Professional Documents
Culture Documents
Hình 6-1. Hệ thống quét vòng: a) đặt ngang, b) đặt bên, c) đặt xung quanh
2
2. Pha phối khí
Như đã trình bày trong Chương I, pha phối khí đóng vai trò rất quan trọng đến
việc nạp đầy thải sạch và do đó đến đặc tính của động cơ. Trong động cơ hai kỳ, vai trò
của pha phối khí còn lớn hơn vì quá trình trao đổi khí diễn ra rất ngắn và phức tạp nên
khó lựa chọn pha phối khí tối ưu hơn.
Trên cơ sở những vấn đề đã trình bày trong mục 6.1 có thể chia thành hai loại pha
phối khí sau đây.
2.1. Pha phối khí đối xứng
Pha phối khí đối xứng, hình 6-4, thuộc động cơ hai kỳ quét vòng qua cửa thải là
loại động cơ hai kỳ đơn giản nhất, làm việc chắc chắn (xem mục 1.4.3). Các quá trình
nạp thải tương ứng với các góc φn và φth có các điểm đầu và cuối quá trình đối xứng nhau
qua điểm chết dưới nên có giai đoạn lọt khí làm tăng tổn thất khí quét và tổn thất hành
trình.
Hình 6-5. Pha phối khí không đối xứng có van một chiều trên cửa quét
- Đặt van xoay trên cửa thải
Van xoay lắp trên cửa thải, hình 6-6, được thiết kế sao cho mở trước và đóng sau
cửa quét.
3
Hình 6-6. Pha phối khí không đối xứng có van xoay trên cửa thải
- Đặt lệch trục khuỷu
Trong động cơ quét thẳng dùng piston đối đỉnh, hình 6-7, hai trục khuỷu đặt lệch
nhau một góc sao cho cửa thải mở trước và đóng trước cửa nạp.
Hình 6-7. Pha phối khí không đối xứng ở động cơ piston đối đỉnh
- Dùng xu páp thải với các góc mở và đóng thích hợp
Động cơ dùng quét thẳng qua xu páp thải có các góc mở và đóng thích hợp sẽ tạo
ra pha phối khí không đối xứng tương tự nh- các loại trên, hình 6-8.
Hình 6-8. Pha phối khí không đối xứng ở động cơ thải qua xu páp
Các phương án pha phối khí không đối xứng nêu trên đều không có giai đoạn lọt
4
khí. Ngoài ra còn có một ưu điểm nữa là tận dụng được quán tính của khí quét để nạp
thêm vì cửa nạp đóng sau cửa thải.
3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng quá trình quét thải
Trong Chương IV ta đã xét hệ số khí sót γr và hệ số nạp ηv là những thông số đánh
giá chất lượng quá trình nạp thải của động cơ nói chung. Chất lượng nạp thải càng cao
(thải sạch, nạp đầy) khi γr càng nhỏ, ηv càng lớn. Đối với động cơ hai kỳ, do đặc điểm
dùng khí quét khí nên người ta còn sử dụng những thông số sau để đánh giá chất lượng
quá trình quét thải.
- Hệ số quét sạch
(6-1)
Các giá trị kinh nghiệm của γr đã trình bày trong mục 4.1.2.b.
- Hệ số tổn hao khí quét
(6-2)
(6-3)
(6-4)
với Vh là thể tích công tác và V 0 là thể tích không khí đưa vào trong xy lanh trong
một trình qui về điều kiện áp suất và nhiệt độ khí trời p 0, T0. Hệ số α0 được sử dụng khi
áp suất khí quét pk nhỏ. Còn đối với động cơ có pk lớn, người ta sử dụng hệ số αk:
(6-5)
với Vk là thể tích không khí đưa vào trong xy lanh trong một trình qui về điều kiện
áp suất và nhiệt độ đường nạp pk, Tk.
Trong thực tế α0 = 1,4 - 2,4 còn α k = 1,3 - 1,8. Khi tăng p k thì phải tăng α0 hay αk,
nói cách khác: càng tăng áp thì càng tốn không khí quét. Hệ số dư lượng không khí quét
là một thông số quan trọng để chọn lưu lượng máy nén cho động cơ hai kỳ.
KẾT LUẬN
5
Nghiên cứu về động cơ 2 kỳ chúng ta thấy đặc trưng có động cơ hai kỳ quét vòng
và quét thẳng, cần phải so sánh được hai loại động cơ này được sử dụng ngày nay. Nắm
được các pha phối khí trong động cơ 2 kỳ, các chỉ tiêu đánh giá quá trình quét thải.
Câu hỏi ôn tập:
1) Phân biệt giữa quét vòng và quét thẳng?
2) Các pha phối khí trong động cơ 2 kỳ?
3) Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng quá trình quét thải?