ thống để nhận biết những nguyên nhân thực tế hoặc
tiềm ẩn mà có thể tạo ra một kết quả (đó có thể là một vấn đề khó khăn hoặc một cơ
hội cải tiến). Nó cũng được biết đến như là Biểu đồ Ishikawa, là người đã nghĩ ra
mô hình này.
GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh SVTH: Trần Thị Thủy Tiên
Ứng dụng ERP tại Anh Văn Hội Việt Mỹ 12
Phân tích nguyên nhân gốc rễ là một kỹ thuật trong công tác bảo dưỡng thiết bị, áp
dụng để tìm ra nguyên nhân gốc rễ gây ra hư hỏng và từ đó khắc phục triệt để tránh lặp lại
hoặc làm giảm hậu quả sau này.
Thông thường khi xảy ra một vấn đề thì nguyên nhân thường được đổ lỗi lòng vòng.
Điều này gây ra sự mẫu thuẫn trong nội bộ, cũng như sự thiếu trung thực, đổ lỗi lẫn cho
nhau dẫn tới việc mối quan hệ giữa các bên thất bại dẫn tới hoạt động hoặc dự án có thể bị
đổ vỡ. Cách tốt nhất giải quyết việc này là cần xác định được nguyên nhân cốt lõi (root
cause) của vấn đề thay vì chỉ quan sát bề ngoài của vấn đề (mà chúng ta gọi là hiện
tượng).
Cách thức mang tính hệ thống và có cơ cấu này người ta gọi là Root Cause Analysis.
Có nhiều công cụ ứng dụng để phát triển Root Cause Analysis thì cách phổ biến nhất
được nhiều công ty sử dụng là mô hình 5 TẠI SAO? (5 WHY?). Cơ bản công cụ này
được hiểu là việc sử dụng câu hỏi TẠI SAO nhiều lần cho đến khi tìm ra được yếu tố cốt
lõi nhất (atomic-yếu tố hạt nhân) nhưng phải đảm bảo có thể xử lý được (actionable). Để
mô hình hóa quy trình “5-WHY?” người ta áp dụng mô hình xương cá (Fishbone
Diagram hay Ishikawa diagram).
GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh SVTH: Trần Thị Thủy Tiên
Ứng dụng ERP tại Anh Văn Hội Việt Mỹ 13
Biểu đồ xương cá (fishbone diagram) hay biểu đồ nguyên nhân – kết quả có tên gốc
là phương pháp Ishikawa là 1 phương pháp nhằm nhận diện vấn đề và đưa ra giải pháp
trong quản lý, lãnh đạo. Được xem là 1 trong 7 công cụ cơ bản của Quản lý chất lượng,
bao gồm Histogram, ParetoChar, checksheet, control chart, Flowchart và scatter diagram,
nó được gọi là xương cá vì biểu đồ này có hình dạng giống xương cá.
Phân tích biểu đồ nhân quả giúp tổ chức hình dung xuyên suốt những nguyên nhân
của một vấn đề, nó có thể bao gồm cả những nguyên nhân gốc rễ mà không phải chỉ là
các hiện tượng. Phát triển các kế hoạch để xác nhận rằng những nguyên nhân tiềm ẩn là
những nguyên nhân thực sự. Cung cấp cấu trúc cho nỗ lực xác định nguyên nhân.
GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh SVTH: Trần Thị Thủy Tiên
Ứng dụng ERP tại Anh Văn Hội Việt Mỹ 14
Anh Văn Hội Việt Mỹ là đơn vị đào tạo tiếng Anh chuyên nghiệp quy mô lớn tại
Thành phố Hồ Chí Minh cũng như trên cả nước.
Anh Văn Hội Việt Mỹ luôn có 30.000 học viên thường xuyên theo học, với hơn 15
cơ sở phân bố ở các quận nội thành Thành phố Hồ Chí Minh, tạo thuận lợi cho học viên
trong việc lựa chọn các địa điểm học. Hệ thống cũng là đơn vị có số lượng giáo viên đông
đảo với trên 800 giáo viên nước ngoài và Việt Nam.
Trụ sở chính: 189 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 1 - Tel: 3925 9800
GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh SVTH: Trần Thị Thủy Tiên
Ứng dụng ERP tại Anh Văn Hội Việt Mỹ 15
3.1.2. Sứ mệnh
Hệ thống Anh Văn Hội Việt Mỹ cam kết là đơn vị tiên phong, không ngừng vươn
đến sự hoàn hảo trong chất lượng đào tạo Anh ngữ đúng chuẩn nhằm trang bị cho thế hệ
trẻ Việt Nam công cụ sắc bén và hữu hiệu để nâng cao tri thức khoa học, mở rộng tầm
nhìn, thăng tiến trong nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Nhà
nước và vững vàng, tự tin hội nhập với cộng đồng quốc tế.
