Professional Documents
Culture Documents
Cơ sở hạ tầng về pháp lý thương mại điện tử
Cơ sở hạ tầng về pháp lý thương mại điện tử
Điều 14: Thông báo xác nhận đã nhận được thông tin.
- Thông báo xác nhận (không có thời hạn hiệu lực) sẽ được thực hiện:
+ Bằng mọi phương tiện thông tin liên lạc, tự động hoá hay một cách khác, do người
nhận thực hiện: hoặc
+ Bằng mọi hành vi của người nhận đủ để chứng tỏ với người gửi rằng đã nhận được
thông tin số đó.
Xác nhận phụ thuộc vào người gửi đã nhận được thông báo xác nhận hay chưa, thì bản
tin số đó được coi như chưa được chuyển đi chừng nào người gửi chưa nhận được thông
báo xác nhận.
- Thông báo xác nhận có thời hạn: Xác nhận phải được thực hiện trong thời hạn hiệu lực
Điều 15: Thời điểm, địa điểm gửi và nhận thông tin số hoá.
* Thời điểm:
+ Nếu người nhận đã chỉ định một hệ thống thông tin để nhận các bản tin số hoá thì:
- Thời điểm nhận thông tin là thời điểm bản tin số hoá đi vào hệ thống thông tin đã được
chỉ định đó;
- Thời điểm nhận được thông tin là thời điểm người nhận truy cập thông tin đó, trong
trường hợp bản tin số hoá được gửi vào một hệ thống thông tin khác với hệ thống thông
tin và người nhận đã chỉ định để nhận tin.
+ Nếu người nhận đã không chỉ định một hệ thống thông tin nào để nhận tin, thì thời
điểm nhận được thông tin là thời điểm bản tin số đi vào một hệ thống thông tin của
người nhận.
* Địa điểm:
Là đã được gửi đi từ người gửi đặt cơ sở và được nhận tại nơi người nhận đặt cơ sở
1.3. Các văn bản pháp quy về giao dịch điện tử tại Việt Nam
a. Sự cần thiết
- Sự phát triển nhanh chóng của CNTT và giao dịch, chứng từ điện tử cần có sự quản lý
thống nhất
- Xu thế quốc tế và toàn cầu Việt Nam không thể ngoài cuộc
- Cần có cơ sở pháp lý để tạo điều kiện phát triển cho TMĐT
- Ngoài tuân thủ luật lệ chung (quốc tế) còn có cái riêng, đặc thù của VN
b. Một số văn bản pháp lý về giao dịch điện tử tại Việt Nam
- Luật Giao dịch điện tử: Số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005
- Phạm vi điều chỉnh: giao dịch điện tử trong các lĩnh vực dân sự, thương và hành chính
nhà nước
- Thông điệp dữ liệu: có thể sử dụng làm cơ sở pháp lý như văn bản, được làm chứng từ
và lưu trữ
- Chữ ký điện tử: có giá trị pháp lý như chữ ký thông thường
- Hợp đồng điện tử: được Nhà nước công nhận
- Bảo mật thông tin và dữ liệu điện tử
- Sơ hữu trí tuệ trong giao dịch điện tử
Luật Công nghệ thông tin: Số 67/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006
Đề cập đến các vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông và hạ tầng cơ sở mạng, quy
định những vấn đề bảo mật thông tin và an toàn mạng