3.2. Phân tích thực trạng ứng dụng phần mềm trong Anh Văn Hội Việt Mỹ
3.2.1. Thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin tại Anh Văn Hội Việt Mỹ
Anh Văn Hội Việt Mỹ là một doanh nghiệp cung ứng cho thị trường dịch vụ đào tạo
Anh Ngữ nên việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại là một yêu cầu cấp thiết đối với,
nhất là khi doanh nghiệp có quy trình quản lý phức tạp và không ngừng cải tiến và phát
triển như Anh Văn Hội Việt Mỹ.
Hiện tại cơ cấu tổ chức tại một chi nhánh điển hình của Anh Văn Hội Việt Mỹ được
thiết kế thành 3 phòng ban chính để thực hiện chức năng dịch vụ Anh Ngữ theo mục tiêu
phát triển, kinh doanh của công ty. Tuy nhiên mỗi phòng ban lại sử dụng một phần mềm
quản lý khác nhau, hoàn toàn tách biệt và chưa có sự kết nối, truyền tải thông tin.
GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh SVTH: Trần Thị Thủy Tiên
Ứng dụng ERP tại Anh Văn Hội Việt Mỹ 16
Từ khi mới thành lập, các phần mềm quản lý chính được áp dụng tại các phòng ban
là Excel. Từ năm 2002, Anh Văn Hội Việt Mỹ triển khai ứng dụng phần mềm quản lý học
viên tự xây dựng cho phòng Chăm sóc học viên và liên tục cải tiến qua nhiều phiên bản.
Gần đây nhất, năm 2013, Anh Văn Hội Việt Mỹ phát triển thêm phần mềm quản lý
Thời Khóa Biểu cho phòng Chăm sóc giáo viên, thay thế cho các file Excel sau nhiều
năm sử dụng. Nhưng thực tế phần mềm ứng dụng này vẫn còn nhiều lỗi và đang trong
quá trình chỉnh sửa và hoàn thiện.
Còn phòng cở sở vật chất cho đến nay vẫn sử dụng chủ yếu là phần mềm thủ công
Excel để quản lý công tác tài chính, kế toán, bảo trì, sửa chữa…
Hiện nay, các phần mềm tại các phòng ban này hoàn toàn rời rạc, chưa thông suốt và
liên kết. Việc chuyển tải thông tin và số liệu giữa các phòng ban chủ yếu thông qua Email
nội bộ và các Share Folder trên máy tính. Điều này gây hạn chế rất lớn đến tốc độ xử lý
dữ liệu, quản lý thông tin, phục vụ khách hàng và nhiều vấn đề khác như:
Kế toán thủ công, hay sử dụng excel thường mắc phải những sai sót trong quá trình
tính toán hay hạch toán;
GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh SVTH: Trần Thị Thủy Tiên
Ứng dụng ERP tại Anh Văn Hội Việt Mỹ 17
3.2.2. Những nhân tố tác động đến việc ứng dụng ERP
Tương tự như VISSAN, tuy gặp rất nhiệu khó khăn trong quá trình triển khai hệ
thống ERP theo những nguyên nhân được chẩn đoán như trên, nhưng Anh Văn Hội Việt
Mỹ buộc phải triển khai ERP để đáp ứng tính cấp bách, yêu cầu về mặt quản lý:
Quản lý hiệu quả chương trình giảng dạy, thời khóa biểu
Tăng tốc quá trình xử lý thông tin, truyền tải dữ liệu tại các phòng ban
Kiểm soát thông tin chi phí, tài chính, kế toán tại các chi nhánh
Quản lý hiệu quả tình trạng tài sản, thiết bị giảng dạy, cơ sở vật chất
GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh SVTH: Trần Thị Thủy Tiên
Ứng dụng ERP tại Anh Văn Hội Việt Mỹ 18
3.4. Giải pháp để triển khai ERP tại Anh Văn Hội Việt Mỹ
Do đặc điểm tương đồng về vấn để ứng dụng công nghệ thông tin tại VISSAN và
VUS nên trong tiểu luận này xin phép dùng lại các giải pháp mà nhóm đã thảo luận trước
đây cho VISSAN để áp dụng tương tự tại VUS.
Quyền tự chủ
GVHD: TS. Trương Thị Lan Anh SVTH: Trần Thị Thủy Tiên